Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.87 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



TẠ THỊ THỦY




HUY ðỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




TẠ THỊ THỦY




HUY ðỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Tạ Thị Thủy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ
môn Phân tích ñịnh lượng; cảm ơn các Thầy, Cô giáo ñã truyền ñạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Cô Nguyễn Thị
Dương Nga - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về
phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo Huyện uỷ - UBND huyện Yên
Dũng, Ban chỉ ñạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn
mới huyện Yên Dũng, Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới ở các xã Tư Mại, ðức
Giang, Cảnh Thụy, Tiến Dũng, Xuân Phú, Lão Hộ; cùng các cán bộ thuộc Hội
Nông dân, ðoàn Thanh niên và người dân trong huyện ñã tiếp nhận và nhiệt tình
giúp, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè ñã chia sẻ,
ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành

luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii

Mục lục iv

Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

PHẦN 1. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3


1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Khái niệm và phân loại nguồn lực 5

2.1.2 Nông thôn mới và yêu cầu nguồn lực cho nông thôn mới 10

2.1.3 Huy ñộng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 17

2.1.4 Sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 19

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới 23

2.2 Cơ sở thực tiễn 25

2.2.1 Huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại một
số nước trên thế giới 25

2.2.2 Huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam 36

PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 41

3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 41


3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 44

3.2 Phương pháp nghiên cứu 51

3.2.1 Phương pháp tiếp cận 51

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu 51

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 51

3.2.4 Phương pháp phân tích và xử lý 54

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 54

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56

4.1 Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Dũng 56

4.2 Thực trạng huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới tại huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang 64

4.2.1 Huy ñộng và sử dụng nguồn lực tài chính 64

4.2.3 Huy ñộng và sử dụng nguồn nhân lực 98

4.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây

dựng nông thôn mới tại huyện Yên Dũng 103

4.3 Các giải pháp tăng cường huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Yên Dũng trong thời gian tới 109

4.3.1 ðịnh hướng chung 109

4.3.2 Các giải pháp nhằm huy ñộng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới tại Yên Dũng trong thời gian tới 110

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113

5.1 Kết luận 113

5.2 Kiến nghị 115

TÀI LIỆU THAM KHẢO 116

PHỤ LỤC 119


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa
NTM Nông thôn mới
CN Công nghiệp
CNH - HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá

CNXD Công nghiệp xây dựng
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GTNT Giao thông nông thôn
HTX Hợp tác xã
NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
TDTT Thể dục thể thao
TMDV Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
PTNT Phát triển nông thôn
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Yên Dũng trong giai
ñoạn 2010 – 2012 45
3.2 Tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng của huyện Yên Dũng giai
ñoạn 2010 – 2012 48
3.3 Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai của huyện Yên Dũng giai ñoạn
2010 – 2012 50
3.4 Thu thập số liệu thứ cấp 52
3.5 ðối tượng và số phiếu ñiều tra ở các nhóm ñối tượng 53
4.1 Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại

huyện Yên Dũng năm 2011 và 2012 63
4.2 Quy ñịnh về vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng NTM 64
4.3 Kế hoạch tài chính cho việc thực hiện các dự án trong Chương trình
xây dựng nông thôn mới năm 2011 – 2012 của huyện Yên Dũng 65
4.4 Kế hoạch tài chính cho 6 xã ñiểm thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới 65
4.5 So sánh kế hoạch và kết quả thực hiện huy ñộng vốn ngân sách cho
xây dựng nông thôn mới ở các xã 70
4.6 Tỷ lệ vốn ngân sách huy ñộng cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã
ñiểm trong chương trình xây dựng nông thôn mới (2011 – 2012) 71
4.7 Kết quả huy ñộng vốn ngân sách thực hiện các mô hình phát triển sản
xuất thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới (2011 và 2012) 73
4.8 Kết quả huy ñộng vốn ngân sách thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới giai ñoạn 2011 – 2012 của huyện Yên Dũng 76
4.9 ðánh giá kết quả huy ñộng nguồn lực từ ngân sách Nhà nước cho xây
dựng nông thôn mới 77
4.10 So sánh kế hoạch và kết quả thực hiện huy ñộng vốn của dân cho xây
dựng nông thôn mới ở các xã 78
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

