Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá năng suất của các tổ hợp lai giữa nái f1(landrace x yorkshire) phối với đực duroc, pietrain nuôi tại hợp tác xã trường chinh hiệp hoà bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.86 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








DƯƠNG THỊ VI


ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI GIỮA NÁI
F1(LANDRACExYORKSHIRE) PHỐI VỚI ðỰC DUROC,
PIETRAIN NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ
TRƯỜNG CHINH - HIỆP HÒA - BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN BÁ MÙI







HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Dương Thị Vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

nhất tớí PGS.TS Nguyễn Bá Mùi, người ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy cô giáo trong Bộ
môn Hóa sinh- Sinh lý ñộng vật ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tôi xin ñược gửi tới hợp tác xã Trường
Chinh-Huyện Hiệp Hòa- Bắc Giang ñã hợp tác và giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường ðại
Học Nông Lâm Bắc Giang nơi tôi công tác, gia ñình cùng bạn bè ñồng nghiệp
ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả luận văn



Dương Thị Vi


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan
Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn
Error! Bookmark not defined.

Mục lục
Error! Bookmark not defined.
Danh mục chữ viết tắt Error! Bookmark not defined.
Danh mục các bảng
Error! Bookmark not defined.
Danh mục các biểu ñồ
Error! Bookmark not defined.
1 ðẶT VẤN ðỀ i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở di truyền và lai giống 3
2.1.1 Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng 3
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 3
2.1.3 Hệ số di truyền 6
2.1.4 Lai giống và ưu thế lai 6
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn 12
2.2.1 Cơ sở sinh lý học của sự sinh sản 12
2.2.2 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 14
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái 15
2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng
thịt và các yếu tố ảnh hưởng. 22

2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt 22
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng 23
2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iv

2.4.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 28
2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 32
3 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37

3.1 ðối tượng nghiên cứu 37
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 37
3.3 Nội dung nghiên cứu 37
3.3.1 Khảo sát năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với lợn
ñực Pietrain và Duroc 37
3.3.2 Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của nái F1(LxY)
phối với ñực Duroc và pietrain 38

3.3.3 Tiêu tốn thức ăn ñể sản xuất 1kg lợn con cai sữa 38
3.3.4 ðánh giá khả năng sinh trưởng của con lai thương phẩm 38
3.3.5 ðánh giá khả năng cho thịt 38
3.4 Phương pháp nghiên cứu 39
3.4.1 ðiều kiện nuôi dưỡng 39
3.4.2 Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản 39
3.4.3 Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn 39
3.4.4 Phương pháp ñánh giá khả năng sinh trưởng 40
3.4.5 Phương pháp ñánh giá khả năng cho thịt 41
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 42
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L x Y) phối với ñực Duroc, Pi 43
4.1.1 Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(LxY) phối với ñực
Duroc, Pietrain 43


4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc,
Pietrain qua các lứa ñẻ 51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

4.1.3 Tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối
với lợn ñực Duroc và pietrain 65

4.2 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 69
4.3 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 71
4.4 Năng suất cho thịt của con lai thương phẩm 75
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79
5.1 Kết luận 79
5.1.1 ðối với các chỉ tiêu sinh sản 79
5.1.2 Năng suất sinh sản theo các lứa 79
5.1.3 Tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản lợn nái F1(LxY) phối với
lợn ñực Duroc và Pietrain. 80

5.1.4 Tiêu tốn thức ăn của lợn con 80
5.1.5 Khả năng sinh trưởng của con lai 80
5.2 ðề nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



CS Cai sữa
F1(LY) F1(Landrace x Yorkshire)
Du Giống lợn Duroc
KL Khối lượng
MC Giống lợn Móng Cái
L hoặc LR Giống lợn Landrace
LW Giống lợn LargeWhite
Pi Giống lợn Pietrain
Y Giống lợn Yorkshire
PxD hoặc PiDu Lợn lai giữa Pietrain và Duroc
TĂ Thức ăn
TT Tăng trọng
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
TLN Tỷ lệ nạc
ƯTL Ưu thế lai





