Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Sức sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái f1 (landrace x yorkshirre) được phối với đực duroc và pidu (pietrain x duroc) nuôi tại công ty trách nhiệm hữu hạn hoàng hưng, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



NGUYỄN HUY DŨNG


SỨC SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI F
1
(LANDRACE x YORKSHIRE) ðƯỢC PHỐI VỚI ðỰC
DUROC VÀ PIDU (PIETRAIN x DUROC) NUÔI TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀNG HƯNG, BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

ơ

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã ngành : 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Nguyễn Huy Dũng















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi bày tỏ lời biết ơn sâu sắc
ñến PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi, người hướng dẫn khoa học, về sự giúp ñỡ nhiệt
tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình tôi thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các thầy cô trong Bộ môn
Hóa sinh - Sinh lý ñộng vật; Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản; Viện
ñào tạo Sau ñại học, Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới Công ty TNHH Hoàng Hưng -
Bắc Giang và chủ lò mổ Bình Minh - Bắc Giang về sự hợp tác và giúp ñỡ
trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng
bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua ñể tôi
hoàn thành ñề tài tốt nghiệp.

Tác giả luận văn


Nguyễn Huy Dũng





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii

1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2
1.3.1 Về mặt ý nghĩa khoa học 2
1.3.2 Về mặt ý nghĩa thực tiễn 3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở di truyền và lai giống 4
2.1.1 Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng 4
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 5
2.1.3 Hệ số di truyền 6
2.1.4 Lai giống và ưu thế lai 6
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn 10
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 10
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái 13
2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố

ảnh hưởng 20
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt 20
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng 20
2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 24
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 26
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðối tượng nghiên cứu 29
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
3.3 Nội dung nghiên cứu 29
3.3.1 Khảo sát năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực Duroc
và PiDu 29
3.3.2 ðánh giá tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 30
3.3.3 ðánh giá khả năng sinh trưởng của con lai thương phẩm 30
3.3.4 ðánh giá khả năng cho thịt của con lai thương phẩm 30
3.4 Phương pháp nghiên cứu 31
3.4.1 Khả năng sinh sản 31
3.4.2 Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 31
3.4.3 Phương pháp ñánh giá khả năng sinh trưởng 32
3.4.4 Phương pháp ñánh giá khả năng cho thịt 33
3.4.5 Xử lý số liệu 34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L x Y) phối với ñực Duroc, PiDu 35

4.1.1 Năng suất sinh sản chung của lợn nái F
1
(L x Y) phối với ñực Duroc, PiDu
35
4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực Duroc, PiDu qua
các lứa ñẻ 43
4.2 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 55
4.3 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 56
4.4 Khả năng cho thịt của con lai thương phẩm 60
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 63
5.1 Kết luận 63
5.2 ðề nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

L Landrace
Y Yorkshire
P Pietrain
PiDu Pietrain x Duroc
L x Y Landrace x Yorkshire
Y x L Yorkshire x Landrace
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
KHKT Khoa học kỹ thuật

KHCN Khoa học công nghệ
PTNT Phát triển nông thôn
NXB Nhà xuất bản
KL Khối lượng
TĂ Thức ăn
TT Tăng trọng
KT Kỹ thuật











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang



3.1 Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho từng loại lợn 33
4.1 Năng suất sinh sản chung của lợn nái lai F
1

(Landrace x Yorkshire)
phối với ñực Duroc và PiDu 35
4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace x Yorkshire) phối với
ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 1 44
4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace x Yorkshire) phối với
ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 2 44
4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace x Yorkshire) phối với
ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 3 45
4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace x Yorkshire) phối với
ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 4 45
4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace x Yorkshire) phối với
ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 5 46
4.7 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(Landrace x Yorkshire) phối với
ñực Duroc và PiDu lứa ñẻ 6 46
4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 55
4.9 Sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 56
4.10 Một số chỉ tiêu mổ khảo sát của con lai thương phẩm 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


4.1 Số con ñẻ ra/ổ, số con ñẻ ra sống/ổ, số con ñể nuôi/ổ và số con cai
sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và PiDu 38

4.2 Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của nái F
1
(LxY) khi
phối với ñực Duroc và PiDu 42