4.11 Kết quả huy ñộng vốn ñối ứng của nhân dân cho xây dựng cơ sở hạ
tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới 80
4.12 ðánh giá kết quả huy ñộng nguồn lực từ sức dân cho xây dựng NTM 82
4.13 Kết quả huy ñộng vốn từ các chương trình phối hợp và lồng ghép cho
xây dựng nông thôn mới 84
4.14 Kết quả huy ñộng vốn từ các nguồn khác cho xây dựng nông thôn mới
giai ñoạn 2011 – 2012 86
4.15 ðánh giá việc huy ñộng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại
huyện Yên Dũng thời gian qua 88

4.16 Kết quả sử dụng vốn cho xây dựng nông thôn mới năm 2011 – 2012 90
4.17 So sánh kết quả sử dụng vốn thực tế so với nguồn vốn theo kế hoạch trong
thực hiện các dự án ở các xã ñiểm thuộc chương trình xây dựng NTM 94
4.18 Kết quả sử dụng vốn trong thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện
Yên Dũng (2011 – 2012) 95
4.19 ðánh giá kết quả sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại
huyện Yên Dũng 97
4.20 ðánh giá kết quả huy ñộng và sử dụng nguồn lực ñất ñai cho xây dựng
NTM so với kế hoạch ñề ra 97
4.21 Kết quả huy ñộng nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới 98
4.22 Kết quả huy ñộng nguồn lực từ Hội Nông dân cho xây dựng NTM 99
4.23 Kết quả huy ñộng nguồn lực từ ðoàn Thanh niên cho XD NTM 101
4.24 ðánh giá kết quả huy ñộng nguồn lực từ các tổ chức ñoàn thể trong xã
hội cho xây dựng NTM 103
4.25 Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về cơ chế, chính sách và năng lực
ban quản lý chương trình xây dựng NTM 105
4.26 Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng ñồng ñến huy ñộng và sử
dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 107
4.27 Ảnh hưởng của thu nhập của người dân ñến kết quả huy ñộng vốn cho
xây dựng nông thôn mới 108
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X ñã ra Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhấn mạnh:
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm vừa qua,

nông thôn nước ta ñã có nhiều chuyển biến tích cực: hạ tầng kinh tế - xã hội ñược
quan tâm ñầu tư nâng cấp và xây dựng mới. ðời sống vật chất và tinh thần của nông
dân ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng ñược cải thiện. Chính quyền cơ sở
từng bước ñược kiện toàn, cơ cấu kinh tế ñược chuyển dịch theo hướng tích cực.
Nhiều chính sách xã hội ñược Nhà nước quan tâm thực hiện và ñạt ñược những kết
quả khả quan góp phần ổn ñịnh chính trị, giải quyết ñược cơ bản vấn ñề an sinh xã
hội. Tuy nhiên, sự phát triển của nông thôn còn một số tồn tại, ñó là: kiến trúc, văn
hóa, xã hội, môi trường phần lớn còn tự phát, thiếu ñịnh hướng; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và ñổi mới cách thức sản xuất trong nông thôn còn chậm; công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn chiếm tỷ trọng thấp; nông nghiệp
phát triển chưa thật sự bền vững; năng suất lao ñộng thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội chưa thật sự ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất và ñời sống; chất lượng giáo
dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu ñổi mới; tỷ lệ lao ñộng nông
thôn qua ñào tạo còn thấp, nông dân còn thiếu việc làm và thu nhập chưa ổn ñịnh; tỷ
lệ ñói nghèo còn ở mức tương ñối cao, nhất là ở vùng sâu vùng xa”.
Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết ñịnh số 800/Qð-TTg,
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn
2010 - 2020, với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái ñược bảo vệ; an ninh trật tự ñược giữ vững; ñời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng ñược nâng cao; theo ñịnh hướng xã hội
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

chủ nghĩa” nhằm giải quyết các vấn ñề trên và tạo bước phát triển mới về nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới ñang là hoạt ñộng rất quan trọng trong chương
trình mục tiêu quốc gia, sau khi triển khai thành công tại 11 xã ñiểm, hiện chương
trình ñang ñược nhân rộng ra tại nhiều ñịa phương trong cả nước. Và huyện Yên

