Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Năng suất sinh sản, sinh trưởng của các tổ hợp lợn lai giữa nái f1 (landrace x yorkshire) phối với đực pidu (pietrain x duroc) và pietrain nuôi tại trang trại đức tốn lục ngạn bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









ðOÀN HỒNG CƯỜNG



NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA CÁC TỔ HỢP
LỢN LAI GIỮA NÁI F
1
(LANDRACE X YORKSHIRE) PHỐI VỚI
ðỰC PIDU (PIÉTRAIN X DUROC) VÀ PIÉTRAIN NUÔI TẠI
TRANG TRẠI ðỨC TỐN – LỤC NGẠN – BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðinh Văn Chỉnh




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn





ðoàn Hồng Cường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến PGS.TS. ðinh Văn Chỉnh, người hướng dẫn khoa học ñã

tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Di truyền - Giống vật nuôi; Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản; Viện
Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới Ban lãnh ñạo, cùng toàn thể
anh chị em công nhân trong trại ðức Tốn về sự hợp tác giúp ñỡ bố trí thí
nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu về sinh sản, sinh trưởng và thu thập số liệu làm
cơ sở cho luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng bạn bè ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả



ðoàn Hồng Cường




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở khoa học 3
2.1.1 Tính trạng số lượng 3
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 3
2.1.3 Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai 5
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái 9
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 9
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái 12
2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh
hưởng 19
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt 19
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng 19
2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 22
2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 Vật liệu nghiên cứu 25
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 25
3.2 ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 25

3.2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 25
3.2.2 Thời gian nghiên cứu 26
3.3 Nội dung nghiên cứu 26
3.3.1 Năng suất sinh sản của lợn nái 26
3.3.2 Xác ñịnh sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của hai công thức lai (từ
cai sữa ñến xuất chuồng) 27
3.3.3 Xác ñịnh hiệu quả kinh tế của các tổ hợp lai 27
3.4 Phương pháp nghiên cứu 27
3.4.1. Theo dõi năng suất sinh sản theo các công thức lai 27
3.4.2 Theo dõi năng suất sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai từ
cai sữa ñến xuất chuồng 28
3.4.3 Xác ñịnh hiệu quả kinh tế nuôi nái của tổ hợp lai F
1
(LxY) phối
với ñực PiDu và ñực Piétrain 29
3.4.4 Xác ñịnh hiệu quả kinh tế nuôi thịt của con lai giữa PiDu x (LxY)
và Piétrain x (LxY) 29
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu và
Piétrain 31
4.1.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu và
Piétrain 31
4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và

Piétrain qua các lứa ñẻ 42
4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3 Sinh trưởng của lợn con trong giai ñoạn theo mẹ 56
4.4 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai 57
4.4.1 Sinh trưởng của con lai PiDux (LxY) và Piétrain x (LxY) tính
chung 57
4.4.2 Sinh trưởng của con lai PiDu x (LxY) và Piétrain x (LxY) theo
tính biệt 59
4.4.3 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của con lai PiDu x (LxY) và
Piétrain x (LxY) từ cai sữa ñến xuất chuồng 63
4.5 Hiệu quả kinh tế của các tổ hợp lai 64
4.5.1 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái sinh sản sau 1 lứa ñẻ 64
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 70
5.1 Kết luận 70
5.2 ðề nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KL Khối lượng
L Landrace
Y Yorkshire



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với ñực PiDu và
Piétrain 32
4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain lứa ñẻ 1 43
4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain lứa ñẻ 2 44
4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain lứa ñẻ 3 45
4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain lứa ñẻ 4 46
4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F

1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain lứa ñẻ 5 47
4.7 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain lứa ñẻ 6 48
4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 56
4.9 Sinh trưởng của lợn con trong giai ñoạn theo mẹ 56
4.10 Sinh trưởng của con lai PiDu x (LxY) và Piétrain x (LxY) từ cai
sữa ñến xuất bán 58
4.11 Sinh trưởng của con lai PiDu x (LxY) từ cai sữa ñến xuất bán
theo tính biệt 61
4.12 Sinh trưởng của con lai Piétrain x (LxY) từ cai sữa ñến xuất bán
theo tính biệt 62
4.13 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của con lai PiDu x (LxY) và
Piétrain x (LxY) 63
4.14 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái sinh sản sau một lứa 65
4.15 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn lai PiDu x (LxY) và Piétrain x (LxY) 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Số con ñẻ ra/ổ, số con ñẻ ra sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn
nái F