4.3 Số con ñẻ ra/ổ của lợn nái F
1
(LxY) khi phối với ñực Duroc và PiDu
qua các lứa 47

4.4 Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn nái F
1
(LxY) khi phối với ñực Duroc và
PiDu qua các lứa 47

4.5 Số con ñể nuôi/ổ của lợn nái F
1
(LxY) khi phối với ñực Duroc và
PiDu qua các lứa 48


4.6 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và
PiDu qua các lứa 50

4.7 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và
PiDu qua các lứa 51

4.8 Số con cai sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và PiDu
qua các lứa 52

4.9 Thời gian cai sữa của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và PiDu
qua các lứa 53

4.10 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 56

4.11 Tăng khối lượng/ngày của con lai tổ hợp lai Duroc×F1(L×Y) và
PiDu×F1(L×Y) 59

4.12 Tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc của con lai DurocxF
1
(LxY) và
PiDuxF
1
(LxY) 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU


1.1 ðặt vấn ñề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển với trên 80% dân
số làm nông nghiệp. Cùng với sự phát triển trồng trọt, chăn nuôi có vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Trong những năm gần ñây ngành
chăn nuôi ở nước ta có những bước phát triển khá mạnh, trong ñó chăn nuôi
lợn chiếm một vị trí ñặc biệt quan trọng. Là nguồn cung cấp thực phẩm chủ
yếu cho xã hội, ñáp ứng nhu cầu ñời sống của con người. Theo Tổng cục
thống kê, năm 2010 tổng ñầu lợn cả nước ta là 27,4 triệu con, sản lượng thịt
hơi xuất chuồng ñạt 3,03 triệu tấn, tăng 3,3% so với năm 2009 và tăng 114%
so với năm 2000 (Tổng cục thống kê, 2011)[38].
Trước ñây chăn nuôi phát triển một cách tự nhiên, tận dụng cơm thừa canh
cặn và ñàn lợn chủ yếu là lợn ñịa phương, lợn nội như Ỉ, Ba Xuyên, Móng Cái,
với ưu ñiểm khả năng chống chịu bệnh tật tốt, mắn ñẻ, sai con, nuôi con khéo
nhưng tỷ lệ nạc, khối lượng xuất chuồng thấp, thời gian nuôi kéo dài, tiêu tốn thức
ăn cao, chất lượng kém (tỷ lệ nạc thấp, mỡ cao). Trước sự ñòi hỏi ngày càng cao
của thị trường về số lượng và chất lượng, sự cạnh tranh trong và ngoài nước của
thời kỳ hội nhập kinh tế cần có một giải phát phát triển chăn nuôi cho năng suất và
chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. ðể không ngừng
nâng cao năng suất ñàn lợn, trong thời gian qua chúng ta ñã áp dụng nhiều biện
pháp kỹ thuật mới về giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, thú y, ñã nhập nội một
số giống lợn ngoại có năng suất thịt cao như Landrace, Yorkshire, Duroc,
Pietrain, và các con lai 3 - 4 máu của chúng ñược ñưa vào nuôi phổ biến trong
các nông hộ và trang trại chăn nuôi công nghiệp.
Cùng với sự thay ñổi về phương thức sản xuất, cơ cấu ñàn nái cũng
ñược thay ñổi. Theo kết quả ñiều tra của Vũ ðình Tôn và cộng sự (2007)[36],
ñàn nái ngoại trong các trang trại chiếm 81,10%, trong ñó ñàn lợn nái lai giữa
các giống ngoại chiếm 51,1% so với tổng ñàn. ðàn lợn ñực giống ngoại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

