BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========
NGUYỄN ðĂNG KHOA
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP ðẾN NĂM 2020
HUYỆN BÌNH GIANG - TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THÁI BẠT
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn ðăng Khoa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ tận tình
của PGS.TS. Lê Thái Bạt, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy, cô giáo trong
khoa Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý ñào tạo. Nhân dịp này cho phép
tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thái Bạt và
những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy, cô giáo trong khoa Tài nguyên và
Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện Bình Giang, phòng NN
& PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê của huyện, cán
bộ UBND các xã và các hộ gia ñình thuộc ñịa bàn nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn ñồng nghiệp ñã ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðăng Khoa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC BẢN ðỒ vii
ðẶT VẤN ðỀ 1
1
Tính cấp thiết của ñề tài 1
2
Mục ñích nghiên cứu 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1
Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất và phát triển bền vững 3
1.1.1 ðất nông nghiệp 3
1.1.2
Những yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp bền vững. 4
1.1.3
Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 7
1.1.4
Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 8
1.1.5
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững 11
1.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 17
1.2.1
Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất 17
1.2.2
ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 21
1.3
Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất nông nghiệp 24
1.3.1
Các nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 24
1.3.2
Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 26
1.3.3
Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương 28
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
2.2
Nội dung nghiên cứu 32
2.2.1
ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ñến sử dụng
ñất nông nghiệp 32
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
2.2.2
ðánh giá hiện trạng và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 32
2.2.3
ðịnh hướng và giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững 32
2.3
Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1
Phương pháp thu thập số liệu 33
2.3.2
Phương pháp phân tiểu vùng 33
2.3.3 Phương pháp ñiều tra có sự tham gia của người dân (PRA) 34
2.3.4
Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu 34
2.3.5
Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 34
2.3.6
Phương pháp chuyên gia 34
2.3.7
Phương pháp dự báo 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 35
3.1.1
ðiều kiện tự nhiên 35
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 36
3.1.3
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 39
3.2
ðánh giá hiện trạng và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương 50
3.2.1
Hiện trạng sử dụng ñất 50
3.2.2
Thực trạng sản xuất nông nghiệp 53
3.2.3
Hiện trạng các loại hình sản xuất nông nghiệp 57
3.2.4
Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng và các loại hình sử dụng ñất 61
3.2.5
Hiệu quả xã hội 72
3.2.6
Hiệu quả về mặt môi trường 77
3.3
ðịnh hướng và giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển
bền vững huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 80
3.3.1
ðịnh hướng phát triển nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững 80
3.3.2
ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp 83
3.3.3
Một số giải pháp chủ yếu thực hiện ñịnh hướng sử dụng ñất 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1 Kết luận 94
2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 100
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1.
BMP Quy trình quản lý tốt
2.
BVTV Bảo vệ thực vật
3.
CNH - HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
4.
CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày
5.
CPTG Chi phí trung gian
6.
DVTM Dịch vụ thương mại
7.
FAO Tổ chức nông lương thế giới
8.
GAP Quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo
9.
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
10.
GTGT Giá tri gia tăng
11.
GTSX Giá trị sản xuất
12. KCN Khu công nghiệp
13. Lð Lao ñộng
14. LUT Loại hình sử dụng ñất
15. LX - LM Lúa xuân - Lúa mùa
16. NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
17. NNBV Nông nghiệp bền vững
18. NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
19. PTBV Phát triển bền vững
20. QL Quốc lộ
21. TN & MT Tài nguyên và Môi trường
22. VSV Vi sinh vật
23. UBND Ủy ban nhân dân
24. UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1
Phân loại ñất phân theo loại hình thổ nhưỡng của huyện Bình
Giang – tỉnh Hải Dương
37
3.2
Tốc ñộ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Giang năm
2000, 2005, 2010 và 2012
40
3.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Bình Giang 51
3.4
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở huyện
Bình Giang, giai ñoạn 2005 – 2010 và 2012
54
3.5 Hiện trạng hệ thống cây trồng phân theo các tiểu vùng 58
3.6
Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và các kiểu sử dụng ñất
năm 2012
60
3.7 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 62
3.8 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 63
3.9 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 3 64
3.10 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 66
3.11 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 67
3.12 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 3 69
3.13
Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn
huyện Bình Giang
70
3.14
Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha
73
3.15
Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha
74
3.16
Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 3 tính trên 1 ha
75
3.17
So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối
và hợp lý
77
3.18
ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp Tiểu vùng 1 huyện Bình
Giang ñến năm 2020
84
3.19
ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp Tiểu vùng 2 huyện Bình
Giang ñến năm 2020
85
3.20
ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp Tiểu vùng 3 huyện Bình
Giang ñến năm 2020
86
3.21
Tổng hợp ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình
Giang ñến năm 2020
87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
1
Hình 1 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Bình Giang năm 2012
52
2
Hình 2 GTGT/ha (nghìn ñồng/ha) của các loại hình sử
dụng ñất
71
3 Hình 3 Cây dưa hấu 120
4 Hình 4 Cây bí xanh - phát huy ưu thế rau quả sạch 120
5 Hình 5 Ruộng trồng ngô trên LUT chuyên màu - CCNNN 120
6 Hình 6 Ruộng trồng rau trên LUT Rau màu 121
7 Hình 7 Cây khoai tây ñược trồng trên chân ñất cao 121
8 Hình 8 Các thửa ruộng trồng lúa còn nhỏ lẻ 122
DANH MỤC BẢN ðỒ
STT Tên bản ñồ Trang
1
Bản ñồ hành chính huyện Bình Giang
36
2 Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Bình Giang
51
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
ðẶT VẤN ðỀ
1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn lực quan trọng của tất cả các ngành kinh tế. Với sản xuất
nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược, không có ñất thì
không có sản xuất nông nghiệp. Vì vậy sử dụng ñất hợp lý là một hợp phần quan
trọng của chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh
của dân số dẫn ñến nhu cầu ñất ñai cho mục ñích phi nông nghiệp ngày càng
tăng; bên cạnh ñó, nhu cầu lương thực, thực phẩm ñáp ứng cho ñời sống và sản
xuất của con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây áp
lực rất lớn cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản
xuất ñặc biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ ñất ñể ñảm bảo nhu cầu
về thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một một hệ thống phức
tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế và xã hội.