Dũng hiện ñã có 6/21 xã ñã ñược chọn ñể triển khai thực hiện mô hình xây dựng
nông thôn mới. Xác ñịnh xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, UBND
huyện Yên Dũng ñã tập trung chỉ ñạo các cấp, các ngành huy ñộng mọi nguồn lực
ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới.
Sau 4 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, nhiều xã trên ñịa bàn huyện ñã ñạt ñược những kết quả ñáng ghi
nhận. Tuy nhiên, bên cạnh ñó vẫn còn nhiều vấn ñề phát sinh trong quá trình huy
ñộng và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. ðiều này ñã làm ảnh
hưởng tới việc hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện và Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới của cả nước.
ðể hiểu rõ hơn về thực trạng huy ñộng và sử dụng các nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới ở huyện Yên Dũng ñã ñược triển khai như thế nào? Các nguồn
lực sau khi ñược huy ñộng có thật sự ñược sử dụng một cách có hiệu quả? Việc huy
ñộng và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới của các ñịa phương
trong huyện chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần
nâng cao hiệu quả huy ñộng và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
ở huyện Yên Dũng thời gian tới? Và, với tâm huyết là một người con của quê
hương Yên Dũng, luôn mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc xây
dựng nông thôn mới, tôi lựa chọn ñề tài “Huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Yên Dũng – Tỉnh Bắc Giang” làm ñề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang thời gian qua, ñề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về huy ñộng và
sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới;
- ðánh giá thực trạng huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang thời gian qua;
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy
ñộng và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt ñộng huy ñộng và sử dụng nguồn lực
cho xây dựng nông thôn mới là gì?
- Việc huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới hiện nay
ñược thực hiện như thế nào?
- Thực trạng huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở
huyện Yên Dũng ñã ñược triển khai như thế nào?
- Việc huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện
Yên Dũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào?
- Giải pháp nào nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy ñộng và sử dụng
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Dũng trong thời gian tới?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các vấn ñề lý luận và thực tiễn về huy ñộng và sử
dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang.
Chủ thể nghiên cứu: Các cán bộ trong Ban chỉ ñạo Chương trình Mục tiêu
quốc gia xây dựng Nông thôn mới huyện Yên Dũng; cán bộ Ban quản lý Chương
trình xây dựng nông thôn mới ở các xã: Lão Hộ, Tư Mại, ðức Giang, Cảnh Thụy,
Xuân Phú và Tiến Dũng; Tiểu Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp thôn; các tổ
chức và cá nhân tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn thuộc phạm vi
huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
1.4.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu tiến hành trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
1.4.2.3 Phạm vi thời gian
Số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2009 – 2012. Thời gian tiến
hành nghiên cứu từ tháng 5/2012 ñến tháng 8/2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và phân loại nguồn lực
a. Khái niệm nguồn lực
Theo quan ñiểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện
mà hệ thống có quyền chi phối, ñiều khiển, sử dụng ñể thực hiện mục tiêu của mình.
ðối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau
như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”
Những thứ ñược coi là nguồn lực phải là những thứ ñược sử dụng hoặc có
khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa ñưa ñược vào sử
dụng hoặc chưa có khả năng ñưa vào sử dụng thì chưa ñược xem xét là nguồn lực.
b. Phân loại nguồn lực
Các nguồn lực ñược xem xét ở nhiều góc ñộ. Có nghĩa là dưới nhiều góc ñộ,
người ta chia các nguồn lực thành các loại khác nhau ñể có thái ñộ ñúng ñắn và có
cách ứng xử với chúng thích hợp. Với cách nhận thức như thế và trên quan ñiểm

