Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.84 KB, 100 trang )


1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










VŨ THỊ KIM CÚC




ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ðẤT THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ðOẠN 2001 - 2010



Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.85.01.03



Người hướng dẫn khoa học: TS. ðÀM XUÂN HOÀN




HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn




Vũ Thị Kim Cúc










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của:
- TS. ðàm Xuân Hoàn, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường -
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau
ðại học - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp;
- UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc,
UBND thành phố Vĩnh Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Vĩnh
Yên; các phòng, ban và UBND các phường, xã thuộc thành phố Vĩnh Yên.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu
trên ñã giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn




Vũ Thị Kim Cúc







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC………………………………………………………………………………….iii
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu 2
1.4. Ý nghĩa khoa hoc và thực tiễn của ñề tài 2
CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất 3
1.1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 3
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất 14
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất 14
1.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh và cấp
huyện 15
1.2.3. Vai trò của quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh 15
1.2.4. Vai trò của quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện 17
1.2.5. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên
thế giới và Việt Nam: 17
1.3. Một số vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn ñánh giá tính khả thi và

hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất 22
1.3.1. Khái niệm tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương
án quy hoạch sử dụng ñất 22
1.3.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất 22
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.3.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất 26
CHƯƠNG II. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
2.1. ðối tượng nghiên cứu 29
2.2. Nội dung nghiên cứu: 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập các tài liệu, số liệu 30
2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 30
2.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh 30
2.3.4. Phương pháp chuyên gia 31
2.3.5. Phương pháp sử dụng bản ñồ, biểu ñồ 31
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc: 32
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 35
3.1.3. Thực trạng môi trường 38
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 39
3.1.5. Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 45
3.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 46
3.2. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi
trường của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 51
3.2.1. Những yếu tố thuận lợi 51

3.2.2. Những khó khăn, hạn chế và thách thức 52
3.3. Tình hình quản lý, sử dụng ñất ñai 52
3.3.1. Tình hình quản lý ñất ñai 52
3.3.2. Hiện trạng sử dụng ñất 55
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.4. ðánh giá chung về quy hoạch sử dụng ñất thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2001 – 2010 58
3.4.1. Quy hoạch ñất nông nghiệp 59
3.4.2. Quy hoạch ñất phi nông nghiệp 60
3.4.3. Quy hoạch ñất chưa sử dụng 61
3.5. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2001 - 2010 63
3.5.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn: 2001 – 2005 64
3.5.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2006 - 2010 68
3.5.3. ðánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2001 - 2010 75
3.6. ðề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng ñất 80
3.6.1. Giải pháp về chính sách 80
3.6.2. Giải pháp về kinh tế 81
3.6.3. Giải pháp về tổ chức 83
3.6.4. Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng ñất 83
3.6.5. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
1. Kết luận 86
2. ðề nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1. Dịch chuyển cơ cấu lao ñộng 44

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 theo ñơn vị hành chính 54

Bảng 3.3: Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 56

Bảng 3.4: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2001 - 2005 64

Bảng 3.5: Kết quả thực hiện quy hoạch ñất phi nông nghiệp thành phố Vĩnh
Yên giai ñoạn 2001 - 2005 66

Bảng 3.6: Kết quả thực hiện quy hoạch ñất nông nghiệp thành phố Vĩnh Yên
giai ñoạn 2006 - 2010 69

Bảng 3.7: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp thành
phốVĩnh Yên,tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2006 - 2010 71

Bảng 3.8: Một số dự án nằm trong quy hoạch nhưng triển khai không ñúng
tiến ñộ 77




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 3.1. Dân số trung bình và tốc ñộ tăng của thành phố Vĩnh Yên 43

Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng ñất thành phố Vĩnh Yên năm 2010 55



















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DT
HðND
KCN
KHSDð
KT-XH

QH
QHSDð
THQH
TP
TN&MT
UBND
:Diện tích
:Hội ñồng nhân dân
:Khu công nghiệp
:Kế hoạch sử dụng ñất
:Kinh tế - xã hội
:Quyết ñịnh
:Quy hoạch
:Quy hoạch sử dụng ñất
:Thực hiện quy hoạch
:Thành phố
:Tài nguyên và Môi trường
:Uỷ ban nhân dân










