Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp tăng thu ngân sách từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 113 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ PHƯỢNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH TỪ CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN VĂN SONG



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ số liệu
và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2014
Học viên



NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan, cá
nhân, cán bộ quản lý các địa phương, các thầy cô giáo và bạn bè. Tôi xin chân thành
cảm ơn:
- Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp GS.TS Nguyễn Văn Song đã hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình để giúp tôi có thể hoàn thành đề tài này;
- Cục Thống kê tỉnh, huyện, Cục Thuế, Sở Tài chính và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã hỗ trợ và giúp đỡ cung cấp thông tin và
điều tra trong quá trình thực hiện đề tài;
- Xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT đã
giúp tôi hoàn thành luận văn này;
- Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, gia đình luôn ở bên ủng

hộ và giúp đỡ tôi.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người, sự giúp đỡ đóng
góp đó tạo nên sự thành công của đề tài.
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2014
Học viên



NGUYỄN THỊ PHƯỢNG



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC VIẾT TẮT ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II .CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP TĂNG THU
NGÂN SÁCH TỪ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 4
2.1 Cơ sở lý luận về thu ngân sách cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
2.1.1 Ngân sách nhà nước 4
2.1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
2.2 Cơ sở thực tiễn về thu ngân sách 11
2.2.1 Thế giới 11
2.2.2 Việt Nam 24
2.3 Kinh nghiệm và bài học rút ra cho nghiên cứu từ tổng quan cơ sở lý luận và
thực tiễn 34
PHẦN III . ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 42
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 42
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Khung phân tích 49
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 50
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 51
3.2.4 Chỉ tiêu nghiên cứu 51
PHẦN IV . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
4.1 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải
Dương 53
4.1.1 Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên địa bàn 53
4.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 64

4.2 Thực trạng thu ngân sách của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải
Dương 67
4.2.1 Thực trạng thu ngân sách 67
4.2.2 Thực trạng quản lý thu ngân sách của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 72
4.2.3 Hiệu quả của công tác quản lý thu ngân sách của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 78
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh 80
4.3.1 Ý thức của các các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc nộp ngân sách 83
4.3.2 Quá trình ghi chép sổ sách và quản lý ghi chép sổ sách 84
4.3.3 Chính sách thu ngân sách đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 84
4.3.4 Chất lượng cán bộ thu ngân sách 85
4.4 Giải pháp tăng thu ngân sách của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 87
4.4.1 Mục tiêu, quan điểm cơ bản về thu ngân sách và tăng thu ngân sách nhà nước
tỉnh Hải Dương 87
4.4.2 Giải pháp cải thiện và tăng cường thu ngân sách của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ 89
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Quy định xác định quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ 10
Bảng 2.2: Một số quốc gia áp dụng thuế thu nhập cá nhân đồng nhất một mức (%) 21
Bảng 2.3: Bảng cân đối ngân sách nhà nước từ năm 2005 - 2010 25
Bảng 2.4: Tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu ở một số quốc gia 39

Bảng 3.1 Dân số và lao động của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010- 2012 45
Bảng 3.2 Giá trị sản xuất kinh doanh các ngành của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010
- 2012 48
Bảng 3.3 : Số lượng phiếu điều tra của đề tài 50
Bảng 4.1: Cơ cấu các loại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thời gian 54
Bảng 4.2: Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thời gian và theo thành
phần kinh tế 58
Bảng 4.3: Số lượng các loại doanh nghiệp phân theo thành phần kinh tế tính đến hết
năm 2012 59
Bảng 4.4: Số lượng các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương 60
Bảng 4.5: Số lượng các loại doanh nghiệp theo đơn vị hành chính tính đến hết năm
2012 60
Bảng 4.6: Số lượng các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất qua thời gian 61
Bảng 4.7: Số lượng các loại doanh nghiệp phân theo ngành nghề tính đến hết năm
2012 63
Bảng 4.8: Một số ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn 64
Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và 65
nhỏ theo thời gian 65
Bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn 66
Bảng 4.11: Thuế và các khoản phí nộp ngân sách theo thời gian của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh 68
Bảng 4.12: Thực trạng nộp thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn 69
Bảng 4.13: Thuế và các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh theo thời gian 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