thiết thực, việc phân chia các nguồn lực ñược tiến hành. Cụ thể:
* Căn cứ vào nguồn gốc
- Vị trí ñịa lý: tạo ra thuận lợi hay khó khăn cho việc trao ñổi, tiếp cận hay
cùng phát triển giữa các vùng trong một nước hay giữa các quốc gia với nhau.
- Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất
- Nguồn lực kinh tế - xã hội: có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn chiến
lược phát triển phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng vùng, từng quốc gia.
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
- Nguồn lực trong nước (có ý nghĩa quyết ñịnh): nguồn lực trong nước còn
gọi là nội lực, bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia,
ñường lối chính sách ñang ñược khai thác
- Nguồn lực nước ngoài (có vai trò quan trọng): nguồn lực nước ngoài còn
ñược gọi là nguồn ngoại lực, bao gồm khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn,
kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất… từ nước ngoài.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Ngoài ra, nguồn lực còn ñược chia thành nguồn nhân lực và nguồn vật lực;
trong ñó, nguồn nhân lực ñược hiểu là nguồn lực từ con người như sức mạnh, trí
óc… nguồn vật lực ñược hiểu là các nguồn lực từ tiền bạc, vật chất… khi con người
làm nên tất cả và quyết ñịnh tất cả nên nguồn lực con người ñược gọi là nguồn lực
của mọi nguồn lực.
Nguồn vật lực là những phần ñất dành cho xây dựng nông thôn mới như xây
dựng ñường giao thông nông thôn. ðó có thể là những hỗ trợ về vật chất trang thiết
bị cho văn phòng UBND các xã, các thiết bị hay phương tiện phục vụ sự phát triển
nông thôn ở các xã.
* Nguồn nhân lực (nguồn lực con người)
Hiện nay có nhiều quan ñiểm khác nhau về nguồn nhân lực.
- Theo Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát

triển của mỗi cá nhân và của ñất nước”.
- Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở ñây nguồn
lực con người ñược coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác:
vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
- Theo tổ chức lao ñộng quốc tế thì:
+ Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong ñộ tuổi có
khả năng tham gia lao ñộng
+ Nguồn nhân lực ñược hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân
lực là nguồn cung cấp sức lao ñộng cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con
người cho sự phát triển. Do ñó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát
triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao ñộng của xã hội,
là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong ñộ
tuổi lao ñộng, có khả năng tham gia vào lao ñộng, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ
các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao ñộng, là tổng thể các yếu tố về thể lực,
trí lực của họ ñược huy ñộng vào quá trình lao ñộng.
- Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong ñộ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

tuổi quy ñịnh có khả năng tham gia lao ñộng. nguồn nhân lực ñược biểu hiện trên
hai mặt: về số lượng ñó là tổng số những người trong ñộ tuổi lao ñộng làm việc theo
quy ñịnh của Nhà nước và thời gian lao ñộng có thể huy ñộng ñược từ họ; về chất
lượng, ñó là sức khoẻ và trình ñộ chuyên môn, kiến thức và trình ñộ lành nghề của
người lao ñộng. Nguồn lao ñộng là tổng số những người trong ñộ tuổi lao ñộng quy
ñịnh ñang tham gia lao ñộng hoặc ñang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao ñộng
cũng ñược hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm này,
có một số ñược tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao ñộng, ñó
là: Những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là
những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong ñộ tuổi lao ñộng