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LandracexYorkshire) phối với
lợn ñực Duroc và Pietrain 43
4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với lợn ñực Duroc và Pi lứa ñẻ 1 52

4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với lợn ñực Duroc và Pi lứa ñẻ 2 53
4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với lợn ñực Duroc và Pi lứa ñẻ 3 54

4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với lợn ñực Duroc và Pi lứa ñẻ 4 55
4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với lợn ñực Duroc và Pi lứa ñẻ 5 56

4.7 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với lợn ñực Duroc và Pi lứa ñẻ 6 57

4.8 Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(LxY)
phối với lợn ñực Duroc 65


4.9 Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(LxY)
phối với lợn ñực Pi 67

4.10 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 69
4.11 Khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 71
4.12 Một số chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ của con lai thương phẩm 75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Số con ñẻ ra/ổ, số con ñẻ ra sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn
nái F
1
(L×Y) phối với ñực Duroc và Pietrain 47
4.2 Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của nái F
1
(LxY)
khi phối với ñực Duroc và Pietrain
51
4.3 Số con sơ sinh/ổ của lợn nái F
1
(LxY) khi phối với ñực Duroc và

Pietrain qua các lứa
58
4.4 Số con ñẻ ra còn sống/ lứa của lợn nái F
1
(LxY) khi phối với ñực
Duroc và Pietrain qua các lứa
58
4.5 Số con ñể nuôi/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và
Pietrain qua các lứa
59
4.6 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và
Pietrain qua các lứa
61
4.7 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và
Pietrain qua các lứa
63
4.8 Số con cai sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và
Pietrain qua các lứa 64
4.9 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 70
4.10 Tăng trọng tuyệt ñối của con lai của tổ hợp lai Duroc×F1(L×Y)
và Pietrain×F1(L×Y)
73
4.11 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của con lai của tổ hợp lai
Duroc×F1(L×Y) và Pietrain×F1(L×Y)
75
4.12 Tỷ lệ thịt móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc của con lai
DurocxF1(LxY) và PietrainxF1(LxY).
78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong khoảng hai thập kỷ vừa qua, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta có
những thay ñổi quan trọng cả về năng suất, chất lượng, qui mô cũng như hình
thức chăn nuôi. Theo Tổng cục thống kê, năm 2012 tổng ñầu lợn cả nước ta là
26,5 triệu con, số lợn nái là 4 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng
1,97% so với năm 2011. Trong chiến lược phát triển chăn nuôi lợn ñến năm
2020 ở nước ta ñặt mục tiêu tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên
khoảng 32 % vào năm 2010 ñến năm 2015 là 38 % và ñạt hơn 42% vào năm
2020.

Trước nhu cầu của thị trường về thịt lợn, thịt bò, thịt gà và các sản
phẩm từ sữa ngày càng tăng, Bộ Nông nghiệp ñã ñề ra mục tiêu thúc ñẩy
ngành chăn nuôi Việt Nam phát triển bền vững.
Các giống lợn nội của nước ta có khả năng thích nghi rất tốt với ñiều
kiện chăn nuôi của Việt Nam, tuy nhiên năng suất thấp, tỷ lệ mỡ cao không
ñáp ứng ñược nhu cầu. Từ những thập niên 60 của thế kỷ XX ñến nay nước ta
ñã nhập một số giống lợn ngoại cao sản như: Yorkshire, Landrace,
Hampshire, Duroc và Pietrainetrain … với mục ñích cải tiến dần năng suất
của ñàn lợn nội, nuôi thuần hóa và nhân rộng các giống lợn ngoại, ñể ñáp ứng
nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường trong và ngoài nước.
Trong chăn nuôi lợn hiện nay, việc sử dụng nái lai F1(LY) phối với ñực
ngoại ñã ñược nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp áp dụng. Các nghiên cứu của
ðinh Văn Chỉnh và cộng sự(1999), Trương Hữu Dũng(2004), Phan Xuân
Hảo(2006), Nguyễn văn Thắng và ðặng Vũ Bình (2006), Vũ ðình Tôn(2010)
ñã xác nhận nái lai F1(LY) cho năng suất sinh sản cao hơn L hoặc Y thuần .