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố dân cư, phát triển các các cơ sở kinh tế, văn hóa – xã hội và an ninh
quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, ðiều
18, chương II quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch
và pháp luật nhằm ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả”.
Luật ðất ñai năm 2003 ñã dành 10 ñiều, từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy
ñịnh về nguyên tắc, trình tự, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất các cấp.
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý nhà nước về ñất ñai.
Về mặt số lượng có thể thấy, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự
nỗ lực rất lớn của các ñịa phương, việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược triển
khai trên diện rộng và khá ñồng bộ, ñặc biệt là ở cấp tỉnh và cấp huyện. Tuy nhiên,
do nhiều nguyên nhân, công tác lập quy hoạch, tổ chức triển khai thực hiện quy
hoạch, quản lý và giám sát quy hoạch ở nhiều ñịa phương chưa ñược quan tâm
ñúng mức; kết quả của nhiều dự án quy hoạch ñạt ñược là rất thấp. Việc lập, thẩm
ñịnh, xét duyệt, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và các quy hoạch có sử

dụng ñất nhìn chung chưa tốt. Chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp
không sát thực tế, tính khả thi thấp, gây ảnh hưởng xấu tới công tác quản lý và sử
dụng ñất.Vì vậy việc ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch ñể kịp thời ñưa ra
những giải pháp nhằm ñiều chỉnh lại công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất hiện nay là việc làm bức thiết. ðề tài “ðánh giá việc thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn
2001 – 2010” ñược ñặt ra với mong muốn tìm giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trong tương lai.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

1.2. Mục ñích nghiên cứu
ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2001 – 2010, từ ñó ñề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác quy hoạch,thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
trong các giai ñoạn tiếp theo.
1.3. Yêu cầu
Các số liệu phải ñầy ñủ, chính xác, khách quan và phân tích, ñánh giá
các số liệu ñiều tra ra một cách khoa học phù hợp với thực tế của ñịa phương.
Cần phân tích, ñánh giá và ñề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả quy hoạch sử dụng ñất thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai ñoạn tiếp theo.
1.4. Ý nghĩa khoa hoc và thực tiễn của ñề tài
ðề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2001-2010 và rút ra các bài học
trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất các giai ñoạn tiếp theo.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất
1.1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
1.1.1.1. Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam và của thế giới
a. Tình hình quy hoạch ñất ñai ở nước ta qua các thời kỳ
*)Thời kỳ 1975- 1980
Thời kỳ này Chính phủ ñã lập quy hoạch trong cả nước, kết quả ñạt
ñược là cuối năm 1980 ñã xây dựng xong các phương án quy hoạch phân
vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản của cả nước,
trong ñó coi quy hoạch ñất nông nghiệp, lâm nghiệp là luận chứng quan trọng
ñể phát triển. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong quy hoạch ñất ñai thời kỳ này
là số hiệu ñiều tra cơ bản về thống kê ñất ñai, về thổ nhưỡng, ñiều kiện tự
nhiên chưa ñầy ñủ. Tính khả thi chưa cao vì chưa tính ñến khả năng về ñầu tư.
[1]; [15]
*)Thời kỳ 1981- 1986
ðể thực hiện Nghị quyết của ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ V “Xúc tiến
công tác ñiều tra cơ bản lập tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng, nghiên
cứu chiến lược kinh tế, xã hội dự thảo kế hoạch triển vọng, kế hoạch cho 5 năm
sau (1986 - 1990)”. Chủ tịch hội ñồng Bộ trưởng ñã yêu cầu các ngành, các ñịa
phương, các cơ quan khoa học tập trung chỉ ñạo chương trình lập tổng sơ ñồ phát
triển và phân bố lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời kỳ 1986 - 2000 (lập quy
hoạch, kế hoạch sản xuất vùng trọng ñiểm, khu công nghiệp, du lịch, xây dựng
thành phố).
Trong thời kỳ này kết quả ñã ñược nâng lên một bước về nội dung và
cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Tuy nhiên trong thời kỳ này
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