Việt Nam là nước có diện tích ñất tự nhiên bình quân ñầu người rất thấp so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, sự phát triển của Việt Nam
phụ thuộc rất nhiều vào việc khai thác sử dụng hiệu quả quỹ ñất. Với hơn 70%
dân số ñang sống ở khu vực nông thôn và nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập
chính thì hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai nói chung, ñất nông nghiệp nói riêng
là vô cùng quan trọng. Việc sử dụng thích hợp ñất nông nghiệp có ảnh hưởng rất
lớn ñến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế ñất nước.
Nền nông nghiệp Việt Nam ñã ñạt ñược không ít những thành tựu sau gần
30 năm ñổi mới. Thắng lợi rõ rệt nhất của nông nghiệp là tạo ra và duy trì quá
trình tăng trưởng sản xuất với tốc ñộ nhanh trong thời gian dài. Chính sách ñổi
mới ñã tạo nên sự thần kỳ: sản lượng lương thực bình quân ñầu người tăng liên
tục, giải quyết ñược vấn ñề an ninh lương thực. Nông nghiệp ñã tạo nhiều việc
làm, xoá ñói giảm nghèo (tỷ lệ hộ ñói nghèo giảm 2%/năm). Tuy nhiên, cùng
với việc tạo ra ñộng lực thúc ñẩy sản xuất phát triển, nông nghiệp Việt Nam
ñang phải ñối ñầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế như: quy mô sản
xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, ñộ ñồng ñều, chất lượng sản phẩm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
còn thấp và khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam còn rất yếu.
Bình Giang là một huyện sản xuất nông nghiệp chủ yếu; vị trí của huyện
nằm ở phía tây tỉnh Hải Dương, có diện tích là 104,81 km
2
và dân số năm 2012
là 107.367 người, mật ñộ dân số 1.025 người/km
2
. Cây trồng và hệ thống cây
trồng trong huyện tương ñối ña dạng, phong phú từ các loại cây ăn quả lâu năm
như: vải, nhãn, bưởi, na… cho ñến các loại cây trồng ngắn ngày như: lạc, ñậu
tương, ngô, cà chua, khoai tây, các loại rau và lúa nước vẫn là cây trồng chủ
yếu. Năng suất lúa bình quân trong những năm gần ñây tương ñối cao, tuy nhiên
tình hình sản xuất hiện nay cho thấy bên cạnh những hộ nông dân vươn lên
mạnh mẽ vẫn còn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp khó khăn trong
sản xuất. ðể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp góp phần xoá
ñói, giảm nghèo, nâng cao ñời sống nhân dân trong huyện hướng tới xuất khẩu
nông sản và bảo vệ môi trường, cần phải có sự thay ñổi trong cơ cấu cây trồng
và xác ñịnh loại cây trồng ñể có hiệu quả kinh tế cao.
ðể có ñịnh hướng sử dụng ñất và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Bình Giang thì việc tiến hành ñánh giá thực
trạng sử dụng ñất nông nghiệp hiện nay là cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông
nghiệp ñến năm 2020 huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”.
2 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá ñược thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp nhằm lựa chọn phương
thức sử dụng phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- ðịnh hướng sử dụng ñất và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất và phát triển bền vững
1.1.1 ðất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về ñất và ñất nông nghiệp
ðất ñược hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu trong môi trường sống. ðất là nơi chứa ñựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt ñộng sản xuất của con người. Với ñặc thù vô cùng quý giá của ñất
là có ñộ phì nhiêu, ñất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên
trái ñất.
Kết quả nghiên cứu của Lê Trọng Cúc và Trần ðức Viên (1995) khẳng
ñịnh: ðất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp
nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất sẽ ngày càng tăng lên. Sản xuất
nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, ñảm bảo nguồn
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp
chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp
vẫn ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không
ngành nào có thể thay thế ñược. Các Mác ñã từng nói “ðất là mẹ, sức lao ñộng
là cha sản sinh ra của cải vật chất”.
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra các nhóm ñất
chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất
làm muối và ñất nông nghiệp khác.
1.1.1.2 Quỹ ñất nông nghiệp
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã
khai thác ñược 1,5 tỷ ha; còn lại phần lớn là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: Châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu ðại Dương chiếm 6%. Bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người trên toàn
thế giới là 1,2 ha, trong ñó ở Mỹ 0,2 ha, ở Bungari 0,7 ha, ở Nhật Bản 0,065 ha.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam Á bình quân ñất canh
tác trên ñầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha;
Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha.
Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê ñất ñai ñến ngày 01/01/2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33,095 triệu
ha, trong ñó: ñất nông nghiệp có 26,226 triệu ha, diện tích ñất canh tác là 10,126
triệu ha. Bình quân diện tích ñất canh tác ñạt 1.066,5 m
2
/người.
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp bền vững.
1.1.2.1 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền ñề cơ bản nhất, là nền móng ñể phát triển và
phân bố nông nghiệp. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát
triển trong những ñiều kiện tự nhiên nhất ñịnh, ngoài ñiều kiện ñó cây trồng và
vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các ñiều kiện tự nhiên quan
trọng nhất là ñất, nước và khí hậu; chúng quyết ñịnh khả năng nuôi trồng các
loại cây, con cụ thể trên từng ñiều kiện ñất, nước và khí hậu khác nhau, cũng
như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp trong các ñiều kiện tự
nhiên khác nhau, ñồng thời có ảnh hưởng lớn ñến năng suất cây trồng, vật nuôi.
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết ) là các yếu tố ñầu vào
có ý nghĩa quyết ñịnh, tác ñộng trực tiếp ñến quá trình sản xuất nông nghiệp và
ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng ñầu tư trong
quá trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào các ñiều kiện này.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là các ñiều kiện
về ñộ phì của ñất, nước tưới và khí hậu.
1.1.2.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn ñề thể
hiện sự hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác ñộng kỹ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp với quy luật tự
nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra là cơ sở ñể phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước
phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón
tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là
ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông
nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất. Kết quả
nghiên cứu của Trần Danh Thìn và Nguyễn Huy Trí (2006) cho biết ñến giữa thế
kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30%
của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp [Trần Danh Thìn và Nguyễn Huy Trí, 2006].
1.1.2.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn với công tác quy hoạch và phân
vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở ñể tiến hành quy hoạch dựa vào ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội ñặc trưng cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông
nghiệp phải ñánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch công
nghiệp chế biến. ðó sẽ là cơ sở ñể phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng
của ñất ñai, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất
hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng
trực tiếp ñến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Vì vậy,
cần phải thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan
hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác ñộng rất
lớn ñến hàng hoá của hộ nông dân là tổ chức dịch vụ ñầu vào và ñầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật: kết quả nghiên cứu của Trần Danh Thìn và Nguyễn
Huy Trí (2006) cho rằng sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển ñòi hỏi phải không ngừng
nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm.
1.1.2.4 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế và xã hội có ảnh hưởng quan trọng ñến phát triển và
phân bố nông nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác ñộng rất mạnh ñến sản xuất nông nghiệp và giá
cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng ñiều tiết ñối với sự hình
thành và phát triển các hàng hoá nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (1995),
ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là năng suất
cây trồng, hệ số quay vòng của ñất và thị trường cung ứng ñầu vào và tiêu thụ
ñầu ra. Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn ðình, ðỗ Kim Chung và cộng sự
(1998) cho rằng trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn
hàng hoá mà nông hộ có khả năng sản xuất, ñồng thời họ có xu hướng hợp tác,
liên doanh, liên kết ñể sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị
trường cần với chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn
mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự
báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn ðồng thời, quy hoạch các vùng trọng ñiểm
sản xuất hàng hoá ñể người sản xuất biết nên sản xuất cái gì? bán ở ñâu? mua tư
liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì? Sản phẩm hàng hoá của Việt
Nam ña dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và ñang ñược lưu
thông trên thị trường là ñiều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả [Phạm Văn ðình, ðỗ Kim Chung , 1998].
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, ñất ñai, có vai
trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống
chính sách pháp luật tác ñộng rất lớn ñến phát triển nông nghiệp và cách thức tổ
chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay ñổi của chính sách,
pháp luật thường tạo ra sự thay ñổi lớn, sự thay ñổi ñó có thể thúc ñẩy sản xuất
nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm
mục ñích can thiệp và phát triển theo ñịnh hướng của nhà nước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
Phát triển nông nghiệp ở nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện ñổi mới
chính sách của ðảng và một loạt chính sách về ñất ñai bắt ñầu là Nghị quyết 10
của Bộ Chính trị vào tháng 4 năm 1988, người nông dân ñược giao ñất nông
nghiệp sử dụng ổn ñịnh, lâu dài, ñược thừa nhận như một ñơn vị kinh tế và ñược
tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Sự ra ñời của Luật ñất ñai 1993, sau ñó là
luật sửa ñổi bổ sung Luật ðất ñai năm 1998 và năm 2001; Luật ñất ñai năm 2003;
Nghị ñịnh 64/CP năm 1993 về giao ñất nông nghiệp và Nghị ñịnh 02/CP năm 1994
của Chính phủ về giao ñất rừng và một loạt các văn bản liên quan khác ñã tác ñộng
rất lớn ñối với sản xuất nông nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực
nay không những tự túc ñược lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo
ñứng thứ hai trên thế giới.
1.1.3 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
1.1.3.1 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người về các
sản phẩm lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác, quỹ ñất nông nghiệp ngày càng
thu hẹp do chuyển sang các mục ñích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng ñất nông
nghiệp ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội trên cơ sở ñảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và
hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân
nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về
ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài
nguyên ñất ñai. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc
“ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng vùng [Trần Danh Thìn và Nguyễn Huy Trí, 2006].