1
(L×Y) phối với ñực PiDu và Piétrain 37
4.2 Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái lai
F
1
(L × Y) phối với ñực PiDu và Pietrain. 40
4.3 Số con ñẻ ra/ổ của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Pietrain qua các lứa 49
4.4 Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain qua các lứa 50
4.5 Số con cai sữa/ổ của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain qua các lứa 51
4.6 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain qua các lứa 52
4.7 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực PiDu và
Piétrain qua các lứa 53











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường
tiêu dùng trong nước và ngoài nước về số lượng cũng như chất lượng sản
phẩm thịt lợn. Nhiều ñịa phương chủ trương khuyến khích phát triển chăn
nuôi, ñặc biệt là ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo hướng sản
xuất hàng hoá, với quy mô hợp lý, tăng hiệu quả chăn nuôi, tạo vùng sản xuất
hàng hoá tập trung.
Việc phát triển chăn nuôi theo quy mô trang trại, sản xuất theo hướng
công nghiệp và sử dụng các tổ hợp lai tạo ra những con lai hai, ba hay bốn
máu nuôi thương phẩm ñược sử dụng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế . ðể có ñàn lợn thịt có tốc ñộ tăng trưởng nhanh và ñạt tỷ lệ
nạc cao, bên cạnh việc nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải tiến chế ñộ
chăm sóc nuôi dưỡng và ñiều kiện chuồng trại thì việc thay ñổi cơ cấu giống
có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất chăn nuôi.
Ở nước ta hiện nay việc sử dụng lợn nái lai F
1
(Landrace x Yorkshire)
phối với lợn ñực giống PiDu và Piétrain là một biện pháp quan trọng ñể nâng

cao năng suất sinh sản. Chính vì vậy, công thức lai này ñã ñược ứng dụng khá
rộng rãi ở nhiều trang trại chăn nuôi áp dụng và ñã có nhiều công trình nghiên
cứu về các tổ hợp lai cho tốc ñộ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc
cao (Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ Bình, 2006)[21]. Tuy nhiên, ñể ñáp ứng yêu
cầu phát triển toàn diện, tăng nhanh tổng sản lượng thịt và nâng cao chất lượng thịt
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, thì việc xác ñịnh các cặp lai phù hợp
với ñiều kiện sản xuất ở các trang trại chăn nuôi ở ñịa phương là rất cần thiết, từ ñó
có những giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm ñáp ứng nhu cầu chăn nuôi lợn hướng
nạn trong những năm tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Năng suất sinh
sản, sinh trưởng của các tổ hợp lợn lai giữa nái F
1
(Landrace x Yorkshire)
phối với ñực PiDu (Piétrain x Duroc) và Piétrain nuôi tại trang trại ðức
Tốn – Lục Ngạn- Bắc Giang”
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F
1
(Landrace x Yorkshire) phối
với ñực PiDu (Piétrain x Duroc) và Piétrain nuôi tại trại chăn nuôi ðức Tốn -
Lục Ngạn - Bắc Giang.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng của hai tổ hợp lai giữa nái F
1
(Landrace
x Yorkshire) phối với ñực PiDu (Piétrain x Duroc) và nái F
1

(Landrace x
Yorkshire) phối với ñực Piétrain.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái và lợn thịt của các
tổ hợp lai giữa nái F
1
(Landrace x Yorkshire) phối với ñực PiDu (Piétrain x
Duroc) và nái F
1
(Landrace x Yorkshire) phối với ñực Piétrain.
- Xác ñịnh tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn tại
tỉnh Bắc Giang.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học
Mỗi giống vật nuôi có bản chất sinh học ñược thể hiện qua kiểu hình
ñặc trưng riêng của nó. Kiểu hình là biểu hiện cụ thể của kiểu gen dưới tác
ñộng của các nhân tố môi trường khác nhau. ðể công tác chọn giống vật nuôi