quy hoạch sử dụng ñất cấp xã chưa ñược ñề cập ñến, còn quy hoạch cấp

huyện, cấp tỉnh và cả nước ñã ñược ñề cập ñến nhưng chưa ñầy ñủ. [1]; [15]
*)Thời kỳ 1987- 1993
Ngày 29/12/1987 Quốc hội khoá VIII thông qua Luật ðất ñai và chủ
tịch Hội ñồng Nhà nước công bố ngày 08/11/1988. ðây là Luật ñất ñai ñầu
tiên ñược ban hành và dành một số ñiều cho quy hoạch như xác ñịnh vai trò,
vị trí của công tác quy hoạch và quản lý sử dụng ñất trong nền kinh tế quốc
dân. Tuy nhiên Luật ñất ñai 1988 chưa nêu ra nội dung của quy hoạch sử
dụng ñất ñai.
Ngày 15/4/1991 Tổng cục Quản lý ruộng ñất (nay là Bộ Tài nguyên và
Môi trường) ñã ra thông tư 106/QH-KHKð xây dựng quy hoạch sử dụng ñất
ñai tương ñối cụ thể và hoàn chỉnh ở các cấp.
Ngày 18/2/1992 Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñã kịp thời hoàn thành tài
liệu hướng dẫn lập quy hoạch phân bổ ñất ñai cấp xã. Do ñó công tác quy
hoạch sử dụng ñất ñai ñược ñẩy mạnh một bước, ñặc biệt là công tác quy
hoạch sử dụng ñất cấp xã ñược thực hiện. [1]; [15]
*)Thời kỳ 1993- 2003
Ngày 15/10/1993 Luật ñất ñai sửa ñổi ñược công bố và có hiệu lực.
Trong luật này, các ñiều khoản nói về quy hoạch ñã ñược cụ thể hoá hơn so
với Luật ñất ñai 1988. Luật ñất ñai 1993 tăng cường quyền hạn của cơ quan
quyền lực Nhà nước trong việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất. [11]
Từ nhận thức rõ tầm quan trọng của Quản lý Nhà nước về ñất ñai nói
chung và quy hoạch sử dụng ñất nói riêng trong thời kỳ này Luật ñất ñai ñược
sửa ñổi vào năm 1998 và năm 2001. ðồng thời trong cùng thời gian ñể tăng
cường công tác quy hoạch sử dụng ñất trong phạm vi cả nước và căn cứ theo
ñề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục ðịa chính, Chính phủ ra Nghị ñịnh số
68/Nð-CP ngày 01/10/2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai. ðể thực
hiện Nghị ñịnh 68/Nð-CP ngày 01/11/2001 có Thông tư số: 1842/TT-TCðC
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5


hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 68 của Tổng cục ðịa chính.
Trong giai ñoạn này Tổng cục ðịa chính cho triển khai lập quy hoạch
sử dụng ñất ñai cả nước và các tỉnh, các huyện. Hầu hết các ñịa phương trong
cả nước ñã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. [1]; [15]
*)Từ khi có Luật ñất ñai 2003 cho ñến nay
ðể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, cũng như ñảm bảo quyền
quản lý ñất ñai của Nhà nước theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI ñã thông qua Luật ðất ñai
2003 thay cho Luật ðất ñai 2001 và luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2004.
Trong ñó quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược nhấn mạnh trong Chương 2
Mục 2 của Luật ðất ñai năm 2003. [12]
ðể thực hiện Luật ðất ñai 2003 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh
181/Nð-CP về việc hướng dẫn thi hành luật, trong ñó Chương III ðiều 12
cũng ghi cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng ñất.
Qua thực tế triển khai thực hiện Luật ðất ñai năm 2003, ñể dần hoàn
thiện cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước về ñất ñai, Chính phủ ban
hành Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về quy
hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Bộ Tài
nguyên và Môi trường cụ thể hóa bằng việc ban hành Thông tư số 19/2009/TT-
BTNMT quy ñịnh chi tiết về việc lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch sử
dụng ñất.
b. Khái quát công tác lập quy hoạch trên phạm vi cả nước
Luật ðất ñai năm 1993 ra ñời tạo cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch
sử dụng ñất ñai tương ñối ñầy ñủ hơn. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất ñã góp phần ñảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về
ñất ñai. Thông qua quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước thực hiện quyền ñịnh
ñoạt về ñất ñai, nắm ñược quỹ ñất ñai ñến từng loại, bảo ñảm cơ sở pháp lý
cho việc giao ñất, thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, gắn chuyển mục
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6


