Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái VCN11 phối với đực pidu50 và duroc nuôi tại trại giống xã cao xá huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.39 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
====***====




ðẶNG CÔNG XUÂN



ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI VCN11 PHỐI VỚI
ðỰC PIDU50 VÀ DUROC NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG
XÃ CAO XÁ – HUYỆN TÂN YÊN –TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ NGÀNH : 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. PHAN XUÂN HẢO
TS.TRẦN HIỆP



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả




ðặng Công Xuân












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn cho phép tôi bày tỏ lời biết ơn sâu sắc ñến
PGS.TS. Phan Xuân Hảo, người hướng dẫn khoa học 1 và TS. Trần Hiệp, người
hướng dẫn khoa học 2, về sự giúp ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong
quá trình tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền - Giống
vật nuôi – Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản, ban quản lý ñào tạo , Trường ñại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong
quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới ông Thân Văn Long , giám ñốc trại
giống xã cao xá và tất cả các anh chị em công nhân viên tại trại giống ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng bạn bè
ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua ñể tôi hoàn thành ñề
tài tốt nghiệp.

Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả


ðặng Công Xuân




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục biểu ñồ vi
Danh mục chữ viết tắt vii
PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học về ñánh giá khả năng sản xuất của lợn 3
2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng 3
2.1.2. Hệ số di truyền 5
2.3. Lai giống và ưu thế lai 5
2.3.1. Lai giống 5
2.3.2. Ưu thế lai 6
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai 9
2.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của lợn nái 10
2.4.1. ðặc ñiểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của lợn nái 10
2.5. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố ảnh hưởng 19
2.5.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt 19
2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng 19
2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 21
2.6.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 21
2.6.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 23
PHẦN 3 : ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26

3.1. ðối tượng nghiên cứu 26
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 27
3.3. Nội dung nghiên cứu 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi 28
3.4.1. Theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với
ñực PiDu50 và Duroc 28
3.4.2. Xác ñịnh sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn từ cai sữa tới xuất bán của các
con lai PiDu50 × VCN11 và Duroc × VCN11 28
3.4.3. Xử lý số liệu 30
PHẤN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Năng suất sinh sản chung của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và
Duroc 31
4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với lợn ñực PiDu50 và
Duroc qua các lứa ñẻ 41
4.2.1. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và Duroc ở
lứa ñẻ thứ nhất 41
4.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và Duroc ở
lứa ñẻ thứ hai 44
4.2.3. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và Duroc ở
lứa ñẻ thứ ba 46
4.2.4. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và Duroc ở
lứa ñẻ thứ tư 48
4.2.5. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và Duroc ở
lứa ñẻ thứ năm 50
4.2.6. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và Duroc ở
lứa ñẻ thứ sáu 52
4.3. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn từ cai sữa tới xuất bán 59

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 62
5.1 . Kết luận 62
5.2. ðề nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


4.1. Năng suất sinh sản chung của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50
và Duroc 33
4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và
Duroc ở lứa ñẻ 1 42
4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và
Duroc ở lứa ñẻ 2 45
4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 47
phối với ñực PiDu50 và Duroc ở lứa ñẻ 3 47
4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và
Duroc ở lứa ñẻ 4 49
4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và
Duroc ở lứa ñẻ 5 51
4.7. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và
Duroc ở lứa ñẻ 6 53
4.8. Sinh trưởng và TTTĂ của con lai giữa lợn nái VCN11 phối với
ñực PiDu50 và Duroc 59
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


4.1. Số con ñẻ ra, số con ñẻ ra sống và số con cai sữa của lợn nái
VCN11 phối với ñực PiDu50 và Duroc 37
4.2. khối lượng/ổ của con lai giữa lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50
và Duroc ở thời ñiểm sơ sinh và cai sữa 40
4.3. Số con ñẻ ra/ổ của lợn nái VCN phối với ñực PiDu50 và Duroc qua
các lứa ñẻ 55
4.4. Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và
Duroc qua các lứa ñẻ 56
4.5. Số con cai sữa/ổ của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và Duroc
qua các lứa ñẻ 57
4.6. Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và
Duroc qua các lứa ñẻ 58
4.7. Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái VCN11 phối với ñực PiDu50 và
Duroc qua các lứa ñẻ 58
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DUROC : DR
PIETRAIN
: P
PIDU : PD
F1 ( LANDRACE x