Bảng 4.14: Thuế phải nộp theo thành phần kinh tế và theo ngành của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ 71

Bảng 4.15: Hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tỉnh 79
năm 2010 - 2012 79
Bảng 4.16: Thực trạng nộp thuế của doanh nghiệp 80
Bảng 4.17: Ý kiến của cán bộ thuế về nguyên nhân gây thất thu ngân sách 82
Bảng 4.18: Trình độ của cán bộ thu ngân sách trên địa bàn 86
Bảng 4.19: Đánh giá năng lực của cán bộ thu thuế theo ý kiến của cán bộ thu thuế 87
Bảng 4.20: Một số giải pháp hạn chế thất thu ngân sách đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ 89




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1: Xu hướng tỷ trọng đóng góp nguồn thu ngân sách liên bang Mỹ từ thuế
thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp theo thời gian 13
Biểu đồ 2.2: Mức đóng góp kỳ vọng từ các nguồn thu khác nhau trong năm tài khóa
2014 14
Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng GDP từ năm 2001 - 2010 27
Biểu đồ 2.4: Thu Ngân sách từ dầu thô của Việt Nam từ năm 2005 – 2010 29
Biểu đồ 4.1: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh theo thời gian 53
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo năm thành lập 54
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp lớn theo thời gian
trên địa bàn tỉnh 55
Biểu 4.4: Số lượng các doanh nghiệp theo địa phương qua giai đoạn thời gian 56
Biểu đồ 4.5: Cơ cấu các loại doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
theo thời gian 57
Biểu đồ 4.6: Tổng thuế và phí doanh nghiệp vừa và nhỏ nộp ngân sách theo thời
gian 67
Biểu đồ 4.7: Một số nguyên nhân gây thất thu cho ngân sách nhà nước 81
Biểu đồ 4.8: Đánh giá của doanh nghiệp về số lượng các thuế, phí và lệ phí 82
Biểu đồ 4.9: Đánh giá về năng lực cán bộ thu thuế theo ý kiến của doanh nghiệp 86










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cấp ngân sách nhà nước Việt Nam 4
Sơ đồ 2.2 : Mô hình phân tích trình độ nộp tờ khai điện tử tương ứng với lợi ích
mang lại 23
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích nghiên cứu giải pháp tăng thu ngân sách của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ 49
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức quản lý theo chức năng của hệ thống thuế Việt Nam 73





















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt :

Ý nghĩa

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

GTGT

:

Giá trị gia tăng

TNDN

:

Thu t\nhập doanh nghiệp

GDP


:

Thu nhập bình quân đầu người

DN

:

Doanh nghiệp

NNT

:

Người nộp thuế

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TW

:

Trung ương

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

QLN

:

Quản lý nợ

CCN

:

Cưỡng chế nợ

MTV

:

Một thành viên

NNTW

:

Nhà nước trung ương

TSCĐ


:

Tài sản cố định

BQ 1 LĐ

:

Bình quân 1 lao động





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận
hành và hoạt động của bộ máy nhà nước ở bất cứ địa phương và một quốc gia
nào. Nguồn ngân sách nhà nước được thu từ trong xã hội trong qua thuế, phí và
các khoản thu khác…các đối tượng thu ngân sách từ các cá nhân đến các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc đóng
góp vào ngân sách hiện nay. Tuy nhiên quá trình thu ngân sách của nhà nước đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn và tình trạng thâm hụt
và thất thoát ngân sách còn xảy ra phổ biến. Thực tế này do nhiều nguyên nhân
từ phía nhà nước và từ phía các doanh nghiệp như: Tổ chức bộ máy thu ngân
sách, trình độ của cán bộ thu ngân sách, ý thức chấp hành của doanh nghiệp, các