Tuy nhiên, ñể ñáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, tăng nhanh tổng sản
lượng thịt và nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

thì việc xác ñịnh các cặp lai phù hợp với ñiều kiện sản xuất ở các trang trại chăn
nuôi ở ñịa phương là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành
ñề tài: “ðánh giá năng suất của các tổ hợp lai giữa nái
F1(LandracexYorkshire) phối với ñực Duroc, Pietrain nuôi tại hợp tác xã
Trường Chinh - Hiệp Hòa - Bắc Giang ”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái
F1(LandracexYorkshire) ñược phối với ñực Duroc và Pietrain nuôi tại hợp
tác xã Trường Chinh- Hiệp Hòa- Bắc Giang.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất cho thịt của ñàn lợn thịt
thương phẩm thuộc 2 tổ hợp lai trên.
-
Xác ñịnh tổ hợp lai cho năng suất cao phù hợp với ñiều kiện chăn
nuôi tại ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở di truyền và lai giống
Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi ñược thể hiện qua kiểu hình

ñặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác ñộng của các yếu tố môi trường cụ
thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi ñó. ðể công tác chọn
lọc giống vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về
di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của các tính trạng.
2.1.1. Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng không biểu hiện phân biệt nhau
một cách rõ nét, các trạng thái của nó tạo thành dãy biến dị liên tục, ñược xác
ñịnh thông qua các phép ñịnh lượng như cân, ño, ñếm… ðược qui ñịnh bởi
hai hay nhiều cặp gen, trong ñó mỗi cặp gen chỉ tác ñộng, ñóng góp một hiệu
ứng nhỏ nhất ñịnh. Tính trạng số lượng kém ổn ñịnh, bị tác ñộng rất lớn bởi
các yếu tố môi trường. Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về mức ñộ
hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính trạng ña gen.
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)[23] phần lớn các tính trạng có giá trị
kinh tế của vật nuôi ñều là các tính trạng số lượng.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Biểu hiện bề ngoài hoặc các ñặc tính khác của một cá thể ñược gọi là kiểu
hình của cá thể ñó ñối với tính trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng.
Kiểu hình này do kiểu gen và môi trường gây ra:
P = G + E
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

Trong ñó:
P : giá trị kiểu hình;

G: giá trị kiểu gen;
E: sai lệch môi trường.
Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui ñịnh. Giá
trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: Giá trị cộng gộp A(Additive
value) hoặc giá trị giống(Breeding value), sai lêch trội D(Dominance
deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I(Interaction
deviation hoặc Epistatic deviation).
P = A + D + I + Eg + Es
Trong ñó:
A : giá trị cộng gộp (giá trị giống);
D: sai lệch trội;
I: sai lệch tương tác (sai lệch át gen);
Eg: sai lệch môi trường chung;
Es: sai lệch môi trường riêng.
Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng
chứ không phải truyền kiểu gen cho thế hệ sau. ðể ño lường giá trị truyền ñạt
từ bố mẹ sang ñời con phải có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ
không phải có liên quan với kiểu gen. Trong một tập hợp các gen qui ñịnh
một tính trạng số lượng nào ñó thì mỗi gen ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối
với tính trạng số lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các
hiệu ứng ñược thực hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus)
ñược gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là yếu tố chủ yếu sinh ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5


ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Hơn nữa ñó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác ñịnh ñược từ sự
ño ñạc các tính trạng ñó ở quần thể.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen dị hợp luôn là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gen ñồng hợp,
bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho
ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên
gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Chọn lọc căn cứ vào giá
trị giống nghĩa là chọn lọc khả năng di truyền cho ñời sau.
Sai lệch trội (D): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử. Sai lệch
trội cũng là một phần thuộc tính của quần thể. Sai lệch trội có thể là trội hoàn
toàn: AA=Aa >aa; Siêu trội: Aa >AA>aa và trội không hoàn toàn AA >Aa >
aa. Quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): Là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật trong suốt ñời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): Là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời sống của chúng.
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