YORKSHINE
) : F1(LxY)
TIÊU TỐN THỨC ĂN/KG TĂNG TRỌNG : TTTA/KG TĂNG TRỌNG


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong xu thế hội nhập hiện nay, chăn nuôi và trồng trọt là hai ngành sản
xuất cơ bản tạo nền tảng phát triển mạnh mẽ cho nông nghiệp nước ta. Trong ñó,
ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí ñặc biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp
thực phẩm chủ yếu cho xã hội, ñáp ứng nhu cầu ñời sống của con người. Ngành
chăn nuôi lợn của nước ta trong thời gian qua, có nhiều chuyển biến tích cực về năng
suất, chất lượng, quy mô cũng như hình thức chăn nuôi. Cùng với sự thay ñổi về
phương thức sản xuất, cơ cấu ñàn nái cũng ñược thay ñổi. ðàn nái ngoại trong các
trang trại chiếm 81,10%, trong ñó ñàn lợn nái lai giữa các giống ngoại chiếm 51,1%
so với tổng ñàn (Vũ ðình Tôn và cộng sự, 2007), ðàn lợn ñực giống ngoại chiếm
79 % so với tổng ñàn. Các giống ñực ñược sử dụng chủ yếu là Landrace (L) 13%,
Yorkshine (Y) 21%, Duroc (D) 30% và Pidu (Duroc x Pietrain) 15%.
Hiện nay trong chăn nuôi công nghiệp, nhiều ñịa phương chủ trương phát
triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô hợp lý, sử
dụng các tổ hợp lai giữa các giống lợn ngoại, tạo ra con lai 3, 4 máu nuôi thương
phẩm nhằm phát huy ưu thế lai như: có khả năng sinh sản, sinh trưởng tốt, tăng
trọng nhanh, có khả năng thích nghi với môi trường sống, sức chống chịu với
bệnh tật tốt, tiêu tốn thức ăn thấp và có tỷ lệ nạc cao ñáp ứng ñược nhu cầu chăn
nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong các
thế hệ con lai ñược tạo ra thì việc sử dụng lợn nái lai VCN11 phối với ñực giống

ngoại ñã trở nên khá phổ biến trong các trang trại chăn nuôi nhằm nâng cao năng
suất, hiệu quả chăn nuôi và ñã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn ñề này.
Tuy nhiên, ñể ñáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, tăng nhanh tổng sản
lượng thịt và nâng cao chất lượng thịt thì việc xác ñịnh các cặp lai phù hợp với
ñiều kiện sản xuất tại các trang trại chăn nuôi ở ñịa phương, ñánh giá năng suất
sinh sản, sinh trưởng của các tổ hợp lai là những vấn ñề rất cần thiết. Xuất phát từ
thực tế trên, chúng tôi tiến hành ñề tài : “ðánh giá năng suất sinh sản, sinh
trưởng của tổ hợp lai giữa nái lai VCN 11 phối với ñực PiDu50 và Duroc nuôi
tại trại giống xã Cao Xá – huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang“
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản và sức sản xuất của tổ hợp lai giữa nái

VCN11 phối với ñực PiDu50 và Duroc nuôi tại trại giống xã Cao Xá – Huyện Tân
Yên – Tỉnh Bắc Giang
- ðánh giá khả năng sinh trưởng của ñàn lợn thịt thuộc tổ hợp lai giữa lợn nái
VCN 11 với ñực PiDu50 và Duroc từ khi cai sữa tới khi xuất chuồng.
- Xác ñịnh tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả chăn nuôi trang trại tại trại
giống Cao Xá – huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học
Những số liệu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và
nghiên cứu về lĩnh vực chăn nuôi lợn.
- Ý nghĩa thực tế
Kết quả theo dõi là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng của ñàn lợn nuôi tại
công ty, từ ñó có ñịnh hướng ñúng ñắn trong việc xác ñịnh công thức lai phù hợp
nuôi tại trại chăn nuôi và phát triển rộng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học về ñánh giá khả năng sản xuất của lợn
Trong chọn lọc giống vật nuôi ñể ñạt kết quả tốt, trước hết cần có những
kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của
từng tính trạng. Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi ñều ñược thể hiện qua
kiểu hình ñặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác ñộng của các nhân tố môi
trường cụ thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi ñó.
2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
Thông thường các tính trạng có liên quan tới kích thước, khối lượng
ñược xác ñịnh dựa trên thang ñịnh lượng ñược gọi là các tính trạng số lượng.
Tính trạng số lượng có những ñặc trưng sau:
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều kiểu gen, mỗi gen có
một tác ñộng mức ñộ khác nhau
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều kiện môi trường.
- Có thể xác ñịnh các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép ño.
- Các giá trị quan sát ñược của tính trạng số lượng là các biến biến thiên liên tục.
Biểu hiện bề ngoài hoặc các ñặc tính khác của một cá thể ñược gọi là kiểu
hình của cá thể ñó ñối với tính trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng.
Giá trị kiểu hình (P) này là sự kết hợp của giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi

trường (E) và ñược biểu hiện như sau:
P = G + E
Trong ñó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value)
E: Sai lệch môi trường (Environmental deviation)
- Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy ñịnh. Tùy
theo tác ñộng của các gen, các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác
nhau: giá trị cộng gộp A (Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding value), sai
lệch trội D (Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

(Interaction deviation)
G = A + D + I
+ Giá trị cộng gộp (A):
Dùng ñể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời con phải có một giá
trị ño lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên quan với kiểu gen. Mỗi một
gen trong tập hợp các gen quy ñịnh một tính trạng số lượng nào ñó ñều có một hiệu
ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen ñó
mang ñược gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có thể
di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự giống nhau
giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra các ñặc tính di
truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của kiểu
gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của
chúng cho ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của gen bố và mẹ
tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.

+ Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng Hữu
Lanh và cộng sự, 1999) Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần thể,
quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang cho con cái.
+ Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sinh ra do sự tác ñộng qua lại giữa các
gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch này không có khả năng di truyền cho thế hệ sau.
- Sai lệch môi trường (E):
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật trong suốt ñời nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

P = A + D + I + Eg + Es
Do ñó, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải có các yếu tố sau:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối giống
tạp giao.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn nuôi:
chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý
2.1.2. Hệ số di truyền
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể ñạt
ñược khi tiến hành chọn lọc với một tính trạng nhất ñịnh, các tính trạng có hệ số di

truyền thấp hiệu quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính
trạng có hệ số di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao nhưng hiệu quả lai giống thấp
và ñưa ra hệ số di truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn:
Tính trạng h
2

Số con trong lứa ñẻ 0,13
Số con cai sữa/ổ 0,12
Khối lượng trung bình lợn sơ sinh 0,05
Khối lượng trung bình lợn cai sữa 0,17
2.2. Lai giống và ưu thế lai
2.2.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều giống
hoặc các dòng khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật
thuộc các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai giống xa nhau về
huyết thống hơn, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau.
Lai giống làm tăng tần số kiểu gen dị hợp tử, ñồng thời làm giảm tần số
kiểu gen ñồng hợp tử. Lai giống làm phong phú thêm các ñặc tính di truyền
thông qua chọn phối. Lai giống có ưu ñiểm vì con lai thường có ưu thế lai về một
tính trạng cao hơn thế hệ trước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

2.2.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các ñặc ñiểm vượt trội hơn cha mẹ về
sức sống, tốc ñộ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính chống
chịu với ñiều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất dinh dưỡng
Ưu thế lai hay sức sống của con lai hoàn toàn ngược với suy hóa cận huyết và
sự giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống (Falconer 1993)
Theo William (2000), ðặng Vũ Bình (2000) cho biết ở lợn có 3 loại ưu thế lai.