chiếm 79 % so với tổng ñàn. Các giống ñực ñược sử dụng chủ yếu là
Landrace (L) 13%, Yorshike (Y) 21%, Duroc (D) 30% và Pidu 15%.
Ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn hiện nay lợn lai F1(Landrace x
Yorkshire) ñược nuôi làm nái rất phổ biến ñể phối với ñực Duroc, Pietrain và
PiDu (Pietrain x Duroc) tạo ra con lai thương phẩm nuôi lấy thịt phục vụ cho việc
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Việc theo dõi, ñánh giá
năng suất sinh sản, sinh trưởng của các tổ hợp lai là những vấn ñề rất cần thiết
nhằm ñáp ứng nhu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ tình hình ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Sức sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire)
ñược phối với ñực Duroc và PiDu (Pietrain x Duroc) nuôi tại Công ty TNHH
Hoàng Hưng, Bắc Giang”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace
x Yorkshire) ñược phối với ñực Duroc và PiDu (Pietrain x Duroc) nuôi tại
Công ty TNHH Hoàng Hưng, Bắc Giang.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất cho thịt của ñàn lợn thịt
thuộc 2 tổ hợp lai trên.
- Từ ñó tìm ra tổ hợp lai tốt nhất.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1 Về mặt ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận, cơ sở
khoa học về sinh trưởng, năng suất thịt của con lai giữa lợn nái F1 (Landrace
x Yorkshire) ñược phối với ñực Duroc và PiDu (Pietrain x Duroc) trong ñiều
kiện chăn nuôi trang trại của Bắc Giang. ðồng thời kết quả của nghiên cứu
này là cơ sở ñể các nhà chuyên môn có ñược ñịnh hướng trong việc lựa chọn
công thức lai phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi ở ñây cũng như ở các ñịa
phương khác trong cả nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.3.2 Về mặt ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng tổ
hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) ñược phối với ñực Duroc và
PiDu (Pietrain x Duroc).
- ðưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng tổ hợp lai giữa
lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) ñược phối với ñực Duroc và PiDu (Pietrain
x Duroc) cho cơ sở chăn nuôi.






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở di truyền và lai giống
ðể công tác chọn lọc giống vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có
những kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu
thế lai của từng tính trạng. Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi ñược thể
hiện qua kiểu hình ñặc trưng riêng của nó. Kiểu hình là biểu hiện cụ thể của
kiểu gen dưới tác ñộng của các nhân tố môi trường khác nhau.
2.1.1 Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác về mức ñộ hơn là sự sai khác về chủng loại.
Tính trạng số lượng có những ñặc trưng sau:
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có
một tác ñộng nhỏ.
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều kiện môi trường.
- Có thể xác ñịnh các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép ño.
- Các giá trị quan sát ñược của tính trạng số lượng là các biến biến thiên
liên tục.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)[34], phần lớn các tính trạng có giá trị
kinh tế của vật nuôi ñều là các tính trạng số lượng.
Có hai hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan ñến các tính trạng số
lượng và mỗi hiện tượng di truyền này là một cơ sở lý luận cho việc cải tiến
di truyền các giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật có
quan hệ họ hàng, ñó là cơ sở của sự chọn lọc. Sau ñó là hiện tượng suy hoá

cận huyết và ngược lại la hiện tượng ưu thế lai, ñây là cơ sở của sự chọn phối
ñể nhân giống thuần chủng hoặc lai tạo.
Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng ñã ñược thiết lập vào
khoảng năm 1920 bởi các công trình nghiên cứu của (Fisher (1918), Wrigh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

(1926) và Haldane (1932) (Nguyễn Văn Thắng (2007)[31]). Cho ñến nay, di
truyền học số lượng ñã ñược nhiều nhà di truyền học và thống kê bổ sung,
nâng cao và trở thành môn khoa học có cơ sở khoa học vững chắc, ñược ứng
dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn
Thiện (1995)[34]).
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Nguyễn Văn Thiện (1995)[34], biểu hiện bề ngoài hoặc các ñặc tính
khác của một cá thể ñược gọi là kiểu hình của cá thể ñó ñối với tính trạng số
lượng cũng như tính trạng chất lượng. Kiểu hình này do kiểu gen và môi
trường gây ra:
P = G + E
Trong ñó:
P : giá trị kiểu hình;
G: giá trị kiểu gen;
E: sai lệch môi trường.
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất 2 locus trở lên ñược biểu thị
như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong ñó:
A : giá trị cộng gộp (giá trị giống);
D: sai lệch trội;
I: sai lệch tương tác (sai lệch át gen);

Eg: sai lệch môi trường chung;
Es: sai lệch môi trường riêng.
Như vậy, muốn cải tiến năng suất của vật nuôi có thể tác ñộng những
biện pháp khác nhau:
+ Tác ñộng về mặt di truyền (G)
- Tác dụng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