6

+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi: Thức ăn, chuồng trại, quản lý, thú y,
2.1.3. Hệ số di truyền
Trong biến dị chung của kiểu hình phần ñóng góp do sai khác về kiểu
gen (phương sai kiểu gen) có ý nghĩa quan trọng, nó di truyền cho thế hệ sau.
Phần ñóng góp này càng lớn thì hiệu quả chọn lọc tính trạng của quần thể
càng cao. ðể diễn tả mức ñộ này Lush (1949) (trích từ Lasley, 1974)[57] ñưa
ra khái niệm hệ số di truyền.
Hệ số di truyền (khả năng di truyền) diễn tả phần ñóng góp do sai khác
về di truyền trong biến dị kiểu hình chung của tính trạng của quần thể.



Trong ñó:
2
g
σ
phương sai kiểu gen,
2
p
σ
phương sai kiểu hình,
2
e
σ


phương sai môi trường.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)[23], các tính trạng có hệ số di truyền
thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số di truyền
cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao nhưng hiệu quả lai giống lại thấp.
Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp:
Số lợn con ñẻ ra/ lứa là 0,09; thời gian phối giống sau cai sữa là 0,02; khối
lượng sơ sinh là 0,2; tỷ lệ nuôi sống là 0,05; còn các tính trạng có liên quan
ñến chất lượng sản phẩm và sự sinh trưởng có hệ số di truyền cao.
2.1.4. Lai giống và ưu thế lai
2.1.4.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa các cá thể thuộc các giống và các
dòng khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
22
2
2
2
2
eg
g
p
g
H
σσ
σ
σ
σ
+
≡≡
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7

các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại
tương tự nhau.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi, còn
tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền của quần
thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai ñối với
một số tính trạng nhất ñịnh.
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ.
Khi cha mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không
chỉ thể hiện ở sức chịu ñựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc ñộ
sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết . Thuật ngữ ưu
thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa ra và ñược Snell
(1961) thảo luận trong nhân giống như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của ñời
con so với trung bình của ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn
kháng ñối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả
năng lợi dụng thức ăn tốt.
Theo Dickerson (1974)[40], khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu
thế lai cá thể. Khi lai ba giống nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với
nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
.
Nếu dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F
1
. Trong lai bốn giống, con lai có cả

ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Bản chất của ưu thế lai ñược tác giả Nguyễn Văn Thiện (1995)[23] giải
thích thông qua những giả thuyết: Thuyết trội, thuyết siêu trội, thuyết gia tăng
tác ñộng tương hỗ của các gen không cùng một locus (tác ñộng át gen).
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen
trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F
1
sẽ có các gen trội ở tất cả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F
1
có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất thể
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa
các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời ñược
biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực hiện
trong những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ
có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội
tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng
với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của

ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus
khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với
tính chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
- Thuyết gia tăng tác ñộng tương hỗ của các gen không cùng một locus
(tác ñộng át gen) cũng tăng lên khi lai giống, trong tương tác khác locus thì
hoạt ñộng của gen này có thể phụ thuộc vào gen kia. ðiều này ñặt ra một vấn
ñề là sẽ có trường hợp một gen ở trạng thái nào ñó có thể gây ức chế thể hiện
kiểu hình của các gen khác. Nhưng gen lặn này chỉ có ở bố hoặc mẹ còn ở
con lai nó bị át ñi bởi gen trội nên hiệu quả ức chế không thể xảy ra. Kết quả
là thể hiện ñược tính trạng tốt dẫn ñến con lai có ưu thế lai hơn bố mẹ chúng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu thế
lai ở F
1
:
H
F1
= dy
2

Trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen
giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng thời của tất
cả các giá trị riêng rẽ của từng locus:

1
2
F
H dy
= ∑

Như vậy, ưu thế lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp
và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2dy
2
,
Do ñó HF
2
= 1/2 H
F1
.
Thay ñổi trung bình từ F
1
ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Theo Falconer (1993) ưu thế lai ở F
1