- Ưu thế lai cá thể con có lợi cho chính bản thân chúng: Là ưu thế lai do
kiểu gen của chính con vật tạo nên, thể hiện ở sự tăng khối lượng, sức sống.
- Ưu thế lai của mẹ có lợi cho các cá thể ñời con: : là ưu thế lai quan trọng
nhất bởi vì năng suất sinh sản phụ thuộc vào số ñầu con cai sữa/lứa, ñây là chỉ
tiêu quan trọng nhất.
- Ưu thế lai của bố: Là ưu thế lai do kiểu gen của bố con vật tạo ra thông
qua ñiều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Ưu thế lai của bố không quan trọng
bằng ưu thế lai của mẹ.
Mức ñộ ưu thế lai của một tính trạng năng suất ñược tính bằng công thức sau:
1/2 (AB + BA) - 1/2 (A+B)
H (%) = x 100
1/2 (A+B)
Trong ñó:
H: Ưu thế lai tính theo %
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A: giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) A
B: giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) B
Hiện tượng này thể hiện rất rõ ở những con lai thu ñược từ sự giao phối
giữa các dòng tự phối với nhau. Có ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối
với bệnh tật và các tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao.
Ưu thế lai ñược giải thích bằng các giả thiết như sau:
- Thuyết trội: Giả thiết cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội ñồng
hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F
1
sẽ có các gen trội ở tất cả các locus.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

Nếu:

Bố AAbbCCddEE x Mẹ aaBBccDDee → F1 có kiểu gen AaBbCcDcEe
Nếu trội hoàn toàn thì ở F
1
có kiểu gen nói trên có kiểu hình không khác
so với những cá thể có kiểu gen trội ñồng hợp tử (AABBCCDDEE)
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen nên xác suất xuất hiện
một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, do sự liên kết của các gen trội và
lặn trên cùng nhiễm sắc thể nên xác suất tổ hợp ñược kiểu gen tốt nhất cũng thấp.
- Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử có tác ñộng
lớn hơn các cặp gen ñồng hợp tử.
Nghĩa là: Aa > AA > aa
Mỗi một gen trong 02 alen sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. Ở trạng
thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng
hợp riêng, quá trình này ñược thực hiện trong những ñiều kiện môi trường khác
nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những
thay ñổi của môi trường.
Mỗi alen trong cùng một locus sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. Ở
trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời ñược biểu lộ. Mỗi gen có
khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực hiện trong những ñiều kiện môi
trường khác nhau. Do vậy kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn
với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, trường hợp trội tổ
hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với
môi trường của các cá thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của ưu
thế lai.
- Tương tác gen: tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện tượng
trội không hoàn toàn. Tương tác gen trong các locus khác nhau, bao gồm vô số
các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với tính chất phức tạp, ña dạng của
sinh vật.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

Cơ sở thống kê của ưu thế lai:
Ưu thế lai ở F
1
: H
F1
= d
y2

trong ñó : d : là giá trị của kiểu gen dị hợp
y : là sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố mẹ.
Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng
locus: H
F1
= ∑d
y2
. Như vậy, ưu thế lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen
dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2d
y2
. Do ñó H
F2

= 1/2 H
F1.


Thay ñổi trung bình từ F
1
ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy thoái
cận huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F
1
, F
2
có thể phức tạp do ảnh
hưởng của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan sát
ñược ở F
1
không có ñóng góp của mẹ ở F
2
, mặc dù ưu thế lai mất ñi một nửa
nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai ở F
1
.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng tốt
xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của mẹ ñối
với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh
hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ có thể ñược
thực hiện trong quá trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng
này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời của con vật
và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau.

Những giả thuyết trên ñây ñã phần nào giải thích ñược cơ sở di truyền của
ưu thế lai và khẳng ñịnh lai giống là một phương pháp không thể thiếu nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng con lai thương phẩm. Tuy nhiên không phải tất cả
các giống khi cho lai với nhau ñều cho ưu thế lai như mong muốn. Do vậy, khi
cho lai phải xác ñịnh kỹ nên cho lai giống nào.
Tính ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị trung bình
của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ theo công thức sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

)(
2
1
)(
2
1
)(
2
1
(%)
ABBA
BBAAABBA
H
+
+−+
=

Trong ñó:
H: Ưu thế lai. AA: Bố A, mẹ A.
BA: F

1
(bố B, mẹ A). BB: Bố B, mẹ B.
AB: F
1
(bố A, mẹ B).
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai
- Tổ hợp lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi tổ hợp lai, mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có
tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000), ưu thế
lai của mẹ có lợi cho ñời con, ảnh hưởng tới số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của
lợn con. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết quả phối giống, tỷ
lệ thụ thai. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức sống của lợn con,
ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng 5 - 10 %, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới
10 - 15 %, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con
tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Whittmore, 1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng. Có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những
tính trạng liên quan tới khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao
nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao vì vậy ñể cải
tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh và hiệu
quả hơn.
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng càng
lớn bấy nhiêu. Lasley (1974) cho biết: Nếu các giống hay các dòng ñồng hợp tử ñối với
một tính trạng nào ñó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F
1
, với sự phân li của các gen trong