- Tác ñộng vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng lai giống.
+ Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn nuôi:
dinh dưỡng, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc…
2.1.3 Hệ số di truyền
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của di truyền ñối với giá trị kiểu hình, Lush
(1949) (trích từ Lasley, 1974)[21] ñưa ra khái niệm hệ số di truyền:
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
ñạt ñược khi tiến hành chọn lọc ñối với một tính trạng nhất ñịnh.
Phan Cự Nhân và cộng sự (1985)[25], Nguyễn Văn Thiện (1995)[34],
các tính trạng có hệ số di truyền thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại,
các tính trạng có hệ số di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao nhưng hiệu quả
lai giống lại thấp.
Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp
còn các tính trạng có liên quan ñến chất lượng sản phẩm và sự sinh trưởng có
hệ số di truyền cao.
2.1.4 Lai giống và ưu thế lai
2.1.4.1 Lai giống
Theo Lerner và cộng sự (1976)[23], thực tiễn nhân giống ñộng vật
trong mấy chục năm gần ñây ñã diễn ra một sự thay ñổi lớn, ñó là việc áp
dụng các hệ thống lai khác giống và khác dòng.

Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho ñực giống và cái
giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể này có
thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau. Do ñó ñời con của chúng mang
ñặc tính của bố mẹ nó.
Lai giống làm tăng tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử, ñồng thời làm giảm kiểu
gen ñồng hợp tử. Lai giống làm phong phú thêm các ñặc tính di truyền thông
qua chọn phối. Lai giống có ưu ñiểm vì con lai thường có ưu thế lai về một
tính trạng cao hơn thế hệ trước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

2.1.4.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các ñặc ñiểm vượt trội hơn cha mẹ
về sức sống, tốc ñộ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính
chống chịu với ñiều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất
dinh dưỡng
Theo Dickerson (1974)[49], khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu
thế lai cá thể. Khi lai ba giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với
nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
.
Nếu dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F
1
. Trong lai bốn giống, con lai có cả
ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Cần phân biệt ba biểu hiện sau ñây của ưu thế lai, ðặng Vũ Bình
(2000)[3]:
- Ưu thế lai cá thể: Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên.

- Ưu thế lai của mẹ: Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra
thông qua ñiều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ
là con lai thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con khéo mà con lai có
ñược ưu thế này.
- Ưu thế lai của bố: Là ưu thế lai do kiểu gen của bố con vật gây ra
thông qua ñiều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Ưu thế lai của bố không
quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ.
Bản chất hiện tượng ưu thế lai ñược giải thích bởi ba thuyết ñó là
thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen.
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ của những cặp
gen ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F
1
sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F
1
có kiểu gen là AaBbCcDdEeFf. Do tính trạng số
lượng ñược quy ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất có một kiểu gen ñồng hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

hoàn toàn là thấp. Ngoài ra vì sự liên kết giữa các gen trội và lặn trên cùng
một nhiễm sắc thể nên xác suất tổ hợp ñược kiểu gen tốt nhất cũng thấp.
Nhiều tác giả ñã chứng minh ñược hiện tượng này và thuyết trội ñã ñược bổ
sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác với
hiệu quả từng alen ở trạng thái ñồng hợp tử và các alen dị hợp tử có tác ñộng lớn
hơn các cặp alen ñồng hợp tử Aa>AA>aa. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả
năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường. Cả hai alen ở trạng

thái ñồng hợp tử tạo ra số lượng của một chất nhất ñịnh hoặc quá nhiều hoặc quá
ít, nhưng ở trạng thái dị hợp tử sẽ sinh ra lượng tối ưu chất này.
- Tương tác gen: Tương tác giữa các gen trong cùng một locus dẫn tới
hiện tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong các locus khác
nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với tính
chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai:
Ưu thế lai ở F
1
: H
F1
= d
y2
trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là
sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh
hưởng ñồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H
F1
= ∑d
y2
. Như
vậy, ưu thế lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác
biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2d

y2
. Do ñó H
F2
= 1/2 H
F1.