, F
2
có thể phức tạp do ảnh
hưởng của mẹ. Chẳng hạn tính trạng số con trong ổ của lợn ưu thế lai quan sát
ñược ở F1

không có ñóng góp của mẹ ở F
2
, mặc dù ưu thế lai mất ñi một nửa
nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F
1.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các
ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời
của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo ðặng
Vũ Bình (2002)[2], có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước khi ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974)[40], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế

lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai,
con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
. Nếu
dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F
1
. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1974)[40], phương trình dự
tính năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:

A

( )
1
2
I M M P P
AB B A A B
B H g g g g
= + + + +

- Lai 3 giống:

C

( ) ( )
1 1 1
2 4 2

I I M I M M P P
CA CB AB AB AB C C AB
AB H H H r g g g g
= + + + + + + +

Trong ñó, I: cá thể; H: ưu thế lai; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; P: bố;
g:năng suất của các giống sử dụng ñể lai.
ðể tính toán ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị
trung bình của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ, Minkema (1974) [64]
ñã ñưa ra công thức sau:

1
2
(BA + AB) -
1
2
(AA + BB)
H(%) = x 100

1
2
(BA + AB)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11


Trong ñó, H: ưu thế lai; BA: F
1

(bố B, mẹ A); AB: F
1
(bố A, mẹ B);
AA:bố A, mẹ A; BB: bố B, mẹ B.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai:
- Công thức lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần ðình Miên và
cộng sự (1994), mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho từng
cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời
con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con /ổ và tốc ñộ sinh trưởng
của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của
lợn con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng
của con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con
cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con
cai sữa /nái /năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con
và khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần
(Colin, 1998)[39].
Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau; số con ñẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; Số con cai sữa có ưu thế lai cá thể
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá
thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000)[71].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12

Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974)[57] cho biết: Nếu các giống hay các dòng ñồng
hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F
1
, với sự phân li
của các gen trong các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
2.2. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn
2.2.1. Cơ sở sinh lý học của sự sinh sản
Lợn có khả năng sinh sản khi ñã thành thục về tính. Tuổi thành thục về
tính là tuổi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản, sự
thành thục về tính của lợn ñược ghi nhận bằng các biểu hiện sau.
- Bộ máy sinh dục phát triển tương ñối hoàn chỉnh: Con cái rụng
trứng (lần ñầu), con ñực ñã sinh tinh. Tinh trùng gặp trứng có thể
thụ thai.
- Các ñặc tính sinh dục thứ cấp xuất hiện.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục như con cái ñộng dực, con ñực
có phản xạ giao phối.
ðây là thời ñiểm lợn cái bắt ñầu ñộng dục lần ñầu tiên. Tuy nhiên, trên
thực tế hầu như lần ñộng dục này lợn cái không chửa ñẻ mà chỉ có tác dụng
báo hiệu cho khả năng sinh sản của lợn cái. Khi lợn cái ñến tuổi thành thục về

tính thì cơ thể có những biểu hiện rõ rệt cơ quan sinh dục ñã phát triển, các
phản xạ sinh dục xuất hiện, trong cơ thể hàng loạt các biến ñổi về nội tiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

Một, hai chu kỳ ñộng dục ñầu chưa có trứng rụng hoặc trứng rụng ít và sau ñó
số trứng rụng tăng lên.
Ở các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính khác nhau. ðối với
lợn nội tuổi thành thục về tính khoảng 4 -5 tháng tuổi, còn ở lợn ngoại khoảng
6-7 tháng tuổi. Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống,
di truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng …
ðã có nhiều nghiên cứu cho thấy khí hậu nóng ẩm có thể làm gia súc
thành thục về tính sớm, gia súc nuôi ở những nơi có ñiều kiện nhiệt ñộ cao và
thời gian chiếu sáng dài thì thành thục về tính sớm hơn. Ngoài ra mùa vụ
cũng ảnh hưởng rõ rệt ñến tính thành thục về tính ở gia súc, với những gia súc
sinh ra vào mùa ñông và mùa xuân thì thời gian thành thục về tính muộn hơn
những gia súc sinh ra vào các mùa khác trong năm.
Ở lợn thành thục về tính, trứng chín ñược ñiều khiển bằng hoocmon và
theo chu kì. Chu kì tính ở lợn là 21 ngày. Thời gian rụng trứng 4-6h, số lượng
trứng rụng là 10-25 tế bào trứng rụng/lần rụng trứng. Các giống khác nhau thì
số lượng trứng rụng cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do mức ñộ di
truyền và nồng ñộ hoocmon ñiều khiển.
Chu kì của lợn cái ñược ñiều khiển thông qua hoocmon của
hypothalamus và buồng trứng.
Hypothalamus dưới tác dụng của các sản phẩm hoocmon của tuyến
sinh dục giải phóng ra GRH. Hoocmon này kích thích thùy trước tuyến yên
giải phóng FSH và LH. FSH kích thích sự phát triển của trứng, LH kích thích
thải trứng và ảnh hưởng ñến sự hình thành thể vàng. Sau khi rụng trứng 7