các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
2.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của lợn nái
2.3.1. ðặc ñiểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của lợn nái
2.3.1.1. Các ñặc ñiểm sinh sản của lợn nái
a) ðặc ñiểm di truyền về khả năng sinh sản của lợn nái
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố quan tâm hàng
ñầu nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng cho khâu sản xuất lợn
giống và lợn thịt. Năng suất sinh sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có nhiều chỉ tiêu
ñể ñánh giá khả năng sinh sản của lợn cái, nhưng xét về mặt di truyền và ứng dụng
vào chọn giống thường chú trọng tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất ñịnh,
ñây chính là những chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy các tính trạng năng suất sinh sản
có hệ số di truyền thấp. vì vậy chúng chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện môi trường
và phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh như dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức phối
giống, thời ñiểm phối giống, ñực giống, chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại, khả năng
phòng trừ dịch bệnh
Hệ số di truyền (h
2
) ñối với một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn
tương ứng như sau: Các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch, h
2
= 0,10; Tỷ lệ rụng
trứng, h
2

= 0,30; Số lợn con ñẻ ra sống/ lứa, h
2
= 0,09; Số lợn con ñể nuôi/lứa,
h
2
= 0,08; Khối lượng sơ sinh, h
2
= 0,20.
b) Các chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Một yêu cầu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng
sinh sản nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng cho khâu sản xuất
lợn thịt. Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tuổi
thành thục về tính, thể vóc, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra, số lứa ñẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống
con theo mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc. Do ñó ñể tăng hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi lợn nái sinh sản thì phải cải tiến nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

lợn con lúc cai sữa. ðồng thời cũng phải làm giảm khoảng cách giữa hai lứa ñẻ bằng
cách cai sữa sớm lợn con và làm giảm số ngày ñộng dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở
những lứa tiếp theo.
Gordon (2004) cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện ñại, số lượng
con cai sữa do một nái sản xuất trong 01 năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất
khả năng sinh sản của lợn nái.
Theo Mabry và cộng sự (1997) cho rằng: Các tính trạng năng suất sinh sản
chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở
21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến lợi nhuận
của người chăn nuôi lợn nái cũng như lợn thương phẩm.
Trần ðình Miên và cộng sự (1994) cho biết: Việc tính toán khả năng sinh

sản của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục về
tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/lứa.
Năng suất sinh sản của lợn nái ñược cấu thành bởi nhiều yếu tố, do ñó cũng
có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Trong thực tế người ta
thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà qua ñó có thể
ñánh giá ñược khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái như:
-Tuổi ñộng dục lần ñầu: Là thời gian từ sơ sinh ñến khi lợn cái hậu bị ñộng
dục lần ñầu. Tùy theo từng giống và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau
mà tuổi dộng dục khác nhau
- Tuổi phối giống lần ñầu: Thông thường người ta phối giống lần ñầu vào
lần ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần ñộng dục ñầu cơ thể phát triển chưa ñầy ñủ,
chưa tích lũy ñủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa ñều nên thường
bỏ qua không phối giống.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: Là tuổi khi lợn nái ñẻ lứa thứ nhất
- Số con ñẻ ra/ổ (con): Là tổng số con ñẻ ra trong một ổ bao gồm cả số
con ñẻ ra còn sống và số con ñẻ ra chết. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ñẻ
nhiều hay ñẻ ít của lợn nái. Nó có ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu khác như số
con ñẻ ra/nái/năm, số con còn sống tới 24 giờ, khối lượng sơ sinh/ổ, … Do ñó,
ñây là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái. Thông
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

thường số con ñẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa ñẻ và tuân theo một quy luật, lứa
ñầu thường không cao sau ñó tăng lên ở lứa thứ 2, tương ñối ổn ñịnh ở các lứa
tiếp theo ñến lứa 6 - 7 sau ñó giảm dần.
+ Số con ñẻ ra còn sống ñến 24 giờ/ổ (con): là số con sống từ lúc sinh ra
ñến 24 giờ/ổ
Số con còn sống sau 24 giờ
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) =
Số con ñẻ ra