quy ñịnh nhưng ñang ñi học…
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc ñộ của Kinh tế Chính trị có thể
hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng
lao ñộng xã hội của một quốc gia, trong ñó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao
ñộng sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử ñược vận dụng ñể sản xuất ra của cải
vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của ñất nước.
* Nguồn tài lực (nguồn lực tài chính) là toàn bộ quá trình huy ñộng và sử
dụng vốn ñược thể hiện dưới hình thức giá trị. Mọi hoạt ñộng ñều cần phải có một
nguồn lực tài chính nhất ñịnh ñể thực hiện các mục tiêu của hoạt ñộng ñó.
* Nguồn vật lực (nguồn lực vật chất)
Nguồn lực vật chất gồm có tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên ñất ñai, tài
nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thủy ñiện, tài nguyên nước, tài nguyên khí
hậu, vị trí ñịa lý kinh tế ) và cơ sở vật chất kỹ thuật ñã tạo dựng (nhà cửa, công
trình công cộng, ñường sá, hệ thống cung cấp và thoát nước, hệ thống viễn thông và
truyền thông, hệ thống xử lý chất thải )
ðối với một quốc gia, nguồn lực là tổng thể vị trí, các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, ñường lối chính sách, vốn, thị
trường… ở cả trong nước và ngoài nước có thể ñược khai thác nhằm phục vụ cho
việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất ñịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

* Khái niệm nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ñược hiểu là tập hợp các yếu tố mà
chương trình xây dựng nông thôn mới sử dụng ñể thực hiện các mục tiêu của
chương trình.
Thuật ngữ nguồn nhân lực (hurman resourses) xuất hiện vào thập niên 80 của
thế kỷ XX khi mà có sự thay ñổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con
người trong kinh tế lao ñộng. Nếu như trước ñây, phương thức quản trị con người

(personnel management) với ñặc trưng coi con người là lực lượng thừa hành, phụ
thuộc, và cần khai thác tối ña sức lao ñộng của họ với chi phí tối thiểu thì từ năm 80
ñến nay với phương thức mới, quản lý nguồn nhân lực (hurman resourses
management) với tính chất mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo ñiều kiện tốt hơn ñể
người lao ñộng có thể phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm tằng, vốn có của
họ thông qua tích lũy tự nhiên trong quá trình lao ñộng phát triển. Có thể nói sự
xuất hiện của thuật ngữ “Nguồn nhân lực” là một trong những biểu hiện cụ thể cho
sự thắng thế của phương thức quản lý mới ñối với phương thức quản lý cũ trong
việc sử dụng nguồn lực con người.
Có khá nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực”:
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô,
loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình
phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực,
thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn lực với
các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển
nói chung của tổ chức;
- Trong báo cáo của Liên hợp quốc ñánh giá về những tác ñộng của toàn cầu
hóa ñối với nguồn nhân lực ñã ñưa ra ñịnh nghĩa nguồn nhân lực là trình ñộ hành
nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới
dạng tiềm năng của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận
này có phần thiên về chất lượng nguồn nhân lực. Trong quan niệm này, ñiểm ñược
ñánh giá cao là coi các tiềm năng của con người cũng là năng lực khả năng ñể từ ñó
có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng. Quan niệm về nguồn nhân lực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

như vậy cũng ñã cho ta thấy phần nào sự tán ñồng của Liên hợp quốc ñối với
phương thức quản lý mới;
- Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá
nhân bảo ñảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công, ñạt ñược

mục tiêu của tổ chức;
Tuy có những ñịnh nghĩa khác nhau tùy theo giác ñộ tiếp cận nghiên cứu
nhưng ñiểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các ñịnh nghĩa trên vê nguồn
nhân lực là:
- Số lượng nhân lực. Nói ñến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, một ñịa
phương hay một quốc gia nào câu hỏi ñầu tiên ñặt ra là có bao nhiêu người và sẽ có
thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai. ðây là những câu hỏi cho việc xác ñịnh
số lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hai
nhóm yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế công việc ñòi hỏi phải tăng số lượng
lao ñộng) và những yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực
lượng lao ñộng do di dân;
- Chất lượng nhân lực. Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu
tố bộ phận như trí tuệ, trình ñộ, sự hiểu biết, ñạo ñức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm
mỹ… của người lao ñộng. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố
quan trọng trong việc xem xét ñánh giá chất lượng nguồn nhân lực;
- Cơ cấu nhân lực. Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét
ñánh giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác
nhau như cơ cấu trình ñộ ñào tạo, giới tính, ñộ tuổi… Cơ cấu nguồn nhân lực của
một quốc gia nói chung ñược quyết ñịnh bởi cơ cấu ñào tạo và cơ cấu kinh tế theo
ñó sẽ có một tỷ lệ nhất ñịnh nhân lực. Chẳng hạn như cơ cấu nhân lực lao ñộng
trong khu vực kinh tế tư nhân của các nước trên thế giới phổ biến là 5 – 3 – 1 cụ thể
là 5 công nhân kỹ thuật, 3 trung cấp nghề và 1 kỹ sư; ñối với nước ta cơ cấu này có
phần ngược tức là số người có trình ñộ ñại học, trên ñại học nhiều hơn số công nhân
kỹ thuật (3). Hay cơ cấu nhân lực về giới tính trong khu vực công của nước ta cũng
có những biểu hiện của sự mất cân ñối.
Tóm lại, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố về số
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao ñộng nói chung cả ở hiện tại cũng