Thay ñổi trung bình từ F
1
ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy thoái
cận huyết. Falconer (1993)[51], ưu thế lai ở F
1
, F
2
có thể phức tạp do ảnh
hưởng của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan
sát ñược ở F
1
không có ñóng góp của mẹ ở F
2
, mặc dù ưu thế lai mất ñi một
nửa nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai ở F
1
.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con.
Các ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài
suốt ñời của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau.
Những giả thuyết trên ñây ñã phần nào giải thích ñược cơ sở di truyền
của ưu thế lai và khẳng ñịnh lai giống là một phương pháp không thể thiếu
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng con lai thương phẩm. Tuy nhiên không
phải tất cả các giống khi cho lai với nhau ñều cho ưu thế lai như mong muốn.
Do vậy, khi cho lai phải xác ñịnh kỹ nên cho lai giống nào.
Tính ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị trung
bình của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ theo công thức sau:
)(
2
1
)(
2
1
)(
2
1
(%)
ABBA
BBAAABBA
H
+
+−+
=


Trong ñó:
H: Ưu thế lai. AA: Bố A, mẹ A.
BA: F
1
(bố B, mẹ A). BB: Bố B, mẹ B.
AB: F
1
(bố A, mẹ B).
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
- Tính trạng:
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính
trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao
nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường ưu thế lai cao. Vì vậy, ñể cải
tiến tính trạng này so với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh và hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: Số con ñẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
thể là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế
lai là 12%, ưu thế lai của mẹ là 18% (Richard (2000)[68]).
- Công thức lai:
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Trần Kim Anh (2000)[2],
ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số
con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh
trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai
của bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi
lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai ba giống hoặc
lai trở ngược thì số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai

sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1kg ở 28
ngày tuổi so với giống thuần (Colin (1998)[47]).
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ:
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lại, hai giống càng
khác nhau về di truyền thì ưu thế lai thu ñược càng lớn. Nếu các giống hay các dòng
ñồng hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý, ưu thế lai càng cao. Như
vậy, ưu thế lai của một tính trạng phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Có nhiều chỉ tiêu sinh học ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
nhưng các nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng
năng suất nhất ñịnh mà theo họ các chỉ tiêu ñó ñánh giá ñược khả năng cũng
như năng suất sinh sản của lợn nái.
Theo Trần ðình Miên và cộng sự (1994)[24], việc tính toán khả năng
sinh sản của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như: Chu kỳ ñộng dục, tuổi thành
thục về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/lứa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Legault (1980)[62] cho rằng ở các trại chăn nuôi tiên tiến số lợn con cai
sữa do một lợn nái sản xuất ra trong năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất về
năng suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này ñược tính cho toàn bộ thời gian sử
dụng lợn nái (từ lứa ñẻ thứ nhất ñến lứa ñẻ cuối cùng).
Một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất sinh sản của lợn nái như:
- Tuổi ñộng dục lần ñầu: Là thời gian từ sơ sinh ñến khi lợn nái hậu bị
ñộng dục lần ñầu. Tùy theo từng giống và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
khác nhau mà tuổi ñộng dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi ñộng dục muộn
hơn lợn nội.

- Tuổi phối giống lần ñầu: Thông thường người ta phối giống lần ñầu
vào lần ñộng dục thứ hai hoặc thứ ba vì ở lần ñộng dục ñầu cơ thể phát triển
chưa ñầy ñủ, chưa tính lũy ñầy ñủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trúng rụng ít,
chưa ñều nên thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: Là tuổi khi lợn nái ñẻ lứa thứ nhất hoặc khoảng cách
lứa ñẻ ñối với lợn nái ñẻ từ lứa thứ hai trở lên Trương Lăng (2003)[22]. Tuổi
ñẻ lứa ñầu nói lên tuổi thành thục về tính, thể vóc ñảm bảo về khối lượng của
lợn nái khi ñưa vào phối giống.
- Số con ñẻ ra/ổ (con): Là tổng số con ñẻ ra trong một ổ bao gồm cả số
con ñẻ ra sống và số con ñẻ ra chết. Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng ñẻ sai hay
ñẻ ít con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái. ðồng thời ñánh giá ñược
kỹ thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.
Do ñó, ñây là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái.
Thông thường số con ñẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa ñẻ và tuân theo một quy
luật, lứa ñầu thường không cao sau ñó tăng lên ở lứa thứ 2, tương ñối ổn ñịnh
ở các lứa tiếp theo ñến lứa 6 - 7 sau ñó giảm dần.
- Số con ñẻ ra còn sống/ổ (con): Là số con sau khi lợn nái ñẻ xong con
cuối cùng, không tính những con có khối lượng từ 0,2kg trở xuống ñối với lợn
nội và 0,5kg trở xuống ñối với lợn ngoại và lợn lai có máu ngoại. ðây là chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản ánh ñúng khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít
con của giống. ðồng thời phản ánh cả chất lượng ñàn con ñẻ ra.
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): ðây là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi
dưỡng thai của lợn mẹ. Kỹ thuật chăm sóc, quản lý và phòng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ sinh cao hay thấp ảnh hưởng ñến
các giai ñoạn sau này.
- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi: Là tổng khối lượng lợn con nuôi
ñến 21 ngày tuổi (kể cả con ñược ghép vào nuôi).