×
100
ðây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng, ñánh giá khả năng ñẻ nhiều
con hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái có chửa
và kỹ thuật thụ tinh của dẫn tinh viên.
Trong vòng 24 giờ sau khi ñẻ, những lợn con không ñạt khối lượng sơ
sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng,… thì sẽ bị chết.
Ngoài ra do lợn mới sinh còn yếu, chưa nhanh nhẹn nên dễ bị lợn mẹ ñè chết.
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con ñẻ ra,
lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa ñầu. ðây là chỉ tiêu nói lên
khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc, quản lý và
phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ sinh cao hay thấp
ảnh hưởng ñến các giai ñoạn sau này.
- Số con ñể nuôi/ổ (con)
Số con ñể nuôi/ổ = Số con sống ñến 24 giờ - (Số con loại thải ± Số con
nuôi gửi)
Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng nuôi con của lợn nái tốt hay không và nói
lên tình trạng của lợn mẹ sau khi sinh, phụ thuộc vào số vú của lợn mẹ.
- Số con 21 ngày/ổ (con): Là tổng số con ñược nuôi sống ñến giai ñoạn
21 ngày tuổi.
- Số con cai sữa/ổ (con): là số con sống ñến lúc cai sữa. Chỉ tiêu này
ñánh giá khả năng nuôi con của lợn nái, chăm sóc và nuôi dưỡng ñàn lợn con,
khả năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ
thuộc vào trình ñộ kỹ thuật chế biến thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi. Hiện nay, các cơ sở
chăn nuôi lợn hướng công nghiệp tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 hoặc 28 ngày
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

tuổi. Tiến hành cai sữa sớm cho lợn con sẽ góp phần tăng lứa ñẻ/năm của lợn nái và
hạn chế một số bệnh hay lây từ lợn con sang lợn mẹ.

- Tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa (%)
Số con còn sống ñến cai sữa
Tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa (%)=
Số con ñể nuôi
×
100
- Khối lượng 21 ngày/con (kg): là chỉ tiêu ñánh giá khả năng tăng trọng
của lợn con và khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
- Khối lượng cai sữa/con (kg): Xác ñịnh bằng cách cân khối lượng lợn
con lúc cai sữa. Khối lượng lợn con cai sữa liên quan chặt chẽ tới khối lượng sơ
sinh và là nền tảng xuất phát cho khối lượng xuất chuồng sau này.
- Thời gian cai sữa: thời gian cai sữa sớm hay muộn phụ thuộc vào người
chăn nuôi nhưng phải ñảm bảo cho lợn con phát triển bình thường. Chỉ tiêu này
cho biết khả năng tiết sữa của lợn nái và chăm sóc của người chăn nuôi. Thông
thường cai sữa vào ngày thứ 28 hoặc ngày 30.
- Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ: là khoảng thời gian từ lứa ñẻ trước tới lứa
ñẻ tiếp theo, nó bao gồm: thời gian chửa + thời gian nuôi con + thời gian chờ
ñộng dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa. ðây là chỉ tiêu quan trọng, nó
làm ảnh huởng tới số lứa ñẻ của lợn nái/năm. Khoảng cách giữa các lứa ñẻ ngắn
sẽ làm tăng số lứa ñẻ của nái/năm.
365
Số lứa ñẻ/năm (lứa) =
Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ
- Số con cai sữa/nái/năm (con): ñây là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên
năng suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi
thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số con ñẻ ra.
2.3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
a) Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái.
Theo Legault (1985), (trích từ Rothschild và cộng sự, 1998), căn cứ vào khả

năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm 4 nhóm chính như sau:
- Các giống ña dụng như Landrace, Yorkshire và một số dòng nguyên
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