chính sách của nhà nước.
Hiện nay ở trong nước và nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu để thu ngân
sách nhà nước từ các doanh nghiệp như Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin và
Mỹ…Tuy nhiên mỗi địa phương hay quốc gia khác nhau sẽ có những tác động
và cản trở khác nhau trong quá trình thu ngân sách. Ở Việt Nam, mỗi tỉnh sẽ có
những đặc điểm khác nhau về thu ngân sách.
Theo ước tính của Bộ Tài chính tổng thu ngân sách năm 2011 là gần 675
nghìn tỷ đạt 113,4% dự toán, trong đó thu nội địa là 390 nghìn tỷ ngoài ra còn
thu từ xuất nhập khẩu, từ dầu thô…mặc dù trong năm qua lạm phát ở Việt Nam
cao. (Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2011).
Công tác thu ngân sách hiện nay gặp nhiều khó khăn như công tác dự toán
thu ngân sách, từng tỉnh khác nhau và nên dự toán thấp hơn thực tế hay cao hơn
thực tế để đạt được mục tiêu đặt ra. Tình trạng dự toán thấp hơn thực tế vẫn diễn
ra dẫn đến thu hụt ngân sách hoặc quản lý không tốt thì khâu việc truy thu khó
khăn. Ngoài ra chuẩn hóa báo cáo và cung cấp thông tin hiện nay gặp nhiều khó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

khăn do chưa có một quy chế cung cấp thông tin, mức độ chính xác của thông tin
cung cấp gây khó khăn cho quá trình quản lý. Bên canh đó còn tồn tại nhiều
doanh nghiệp ảo và ý thức chấp nộp ngân sách của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn thấp, dẫn đến tình trạng thất thu ngân sách nhà nước đối với các đối
tượng này.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo Cục thống kê tỉnh Hải Dương
năm 2012 có khoảng 1200 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổng thu ngân sách nhà nước
của nhóm doanh nghiệp này khoảng 2.570 tỷ đồng. Xu hướng thu ngân sách hiện
nay đang có xu hướng giảm (Niên giám Thống kê 2012). Tình trạng thất thu ngân
sách vẫn còn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế, tình trạng thất thu ngân sách, các doanh nghiệp giải thể, làm ăn thua
lỗ. Trên thực tế đó đặt ra một số câu hỏi cần giải quyết như sau:

Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay như thế
nào?; Thực trạng thu ngân sách hiện nay ra sao? Nguyên nhân nào dẫn đến tình
trạng trên?; Yếu tố nào ảnh hưởng đến thu ngân sách từ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải Dương?; Các giải pháp nào đã được thực hiện để tăng thu
ngân sách từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay?;
Các giải pháp mới để tăng thu ngân sách từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh là gì?.
Từ thực tế đó tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp tăng thu ngân sách
từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải Dương” nhằm chống
thất thu ngân sách và đưa lại hiệu quả cao hơn trong thu ngân sách đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu thực trạng thu ngân sách và các yếu tố
ảnh hưởng đến thu ngân sách, qua đó đưa ra các giải pháp tăng thu ngân sách
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu ngân sách của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Phân tích thực trạng thu ngân sách của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh;
- Đề cuất các giải pháp tăng thu ngân sách của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu là thu ngân sách và các giải pháp tăng thu ngân

sách đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối tượng điều tra: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, các cơ
quản quản lý nhà nước về thu ngân sách như cơ quan thuế, hải quan tỉnh…
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào một số nguyên nhân chính
gây thất thu ngân sách và một số giải pháp chủ yếu để tăng thu ngân sách đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu giải pháp thu ngân sách trong 3
năm trở lại đây từ năm 2010 – 2014.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn tỉnh Hải
Dương



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II .CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP TĂNG THU
NGÂN SÁCH TỪ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
2.1 Cơ sở lý luận về thu ngân sách cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1 Ngân sách nhà nước
 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị
phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính Quốc
gia nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2002)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cấp ngân sách nhà nước Việt Nam
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và

là phạm trù lịch sử, ra đời và gắn liền với quá trình hình thành nhà nước và tồn
tại trong nền kinh tế hàng hoá. Quốc hội thực hiên quyền lập pháp về NSNN còn
quyền hành pháp giao cho Chính phủ thực hiện.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập , phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình
để huy động, tập trung một phần nguồn lực tài chính quốc gia để hình thành quỹ
tiền tệ cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Chi ngân sách: Là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhăm đảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Việc
chi NSNN hợp lý chính là việc NSNN đang thực hiện được vai trò điều tiết vĩ
mô của mình.
 Đặc điểm và phân loại của thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước là một hình thức phân phối nguồn tài chính quốc
gia giữa Nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực Nhà nước nhằm
giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích kinh tế. Sự phân phối này là một tất
yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước
cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng của bộ máy Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động
của các phạm trù giá trị khác nhau như giá cả, thu nhập, lãi suất,… trong đó,