- Số con cai sữa/ổ (con): Là số con sống ñến lúc cai sữa, ñây là chỉ tiêu
ñánh giá rất quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ
cao thì số con cai sữa/nái/năm cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn.
Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào trình ñộ kỹ thuật chế biến thức ăn và
kỹ thuật chăn nuôi. Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi lợn hướng công nghiệp tiến hành
cai sữa cho lợn con lúc 21 hoặc 28 ngày tuổi. Tiến hành cai sữa sớm cho lợn con sẽ
góp phần tăng lứa ñẻ/năm của lợn nái và hạn chế một số bệnh hay lây từ lợn
con sang lợn mẹ.
- Khoảng cách hai lứa ñẻ (ngày): Là thời gian từ khi con nái ñẻ lứa
trước ñến khi con nái ñẻ lứa tiếp theo. Tính trạng này giúp ta xác ñịnh ñược
số lần ñẻ trong một ñơn vị thời gian. ðây là một tính trạng tổng hợp bao gồm:
thời gian có chửa, thời gian bú sữa, thời gian từ cai sữa ñến thụ thai lứa sau.
Các nghiên cứu ñều xác nhận thời gian mang thai của lợn là một yếu tố không
biến ñổi, không chịu ảnh hưởng bởi các kích thích bên ngoài cũng như kích
thích của thai.
+ Thời gian mang thai
Thời gian mang thai hường kéo dài khoảng 110 - 118 ngày, trung bình là
114 ngày. ðây có thể coi là một chỉ tiêu không ñổi vì quá trình phát triển của bào
thai chậm hay nhanh ít phụ thuộc vào ñặc tính của con nái, hơn nữa thời gian
mang thai quá ngắn cũng chưa hẳn là tốt vì ñó thường do hiện tượng ñẻ non.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái chịu sự ảnh hưởng của cả yếu tố di
truyền và ngoại cảnh.
2.2.2.1 Yếu tố di truyền
Giống: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của
lợn nái (Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[9], Hamann và cộng sự
(2004)[55]). Giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau. Gia súc có

tầm vóc nhỏ thì thành thục về tính thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn.
Lợn nội thành thục về tính sớm hơn lợn ngoại. Ở các giống khác nhau thì
năng suất sinh sản cũng khác nhau.
Theo Legault (1985, trích từ Rothschild và cộng sự, 1998)[69], căn cứ
vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn
nhóm chính như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
Giống lợn Yorshire có khả năng sinh sản ñạt 12 - 13 con lợn sơ sinh, 9
- 12 lợn con cai sữa/ổ, ở lứa ñẻ thứ 2 ñến lứa ñẻ 6.
Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào ñặc ñiểm giống và ñiều kiện
nuôi dưỡng chăm sóc. Phương thức chăn nuôi cũng ảnh hưởng tới tuổi ñộng
dục lần ñầu. Lợn hậu bị nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
nuôi chăn thả tự do. Việc cho lợn ñực tiếp xúc với lợn cái hậu bị 5 - 6 tháng
tuổi mỗi ngày 15 phút sẽ l àm cho lợn hậu bị ñộng dục sớm.
2.2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh
Hầu hết các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái có hệ số di truyền thấp. Vì
vậy, ngoài các yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất rõ