1.1.3.2 Quan ñiểm phát triển nông nghiệp bền vững
Mục ñích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững về
sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con
người mà không huỷ diệt ñất ñai, không làm ô nhiễm môi trường. Hội nghị
thượng ñỉnh về phát triển bền vững năm 2002 tại Johannesburg ñã khẳng ñịnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
phát triển Nông nghiệp và Nông thôn Bền vững (SARD) là quá trình ña chiều
bao gồm: (i) tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất ñến tiêu thụ,
liên quan trực tiếp ñến cung cấp ñầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền
vững trong sử dụng tài nguyên ñất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả
năng tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn
ñể ñảm bảo cuộc sống ñủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng [Bộ
NN & PTNT, 2005].
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các nguồn
lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ñể thỏa mãn những nhu cầu của con
người, trong khi duy trì và nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các nguồn
lợi thiên nhiên. Hệ thống ñó phải bao gồm sự quản lý, bảo vệ các nguồn lợi thiên
nhiên một cách hợp lý nhất và phải có phương hướng thay ñổi công nghệ và thể
chế ñể ñảm bảo duy trì và thỏa mãn liên tục những nhu cầu của con người ở hiện
tại và tương lai. Sự phát triển như vậy phải gắn liền với việc bảo vệ ñất, nước,
các nguồn gen cây trồng vật nuôi và bảo ñảm lợi ích kinh tế và sự chấp nhận xã
hội [Trung tâm từ ñiển viện ngôn ngữ học, 1992].
Có quan ñiểm cho rằng "sự bền vững là ñể lại cho các thế hệ tương lai ít nhất
là những cơ hội mà chúng ta ñang có”. ðây là quan ñiểm rất thực tiễn, ñảm bảo
rằng tổng tài sản ở bốn dạng (tài sản thiên nhiên, tài sản do con người làm ra, bản
thân con người và xã hội) luôn ñược bảo toàn trong suốt quá trình phát triển.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn ðình, ðỗ Kim Chung và cộng sự (1998)
cho rằng phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo ñược nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo quan ñiểm của
Masanobu Fukuoka (1985): phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo
tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cả hiện tại và mai sau [Masanobu Fukuoka, 1985].
1.1.4 Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Quỹ ñất nông nghiệp có hạn, nhu cầu sử dụng ñất nông nghiệp hướng tới bền
vững là cần thiết. Vì vậy thời gian gần ñây, nhiều phương thức sản xuất nông
nghiệp gắn với khái niệm như: nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp sạch, nông nghiệp ñầu vào thấp và trong mỗi phương thức ñều có vai
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
trò gắn với sự phát triển bền vững.
1.1.4.1 Nông nghiệp hữu cơ
ðịnh nghĩa bởi nhóm nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA). ‘Canh
tác hữu cơ là một hệ thống sản xuất hoặc là không sử dụng hoặc loại trừ số lớn
phân hoá học tổng hợp, thuốc trừ sâu, chất ñiều hoà sinh trưởng và các chất phụ
gia trong thức ăn gia súc. ðể mở phạm vi có thể thực hiện ñược lớn nhất, hệ
thống canh tác hữu cơ phải dựa trên việc luân canh cây trồng, sử dụng tàn dư thực
vật, trồng cây họ ñậu, sử dụng cây phân xanh, các chất thải hữu cơ, phòng trừ sinh
học ñể duy trì sức sản xuất của ñất và lớp ñất canh tác nhằm cung cấp dinh dưỡng
và bảo vệ cây khỏi côn trùng, dịch bệnh, cỏ dại’.
Tháng 4/1995, Ban tiêu chuẩn hữu cơ quốc gia (NOSB) của USDA khẳng
ñịnh ‘Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống quản lý sản xuất sinh thái nhằm thúc ñẩy
và nâng cao ña dạng sinh học, các chu kỳ sinh học và hoạt ñộng sinh học của ñất.
Nó dựa trên cơ sở sử dụng tối thiểu ñầu vào vô cơ và các phương thức nhằm phục
hồi, duy trì và tăng cường sự hài hoà sinh học’.
Các nguyên tắc của nông nghiệp hữu cơ nhằm tăng cường sự cân bằng sinh
thái của các hệ thống tự nhiên và gắn hệ thống canh tác vào hệ sinh thái chung.
Tuy nhiên, các biên pháp thâm canh hữu cơ cũng không thể ñảm bảo chắc chắn
rằng sản phẩm hoàn toàn không còn có dư lượng, song những phương pháp ñã sử
dụng sẽ giảm thiểu sự ô nhiễm không khí, ñất và nước. Mục tiêu cơ bản của nông
nghiệp hữu cơ là tối ưu hoá sức khoẻ, sức sản xuất của các cộng ñồng sống phụ
thuộc lẫn nhau trong ñất, cây trồng, ñộng vật và con người. Hiện nay, theo quan
ñiểm của nhiều nhà khoa học, nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống gắn liền với sự
phát triển nông nghiệp bền vững. Phương thức sản xuất mà nông dân nông nghiệp
hữu cơ lựa chọn phụ thuộc không chỉ vào các ñiều kiện môi trường nông nghiệp
mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội như: lao ñộng, khả năng ñầu tư và
thị trường mục tiêu. Nông dân nông nghiệp hữu cơ cố gắng tìm kiếm sự phát triển
phù hợp, thích ứng với ñiều kiện trang trại, khảo sát và xâm nhập thị trường,
nhằm tạo nên một hệ thống bền vững trong chuỗi cung cấp nông sản. Mục ñích
tổng thể là cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao nhất, mà vẫn bảo vệ tốt không
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
khí, ñất và nguồn nước [Bộ NN & PTNT, 2005] [Masanobu Fukuoka, 1985].