ngày thể vàng ñạt kích thước 8-9mm. Thể vàng tiết ra progesteron giúp cho
quá trình chuẩn bị ñón hợp tử ở sừng tử cung. Thể vàng tồn tại suốt trong quá
trình mang thai. Progesteron ức chế hypothalamus giải phóng Releaser-
hoormon trong thời gian mang thai và qua ñó ngăn cản ñộng dục.
Lợn mẹ sau khi cai sữa con sẽ biểu hiện ñộng dục vào ngày thứ 4 ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

ngày thứ 8. Tuy nhiên thời gian ñộng dục trở lại phụ thuộc vào thời gian cai sữa.
2.2.2. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái ñược cấu thành bởi nhiều yếu tố, do ñó
cũng có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Nhưng
người ta thường quan tâm ñến 1 số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà qua ñó
có thể ñánh giá ñược khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.
- Số con ñẻ ra/ổ (con): Là tổng số con ñẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số
con ñẻ ra sống và số con ñẻ ra chết.
- Số con ñẻ ra sống/ổ (con): Là số con ñẻ ra sống ñược ñến khi lợn mẹ ñẻ
ra con cuối cùng. ðây là chỉ tiêu thể hiện khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít con của
giống ñồng thời ñánh giá ñược kỹ thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian
mang thai và kỹ thuật phối giống.
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con ñẻ
ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa ñầu. ðây là chỉ tiêu
nói lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc,
quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ
sinh cao hay thấp ảnh hưởng ñến các giai ñoạn sau này.
- Số con cai sữa/ổ (con): Là số lợn con ñược nuôi sống ñến khi cai
sữa. ðây là chỉ tiêu ñánh giá rất quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh
sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm cao, như vậy hiệu

quả chăn nuôi sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng của giống, trình
ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như quy trình vệ sinh, phòng bệnh dịch của
các nhà chăn nuôi. Nếu chúng ta tiến hành cai sữa sớm cho lợn con sẽ góp
phần tăng số lứa ñẻ trên năm của lợn nái và hạn chế một số bệnh lây lan từ
mẹ sang lợn con.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): ðánh giá khả năng tăng trọng của lợn con,
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. ðây là
chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất ñối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

toàn ổ ảnh hưởng ñến khối lượng khi xuất bán.
- Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa (ngày): Là thời gian từ lúc cai
sữa ñến lúc ñộng dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng,
chế ñộ dinh dưỡng trong giai ñoạn nuôi con và sau cai sữa.
- Khoảng cách 2 lứa ñẻ (ngày): Khoảng cách 2 lứa ñẻ = thời gian nuôi
con + thời gian chờ phối + thời gian mang thai. Trong ñó, thời gian mang thai
thường cố ñịnh hoặc biến ñổi rất nhỏ nên khoảng cách hai lứa ñẻ phụ thuộc
vào thời gian nuôi con và thời gian chờ phối.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
2.2.3.1. Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (ðặng Vũ Bình, 1999 [1]), Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2002[5].
Theo Legault (trích từ Rothschild và cộng sự,1998)[72], căn cứ vào khả
năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm
chính như sau.
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.

- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và
Large white (Blasco và cộng sự,1995)[32].

×