ñích sử dụng ñất với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, có cơ sở ñể ñiều
chỉnh chính sách ñất ñai tại mỗi ñịa phương, chủ ñộng giành quỹ ñất hợp lý
cho phát triển các ngành, các lĩnh vực, góp phần thúc ñẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, vừa ñảm bảo ổn ñịnh các mục tiêu xã hội vừa ñáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Từng bước chủ ñộng dành
quỹ ñất hợp lý cho xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng
cho công nghiệp, dịch vụ, ñô thị. Qua công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai,
UBND các cấp nắm chắc ñược quỹ ñất ñai của ñịa phương mình, có dự tính
ñược nguồn thu từ ñất cho ngân sách nhà nước. [11]
Theo kết quả báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường ñến hết năm
2010, cùng với quy hoạch sử dụng ñất ñai cả nước, ñến nay ñã có 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng xong phương án ñiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm kỳ cuối
(2006 – 2010); trong ñó có 62 tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt.
ðối với cấp huyện, ñã có 450/676 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh hoàn thành việc lập quy hoạch ñến năm 2010 (ñạt 66,57%); 154 huyện
ñang triển khai (ñạt 22,78%); còn lại 72 huyện chưa triển khai (chiếm
10,65%), phần lớn là các ñô thị (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
ðối với cấp xã, ñã có 6.179/10.784 xã, phường, thị trấn ñã lập quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 (ñạt 57,30%); 2.466/10.784 xã ñang triển
khai (ñạt 22,87%); còn lại 2.139/10.784 xã chưa triển khai (chiếm 19,83%).
Trong số các xã ñã lập quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 có 1.358 xã ñã
lập quy hoạch sử dụng ñất chi tiết thể hiện trên bản ñồ ñịa chính theo quy
ñịnh của Luật ðất ñai.
c. Tình hình quy hoạch ñất ñai trên thế giới
Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành từ nhiều
năm trước ñây và chiếm vị trí quan trọng trong quản lý tài nguyên ñất ñai
cũng như quá trình sản xuất, song tùy thuộc vào ñặc ñiểm của mỗi nước mà
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7

có các loại hình, phương pháp quy hoạch khác nhau.
ðể có một phương pháp chung làm cơ sở khoa học cho công tác lập
quy hoạch ñất ñai trên phạm vi toàn thế giới, năm 1992 FAO ñã ñưa ra quan
ñiểm quy hoạch ñất ñai nhằm sử dụng ñất có hiệu quả, bền vững ñáp ứng tốt
nhất những yêu cầu hiện tại và ñảm bảo an toàn cho tương lai, trú trọng ñến
hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường gắn liền với khả năng bền vững.
Phương pháp quy hoạch ñất ñai này áp dụng ở 3 mức: Quốc gia, huyện, xã,
những bước này không nhất thiết phải kế tiếp nhau nhưng tương ứng với các
mức và các quyết ñịnh sử dụng ñất ñược ñưa ra tương tác giữa 3 mức càng
lớn càng tốt. Tổ chức FAO ñã ñưa ra phương pháp này nhằm áp dụng vào
ñiều kiện cụ thể cho từng quốc gia (có chỉnh sửa và bổ sung cho phù hợp với
ñiều kiện cụ thể của từng nước). ðối với các quốc gia ñang phát triển thì quy
hoạch ñất ñai hướng tới việc bảo vệ, cải tạo môi trường sinh thái, phát triển du
lịch cảnh quan thiên nhiên.
1.1.1.2. Những ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã
hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ
phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế
quốc dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như
sau: [4]
*)Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất ñai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản
xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng ñất
ñai. Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện ñồng thời vừa là yếu tố thúc ñẩy phát
triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
*)Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất ñai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài
nguyên ñất ñai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng ñất ñai ñề
cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh
thái
*)Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng, xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai,
ñề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều
chỉnh từng bước trong thời gian dài cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến.
Thời hạn của quy hoạch sử dụng ñất ñai thường từ trên 10 năm ñến 20 năm
hoặc xa hơn.
*)Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô:
Với ñặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến
trước các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược các hình thức và nội dung cụ thể,
chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất ñai mang tính chiến
lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng
và khái lược về sử dụng ñất.
*)Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện rất mạnh ñặc tính chính trị và chính

sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
*)Tính khả biến:
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ là một trong những
giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn
cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển,
khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi,
các dự kiến của Quy hoạch sử dụng ñất ñai không còn phù hợp. Việc ñiều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. ðiều
này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử dụng ñất ñai luôn là
quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực
hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện " với chất lượng, mức
ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.1.3. Các bước chính của quy hoạch sử dụng ñất
Theo quy trình lập Quy hoạch sử dụng ñất của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 04/2005/Qð-BTNMT ngày 30 tháng
06 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì gồm có 7
bước:
- Bước 1 : Công tác chuẩn bị
- Bước 2 : ðiều tra. thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu,bản ñồ
- Bước 3 : ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến
việc sử dụng ñất
- Bước 4 : ðánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất, kết quả thực hiện kế

hoạch sử dụng ñất các năm trước và tiền năng ñất ñai
- Bước 5: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

- Bước 6: Xây dựng kế hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2001 - 2005
- Bước 7: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trình thông qua, xét duyệt và công bố quy
hoạch sử dụng ñất
1.1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất
Theo Luật ñất ñai năm 2003 thì QHSDð có những nguyên tắc cơ bản
sau
[12]
:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
- ðược lập từ tổng thể ñến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp trên;
kế hoạch sử dụng ñất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu
sử dụng ñất của cấp dưới;
- Sử dụng ñất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của mỗi kỳ phải ñược quyết ñịnh,
xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước ñó.
1.1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với các loại hình quy hoạch
khác

a) Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai
QHSDðð cả nước và QHSDðð các cấp lãnh thổ hành chính ñịa
phương cùng hợp thành hệ thống QHSDðð hoàn chỉnh. Quy hoạch của cấp
trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng ñất ñai của cấp dưới; quy
hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hoá quy hoạch của cấp trên và là
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô. [3]
QHSDðð toàn quốc và quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh là quy hoạch
chiến lược, dùng ñể khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng ñất. Quy
hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hoà với quy hoạch cấp tỉnh. Quy hoạch
cấp huyện là giao ñiểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô, quy hoạch cấp
xã là quy hoạch vi mô và làm cơ sở ñể thực hiện quy hoạch thiết kế chi tiết. [3]
b) Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi ñược phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ ñạo vĩ mô sự phát
triển kinh tế - xã hội, ñược luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội
về phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian (lãnh thổ) có tính
ñến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các ñơn
vị lãnh thổ cấp dưới. [4]
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài
liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Trong ñó, có ñề cập ñến dự kiến sử dụng ñất ñai ở
mức ñộ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn ñối tượng của quy
hoạch sử dụng ñất ñai là tài nguyên ñất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ
vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
ñiều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng ñất; Xây dựng phương án quy
hoạch phân phối sử dụng ñất ñai thống nhất và hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử

dụng ñất ñai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội dung của nó phải ñược ñiều hoà
thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. [4]
c) Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch các ngành
*) Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch phát triển
nông nghiệp:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội ñối với sản xuất nông nghiệp ñể xác ñịnh hướng ñầu tư, biện pháp,
bước ñi về nhân tài, vật lực ñảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát
triển ñạt tới quy mô các chỉ tiêu về ñất ñai, lao ñộng, sản phẩm hàng hoá, giá
trị sản phẩm trong một thời gian dài với tốc ñộ và tỷ lệ nhất ñịnh. [14]
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu
của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất ñai tuy dựa trên quy
hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng ñất của các ngành trong nông nghiệp, nhưng
chỉ có tác dụng chỉ ñạo vĩ mô, khống chế và ñiều hoà quy hoạch phát triển
nông nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết
và không thể thay thế lẫn nhau. [14]
*)Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch ñô thị:
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và
phát triển của ñô thị, quy hoạch ñô thị sẽ ñịnh ra tính chất, quy mô, phương
châm xây dựng ñô thị, các bộ phận hợp thành của ñô thị, sắp xếp một cách
hợp lý toàn diện, bảo ñảm cho sự phát triển ñô thị ñược hài hoà và có trật tự,
tạo ra những ñiều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy
hoạch ñô thị cùng với việc bố trí cụ thể khoảnh ñất dùng cho các dự án, sẽ
giải quyết cả vấn ñề tổ chức và sắp xếp các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử
dụng ñất ñai ñược tiến hành nhằm xác ñịnh chiến lược dài hạn về vị trí, quy
mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ ñất ñai cũng như bố cục không gian (hệ thống