ràng và rất có ý nghĩa ñến năng suất sinh sản của lợn nái.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: Chế
ñộ nuôi dưỡng, lứa ñẻ, phương thức phối, khối lượng phối, nhiệt ñộ, mùa
vụ,… (Martinez Gamba (2000)[64]).
* Chế ñộ nuôi dưỡng
Chế ñộ dinh dưỡng ñóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi lợn nái
sinh sản. Ashworth và cộng sự (2000)[42] cho biết, nuôi dưỡng tốt lợn nái
trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng rụng, tăng số phôi.
Giai ñoạn lợn chửa và lợn nái nuôi con nếu ñược cung cấp ñủ về số
lượng và chất lượng dinh dưỡng thì kết quả sinh sản sẽ tốt. Chế ñộ dinh
dưỡng tốt sẽ làm cải thiện ñược số trứng rụng nhưng lại làm giảm tỷ lệ thụ
thai. Nếu lợn nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối giống và
ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số trứng rụng và
số con ñẻ ra/ổ. Và nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng
số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống.
Với nái nuôi con nên cho ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả làm
kéo dài thời gian ñộng dục trở lại, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống.
Chung và cộng sự (1998)[46], tăng lượng thức ăn ở lợn nái tiết sữa sẽ
làm tăng săn lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Còn Ian
Gordon (2004)[58] cho biết: tăng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa giai ñoạn
ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn là
tăng lượng thức ăn nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối. Tăng lượng thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa vào giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có
tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Các thành phần dinh dưỡng của lợn nái bao gồm: năng lượng, protein,
khoáng, vitamin và nước. Một khẩu phần ăn phù hợp và cân bằng chất dinh

dưỡng sẽ ñạt ñược kết quả sinh sản cao nhất.
+ Dinh dưỡng năng lượng: Là yếu tố cần thiết cho tất cả các hoạt ñộng
sống của cơ thể. Nếu thiếu năng lượng ñặc biệt là giai ñoạn mang thai và
nuôi con sẽ dẫn ñến hiện tượng suy dinh dưỡng, còi cọc, sức kháng bệnh
kém. Tuy nhiên, nếu cung cấp quá thừa trong giai ñoạn có chửa thì dẫn ñến
hiện tượng chết phôi, chết thai, ñẻ khó. Mặt khác, năng lượng thừa sẽ tích tụ
dưới dạng mỡ và lợn con sẽ mắc bệnh ñường ruột do sữa mẹ có hàm lượng
mỡ trong sữa ñầu cao.
+ Dinh dưỡng protein: Các axit amin ñặc biệt là các loại axit amin
không thay thế ảnh hưởng rất lớn ñến thành tích sinh sản của lợn mẹ. Nếu khẩu
phần ăn thiếu protein thì sẽ chậm ñộng dục và giảm số lứa ñẻ/năm. Trong giai
ñoạn mang thai của lợn nái nếu không cung cấp ñủ protein thì khối lượng sơ sinh
của lợn con giảm thấp và nếu thiếu trong giai ñoạn tiết sữa sẽ làm giảm khả năng
sinh trưởng của lợn con. Trong thời kỳ chửa cuối, nếu hàm lượng protein thấp
trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm khả năng sống của thai và lợn con sau khi sinh ra.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp trong
khẩu phần ăn sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Ian Gordon (1997)[57]).
+ Dinh dưỡng vitamin: là yếu tố không thể thiếu ñối với cơ thể ñộng
vật. Hàm lượng vitamin trong khẩu phần chiếm một tỷ lệ rất nhỏ nhưng lại
rất quan trọng, nếu thiếu sẽ gây hiện tượng rối loạn chức năng của các cơ
quan trong cơ thể.
Thiếu vitamin A: lợn chậm ñộng dục, có hiện tượng sảy thai, ñẻ non,
teo thai, khô mắt
Thiếu vitamin B: gây ra hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
Thiếu vitamin D: lợn còi cọc, lợn con sinh ra có trọng lượng thấp,
lợn mẹ sau khi sinh hay bị liệt chân sau, hấp thu Ca, P kém.
Thiếu vitamin E: lợn chậm ñộng dục hoặc không ñộng dục, chết phôi thai.