ñạt kết quả tốt, trước tiên cần có những kiến thức cơ bản về di truyền học, ñặc
biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
2.1.1 Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ nhất ñịnh (minor gene). Tính trạng số lượng bị tác ñộng
rất lớn bởi các nhân tố môi trường Hill W.G, (1982)[56]. Sự sai khác giữa các
cá thể là sự sai khác về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất
của tính trạng ña gen (polygene).
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P - Phenotyphic value) của bất kỳ tính trạng số lượng
nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G - Genotypic value) và sai
lệch môi trường (E - Enviromental deviation).
Giá trị kiểu hình (P) ñược biểu thị như sau:
P = G + E
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2.1.2.1 Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy ñịnh. Tuỳ
theo tác ñộng khác nhau của gen các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần
khác nhau: giá trị cộng gộp (A – Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding
value), sai lệch trội (D – Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc
sai lệch lấn át gen (I – Interaction deviation hoặc Epistatic deviation ).
G = A + D + I
Giá trị cộng gộp (A): ðể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời

con phải có một giá trị ño lượng có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen quy ñịnh một tính
trạng số lượng nào ñó ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số
lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang ñược gọi là giá trị cộng gộp
hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra
ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho ñời sau. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
Sai lệch trội (D): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cộng sự, 1999)[17]. Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính
của quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2.1.2.2 Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): Là sai lệch do loại môi trường tác
ñộng lên toàn bộ con vật suốt ñời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): Là sai lệch do loại môi trường chỉ tác

ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối
giống tạp giao.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi như chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý….
2.1.3 Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai
2.1.3.1 Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai các dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại
tương tự nhau (Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995)[34].
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi, còn
tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.3.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ.

Khi cha mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không
chỉ thể hiện ở sức chịu ñựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc ñộ
sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết (Trần Thế
Thông và cộng sự, 1979)[27].
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993)[49].
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa
ra và ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và
cộng sự, 1995)[34] như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của ñời con so với trung
bình của ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với
bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả năng lợi dụng
thức ăn tốt.
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen
trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F
1
sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F
1
có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất thể
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa
các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

riêng của mình. ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời ñược
biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực hiện
trong những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ
có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội
tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng
với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của
ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus
khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với
tính chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu thế
lai ở F
1
: H
F1
= dy
2
, trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về
tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng
thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus:
1
2
F
H dy
= ∑


Như vậy, ưu thế lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp
và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2dy
2
,
Do ñó H
F2
= 1/2 H
F1
.
Thay ñổi trung bình từ F
1
ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Theo Falconer (1993)[49], ưu thế lai ở F
1
, F
2
có thể phức tạp do
ảnh hưởng của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai
quan sát ñược ở F

1
không có ñóng góp của mẹ ở F
2
, mặc dù ưu thế lai mất ñi
một nửa nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F
1.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các
ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời
của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo ðặng
Vũ Bình (2002)[2], có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước khi ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson G.E. (1974)[47], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có
ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với
nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
.
Nếu dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F

1
. Trong lai 4 giống, con lai có cả
ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
- Công thức lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần ðình Miên và
cộng sự (1994)[18], mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho
từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000)[28], ưu thế lai của mẹ có lợi
cho ñời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh
trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống
của lợn con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính
hăng của con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn
con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5
con và khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống
thuần (Colin, 1998)[43].
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau; số con ñẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá

thể 12%, ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000)[77].
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974)[22] cho biết: Nếu các giống hay các dòng ñồng
hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F
1
, với sự phân li
của các gen trong các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý, ưu thế lai càng cao. Như vậy, ưu
thế lai của một tính trạng phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

tuổi thành thục về tính, thể vóc, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra, số lứa ñẻ/năm, tỷ lệ
nuôi sống con theo mẹ. Sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc.
Do ñó ñể tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thì phải cải tiến
nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa. ðồng thời cũng phải
làm giảm khoảng cách giữa hai lứa ñẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và làm
giảm số ngày ñộng dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa sau.
Ian Gordon (2004)[59] cho rằng: Trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số
lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng
ñắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái.
Trần ðình Miên và cộng sự (1994)[18] cho biết: Việc tính toán khả năng

sinh sản của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành
thục về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/lứa.
Theo Van der Steen H.A.M (1986)[86], sức sinh sản của lợn nái bao
gồm các chỉ tiêu về tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra/ổ và thời
gian từ khi cai sữa ñến ñộng dục lại, phối giống có kết quả.
Mabry và cộng sự (1997)[68] cho rằng: Các tính trạng năng suất sinh sản
chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn
ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến
lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái ñược cấu thành bởi nhiều yếu tố, do ñó
cũng có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Trong thực tế
người ta thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà qua
ñó có thể ñánh giá ñược khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.
- Tuổi ñộng dục lần ñầu: Là thời gian từ sơ sinh ñến khi lợn cái hậu bị
ñộng dục lần ñầu. Tùy theo từng giống và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng khác
nhau mà tuổi dộng dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi ñộng dục muộn hơn lợn
nội, chăm sóc, nuôi dưỡng không hợp lý thì tuổi ñộng dục cũng muộn hơn
chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