chỉ tiêu quan trọng biểu hiện thực trạng của nền kinh tế có ảnh hưởng đến quy
mô và mức độ động viên của thu ngân sách Nhà nước là tổng sản phẩm quốc
nội. Sự vận động của các phạm trù giá trị này vừa tác động đến sự tăng giảm
mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết các công cụ thu ngân
sách Nhà nước.
Phân loại thu ngân sách Nhà nước
i. Căn cứ theo nội dung kinh tế của các khoản thu: Thu thuế; thu phí, lệ phí;
Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước: thu từ lợi tức từ hoạt động góp vốn liên
doanh, cổ phần của Nhà nước, thu hồi tiền cho vay (cả gốc và lãi) của Nhà nước,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

thu hồi vốn đầu tư của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế - bán hoặc đấu giá doanh
nghiệp nhà nước; Thu từ hoạt động sự nghiệp: thu từ bán sản phẩm sản xuất thử
nghiệm của đơn vị, bán sách do trường in ấn,…; Thu từ bán hoặc cho thuê tài
sản thuộc sở hữu nhà nước; Thu từ vay nợ và viện trợ không hoàn lại; Thu khác:
phạt, tịch thu, tịch biên tài sản,…
ii. Căn cứ theo tính chất phát sinh của các khoản thu: Thu thường xuyên;
Thu không thường xuyên
iii. Căn cứ theo tính cân đối của ngân sách Nhà nước: Thu trong cân đối;
Thu ngoài cân đối
 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước
• Thu nhập GDP bình quân đầu người: Tổng GDP phản ánh quy mô của
nền kinh tế, từ đó quyết định đến tổng thu NSNN, còn GDP bình quân đầu người
là một chỉ tiêu phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, phản
ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. GDP bình quân đầu
người là một yếu tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Do đó,
khi xác định mức độ động viên thu nhập vào NSNN mà thoát ly chỉ tiêu này thì
sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư
của nền kinh tế. (Nguồn: Hệ thống chỉ tiêu của Tổng cục Thống kê năm 2013).

• Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế: Đây là chi tiêu phản ánh
hiệu quả của đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và hiệu quả của các doanh
nghiệp nói riêng. Tỷ suất lợi nhuận bình quân càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái
tạo và mở rộng các nguồn thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả
năng huy động cho NSNN. Đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất
thu NSNN. Do vậy, khi xác định tỷ suất thu Ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất lợi
nhuận bình quân trong nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của Ngân sách Nhà
nước không gây khó khăn về mặt tài chính cho các hoạt động kinh tế. (Nguồn:
Hệ thống chỉ tiêu của Tổng cục Thống kê năm 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

• Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ
và khoáng sản): Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào
phong phú thì việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn
cho Ngân sách Nhà nước. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu tỷ trọng xuất
khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu thì tỷ
suất thu Ngân sách sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Với cùng một điều kiện
phát triển kinh tế, quốc gia nào có tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản lớn
thì tỷ lệ động viên vào NSNN cũng lớn hơn. (Nguồn: Hệ thống chỉ tiêu của Tổng
cục Thống kê năm 2013).
• Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước: Mức độ trang trải các
khoản chi phí của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô tổ chức của
bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh tế
- xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng
kinh phí của Nhà nước. Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí hoạt động của
Nhà nước không có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ
đòi hỏi tỷ suất thu của Ngân sách cũng tăng lên. Các nước đang phát triển
thường rơi vào tình trạng nhu cầu chi tiêu của NSNN vượt quá khả năng thu, nên
các Chính phủ thường phải vay nợ để bù đắp bội chi. (Nguồn: Hệ thống chỉ tiêu