ñô thị) trong khu vực quy hoạch ñô thị. [5]
Quy hoạch ñô thị và quy hoạch sử dụng ñất công nghiệp có mối quan
hệ diện và ñiểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng ñất, các chỉ
tiêu chiếm ñất xây dựng trong quy hoạch ñô thị sẽ ñược ñiều hoà với quy
hoạch sử dụng ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất ñai sẽ tạo những ñiều kiện tốt
cho xây dựng và phát triển ñô thị. [21]

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

*)Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch các ngành
sử dụng ñất phi nông nghiệp khác:
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch các ngành là
quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành
là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng ñất ñai, nhưng lại chịu
sự chỉ ñạo và khống chế của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Quan hệ giữa chúng
là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy
hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể (có cả quy
hoạch ngắn hạn và dài hạn). Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư
tưởng chỉ ñạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ
(quy hoạch ngành); Một bên là sự ñịnh hướng chiến lược có tính toàn diện và
toàn cục (quy hoạch sử dụng ñất ñai ). [7]
*)Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi ñược phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ ñạo vĩ mô sự phát
triển kinh tế - xã hội, ñược luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội
về phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian (lãnh thổ) có tính
ñến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các ñơn
vị lãnh thổ cấp dưới.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài
liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Trong ñó, có ñề cập ñến dự kiến sử dụng ñất ñai ở
mức ñộ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn ñối tượng của quy
hoạch sử dụng ñất ñai là tài nguyên ñất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ
vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
ñiều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng ñất; Xây dựng phương án quy
hoạch phân phối sử dụng ñất ñai thống nhất và hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

dụng ñất ñai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội dung của nó phải ñược ñiều hoà
thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. [7]
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất
Công tác lập quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho
việc phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Dân số nước ta ngày càng
ñông, trong khi ñất ñai thì có hạn, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
không ñược thực hiện một cách hợp lý thì tình hình kinh tế xã hội sẽ bị ảnh
hưởng lớn, môi trường sinh thái cũng khó ñược ñảm bảo. [4]
Việc sử dụng ñất ñai hợp lý liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt ñộng của
từng ngành và từng lĩnh vực, quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất và sự sống còn
của vận mệnh quốc gia. Chính vì vậy ðảng và Nhà nước ta luôn coi ñây là
vấn ñề ñược quan tâm hàng ñầu.
Nhà nước ta ñã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về ñất ñai
như: Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật. Nó tạo ra cơ sở vững chắc cho
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai.
Chương II, ðiều 17 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 nêu rõ: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống

nhất quản lý”, ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất
ñai theo quy hoạch và theo pháp luật, ñảm bảo ñúng mục ñích và có hiệu
quả”. [10]
ðể phù hợp với thực tiễn khách quan về tình hình quản lý sử dụng ñất
hiện tại và tương lai trong ñiều kiện ñất nước ñang chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, ngày 01/07/2004 Luật ñất ñai năm
2003 chính thức có hiệu lực, trong ñó ñã quy ñịnh rõ việc lập quy hoạch và kế
hoạch sử dụng ñất. Tại ñiều 6 quy ñịnh: “Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất
ñai là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai”, ñiều 21 ñến 30
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