như trong tương lai, là tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi ñịa phương, mỗi quốc gia,
khu vực và thế giới.
2.1.2 Nông thôn mới và yêu cầu nguồn lực cho nông thôn mới
2.1.2.1 Giới thiệu nội dung và mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng,
bao gồm 11 nội dung [14]
(1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. ðến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên ñịa bàn cả
nước làm cơ sở ñầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở ñể thực hiện mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2010 – 2020.
* Nội dung
- Quy hoạch sử dụng ñất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên ñịa bàn xã.
(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới
* Nội dung
- Hoàn thiện ñường giao thông ñến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông
trên ñịa bàn xã. ðến 2015 có 35% số xã ñạt chuẩn (các trục ñường xã ñược nhựa
hoá hoặc bê tông hoá) và ñến 2020 có 70% số xã ñạt chuẩn (các trục ñường thôn,
xóm cơ bản cứng hoá);
- Hoàn thiện hệ thống các công trình ñảm bảo cung cấp ñiện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên ñịa bàn xã. ðến 2015 có 85% số xã ñạt tiêu chí NTM và năm
2020 là 95% số xã ñạt chuẩn;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt ñộng văn hoá
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11

thể thao trên ñịa bàn xã. ðến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn ñạt chuẩn,
ñến 2020 có 75% số xã ñạt chuẩn;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên ñịa
bàn xã. ðến 2015 có 50% số xã ñạt chuẩn và ñến 2020 có 75% số xã ñạt chuẩn;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo
dục trên ñịa bàn xã. ðến 2015 có 45% số xã ñạt tiêu chí và năm 2020 có 75%
số xã ñạt chuẩn;
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. ðến 2015 có 65% số xã ñạt
tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã ñạt chuẩn;
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên ñịa bàn xã. ðến 2015 có 45% số xã
ñạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên ñược kiên cố hoá). ðến 2020 có 77% số xã
ñạt chuẩn (cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội ñồng theo quy hoạch).
(3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. ðến năm 2015 có 20% số xã ñạt, ñến 2020 có 50% số xã ñạt
* Nội dung
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;
- Tăng cường công tác khuyến nông; ðẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp;
- Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp;
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng
một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của ñịa phương;
- ðẩy mạnh ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn, thúc ñẩy ñưa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao ñộng nông thôn.
(4) Giảm nghèo và an sinh xã hội
* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới

* Nội dung
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30
a
của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới;
- Tiếp tục triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo;
- Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
(5) ðổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. ðến 2015 có 65% số xã ñạt chuẩn và ñến 2020 có 75% số xã ñạt chuẩn.
* Nội dung
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc ñẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn;
(6) Phát triển giáo dục – ñào tạo ở nông thôn
* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. ðến 2015 có 45% số xã ñạt chuẩn và ñến 2020 có 80% số xã ñạt chuẩn.
* Nội dung
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và ñào tạo,
ñáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
(7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. ðến 2015 có 50% số xã ñạt chuẩn và ñến 2020 có 75% số xã ñạt chuẩn.
* Nội dung
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực Y tế, ñáp

ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
(8) Xây dựng ñời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. ðến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu
ñiện và ñiểm internet ñạt chuẩn. ðến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và
70% có ñiểm bưu ñiện và ñiểm internet ñạt chuẩn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

* Nội dung
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, ñáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, ñáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
(9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới; ñảm bảo cung cấp ñủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường
học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên ñịa bàn xã. ðến 2015 có 35% số xã ñạt
chuẩn và ñến 2020 có 80% số xã ñạt chuẩn.
* Nội dung
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn;
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên ñịa bàn xã, thôn
theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thôn, xóm; Xây dựng các ñiểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
xanh ở các công trình công cộng…
(10) Nâng cao chất lượng tổ chức ðảng, Chính quyền, ñoàn thể chính trị -
xã hội trên ñịa bàn

* Mục tiêu: ñạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. ðến 2015 có 85% số xã ñạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã ñạt chuẩn.

* Nội dung
- Tổ chức ñào tạo cán bộ ñạt chuẩn theo quy ñịnh của Bộ Nội vụ, ñáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ ñã ñược ñào tạo, ñủ
tiêu chuẩn về công tác ở các xã, ñặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng ñặc biệt
khó khăn ñể nhanh chóng chuẩn hoá ñội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt ñộng của các tổ chức trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

(11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
* Mục tiêu: ðạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. ðến 2015 có 85% số xã ñạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã ñạt chuẩn.
* Nội dung
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ
nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- ðiều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo ñiều kiện cho
lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ ñảm bảo an ninh, trật
tự xã hội trên ñịa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
2.1.2.2 ðặc ñiểm và yêu cầu nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
a. Các loại nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực có vai trò vô cùng quan trọng trong thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới. Hiểu và ñánh giá ñúng, phát huy tối ña các nguồn lực sẽ góp
phần thúc ñẩy quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các ñịa
phương/vùng miền.
Các nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới bao gồm:

- Nguồn nhân lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới là lực lượng cán bộ
có kiến thức, kỹ năng là sức người lao ñộng ñể cùng hoàn thành các công trình
công ích.
Trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, quan niệm về nguồn nhân lực
ñang là nhiệm vụ của ngành giáo dục và ñào tạo. Thực tế cho thấy, một mình ngành
giáo dục và ñào tạo làm sao ñủ sức ñột phá vào nguồn nhân lực với mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, mà lại ở nông thôn? Nguồn nhân lực, cái lõi là
nguồn lao ñộng, lực lượng lao ñộng, gồm có thể lực, trí lực, tâm lực và có phẩm
chất chính trị, ñạo ñức, thẩm mỹ. Ngành giáo dục và ñào tạo cứ cho là theo triết lý
giáo dục toàn diện “trí, ñức, thể mỹ” thì trên thực tế chỉ lo ñược phần trí lực của con
người, phần thể lực do ngành y tế chăm lo, phần tâm lực thực sự phải ñược toàn xã
hội chăm lo. Nông thôn hiện tại thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, do vậy, một
phương thức cực kỳ quan trọng là phải thu hút lao ñộng chất lượng cao bằng những
dự án phát triển tam nông (nông nghiệp, nông dân và nông thôn).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

- Nguồn vật lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới hiện nay chủ yếu là
ñất ñai ñể phục vụ cho các hoạt ñộng xây dựng ñường giao thông nông thôn, giao
thông nội ñồng mở rộng hệ thống kênh mương nội ñồng.
- Nguồn tài lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới chính là kinh phí tài
chính ñầu tư cho xây dựng nông thôn mới. Hiện tại, kinh phí ñể thực hiện xây dựng
nông thôn mới ñược chia làm 3 phần: một phần ngân sách Nhà nước hỗ trợ, một
phần là doanh nghiệp bên ngoài ñầu tư, phần thứ ba là huy ñộng nguồn vốn trong
nhân dân, hay còn ñược gọi là “vốn xã hội hoá”. ðối với 11 xã thí ñiểm cấp quốc
gia thì nguồn vốn tài chính khoảng 200 tỷ/xã.
Ví dụ như tỉnh Quảng Ngãi, hiện các ñịa phương trong tỉnh ñang áp dụng
hình thức “góp vốn” 90 – 10, có nghĩa là ngân sách 90% - nhân dân ñóng góp 10%.
Tuy nhiên, người dân nông thôn cho rằng, mức ñóng góp này dân khó có thể kham
nổi. Bởi vì, vốn xây dựng nông thôn mới rất lớn, khi nhân với 10% thì vẫn nằm ở