của Tổng cục Thống kê năm 2013).
• Tổ chức bộ máy thu nộp: Tổ chức bộ máy thu nộp có ảnh hưởng đến chi
phí và hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan thuế,
hải quan, kho bạc Nhà nước gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại thất thu do
trốn, lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn
thỏa mãn được các nhu cầu chi tiêu của NSNN. (Nguồn: Hệ thống chỉ tiêu của
Tổng cục Thống kê năm 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Khái niệm
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính Phủ, Doanh
nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
 Đặc trưng hoạt động doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tính chất hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập
trung nhiều ở khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn,
cụ thể: i. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các
doannh nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư; ii. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các nhiệm vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh
tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hóa, dịch vụ thương
mại và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ; iii. Trực tiếp tham gia chế biến các sản
phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi

mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi
là mặt mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về nguồn lực vật chất: Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn
chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai, công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này
là do tôn chỉ và nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn
hẹp trong các quan hệ thị trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích lũy thường
đóng vai trò quyết định của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cực hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để họ có thể tham gia tốt hơn trong các tổ chức hỗ trợ để khắc
phục sự hạn hẹp này.
Về năng lực điều hành: Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy
mô…các nhà quản trị gia doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nắm bắt, bao quát và
quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được
coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu. Chính vì vậy mà
nhiều kỹ năng, nghiệp vụ trong quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so
với yêu cầu.
Tính phụ thuộc hay bị động: Do các đặc trưng kể trên nên các doanh
nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều hơn ở thị trường. Cơ hội “đánh thức”, “dẫn
dắt” thị trường của họ rất nhỏ. Nguy cơ “bị bỏ rơi”, phó mặc được minh chứng
bằng con số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển. Chẳng hạn ở Mỹ, bình quân mỗi ngày có 100 doanh nghiệp
vừa và nhỏ phá sản (đương nhiên lại có số doanh nghiệp tương ứng phù hợp với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới xuất hiện), nói cách khác, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có “tuổi thọ” trung bình thấp.
 Căn cứ xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Căn cứ để phân chia các loại doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dựa vào
Thông tư số 16/2013/TT-BTC, ban hành ngày 08 tháng 02 năm 2013 “Hướng

dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải
quyết nợ xấu”. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được xác nhận: “Doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc
lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có
doanh thu năm không quá 20 tỷ gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Một căn cứ rõ ràng hơn được quy định tại Điều 3 nghị định 56/2009
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, được chia thành 3 cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn và tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Quy định xác định quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khu vực
Quy mô doanh nghiệp
Siêu nhỏ

Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
vừa
Số LĐ
Tổng
NV
Số LĐ
Tổng

NV
Số LĐ
1. Nông, lâm nghiệp và TS < 10 < 20 tỷ

10 - 200 20 – 100 tỷ

200 – 300

2. Công nghiệp và xây dựng < 10 < 20 tỷ

10 - 200 20 – 100 tỷ

200 – 300

3. Thương mại và dịch vụ < 10 < 10 tỷ

10 - 50 10 – 50 tỷ 50 - 100
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP – Về trợ giúp phát triển DN vừa và nhỏ)
Bảng 4.1 cho ta thấy, đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong tất cả các
khu vực thì doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 10.
Doanh nghiệp nhỏ được căn cứ vào tổng nguồn vốn và số lao động. Đối với lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp và xây dựng có nguồn vốn dưới 20 tỷ và
lao động nằm trong khoảng từ 10 đến 200 lao động và dưới 10 tỷ hoặc từ 10 đến 50
lao động đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Doanh nghiệp được đánh giá là doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số
vốn từ 20 đến 100 tỷ hoặc 200 đến 300 lao động đối với doanh nghiệp nông, lâm
nghiệp và thủy sản và công nghiệp và xây dựng. Tổng nguồn vốn từ 10 đến 50 tỷ
hoặc có 50 đến 100 lao động đối với doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
Như vậy có sự khác nhau giữa quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ so với doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và

