Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn đực pidu với nái CP40, CP51 tại công ty tùng phát vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.05 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN NGỌC VƯƠNG



KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI
GIỮA LỢN ðỰC PIDU VỚI NÁI CP40, CP51
TẠI CÔNG TY TÙNG PHÁT - VĨNH PHÚC


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI






HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả



Nguyễn Ngọc Vương















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi, người hướng dẫn khoa học ñã
tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Hóa sinh - Sinh lý ñộng vật, Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi; Khoa
Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản; Viện Sau ñại học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, công ty TNHH Tùng Phát ñã giúp ñỡ tôi và ñóng góp nhiều ý
kiến quý báu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện ñề tài, hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Tác giả



Nguyễn Ngọc Vương








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục các hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở khoa học 3
2.1.1 Tính trạng số lượng 3
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 3
2.1.3 Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai 5
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái 9
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 9
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái 11
2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh
hưởng 14
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt 14
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng 15
2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 17
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 17
2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 19

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1 ðối tượng nghiên cứu 23
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 24
3.3 Thời gian nghiên cứu: 25
3.4 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu: 25
3.4.1 ðánh giá khả năng sinh sản của 2 tổ hợp lai PiDuxCP40 và
PiDuxCP51 25
3.4.2 ðánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn trên ñàn lợn
thương phẩm 26
3.4.3 Năng suất cho thịt và tỷ lệ nạc của lợn lai thương phẩm
PiDuxCP40 và PiDuxCP51 26
3.4.4 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn lai thương phẩm
PiDuxCP40 và PiDuxCP51 26
3.5 Phương pháp nghiên cứu 27
3.5.1 Theo dõi năng suất sinh sản của 2 tổ hợp lai PiDuxCP40 và
PiDuxCP51 27
3.5.2 Theo dõi năng suất sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn từ 60 ngày
tuổi ñến xuất bán của lợn lai PiDuxCP40 và PiDuxCP51 27
3.5.3 Năng suất cho thịt và tỷ lệ nạc của lợn lai thương phẩm
PiDuxCP40 và PiDuxCP51 28
3.5.4 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt 29
3.5.5 Phương pháp xử lý số liệu: 29
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu 30
4.1.1 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu 30

4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu
qua các lứa ñẻ 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn lai PiDuxCP40
và PiDuxCP51 50
4.4 Năng suất cho thịt và tỷ lệ nạc của lợn lai PiDuxCP40 và
PiDuxCP51 54
4.5 Hiệu qủa kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt 56
4.5.1 Tổng chi 57
4.5.2 Tổng thu 58
4.5.3 Lợi nhuận 58
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 60
5.1 Kết luận 60
5.2 ðề nghị: 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CS Cai sữa
CTV Cộng tỏc viờn
D Giống lợn Duroc
ðB Giống lợn ðại Bạch

KL Khối lượng
L Giống lợn Landrace
LY Lợn lai Landrace và Yorkshire
LW Giống lợn LargeWhite
ME Năng lượng trao ñổi
P Giống lợn Pietrain
PiDu Lợn lai Pietrain và Duroc
SS Sơ sinh
TĂ Thức ăn
TT Tăng trọng
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
TL Tỷ lệ
Y Giống lợn Yorkshire
YL Lợn lai Yorkshire và Landrace






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

3.1 Bố trí thí nghiệm lợn thương phẩm 27
4.1 Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh sản của lợn cái CP40 và CP51 30
4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu 30
4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu

lứa ñẻ thứ 1 39
4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu
lứa ñẻ thứ 2 40
4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu
lứa ñẻ thứ 3 40
4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu
lứa ñẻ thứ 4 41
4.7 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu
lứa ñẻ thứ 5 41
4.8 Năng suất sinh sản của lợn nái CP40 và CP51 phối với ñực PiDu
lứa ñẻ thứ 6 42
4.9 Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của lợn lai PiDu x CP40 và PiDu
x CP51 51
4.10 Năng suất cho thịt và tỷ lệ nạc của lợn lai PiDu x CP40 và PiDu
x CP51 55
4.11 Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt theo tổ hợp lai 57