quy ñịnh chi tiết về công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất. [10]
Ngoài các văn bản có tính pháp lý cao còn có các văn bản dưới luật, các
văn bản của ngành trực tiếp hoặc gián tiếp ñề cập ñến vai trò, ý nghĩa. căn cứ
nội dung và phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, ñó là:
- Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành luật ñất ñai.
- Thông tư 19 /2009/TT-BTNMT, ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và môi trường về việc quy ñịnh chi tiết việc lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
1.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh và
cấp huyện
a)- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh: xây dựng căn cứ vào QHSDðð
toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch cả
nước kết hợp với ñặc ñiểm ñất ñai và yêu cầu phát triển KT-XH trong phạm vi
tỉnh. Có vị trí trung tâm, tạo khung sườn trung gian giữa tổng thể và cụ thể,
giữa trung ương và ñịa phương. Nó có tác ñộng trực tiếp tới việc sử dụng ñất
của các bộ ngành, vùng, các huyện, các dự án; ñồng thời cũng có vai trò cụ thể
hóa, bổ sung hoàn thiện quy hoạch sử dụng ñất cả nước. [10]

b)- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện: xây dựng trên cơ sở ñịnh hướng
của QHSDðð cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ ñất ñai. Căn cứ
vào ñặc ñiểm nguồn tài nguyên ñất, mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và
các ñiều kiện cụ thể khác của huyện, ñề xuất các chỉ tiêu và phân bổ các loại ñất;
xác ñịnh các chỉ tiêu ñịnh hướng về ñất ñai ñối với quy hoạch ngành và xã,
phường trên phạm vi của huyện. Là cơ sở ñể cụ thể hóa quy hoạch sử dụng ñất
cấp tỉnh và cả nước, trực tiếp chỉ ñạo và khống chế quy hoạch sử dụng ñất của nội
bộ các ngành, các xí nghiệp, kế thừa quy hoạch sử dụng ñất cấp trên. [10]
1.2.3. Vai trò của quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh
- QHSDD cấp tỉnh là công cụ quan trọng ñể Nhà nước quản lý ñất ñai
thống nhất toàn bộ ñất ñai của tỉnh thông qua tổ chức pháp quyền của cấp tỉnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

- Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh là cầu nối quan trọng giữa các ngành
sử dụng ñất trên ñịa bàn tỉnh, là ñịnh hướng quan trọng và có mối quan hệ
chặt chẽ với QHSDD cấp huyện, cấp xã. Vì vậy QHSDD cấp tỉnh là cần thiết
trong hệ thống QHSDD nhằm ñưa công tác quản lý ñất ñai có nề nếp lại mang
lại hiệu quả trên nhiều mặt cho xã hội, ñất nước. [10]
- QHSDD cấp tỉnh quản lý thống nhất toàn bộ ñất ñai của các tổ chức
quản lý pháp quyền tập trung chủ yếu ở hai cấp: Chính phủ và UBND tỉnh.
- Là vị trí trung tâm - khung sườn trung gian giữa vĩ và vi mô tổng thể
và cụ thể, Trung ương và ñịa phương.
- Quy hoạch sử dụng ñất tỉnh tác ñộng trực tiếp ñến quy hoạch sử dụng
ñất của các Bộ, Ngành, vùng trọng ñiểm, các huyện, xã ñặc thù. Vừa cụ thể
hóa thêm, vừa bổ sung toàn diện QHSDD cả nước ñể tăng thêm sự ổn ñịnh
của hệ thống QHSDD;
- Quy hoạch sử dụng ñất tỉnh cụ thể hoá quy hoạch của cả nước - ñịnh
hướng sử dụng ñất cho cấp huyện, xã.
- Trong hệ thống chính quyền: [10]

+ Cấp tỉnh có ñầy ñủ quyền lực huy ñộng vốn, lao ñộng, xây dựng kinh
tế, xã hội trên ñịa bàn tỉnh.
+ Chính quyền cấp tỉnh trực tiếp chỉ ñạo lập QH-KH sử dụng ñất và
ñồng thời trình CP phê duyệt QH SDD cấp tỉnh.
+ Có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng ñất trong ñịa bàn, ñược
Chính phủ giao quyền quản lý ñất ñai, cho quyền chuyển mục ñích sử dụng
theo phân cấp.
+ ðiều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện.
Cần tiến hành quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh vì: Nó là cầu nối giữa các
ngành sử dụng, ñịnh hướng sử dụng ñất cho cấp huyện, xã, tạo cơ hội của các
ñối tác ñầu tư bên ngoài (nếu không có quy hoạch → gây ra quyết ñịnh sai về
sử dụng ñất, gây thiệt hại xã hội).

×