thủy sản, doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

2.2 Cơ sở thực tiễn về thu ngân sách
2.2.1 Thế giới
 Mỹ
Mỹ là một nước phát triển và có một hệ thống thu ngân sách chặt chẽ và
hiệu quả. Thể hiện rõ điều đó có thể thấy qua quy trình lập ngân sách liên bang
của Mỹ ở sơ đồ dưới đây.
Ở Mỹ, ngân sách liên bang và mọi hoạt động của chính quyền liên bang
phải phục vụ cho lợi ích của số đông các công dân Hoa Kỳ.
Hiến pháp Hoa Kỳ đã quy định, Quốc hội có chức năng quyết định ngân
sách quốc gia. Điều này có nghĩa Quốc hội sẽ tạo và thu thuế, cũng như vay nợ
khi cần thiết. Tuy nhiên, Hiến pháp lại không quy định cụ thể Quốc hội sẽ nên
thực hiện chức năng đó như thế nào, hoặc quy trình thiết lập ngân sách nên diễn
ra như thế nào. Hiến pháp cũng không quy định vai trò của tổng thống trong việc
quản lý tài chính quốc gia.
Vì lý do trên, Quốc hội Mỹ phải xây dựng quy trình thành lập ngân
sách liên bang, cải tiến chúng dần theo thời gian. Trong suốt thế kỷ 20, Quốc
hội Mỹ đã thông qua các luật chính quy định quy trình lập ngân sách, mà
đến hôm nay chúng vẫn còn hiệu lực, và thành lập các cơ quan liên bang,
như Văn phòng Quản lý và Ngân sách (OMB), Văn phòng Nghĩa vụ Chính
phủ (GAO), và Văn phòng Ngân sách Quốc hội (CBO). Các cơ quan này có
nghĩa vụ giám sát và nghiên cứu quy trình thành lập ngân sách chính phủ
liên bang Hoa Kỳ.
Quy trình xây dựng ngân sách của Quốc hội hằng năm được gọi là
quá trình phân bổ. Các dự luật phân bổ quy định chi tiết nguồn tiền thu của
chính phủ sẽ phân bổ bao nhiêu cho các cơ quan, các chương trình khác
nhau của chính phủ. Ngoài các dự luật tài trợ này, Quốc hội còn phải thông

qua luật cung cấp cho chính phủ liên bang quyền hợp pháp để chi tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

chính thức nguồn tiền này. Những luật như thế này gọi là luật ủy quyền.
Luật ủy quyền có thể giám sát nguồn chi này trong nhiều năm, vì thế các
luật ủy quyền không nhất thiết phải được Quốc hội thông qua mỗi năm về
hiệu lực của chúng. Khi một luật ủy quyền hết hạn, Quốc hội lại thông qua
một luật tái ủy quyền để tiếp tục các chương trình cần dùng nguồn tiền
được chi để hoạt động.
Các luật ủy quyền còn phục vụ cho mục đích khác. Một số hoạt động chi
tiêu không chịu sự giám sát của quy trình phân bổ. Những hoạt động chi tiêu này
được gọi là chi tiêu trực tiếp, hoặc chi tiêu bắt buộc, và các luật ủy quyền cung
cấp cho cơ quan hợp pháp quyền chi tiêu trực tiếp. Những khoản chi liên bang
dành cho các chương trình Phúc lợi xã hội và Chăm sóc y tế là một phần của chi
tiêu bắt buộc, vì chính phủ theo luật phải hoàn trả các khoản thu được đến những
ai được hưởng chúng hợp pháp.
Một quy trình lập ngân sách liên bang trải qua 5 bước:
1: Tổng thống trình dự thảo ngân sách cho Quốc hội;
2: Hạ viện và Thượng viện thông quan nghị quyết ngân sách;
3: Những tiểu ủy ban phân bổ của Hạ viện và Thượng viện chỉnh sửa lại các dự
luật phân bổ;
4: Hạ viện và Thượng viện bỏ phiếu các dự luật phân bổ, và thống nhất những
điểm còn khác biệt;
5: Tổng thống ký thông qua các luật phân bổ, và ngân sách trở thành luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


Biểu đồ 2.1: Xu hướng tỷ trọng đóng góp nguồn thu ngân sách liên bang Mỹ

từ thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp theo thời gian
Chính phủ liên bang thu hàng ngàn tỷ đôla tiền thuế mỗi năm, và có rất
nhiều loại thuế khác nhau. Một vài loại thuế tài trợ cho các chương trình cụ thể
của chính phủ, trong khi các loại thuế khác tài trợ cho hoạt động của chính phủ
nói chung. Khi tất cả thuế thu trong một năm không đáp ứng tất cả chi tiêu của
chính phủ, giống như ở thời điểm hiện tại, Kho bạc Mỹ phải vay tiền để bù đắp
cho sự chênh lệch thu chi đó.
Tổng thu thuế liên bang năm tài khóa 2014 được dự phóng ở mức 3 ngàn
tỷ đôla. Nguồn thu này đến từ 3 nguồn chính: thuế thu nhập cá nhân, chiếm
khoảng 46% tổng thuế thu; thuế biên chế được đóng bởi sự đóng góp của cả
người sử dụng lao động và người lao động, chiếm khoảng 34%; và thuế thu nhập