chủng ñược xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng « dòng bố » như Pietrain (P), Landrace (L), Duroc
(D), có khả năng sinh sản trung bình và thấp nhưng khả năng sản xuất thịt cao
- Các giống chuyên dùng « dòng mẹ » như Meishan của Trung Quốc có
khả năng sinh sản ñặc biệt cao ñạt 14-18 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa/ổ ở
lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ Kính Trực, 1998) nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương cá ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố", nhạy cảm với streess thường có khả năng sinh
sản thấp hơn so với các giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém
về khả năng nuôi con, tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao
hơn so với các giống khác như L,Y.
b) Các yếu tố ngoại cảnh
Khả năng sinh sản của lợn nái bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố ngoại
cảnh như : chế ñộ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lúa ñẻ
mùa vụ, nhiệt ñộ môi trường, dịch bệnh…
 Chế ñộ nuôi dưỡng
ðể ñảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố quan
trọng ñó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn nái hậu bị, mang thai cần ñược cung cấp
ñủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Yamada và cộng sự (1998) nhận thấy nuôi dưỡng hạn chế ñối với lợn nái
giai ñoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi
dưỡng ñầy ñủ. Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số
lượng trứng rụng, tăng số phôi sống.
Pettigrew và Tokac (1991), Gordon (1997) cho biết nuôi dưỡng lợn nái

với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm mức thu nhận thức ăn trong
thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Với lợn nái nuôi con nên cho ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả làm
kéo dài thời gian ñộng dục trở lại, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống.
Theo Chung và cộng sự (1998), tăng lượng thức ăn ở lợn nái tiết sữa sẽ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con.
Gordon (2004) cho biết: Tăng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa giai ñoạn
ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn là
tăng lượng thức ăn nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối. Tăng lượng thức ăn
thu nhận cho lợn nái tiết sữa vào giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác
dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Khi nói ñến dinh dưỡng thì chúng ta cần quan tâm ñến một số yếu tố sau:
+ Dinh dưỡng protein: Các axit amin ñặc biệt là các loại axit amin không
thay thế ảnh hưởng rất lớn ñến thành tích sinh sản của lợn mẹ. Nếu khẩu phần ăn
thiếu protein thì sẽ chậm ñộng dục và giảm số lứa ñẻ/năm. Trong giai ñoạn mang
thai của lợn nái nếu không cung cấp ñủ protein thì khối lượng sơ sinh của lợn con
giảm thấp và nếu thiếu trong giai ñoạn tiết sữa sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng
của lợn con. Trong thời kỳ chửa cuối, nếu hàm lượng protein thấp trong khẩu
phần ăn sẽ làm giảm khả năng sống của thai và lợn con sau khi sinh ra. Nuôi
dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp trong khẩu
phần ăn sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Gordon, 1997).
+ Dinh dưỡng năng lượng: Là yếu tố cần thiết cho tất cả các hoạt ñộng
sống của cơ thể. Nếu thiếu năng lượng ñặc biệt là giai ñoạn mang thai và nuôi
con sẽ dẫn ñến hiện tượng suy dinh dưỡng, còi cọc, sức kháng bệnh kém. Tuy
nhiên, nếu cung cấp quá thừa trong giai ñoạn có chửa thì dẫn ñến hiện tượng chết
phôi, chết thai, ñẻ khó. Mặt khác, năng lượng thừa sẽ tích tụ dưới dạng mỡ và lợn

con sẽ mắc bệnh ñường ruột do sữa mẹ có hàm lượng mỡ trong sữa ñầu cao.
- Nhu cầu vitamin và khoáng chất: Vitamin và khoáng chất rất cần thiết
cho lợn nái và lợn con theo mẹ vì vitamin và khoáng chất tham gia vào các hoạt
ñộng chuyển hóa trong cơ thể, nếu thiếu sẽ gây hiện tượng rối loạn chức năng
của các cơ quan trong cơ thể.
+ Nhu cầu vitamin :
Thiếu vitamin A: lợn chậm ñộng dục, có hiện tượng sảy thai, ñẻ non,
teo thai, khô mắt
Thiếu vitamin B: gây ra hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi
Thiếu vitamin D: lợn còi cọc, lợn con sinh ra có trọng lượng thấp, lợn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