1.1.4.2 Nền nông nghiệp ñầu vào thấp
Hệ thống canh tác ñầu vào thấp là ‘tìm kiếm sự tối ưu hoá việc sử dụng ñầu
vào từ bên trong (nghĩa là tài nguyên của ñồng ruộng) và giảm tối thiểu sử dụng
ñầu vào (các nguồn không phải từ trang trại) như phân hoá học, thuốc trừ sâu vào
bất cứ thời ñiểm nào ở ñâu có thể thực hiện ñược nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm và giảm rủi ro chung cho
nông dân, tăng lợi nhuận trong trại cả ngắn và dài hạn.
1.1.4.3 Canh tác sinh học/canh tác sinh thái
Canh tác sinh học và sinh thái là khái niệm phổ biến ñược sử dụng ở châu
Âu và các nước phát triển. Canh tác sinh học là hệ thống trồng trọt mà người sản
xuất cố gắng giảm tối thiểu việc sử dụng hoá chất trừ sâu ñể bảo vệ cây trồng.
Khái niệm canh tác sinh học và sinh thái ñược hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao hàm
các kỹ thuật và quy trình canh tác ñặc biệt hơn ñối với tính bền vững của hệ canh
tác, chẳng hạn như canh tác hữu cơ, chức năng sinh học, chính thống và tự
nhiên…
1.1.4.4 Canh tác tự nhiên
Canh tác tự nhiên phản ánh những kinh nghiệm và triết lý của nông dân Nhật
Bản, ông Masanobu Fukuoka. Trong cuốn sách của ông ‘Sự quay vòng của một
cọng rơm: giới thiệu về hệ thống canh tác tự nhiên và Phương thức tự nhiên của
canh tác: lý thuyết và thực tế’. Phương pháp canh tác của ông ñề xuất là không
cày bừa, không sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, không làm cỏ, ñốn tỉa
cành và ñiều quan trọng là sử dụng ít lao ñộng. Hoàn thành tất cả khâu trên bằng
ñiều chỉnh kỹ lưỡng thời gian gieo hợp và phối hợp hệ thống cây trồng (ña canh).
Nói tóm lại, ông sử dụng nghệ thuật làm việc cùng tự nhiên ñể ñạt ñược mức ñộ
cao của sự tinh tế [23; 24; 25; 26].
Theo khái niệm canh tác tự nhiên Kyusei của tác giả Teruo Higa, Nhật Bản
vào những năm 1980, "Canh tác tự nhiên Kyusei là cứu cánh nhân loại thông qua
phương pháp canh tác hữu cơ hay tự nhiên. ðiểm bổ sung trong kháí niệm này là
phương thức Kyusei thường khai thác kỹ thuật liên quan ñến các vi sinh vật có lợi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
như việc nhiễm vi sinh vật ñể tăng sự ña dạng sinh học của hệ vi sinh vật ñất
trồng trọt và như vậy sẽ tạo nhân tố tăng sự sinh trưởng của cây trồng, tăng năng
suất và sản lượng [Nguyễn Quốc Chinh, 2007].
1.1.4.5 Nông nghiệp/phương thức canh tác chính xác
Nông nghiệp chính xác là ‘chiến lược quản lý sử dụng thông tin chi tiết, ở
ñịa ñiểm ñặc trưng ñể quản lý chính xác ñầu vào. Khái niệm này nhiều khi gọi là
nông nghiệp chính xác, canh tác chính xác hay quản lý chính xác theo vị trí ñặc
trưng. Ý tưởng phải biết ñược ñặc trưng của ñất và cây ñến từng mảnh ruộng ñể
tối ưu hoá ñầu vào phù hợp từng vị trí. ðầu vào là phân bón, hạt giống, hoá chất
trừ sâu bệnh chỉ nên sử dụng vào ñúng thời ñiểm, ñúng nhu cầu ñể có hiệu quả
kinh tế cao nhất. Kỹ thuật này yêu cầu sử dụng một số thiết bị như máy tính cá
nhân, thiết bị viễn thông, viễn thám, hệ thống ñịnh vị toàn cầu (GPS), hệ thống
thông tin ñịa lý (GIS), người giám sát/kiểm tra, theo dõi. Phương thức canh tác
chính xác hứa hẹn một nền sản xuất nông nghiệp giảm sử dụng hoá chất ñầu vào
tối ưu nhất, ñảm bảo năng suất tính theo hiệu quả kinh tế, tuy nhiên vẫn còn nhiều
tranh cãi về tính bền vững vì phải ñầu tư kinh phí lớn và yêu cầu sử dụng kỹ thuật
tiến bộ. Xu hướng này hiện ñang rất phổ biến trong phát triển nông nghiệp ở Nhật
Bản [Bộ NN & PTNT, 2005].