Cá nhân

Doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

doanh nghiệp, chiếm khoảng 11%. Ngoài ra còn có rất nhiều loại thuế khác như
thuế hải quan, thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng tỷ trọng đóng góp của chúng trong
tổng thu thuế lại nhỏ hơn nhiều. Thuế hải quan là thuế đánh vào hàng hóa nhập
khẩu, do các nhà nhập khẩu trả, còn thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh lên các loại
hàng hóa nhất định như xăng dầu.

Biểu đồ 2.2: Mức đóng góp kỳ vọng từ các nguồn thu khác nhau trong năm
tài khóa 2014
Khi các loại thuế này được nộp cho Kho bạc, thuế thu nhập cá nhân và
thuế thu nhập doanh nghiệp được sung vào các quỹ liên bang, trong khi thuế
biên chế trở thành quỹ tín thác. Các quỹ liên bang là nguồn thu tổng hợp, nghĩa
là Quốc hội và tổng thống có thể quyết định sẽ chi tiêu chúng như thế nào khi

tiến hành quá trình phân bổ hằng năm. Tuy nhiên, các quỹ tín thác lại chỉ có thể
được sử dụng để chi trả cho những chương trình nhất định. Hầu hết nguồn thu
quỹ tín thác được sử dụng cho chương trình Phúc lợi xã hội và Chăm sóc y tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trả thuế thu nhập tương tự như người lao động trả thuế
thu nhập cá nhân. Tùy vào lợi nhuận doanh nghiệp làm ra, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp thường dao động ở mức từ 15 đến 35%. Mức thuế suất cao
nhất 35% áp dụng cho các khoản lợi nhuận lớn hơn 18,3 triệu đôla. Theo biểu đồ
dưới đây, thuế thu nhập cá nhân đóng góp tỷ trọng lớn hơn nhiều trong nguồn
thu thuế liên bang so với thuế thu nhập doanh nghiệp, một phần vì lương của
công dân Mỹ thường lớn hơn rất nhiều so với lợi nhuận các công ty ở Mỹ làm ra.
Phần đóng góp từ thuế thu nhập doanh nghiệp có xu hướng giảm mạnh theo thời
gian ().
Trong khi thuế suất chính thức cho hầu hết các doanh nghiệp là 35%, thuế
suất thực tế các danh nghiệp phải chịu lại rất khác biệt giữa các doanh nghiệp,
nguyên nhân là do sự phức tạp của luật thuế, đã tạo ra các kẽ hở để các công ty
tránh phải nộp mức thuế suất này. Những lỗ hổng luật này có thể kể đến các điều
khoản do luật thuế quy định, miễn trừ một số hoạt động nhất định khỏi việc chịu
thuế thông thường. Ví dụ, các tập đoàn đa quốc gia có thể phân bổ lợi nhuận đến
các bộ phận hoạt động ở nước ngoài, từ đó có thể tránh được nghĩa vụ nộp thuế.
().
 Singapore
“Singapore thu thuế thuận lợi”, đây là lời khen của ngành thuế nước
ngoài về công tác thuế vụ của Singapore và cũng là niềm tự hào của cán bộ thuế
Singapore.
Năm 2002 Singapore chỉ có 4 triệu dân địa phương và cư dân nước ngoài,

thu nhập từ thuế đạt 21,1 tỷ đô la Singapore (1 đô la Singapore bằng khoảng 0,56
USD), chiếm khoảng 13% GDP. Năm 2001, trong tổng số 1,8 triệu người dân
nộp thuế chỉ có 70 người bị cục thuế điều tra vì tội trốn thuế. Số tiền trốn thuế chỉ
khoảng 30 nghìn đô la Singapore, số người nộp thuế chậm không khai báo chỉ

×