+ Dinh dưỡng khoáng: gồm 2 loại: khoáng vi lượng và ña lượng.
Khoáng ña lượng gồm: Ca, P, K, Na, cần cho mọi hoạt ñộng của cơ
thể. Thiếu khoáng ña lượng làm xương phát triển không bình thường, xương
thai nhi phát triển kém,…
Khoáng vi lượng gồm: Cu, Fe, Zn,Mg, chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
khầu phần ăn nhưng không thể thiếu. Thiếu khoáng vi lượng lợn sẽ bị thiếu
máu, dễ nhiễm bệnh.
Trong một số quy trình chăn nuôi tại Philippin, tập ñoàn Cargill (Mỹ) ñã
áp dụng chế ñộ bồi thực với mức cho ăn hàng ngày trên 3 kg/1 lợn cái hậu bị
trong vòng 14 ngày trước khi phối giống và chế ñộ bồi thực cho lợn nái từ sau
cai sữa ñến phối giống nhằm tăng số trứng rụng ñể tăng số con ñẻ ra/ổ và giai
ñoạn ăn tăng này còn gọi là giai ñoạn tăng số con ñẻ ra/lứa.
Theo Nguyễn Tuấn Anh (1998)[1], ñể duy trì năng suất sinh sản cao,
khi lợn cái hậu bị ñộng dục cần chú ý tới quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.
Phần lớn lợn cái hậu bị phát triển từ 40 - 80 kg (4, 5, 6 tháng tuổi) với
khẩu phần ăn tự do cho phép bộc lộ ñến mức tối ña tiềm năng di truyền về tốc
ñộ sinh trưởng và tích lũy mỡ. Cho ăn tự do ñến 80 - 90 kg, mà sự thành thục
về tính dục không bị chậm trễ thì có thể khống chế mức tăng trọng bằng cách
mỗi ngày cho lợn cái hậu bị ăn 2 kg/con/ngày với loại thức ăn hỗn hợp có giá
trị 2.900 kcal ME/kg thức ăn và 14 % protein thô.
ðiều chỉnh mức ăn ñể khối lượng ñạt 120 - 140 kg ở chu kỳ ñộng dục
thứ 3 và ñược phối giống. Việc khống chế năng lượng chẳng những tiết kiệm
chi phí thức ăn mà còn tránh ñược tăng trọng không cần thiết, có thể rút ngắn
thời gian sinh sản. ðây chính là yếu tố làm cho sự phát triển của lợn cái hậu
trở thành không ñạt yêu cầu ñể làm giống cũng như nái giống trưởng thành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
Trước khi phối giống 14 ngày cho ăn chế ñộ kích dục, tăng lượng thức
ăn từ 1 - 1,5 kg có bổ sung khoáng thì sẽ giúp cho lợn nái ăn ñược nhiều và

tăng số trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/nái.
Sau khi phối giống cần chuyển chế ñộ ăn hạn chế và thay thế bằng mức
năng lượng trung bình. Nếu tiếp tục cho ăn ở mức năng lượng cao sẽ làm phát
triển tỷ lệ chết phôi, chết thai làm ảnh hưởng lượng con sinh ra/ổ.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng,
giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Ian Gordon (2004)[58]). Mục tiêu của việc nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho
số ngày không sản xuất ít, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có
chửa và có khối lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con. Vì vậy cần
phải ñưa ra khẩu phần ăn khoa học ñể tăng sữa. Nếu khẩu phần ăn với mức
lyzin thấp và protein thấp làm suy yếu sự phát triển của bao noãn, giảm khả
năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con ñẻ ra và số con còn sống/ổ,
tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tối ña sinh trưởng của lợn con (Yang và
cộng sự (2000)[79]). Song mức protein quá cao trong khẩu phần ñều không
tốt cho lợn nái cả giai ñoạn chửa và nuôi con.
* Yếu tố tuổi và lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ. Lợn
nái kiểm ñịnh có tỉ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và cộng sự
(1998)[60]). Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng
ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu kỳ
ñộng dục thứ ba. Số con ñẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng (Ian
Gordon (1997)[57]).
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái. Ở lứa ñẻ thư nhất số lượng con/ổ thấp, từ lứa thứ hai trở ñi số lượng con
tăng dần ñến lứa thứ tư, lứ thứ 6 - 7 bắt ñầu giảm dần. Bằng kỹ thuật chăm

×