- Tuổi phối giống lần ñầu: Thông thường người ta phối giống lần ñầu vào
lần ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần ñộng dục ñầu cơ thể phát triển chưa ñầy
ñủ, chưa tích lũy ñủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa ñều nên
thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: Là tuổi khi lợn nái ñẻ lứa thứ nhất. Tuổi ñẻ lứa ñầu nói
lên tuổi thành thục về tính, thể vóc ñảm bảo về khối lượng của lợn nái khi ñưa
vào phối giống.
- Số con ñẻ ra/ổ (con): Là tổng số con ñẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con

ñẻ ra sống và số con ñẻ ra chết. Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít
con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái ñồng thời ñánh giá ñược kỹ thuật
chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.
- Số con ñẻ ra sống/ổ (con): Là số con ñẻ ra sống ñược ñến khi lợn mẹ ñẻ
ra con cuối cùng. ðây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản ánh
ñúng khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít con của giống ñồng thời phản ánh cả chất lượng
ñàn con ñẻ ra.
- Số con ñẻ ra chết/ổ (con): Có thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết
trong quá trình ñỡ ñẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi ñẻ con ñầu tiên ñến
con cuối cùng (thường ñược tính trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con ñẻ
ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa ñầu. ðây là chỉ tiêu nói
lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc, quản
lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ sinh cao
hay thấp ảnh hưởng ñến các giai ñoạn sau này.
- Số con 21 ngày tuổi (con): ðánh giá chất lượng sữa và khả năng nuôi
con khéo của lợn mẹ.
- Số con cai sữa/ổ (con): ðây là chỉ tiêu ñánh giá rất quan trọng trong
chăn nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm
cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

của giống, trình ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như quy trình vệ sinh, phòng
bệnh dịch của các nhà chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): ðánh giá khả năng tăng trọng của lợn con,
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. ðây là
chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất ñối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa
toàn ổ ảnh hưởng ñến khối lượng khi xuất bán.

- Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa (ngày): Là thời gian từ lúc cai sữa
ñến lúc ñộng dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng, chế
ñộ dinh dưỡng trong giai ñoạn nuôi con và sau cai sữa. Chỉ tiêu này ñánh giá
ñược tỷ lệ hao hụt của lợn nái, trình ñộ kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái
nuôi con và lợn nái chờ phối.
- Khoảng cách 2 lứa ñẻ (ngày): Khoảng cách 2 lứa ñẻ là thời gian từ lứa
ñẻ này ñến lứa ñẻ tiếp theo, bao gồm thời gian nuôi con + thời gian chờ phối +
thời gian mang thai. Trong ñó, thời gian mang thai thường cố ñịnh hoặc biến
ñổi rất nhỏ nên khoảng cách hai lứa ñẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con và
thời gian chờ phối.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
2.2.2.1 Yếu tố di truyền
* Giống:
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái ðặng Vũ Bình, (1999)[1], Trần Tiến Dũng và cộng sự, (2002)[10], giống
khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau và cho năng suất sinh sản khác
nhau.
Theo Legault (trích từ Rothschild và cộng sự, 1998)[78], căn cứ vào
khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm
chính như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc

biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và
Large white (Blasco và cộng sự,1995)[36].
- Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản ñặc biệt cao ñạt 14-
18 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa/ổ ở lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ Kính
Trực, 1998)[16].
- Giống lợn Yorkshire có khả năng sinh sản: 12 - 13 con/lứa lợn sơ sinh,
9 - 12 lợn con cai sữa/ổ, ở lứa ñẻ thứ 2 ñến lứa ñẻ 6.
Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá thể, mỗi
một giống có một ñặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu quả kinh tế
của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
Khi nghiên cứu về yếu tố giống ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của
lợn nái thì lợn nái lai có tuổi thành thục tính dục sớm hơn, tỷ lệ thụ thai cao
hơn, số trứng rụng sớm hơn, số con ñẻ ra/ổ và số con cai sữa/ổ nhiều hơn, tỷ lệ
nuôi sống lợn con cao hơn với giống ngoại thuần.
* Phương pháp nhân giống:
- Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.
+ Cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng là năng suất của
giống ñó ví dụ như: Móng cái x Móng cái, Yorkshire x Yorkshire.
+ Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống gốc càng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao.
Như vậy, nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết

quả sản xuất khác nhau.
2.2.2.2 Các yếu tố ngoại cảnh
Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái như: Chế ñộ
nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lúa ñẻ, mùa vụ, nhiệt dộ
môi trường, bệnh tật, (Martinez Gamba, 2000)[69].
* Chế ñộ nuôi dưỡng
ðể ñảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố
quan trọng ñó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần ñược cung
cấp ñủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Các mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống có ảnh
hưởng ñến tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ
làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống.
- Nhu cầu protein: Nhu cầu protein của lợn ở các giai ñoạn khác nhau là
khác nhau như giai ñoạn chửa kỳ I và chửa kỳ II là 13 - 14%, ở giai ñoạn nuôi
con là 15 - 16%, protein là nguyên liệu cho tổng hợp sữa và kháng thể vì vậy
nhu cầu protein cho lợn nái ở giai ñoạn nuôi con là rất cần thiết.
- Nhu cầu vitamin và khoáng chất: Vitamin và khoáng chất rất cần thiết
cho lợn nái và lợn con theo mẹ vì khoáng chất tham gia vào cấu trúc của cơ
thể và chức năng chuyển hoá năng lượng, khoáng gồm 2 nhóm: Khoáng ña
lượng (Ca, P, Na…) và khoáng vi lượng (Fe, Zn, I, Se) thiếu khoáng và
vitamin sẽ gây chết phôi và sẩy thai.
Tăng lượng thức ăn thu nhận trong thời kỳ ñộng dục có ảnh hưởng ñến
số trứng dụng (Broks và Cole, 1972 dẫn từ Ian Gordon, 1997)[58], lợn nái ăn
gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


với bình thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ.
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa ñầu có thể làm tăng tỷ
lệ chết phôi ở lợn nái mới ñẻ (Kirkwood và Thacker, 1988, dẫn từ Ian
Gordon, 1997)[58].
Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai ñoạn
có ý nghĩa rất quan trọng, vừa ñảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao
ñược năng suất sinh sản. Pettigrew và Tokach (1991) ( d ẫ n t ừ Ian
Gordon, 1997)[58], cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao
trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa
nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Zak và cộng sự, 1995, Reese và cộng sự, 1984, Carrol và cộng sự, 1993,
Kirkwood và cộng sự,1987. Dẫn từ Ian Gordon, 1997)[58]. Theo Chung và
cộng sự (1998)[40], tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng
sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Ian Gordon
(2004)[59], cho biết: Tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai
ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở
lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối,
tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu
kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp trong
khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Robinson, 1990, dẫn từ
Ian Gordon, 1997)[58]. Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối
sẽ làm cho lợn nái phải huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai (Close
và cộng sự, 1985, Cole, 1990, dẫn từ Clowes và cộng sự, 2003)[41], do ñó
làm giảm khả năng sống của thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ (Pond
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

và cộng sự 1968, 1969, 1987, 1992; Shields và cộng sự, 1985), làm giảm khả
năng tiết sữa của lợn mẹ (Pike và Boaz, 1969), do ñó dẫn ñến lợn nái sinh sản
kém (dẫn từ Ian Gordon, 1997)[58]. Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa
nuôi con với mức lyzin thấp và protein thấp sẽ làm suy yếu sự phát triển của
bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con ñẻ ra và
số con còn sống trên ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc ñộ sinh
trưởng của lợn con (Yang và cộng sự, 2000)[85], Podtereba (1997)[75], xác
nhận có 9 axit amin cần thiết ñóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản
và trong quá trình phát triển của phôi. Song mức protein quá cao trong khẩu
phần sẽ không tốt cho lợn nái.
* Ảnh hưởng của lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ
(Clark và Leman, 1996, dẫn từ Ian Gordon, 1997)[58]. Lợn nái kiểm ñịnh có
tỷ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và cộng sự, 1998)[62]. Số
lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào
trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu kỳ ñộng dục thứ
ba (Deckert và cộng sự, 1998)[44]. Số con ñẻ ra tương quan thuận với số
lượng trứng rụng (Warrick và cộng sự, 1989, dẫn từ Ian Gordon, 1997)[58].
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Anderson
và Mellammy (1972, dẫn từ Ian Gordon, 1997)[58], cho biết số con ñẻ ra/ổ
tăng từ lứa ñẻ một ñến lứa ñẻ thứ tư, ở lứa ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con mới
ñẻ bị chết tăng lên. Số con ñẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và
giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn ñẻ lứa ñầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối
lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa ñẻ sau (Colin, 1998)[43].

×