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

4.1 Số con ñẻ ra/ổ; số con ñẻ ra sống/ổ; số con cai sữa/ổ 33
4.2 Khối lượng sơ sinh/ổ; khối lượng cai sữa/ổ 36
4.3 Số con ñẻ ra/ổ của 2 tổ hợp lai qua các lứa ñẻ 43
4.4 Số con sơ sinh còn sống/ổ của 2 tổ hợp lai qua các lứa ñẻ 44
4.5 Khối lượng sơ sinh/ổ của 2 tổ hợp lai qua các lứa ñẻ 45

4.6 Số con cai sữa/ổ của 2 tổ hợp lai qua các lứa ñẻ 46
4.7 Khối lượng cai sữa/ổ của 2 tổ hợp lai qua các lứa ñẻ 48
4.8 KL bắt ñầu nuôi; KL kết thúc nuôi; KL tăng thêm của con 2 tổ
hợp lai 52
4.9 Tăng trọng trung bình/ngày của con lai 2 tổ hợp lai 53
4.10 Tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc của con lai thương phẩm 56
4.11 Lợi nhuận trung bình của 2 tổ hợp lợn lai thương phẩm
PiDuxCP40 và PiDuxCP51 59










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trước nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước cũng như
ngoài nước về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm thịt lợn, trong những
năm gần ñây, ngành chăn nuôi lợn của nước ta ñã có sự phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng cũng như chất lượng, số lượng ñầu lợn không ngừng tăng qua các
năm, năm 2001 có 21,8 triệu con, 2005 có 27,4 triệu con, năm 2010 tăng lên

27,37 triệu con, hiện nay Việt Nam ñứng thứ 4 thế giới về số ñầu lợn, ñạt mức
26,69 triệu con. Nhiều giống lợn ngoại và lợn lai ñược ñưa vào sản xuất như:
Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietranin… Các giống lợn nhập vào nước ta dần
thích nghi và cho năng suất cao, trong ñó thì hai giống lợn Landrace và
Yorkshire có khả năng thích nghi tốt nhất, ñây là hai giống lợn hướng nạc,
việc lai tạo hai giống lợn này ñể tạo ra thế hệ lợn nái lai hai dòng CP40, CP51
từ ñó cho lai với ñực PiDu là một trong những hướng ñi quan trọng ñể mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm và thay ñổi cơ cấu ñàn lợn ở các
tỉnh phía Bắc và cả nước.
Công ty TNHH Tùng Phát - Vĩnh Phúc là ñơn vị chăn nuôi ñi vào hoạt
ñộng từ năm2006, ñơn vị chủ yếu cung cấp con giống và con lai nuôi lấy thịt.
Công ty TNHH Tùng Phát nói riêng và các cơ sở chăn nuôi nói chung hiện nay
ñều sử dụng lợn lai 2 giống làm nái ñể phối với ñực PiDu tạo ra con lai thương
phẩm 4 giống nuôi lấy thịt phục vụ cho việc nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm chăn nuôi. Việc theo dõi, ñánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng
của các tổ hợp lai là những vấn ñề rất cần thiết, từ ñó có những biện pháp kỹ
thuật phù hợp nhằm ñáp ứng nhu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc trong những
năm tiếp theo.
Ðể biết ñược tình hình chăn nuôi lợn và năng suất chăn nuôi của một số
tổ hợp lai máu ngoại trong các trang trại cũng như ñể góp phần nâng cao hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

quả chăn nuôi lợn ngoại trong ñiều kiện chăn nuôi hiện nay chúng tôi tiến
hành ñề tài: “Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn ñực PiDu với
nái CP40, CP51 tại công ty Tùng Phát - Vĩnh Phúc”
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của lợn nái CP40, CP51 phối với lợn ñực
PiDu

- ðánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn lai
PiDuxCP40 và PiDuxCP51
- Năng suất cho thịt và tỷ lệ nạc của lợn lai PiDuxCP40 và PiDuxCP51
- Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học
Trong công tác chọn lọc giống vật nuôi, ñể ñạt ñược kết quả tốt cần nắm

ñược những kiến thức cơ bản về di truyền học, ñặc biệt là bản chất của di
truyền học và ưu thế lai của từng tính trạng. Bản chất sinh học của mỗi giống
vật nuôi ñược thể hiện qua kiểu hình ñặc trưng riêng của nó, kiểu hình là biểu
hiện cụ thể của kiểu gen dưới tác ñộng của các nhân tố môi trường khác nhau.
2.1.1 Tính trạng số lượng
Tính trạng là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác
ñịnh ñược. Có hai loại tính trạng là tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ nhất ñịnh (minor gene). Tính trạng số lượng bị tác ñộng
rất lớn bởi các nhân tố môi trường. Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác
về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính trạng ña gen
(polygene).
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P - Phenotyphic value) của bất kỳ tính trạng số lượng
nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G - Genotypic value) và sai
lệch môi trường (E - Enviromental deviation).
Giá trị kiểu hình (P) ñược biểu thị như sau: P = G + E
2.1.2.1 Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy ñịnh. Tuỳ
theo tác ñộng khác nhau của gen các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

khác nhau: Giá trị cộng gộp (A – Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding
value), sai lệch trội (D – Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc

sai lệch lấn át gen (I – Interaction deviaton hoặc Epistatic deviation ).
G = A + D + I
Giá trị cộng gộp (A): ðể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời
con phải có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen quy ñịnh một tính
trạng số lượng nào ñó ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số
lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang ñược gọi là giá trị cộng gộp
hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra
ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho ñời sau. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
Sai lệch trội (D): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử. Sai lệch
trội cũng là một phần thuộc tính của quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không
truyền ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
2.1.2.2 Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Sai lệch môi trường chung (Eg): Là sai lệch do loại môi trường tác
ñộng lên toàn bộ con vật suốt ñời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): Là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối
giống tạp giao.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi như chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý….
2.1.3 Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai
2.1.3.1 Lai giống
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho ñực giống và cái
giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể này có
thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau. Do ñó ñời con của chúng mang
ñặc tính của bố mẹ nó.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.3.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các ñặc ñiểm vượt trội hơn cha mẹ về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

sức sống, tốc ñộ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính chống
chịu với ñiều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất dinh dưỡng
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống.
Thuật ngữ ưu thế lai ñược hiểu như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của
ñời con so với trung bình của ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức
miễn kháng ñối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao,
khả năng lợi dụng thức ăn tốt.
Bản chất hiện tượng ưu thế lai ñược giải thích bởi ba thuyết ñó là
thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen.
- Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, giả thiết này cho rằng
mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế
hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff
và mẹ có kiểu gen aabbccddEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất có một
kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa các gen trội
và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược kiểu gen tốt
nhất cũng thấp. Nhiều tác giả ñã chứng minh ñược hiện tượng này và thuyết
trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác
với hiệu quả từng alen ở trạng thái ñồng hợp tử và các alen di hợp tử có tác
ñộng lớn hơn các cặp alen ñồng hợp tử Aa>AA>aa. Do vậy, kiểu gen dị hợp
tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
- Tương tác gen: hai giống ñã hình thành nên các tổ hợp gen mới trong ñó có
tác ñộng tương hỗ giữa các alen không cùng locus là nguyên nhân tạo ra ưu thế lai.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964 [38]. Ưu
thế lai ở F

1
: H
F1
= dy
2
, trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng thời
của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H
F1
= ∑dy
2
. Như vậy, ưu thế lai ở F
1

phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2dy
2
. Do ñó H
F2
= 1/2H
F1

.
Thay ñổi trung bình từ F
1
ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Ưu thế lai ở F
1
, F
2
có thể phức tạp do ảnh hưởng của mẹ. Chẳng
hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan sát ñược ở F
1
không có
ñóng góp của mẹ ở F
2
, mặc dù ưu thế lai mất ñi một nửa nhưng lại có ảnh
hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F
1
.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh của những cá thể
mẹ khác nhau gây ra. Ảnh hưởng của mẹ có thể ñược thực hiện trong quá
trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này chỉ có thể
xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời của vật nuôi và ñược thể
hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau, có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng phải là AND ngoài nhân
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do AND ngoài nhân.

- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống,
nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
. Nếu dùng ñực lai giao phối với
nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là
con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của
mẹ và ưu thế lai của bố.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Tính ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị trung
bình của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ theo công thức sau:
1 1
( ) ( )
2 2
(%)
1
( )
2
BA AB AA BB
H
BA AB
+ − +
=
+


Trong ñó, H: ưu thế lai, BA: F1(bố B, mẹ A), AB: F1(bố A, mẹ B),
AA: bố A, mẹ A, BB: bố B, mẹ B.
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai:
- Công thức lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai, mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược
có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho
ñời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng
của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn
con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của
con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng tới 10 – 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 – 1,5 con và
khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1kg, ở 28 ngày tuổi so với giống thuần
(Colin, 1998)[32].
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức
ñộ di truyền khác nhau. Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống
và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng này có hệ số di
truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so
với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau, số con ñẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%, số con cai sữa có ưu thế lai của
mẹ là 11%, khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%, ưu thế lai
của mẹ 18% (Richard, 2000)[68].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

- Sự khác biệt giữa bố và mẹ

Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống
càng khác xa nhau về di truyền thì ưu thế lai thu ñược càng lớn. Nếu các
giống hay các dòng ñồng hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức ñộ dị
hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý, ưu thế lai càng cao. Như
vậy, ưu thế lai của một tính trạng phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn con
cai sữa /nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa.
Ian Gordon (2004)[49] cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái
sản xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con
từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai sữa
ñến khi thụ thai lứa sau.
Theo Van der Steen (1986)[74], sức sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ
tiêu về tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra /ổ và thời gian từ khi
cai sữa ñến ñộng dục lại, phối giống có kết quả.
Trần ðình Miên và cộng sự (1997)[13] cho biết: việc tính toán khả năng
sinh sản của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành
thục về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra /lứa.
Mabry và cộng sự (1997)[59] cho rằng: các tính trạng năng suất sinh
sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
ñến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
Năng suất sinh sản của lợn nái ñược cấu thành bởi nhiều yếu tố, do ñó
cũng có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Trong thực tế
người ta thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà qua ñó
có thể ñánh giá ñược khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái như:
- Tuổi ñộng dục lần ñầu: là thời gian từ sơ sinh ñến khi lợn cái hậu bị
ñộng dục lần ñầu. Tùy theo từng giống và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
khác nhau mà tuổi dộng dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi ñộng dục muộn
hơn lợn nội, chăm sóc, nuôi dưỡng không hợp lý thì tuổi ñộng dục cũng muộn
hơn chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.
- Tuổi phối giống lần ñầu: Thông thường người ta phối giống lần ñầu
vào lần ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần ñộng dục ñầu cơ thể phát triển
chưa ñầy ñủ, chưa tích lũy ñủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa
ñều nên thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: là tuổi khi lợn nái ñẻ lứa thứ nhất. Tuổi ñẻ lứa ñầu
nói lên tuổi thành thục về tính, thể vóc ñảm bảo về khối lượng của lợn nái khi
ñưa vào phối giống.
- Số con ñẻ ra/ổ (con): là tổng số con ñẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con
ñẻ ra sống và số con ñẻ ra chết. Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng ñẻ sai hay ñẻ
ít con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái ñồng thời ñánh giá ñược kỹ
thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.
- Số con ñẻ ra sống/ổ (con): Là số con ñẻ ra sống ñược ñến khi lợn mẹ
ñẻ ra con cuối cùng. ðây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản
ánh ñúng khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít con của giống ñồng thời phản ánh cả chất
lượng ñàn con ñẻ ra.
- Số con ñẻ ra chết/ổ (con): Có thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết
trong quá trình ñỡ ñẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi ñẻ con ñầu tiên ñến
con cuối cùng (thường ñược tính trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con ñẻ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa ñầu. ðây là chỉ tiêu
nói lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc,
quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ
sinh cao hay thấp ảnh hưởng ñến các giai ñoạn sau này.
- Số con 21 ngày tuổi (con): ðánh giá chất lượng sữa và khả năng nuôi
con khéo của lợn mẹ.
- Số con cai sữa/ổ (con): ðây là chỉ tiêu ñánh giá rất quan trọng trong
chăn nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm
cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng
của giống, trình ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như quy trình vệ sinh, phòng
bệnh dịch của các nhà chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): ðánh giá khả năng tăng trọng của lợn con,
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. ðây là
chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất ñối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa
toàn ổ ảnh hưởng ñến khối lượng khi xuất bán.
- Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa (ngày): Là thời gian từ lúc cai
sữa ñến lúc ñộng dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng,
chế ñộ dinh dưỡng trong giai ñoạn nuôi con và sau cai sữa. Chỉ tiêu này ñánh
giá ñược tỷ lệ hao hụt của lợn nái, trình ñộ kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng lợn
nái nuôi con và lợn nái chờ phối.
- Khoảng cách 2 lứa ñẻ (ngày): Khoảng cách 2 lứa ñẻ là thời gian từ lứa
ñẻ này ñến lứa ñẻ tiếp theo, bao gồm thời gian nuôi con + thời gian chờ phối
+ thời gian mang thai. Trong ñó, thời gian mang thai thường cố ñịnh hoặc
biến ñổi rất nhỏ nên khoảng cách hai lứa ñẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con
và thời gian chờ phối.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái
Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái, có thể
chia thành 2 loại: nhân tố di truyền và nhân tố ngoại cảnh. Trong các nhân tố