1.1.5 Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững
1.1.5.1 Sự cần thiết sử dụng ñất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững
Ngày nay, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu, bởi 5 lý do:
Một là, tài nguyên ñất vô cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, ñất ñều là tư liệu
sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ ñể phân bố các ngành kinh tế
quốc dân. UNEP khẳng ñịnh “Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ ñại,
con người hiện ñại vẫn phải sống dựa vào ñất”.
Hai là, tài nguyên ñất có hạn, ñất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn lục
ñịa trừ diện tích ñóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu ha) chỉ có 13.340 triệu ha. Diện
tích ñất có khả năng canh tác của lục ñịa chỉ có 3.030 triệu ha. Hiện nhân loại
mới khai thác ñược 1.500 triệu ha ñất canh tác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
Ba là, diện tích tự nhiên và ñất canh tác trên ñầu người ngày càng giảm do
áp lực tăng dân số, sự phát triển ñô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ
thuật. Bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người của thế giới hiện nay chỉ
còn 0,23 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương
thực thế giới (FAO), với trình ñộ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, ñể
có ñủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha ñất canh tác.
Bốn là, do ñiều kiện tự nhiên, hoạt ñộng tiêu cực của con người nên diện
tích ñáng kể của lục ñịa ñã, ñang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc ô nhiễm dẫn tới
tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
Trên thế giới hiện có 2.000 triệu ha ñất ñã và ñang bị thoái hóa, trong ñó 1.260
triệu ha tập trung ở châu á, Thái Bình Dương. Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu ha
bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu ha ñất có tầng mỏng và ñộ phì
thấp, 3 triệu ha ñất thường bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu ha ñất bị phèn
hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ
thực vật, chất thải, nước thải ñô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch
vụ và chất ñộc hóa học ñể lại sau chiến tranh cũng ñáng báo ñộng. Hoạt ñộng
canh tác và ñời sống còn bị ñe dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét,
ñất trượt, sạt lở ñất, thoái hóa lý, hóa học ñất
Năm là, lịch sử ñã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải ñược tiến hành
trên ñất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, theo Lê Thái Bạt (2007) thì ñể hình
thành ñất với ñộ phì nhiêu cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng
nghìn năm, thậm chí hàng vạn năm.
1.1.5.2 Cách thức tiến tới một hệ thống nông nghiệp bền vững
* Từ các hệ thống canh tác ñến quy trình nông nghiệp hoàn hảo (GAPs)
Khái niệm ‘quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo-GAP’ sẽ ñạt ñược mục
tiêu giảm sự thoái hoá của ñất ñang là ñiều kiện tiên quyết ñối với việc tăng
cường tính bền vững của những hệ thống sản xuất tổng hợp. Nền nông nghiệp
bảo tồn, nông nghiệp hữu cơ và quản lý sinh học ñất tổng hợp là 3 mô hình ñang
ñược Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc thúc ñẩy. Vấn ñề cơ bản là tìm ra
phương thức tối ưu hoá các hệ thống cây trồng-chăn nuôi-các thành phần khác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
ñể tạo thu nhập và cải thiện ñộ phì ñất, sử dụng nông nghiệp bảo tồn và phòng
trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), gắn những kinh nghiệm của nông dân với kiến
thức mới như nguyên lý cơ bản của tính bền vững [Bộ NN & PTNT, 2005].
* Những nguyên lý của canh tác bền vững
Canh tác bền vững có nghĩa là việc trồng cấy và chăn nuôi phải ñồng thời
ñáp ứng 3 mục tiêu: bền vững về sinh thái (quản lý tài nguyên ñất, nước, bảo vệ
ña dạng sinh học, và các phương thức canh tác bền vững); lợi ích về kinh tế; lợi
ích xã hội ñối với nông dân và cộng ñồng.
+ Quản lý ñất bền vững:
Quản lý ñất bền vững tuỳ thuộc vào từng loại ñất cụ thể. Ở những nơi ñất
ổn ñịnh, phì nhiêu thì việc trồng cấy và quản lý canh tác sẽ theo phương thức
bền vững, bù ñủ lượng dinh dưỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây trồng
mang theo; còn những vùng ñất xấu cần xác ñịnh những phương thức quản lý và
sản xuất thích hợp. Biện pháp quản lý ñất bền vững nhằm tránh sự thoái hoá ñất,
duy trì ñộ phì chính dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best Management
Practice - BMP). Quy trình này bao hàm cả quy trình quản lý ñất và các kỹ thuật
canh tác khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và sử dụng, tránh thoái hoá ñất
bao gồm: bảo vệ cấu trúc và hàm lượng chất hữu cơ trong ñất; quản lý dinh
dưỡng; dùng cây phủ ñất; duy trì ñộ phì nhiêu của ñất; sử dụng những phương
thức canh tác tiến bộ; sử dụng các phương pháp trồng trọt thích hợp; ngăn chặn
hoang mạc hoá và hạn hán; quản lý ñất dốc và phát triển bền vững miền núi.
+ Quản lý sâu bệnh bền vững:
Quản lý sâu bệnh bền vững và nông nghiệp bền vững cùng chung mục tiêu
là phát triển hệ thống nông nghiệp hoàn thiện về sinh thái và kinh tế. Quy trình
phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) có thể coi như cấu thành chủ ñạo trong hệ
thống phát triển nông nghiệp bền vững. Nguyên lý chung là bảo ñảm tài nguyên
ñất tốt và tính ña dạng ñược kiểm soát.
Quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) là phương pháp dựa trên cơ sở
sinh thái về mối quan hệ cây trồng/dịch hại ñể kiểm soát côn trùng, cỏ dại; xây
dựng ngưỡng chấp nhận kinh tế về quần thể gây hại và hệ thống quan trắc ổn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
ñịnh ñể phát hiện dự báo dịch hại. Chương trình này gồm nhiều kỹ thuật như: sử
dụng các giống kháng/chống chịu; luân canh; các kỹ thuật trồng trọt; tối ưu việc
sử dụng phòng trừ sinh học; sử dụng hạt giống công nhận; xử lý hạt giống; sử
dụng hạt giống/vật liệu nhân giống sạch bệnh; ñiều chỉnh thời vụ gieo trồng; hợp
lý về thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; làm vệ sinh ñồng ruộng khi bị
nhiễm sâu bệnh
Bước ñầu tiên trong việc phòng trừ dịch hại bền vững cần phải xem xét hệ
sinh thái nông nghiệp, những ñiều kiện ñể áp dụng phương thức quản lý phù hợp
ñể phòng trừ sâu bệnh hiệu quả nhất, bảo vệ thiên ñịch, những ñộng vật ký sinh.
Phương thức Biointensive IPM (tạm gọi là IPM tăng cường sinh học - IPM-B) là
xu hướng kết hợp cả các yếu tố sinh thái và kinh tế vào hệ nông nghiệp, chú
trọng vào những quan tâm chung về chất lượng môi trường và an toàn thực
phẩm. Lợi ích của việc sử dụng IPM-B có thể giảm chi phí cho các chất hoá học
ñầu vào, giảm tác ñộng ñến môi trường, phòng trừ sâu bệnh hiệu quả và bền
vững hơn. IPM dựa trên cơ sở sinh thái có tiềm năng giảm ñầu vào của nhiên
liệu máy sử dụng và hoá chất tổng hợp, tất cả làm tăng chi phí và tác ñộng môi
trường và ñó cũng là hiệu quả ñối với người trồng trọt và xã hội. IPM-B tập
trung vào phạm vi các phương pháp ngăn ngừa, sử dụng biện pháp sinh học ñể
khống chế quần thể côn trùng ở ngưỡng có thể chấp nhận ñược.
Nếu tất cả ñều sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu tổng hợp ñể bảo vệ cây trồng
thì sẽ gây hậu quả không tốt với môi trường, khả năng hồi phục của côn trùng,
tính kháng thuốc, tác ñộng có tính gây chết và nửa chết ñối với sinh vật, kể cả
tác ñộng ñến con người. Những tác ñộng này ñang là mối quan tâm của công
chúng, mặt khác với nhu cầu ngày càng tăng của môi sinh sạch (không khí sạch,
nước sạch, các tập tính sống của ñộng vật hoang dã) và thiên nhiên ñẹp. Rõ ràng
xu hướng giảm sự phụ thuộc vào hoá chất trong sản xuất nông nghiệp ñang ñược
xem là chiến lược ñối với nông dân.
Một số biện pháp khác:
- Trồng nhiều vụ (sản xuất kế tiếp nhau); trồng xen, trồng gối là những
phương phức bù và bổ sung tối ưu giữa các cây trồng và cũng là ñiều kiện bất
thuận cho sự phát triển liên tục của sâu bệnh (Intercropping: Principles and
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
Production Practices).
- Gieo trồng hạt giống hoặc cây giống sạch bệnh ñể ngăn chặn các nguồn
bệnh lây lan.
- Sử dụng giống kháng bệnh.
- Hệ thống xử lý vệ sinh ñồng ruộng, tiêu huỷ và cách ly nguồn bệnh.
- Thay ñổi ngày gieo/vụ gieo trồng ñể tránh những ñợt dịch nặng theo quy
luật.
- Tối thích các ñiều kiện gieo trồng luôn là yếu tố quan trọng nhằm giúp
cây sinh trưởng phát triển tốt nhất, khoẻ mạnh nhất và sức chống ñỡ với côn
trùng bệnh hại cũng tốt hơn.
- Sử dụng phương pháp che phủ tránh cỏ dại, côn trùng và một số bệnh hại.
Phương pháp này còn giúp giảm thiểu sự lan truyền nguồn bệnh nhất là các bệnh
từ ñất.
- Sử dụng cây trồng tạo từ phương pháp công nghệ sinh học, những kết quả
thu ñược từ một số công ty với giống cây kháng côn trùng, bệnh và thuốc trừ cỏ.
- Phòng trừ sinh học: ñây là phương pháp sử dụng sinh vật sống (các loại
sinh vật ký sinh, các loại ăn thịt hoặc các nguồn bệnh ñể duy trì quần thể côn
trùng dưới mức thiệt hại về kinh tế.
Phòng trừ sinh học tự nhiên: duy trì hệ thiên ñịch tự nhiên ñể khống chế
quần thể sâu hại dưới ngưỡng thiệt hại kinh tế.
- Phòng trừ bằng phương pháp cơ học và vật lý: xử lý nhiệt (nóng hoặc
lạnh), ñiều chỉnh ẩm ñộ, sử dụng một số biện pháp cơ học.