mẹ sau khi sinh hay bị liệt chân sau, hấp thu Ca, P kém
Thiếu vitamin E: lợn chậm ñộng dục hoặc không ñộng dục, chết phôi thai
+ Dinh dưỡng khoáng: gồm 2 loại: khoáng vi lượng và ña lượng.
Khoáng ña lượng gồm: Ca, P, K,Na, cần cho mọi hoạt ñộng của cơ thể.
Thiếu khoáng ña lượng làm xương phát triển không bình thường, xương thai nhi
phát triển kém,…
Khoáng vi lượng gồm: Cu, Fe, Zn,Mg, chiếm một tỷ lệ nhỏ trong khầu
phần ăn nhưng không thể thiếu. Thiếu khoáng vi lượng lợn sẽ bị thiếu máu, dễ
nhiễm bệnh.
Theo Nguyễn Tấn Anh (1998), ñể duy trì năng suất sinh sản cao, khi lợn
nái hậu bị ñộng dục cần chú ý tới quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.
Phần lớn lợn cái hậu bị phát triển từ 40 - 80 kg (4, 5, 6 tháng tuổi) với
khẩu phần ăn tự do cho phép bộc lộ ñến mức tối ña tiềm năng di truyền về tốc ñộ
sinh trưởng và tích lũy mỡ. Cho ăn tự do ñến 80 - 90 kg, mà sự thành thục về tính
dục không bị chậm trễ thì có thể khống chế mức tăng trọng bằng cách mỗi ngày
cho lợn cái hậu bị ăn 2 kg/con/ngày với loại thức ăn hỗn hợp có giá trị 2.900 kcal
ME/kg thức ăn và 14 % protein thô.

ðiều chỉnh mức ăn ñể khối lượng ñạt 120 - 140 kg ở chu kỳ ñộng dục thứ
3 và ñược phối giống. Việc khống chế năng lượng chẳng những tiết kiệm chi phí
thức ăn mà còn tránh ñược tăng trọng không cần thiết, có thể rút ngắn thời gian
sinh sản. ðây chính là yếu tố làm cho sự phát triển của lợn cái hậu trở thành
không ñạt yêu cầu ñể làm giống cũng như nái giống trưởng thành.
Trước khi phối giống 14 ngày cho ăn chế ñộ kích dục, tăng lượng thức ăn
từ 1 - 1,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố thì sẽ giúp cho lợn nái ăn ñược nhiều
và tăng số trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/nái.
Sau khi phối giống cần chuyển chế ñộ ăn hạn chế và thay thế bằng mức
năng lượng trung bình. Nếu tiếp tục cho ăn ở mức năng lượng cao sẽ làm phát
triển tỷ lệ chết phôi, chết thai làm ảnh hưởng lượng con sinh ra/ổ.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là
thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Gordon,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17

2004). Mục tiêu của việc nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản
xuất ít, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có khối lượng cơ
thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con. Vì vậy cần phải ñưa ra khẩu phần ăn khoa
học ñể tăng sữa. Nếu khẩu phần ăn với mức lyzin thấp và protein thấp làm suy
yếu sự phát triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng,
giảm số con ñẻ ra và số con còn sống/ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tối
ña sinh trưởng của lợn con (Yang và cộng sự, 2000). Song mức protein quá cao
trong khẩu phần ñều không tốt cho lợn nái cả giai ñoạn chửa và nuôi con.
 Ảnh hưởng của lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ
(Gordon, 1997). Lợn nái kiểm ñịnh có tỷ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản
(Koketsu và cộng sự, 1998). Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục
thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao

ở chu kỳ ñộng dục thứ ba (Deckert và cộng sự, 1998). Số con ñẻ ra tương quan
thuận với số lượng trứng rụng (Warrick và cộng sự, 1989, dẫn từ Gordon, 1997).
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn
nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4, 5 và sau ñó
gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên
 Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và khối lượng phối giống lần ñầu
ðể tiến hành phối giống lần ñầu thì lợn cái hậu bị phải thành thục cả về
tính và thể vóc. Nếu tuổi ñẻ lứa ñầu và khối lượng phối giống lần ñầu quá sớm
hay quá muộn, quá thấp hay quá cao ñều ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của
lợn nái. Nếu lợn hậu bị ñưa vào khai thác quá sớm cơ thể phát triển chưa hoàn
thiện nên số trứng rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng ñến
phát triển thể chất, thể vóc sau này. Nếu lợn hậu bị ñưa vào khai thác muộn giảm
hiệu quả kinh tế.
 Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái.
Gaustad -Aas và cộng sự (2004), cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến số con ñẻ
ra/ổ. Mùa có nhiệt ñộ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi

×