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
ngoại cảnh có 2 loại: nhân tố tác ñộng do thiên nhiên (thời tiết, khí hậu ),
nhân tố tác ñộng do con người (kỹ thuật chăn nuôi, thụ tinh nhân tạo, cai sữa
sớm, bổ sung thức ăn cho lợn con ).
* Giống:
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái, giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau và cho năng suất
sinh sản khác nhau, ví dụ:
- Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản: 14-18 lợn sơ sinh,
trên 12 lợn con cai sữa/ổ, ở lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa ñẻ 10
- Giống lợn Yorkshire có khả năng sinh sản: 12 - 13 con/lứa lợn sơ
sinh, 9 - 12 lợn con cai sữa /ổ, ở lứa ñẻ thứ 2 ñến lứa ñẻ 6.
Khi nghiên cứu về yếu tố giống ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của
lợn nái, nhiều tác giả cho rằng lợn nái lai có tuổi thành thục tính dục sớm hơn,
tỷ lệ thụ thai cao hơn, số trứng rụng sớm hơn, số con ñẻ ra/ổ và số con cai
sữa/ổ nhiều hơn, tỷ lệ nuôi sống lợn con cao hơn với giống ngoại thuần.
* Phương pháp nhân giống:
- Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.
+ Cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng là năng suất của
giống ñó ví dụ như: Móng cáiMóng cái, YorkshireYorkshire.
+ Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống gốc
càng thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao.
Như vậy, nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết
quả sản xuất khác nhau.
* Tuổi và lứa ñẻ:
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ ổ. Lợn
nái kiểm ñịnh có tỷ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và cộng sự,
1998)[52]. Thông thường số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ

nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu
kỳ ñộng dục thứ ba. Số con ñẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc giảm dần khi lứa ñẻ tăng lên. Nhiều
nghiên cứu cho biết số con ñẻ ra/ổ tăng từ lứa ñẻ thứ nhất ñến lứa ñẻ thứ tư, ở
lứa ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con mới ñẻ bị chết tăng lên. Số con ñẻ ra/ổ có
quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn ñẻ lứa
ñầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa
ñẻ sau (Colin, 1998)[32].
* Mùa vụ:
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái. Gaustad -Aas và cộng sự (2004)[41], cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến
số con ñẻ ra/ổ. Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và mùa vụ. Lợn nái
phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối
giống, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng
sinh sản của lợn nái. Nhiệt ñộ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30 - 50%) và
làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản. Số con ñẻ ra/ổ khi phối
giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa thu,
mùa ñông (Peltoniemi và cộng sự, 2000 [67]). Tỷ lệ thụ thai thấp và số con ñẻ
ra ít vào mùa hè ñã ñược Dominguez và cộng sự, (1998)[35] xác nhận.
Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho chăn nuôi lợn là 18 - 20
o
C. Nếu nhiệt ñộ
trên 30

o
C thì sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi. Do ñó vào mùa
hè tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ ra/ổ thường thấp hơn các mùa khác trong năm.
Khi nhiệt ñộ thấp quá sẽ làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái do ảnh
hưởng tới sức sống của lợn con.
* Kỹ thuật phối giống:
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng ñến số lượng lợn con/lứa. Chọn thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
ñiểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con sơ sinh/lứa. ðể
xác ñịnh ñược thời ñiểm phối giống thích hợp người chăn nuôi cần theo dõi
lợn quá trình ñộng dục của lợn nái, thông thường sau khi lợn chịu ñực khoảng
12 giờ sau trứng sẽ rụng, thời gian rụng trứng kéo dài 10 - 15 giờ, vì vậy mà
tùy vào phương pháp phối giống ta chọn thời ñiểm phối giống cho thích hợp.
ðể nâng cao tỷ lệ thụ thai cũng như số con ñẻ ra/ổ người ta có thể dùng phương
pháp phối kép, phối lặp. Phối giống kết hợp giữa nhảy trực tiếp và thụ tinh nhân
tạo làm tăng tỷ lệ thụ thai, số lợn con ñẻ ra/ổ so với phối giống riêng rẽ. Phối
giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai, số lợn con ñẻ ra/ổ ñều thấp hơn
so với phối giống trực tiếp.
* Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng ñối với lợn nái hậu bị có chửa và lợn nái cơ bản có chửa là
yếu tố quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới thành tích sản xuất của lợn nái. Các
mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống có ảnh hưởng ñến
tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ làm tăng
tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ. Nuôi
dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng rụng,
tăng số phôi sống. Một khẩu phần ăn phù hợp và cân bằng chất dinh dưỡng sẽ
ñạt ñược kết quả sinh sản cao nhất. Với khẩu phần ăn ñủ thức ăn tinh, có bổ
sung khoáng, vitamin, thức ăn xanh ñầy ñủ sẽ làm cho thành tích sinh sản của