Mấu chốt của bất kỳ biện pháp IPM nào cũng là việc xác ñịnh rõ tác nhân
gây hại với những khía cạnh (i) loại cây chủ và không ký chủ của loại côn trùng
này; (ii) thời ñiểm côn trùng xuất hiện; (iii) chu kỳ sinh học của chúng và liệu
ñiều khiển cây trồng thế nào ñể làm cho sự sống của chúng hết sức bất lợi và
như vậy sẽ dễ dàng áp dụng các biện pháp tự nhiên.
- Sử dụng thuốc trừ sâu thường là giải pháp cuối cùng trong các chương trình
IPM vì những tác hại tiềm năng ñến môi trường, ñây cũng là biện pháp hỗ trợ khi
các phương pháp như phòng trừ sinh học, sử dụng hệ thống cây trồng… không
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
khống chế nổi quần thể sâu hại dưới ngưỡng thiệt hại về kinh tế.
- Sử dụng các thuốc trừ sâu thảo dược, ít gây hại môi trường và nhiễm ñộc
sản phẩm [Bộ NN & PTNT, 2005].
+ Hệ thống phòng trừ cỏ tổng hợp:
Phòng trừ cỏ dại là một trong cấu thành quan trọng của hệ canh tác bền
vững, một số nguyên tắc chính bao gồm:
- Ngăn chặn sự phát triển, sinh tồn, ngăn chặn sự lan truyền hạt cỏ vào
nguồn nước, phân bón…
- Luân canh cây trồng cũng là một trong những biện pháp phòng trừ cỏ hữu
hiệu.
- Sử dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ cỏ. Có thể
gieo chậm lại ñể cỏ nảy mầm và diệt trước sau ñó sẽ gieo hạt sau.
Tăng cường xu hướng phòng trừ cỏ tổng hợp, ñặc biệt ñối với cây trồng
nông nghiệp. Vấn ñề trừ cỏ gắn chặt với bảo tồn và cải thiện tài nguyên ñất.
+ Bảo vệ ña dạng sinh học:
Vấn ñề ñược bàn luận nhiều trong phương thức sản xuất nông nghiệp hiện
ñại ñang là nguy cơ giảm ña dạng sinh học. Sự phá huỷ các môi trường sinh
sống, sự khai thác quá mức, sự ô nhiễm và việc ñưa vào nuôi trồng các loài ñộng
và thực vật nhập ngoại một cách không thích hợp là nguyên nhân gây tổn thất về
ña dạng sinh học của thế giới. Sự suy giảm về ña dạng sinh học này xảy ra phần
lớn là do cách ñối xử của con người với tự nhiên.
Những tiến bộ gần ñây trong công nghệ sinh học cho thấy rằng, vật chất
gien trong các loài ñộng vật, thực vật và vi sinh vật có tiềm năng phục vụ cho
nông nghiệp, y tế và phúc lợi của nhân dân và cho việc bảo vệ môi trường.
ðẩy mạnh việc phục hồi các hệ sinh thái ñã bị phá huỷ và phục hồi các loài
bị ñe doạ nguy hiểm. Phát triển các cách sử dụng lâu bền về công nghệ sinh học,
và các cách chuyển giao công nghệ này một cách an toàn hợp lý.
+ Quản lý công nghệ sinh học:
Công nghệ sinh học là quá trình sử dụng các kiến thức truyền thống và
công nghệ hiện ñại nhằm làm thay ñổi vật chất gien trong thực vật, ñộng vật, vi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17
sinh vật và tạo ra các sản phẩm mới.
Công nghệ sinh học cần phải ñược phát triển nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng lương thực thực phẩm. Nâng cao sức chống chịu trong các ñiều kiện
bất thuận, áp dụng các kết quả của công nghệ sinh học ñể giảm thiểu nhu cầu sử
dụng hoá chất trong nông nghiệp. ðóng góp làm màu mỡ cho ñất và làm tăng
thêm hiệu suất cho những loài thực vật sử dụng các chất dinh dưỡng của ñất, ñể
làm sao cho nền sản xuất nông nghiệp không tháo ñi mất các chất dinh dưỡng
khỏi ñịa bàn hoạt ñộng. Khai thác tài nguyên khoáng sản theo cách ít gây ra sự
phá huỷ về môi trường [Bộ NN & PTNT, 2005].
+ Phát triển nông thôn bền vững:
Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng
nông thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nông nghiệp. Thúc ñẩy
sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiêp ñược thể hiện qua chính sách
phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách ñều thể hiện yêu
cầu phải ñảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội cho họ vượt qua
ñói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã hội và kinh tế.
Như vậy phát triển nông thôn là lĩnh vực ña ngành, ñặt trong mối quan hệ
phức tạp giữa xã hội - tài nguyên thiên nhiên - môi trường bền vững. Không giải
quyết ñược tận gốc vấn ñề an ninh lương thực thì không thể bảo tồn ñược tài
nguyên ñất, bảo vệ ñược rừng, không thể có những hệ canh tác bền vững vì ñó là
những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với ñồng ruộng. Vì thế, phương
thức thực hiện trong phát triển nông thôn của Tổ chức Phát triển Canada (CIDA)
ñặt ra theo 2 hướng: bền vững về phương kế sinh sống và sự lành mạnh của hệ
sinh thái [Bộ NN & PTNT, 2005].
1.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
1.2.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Trước ñây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả; sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là