lợn nái cao và duy trì ñược lâu.
2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh
hưởng
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng
bộ phận hay của toàn cơ thể con vật. Thực chất của sự sinh trưởng chính là sự
tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi. ðể theo dõi các
chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuôi cần ñịnh kỳ cân, ño các cơ quan, bộ phận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
hay toàn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, ño này phụ thuộc vào
loài vật nuôi và mục ñích theo dõi ñánh giá.
ðể ñánh giá ñược khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn còn tùy thuộc
vào mục ñích chăn nuôi mà người chăn nuôi thường có các chỉ tiêu ñánh giá
khác nhau: tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, thành phần thân thịt và chất lượng thịt.
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng
Các tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật nuôi nói chung và của
lợn nói riêng ñều là những tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của yếu tố di
truyền và yếu tố ngoại cảnh.
* Ảnh hưởng của nhân tố di truyền:
Các giống, các dòng khác nhau có tiềm năng sinh trưởng, cho thịt khác
nhau, nó thể hiện ở quá trình tích lũy của các chất mà chủ yếu là protein. Tốc ñộ
tổng hợp protein phụ thuộc vào sự hoạt ñộng của gen ñiều khiển sự sinh trưởng
của cơ thể, tiềm năng di truyền về sinh trưởng của gia súc thông qua hệ số di
truyền, hệ số di truyền rất khác nhau ở các giai ñoạn phát triển của lợn.
ðể tạo ra dòng, giống có sức sản xuất cao phải chọn lọc những cơ thể
ñực và cái có ñặc tính di truyền mong muốn cho giao phối, trong quá trình ñó
cần chọn lọc những cá thể có ñặc tính tốt ñể củng cố tính di truyền. Kết hợp
với phương pháp chọn giống ta còn phải tiến hành lai tạo ñể nâng cấp khả

năng sinh trưởng của giống ñó.
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu
tới nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết
ñàn lợn thương phẩm ở các nước là lợn lai. Con lai có ưu thế lai cao hơn bố
mẹ về tăng trọng 10% (Sellier, 1998)[70].
Bên cạnh giống và ưu thế lai, các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và
chất lượng thịt cũng bị chi phối bởi một số gen như gen halothan, tính nhạy
cảm stress với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt.
ðiều này làm tăng thịt PSE (Pale Sorf Excudative: Nhợt, mềm và rỉ nước) ở
các lợn mắc hội chứng stress.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
Ngoài ra, tính biệt cũng có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh trưởng,
cho thịt của con vật ñó là do sự cấu thành của cơ thể khác nhau ñiều này ñược
chi phối bởi tác ñộng của hormone. Thường ở lợn ñực có khối lượng nạc cao
hơn lợn nái và ñực thiến, tuy nhiên nhu cầu năng lượng cho duy trì của lợn
ñực cũng lớn hơn lợn cái và ñực thiến. Một số công trình nghiên cứu khác lại
cho rằng lợn ñực thiến có mức ñộ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức ăn
thấp hơn (Campell và cộng sự, 1985[28]).
* Ảnh hưởng của nhân tố ngoại cảnh:
Các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng của lợn nói
riêng và của gia súc, gia cầm nói chung bao gồm rất nhiều yếu tố: cơ sở chăn
nuôi và chuồng trại, ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý và sử dụng,…
- Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại biểu thị tổng hợp sự chăm sóc, quản lý,
nuôi dưỡng ñàn lợn. Lợn sẽ phát huy ñược hết tiềm năng và cho sức sản xuất
cao trong ñiều kiện chăn nuôi phù hợp với ñặc tính của chúng. Thông thường,
khi bị nuôi trong chuồng chật hẹp thì khả năng tăng trọng của lợn là thấp hơn
so với ñược nuôi trong ñiều kiện chuồng trại rộng rãi.

- Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng
Một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất ñến khả năng sinh
trưởng của lợn ñó là yếu tố nuôi dưỡng. Một khẩu phần ñầy phù hợp cho từng
giai ñoạn phát triển, từng mục tiêu sản xuất với một chế ñộ ăn hợp lý sẽ tạo
ñiều kiện cho lợn phát huy ñược hết tiềm năng di truyền của nó. Trong khẩu
phần ăn của lợn ngoài việc phải ñầy ñủ các chất dinh dưỡng thì yêu cầu sự
cân bằng dinh dưỡng và chất lượng thức ăn là rất quan trọng, nó tăng tỷ lệ hấp
thu, giảm chi phí năng lượng cho tiêu hóa từ ñó tăng tỷ lệ tiêu hóa thức ăn và
làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng.
Ngoài ra, phương thức nuôi dưỡng cũng có ảnh hưởng ñến khả năng
sản xuất của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng khối

×