con số mỗi xã cũng vài chục tỷ ñồng.
Có thể nói, xã nào ñược chọn làm xã ñiểm sẽ có quá trình thực hiện nhanh
nhất và có ñiều kiện thực hiện hơn cả. Quan ñiểm chỉ ñạo hiện nay chủ yếu là
“Nguồn vốn căn bản là huy ñộng nội lực”, rất khó thực hiện bởi chủ yếu chỉ có thể
huy ñộng nội lực từ những xã giàu, những xã có làng nghề. Trong khi phần lớn
nông thôn Việt Nam là xã nông nghiệp, nguồn nội lực còn hạn chế.
b. ðặc ñiểm các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
- Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới một phần ñược Nhà nước phân bổ;
- Phần lớn nguồn lực còn lại phải do huy ñộng từ các nguồn khác:
+ Nguồn nhân lực ñược huy ñộng từ sức lao ñộng của người dân
+ Nguồn lực ñất ñai trong quá trình huy ñộng có thể gặp khó khăn do quỹ ñất
ở nông thôn còn ít, giá trị cao, ít có thể huy ñộng ñược
+ Nguồn tài lực cũng là một trong những nguồn lực khó huy ñộng do thu
nhập của người dân nông thôn còn thấp.
2.1.2.3 Huy ñộng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Một trong những nguồn lực không thể thiếu và có ý nghĩa quyết ñịnh tới sự
thành công của chương trình xây dựng nông thôn mới chính là sự huy ñộng và sử
dụng nguồn lực từ cộng ñồng [9]
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

- Huy ñộng và sử dụng nguồn lực từ cộng ñồng
Kinh nghiệm của Pháp, Hàn Quốc và nhiều nước cho thấy, trong tất cả các
cách tiếp cận phát triển nông thôn, cần cụ thể hóa có tính pháp lí quyền quyết ñịnh,
quy trình tham gia quyết ñịnh của cộng ñồng dân cư trong xây dựng nông thôn. Sự
tham gia của cộng ñồng, không phải là sự ban ơn hay nhờ vào lòng tốt của lãnh ñạo
ñịa phương, chủ dự án mà là quyền có tính pháp lí của họ. Nếu các ñịa phương, các
chủ dự án không thực hiện thì vi phạm pháp luật. Cộng ñồng nên tham gia quy
hoạch từ dưới lên, ñược tự chủ quyết ñịnh, chi tiêu tài chính trong xây dựng hạ tầng
trong khu dân cư, thôn bản, ñược quyền quyết ñịnh các vấn ñề trong phạm vi cộng

ñồng cả về tổ chức.
Nội lực cộng ñồng, chính là khả năng tham gia của cộng ñồng trong giải
quyết các vấn ñề của họ, tính ñến khả năng tự tổ chức, khả năng ra quyết ñịnh tập
thể, khả năng giám sát, tạo ra sự năng ñộng từng thành viên… những yếu tố ñó
chính là vốn xã hội. Nội lực cộng ñồng, không nên bị hiểu sai chỉ dựa trên sự tham
gia tài chính của người dân, nhiều nơi ñã bắt dân ñóng góp quá nhiều trong xây
dựng nông thôn mới, ñể thể hiện nội lực cộng ñồng nơi ñó cao. ðiều quan trọng là
tạo ra sự năng ñộng thường xuyên của cộng ñồng trong thảo luận, ra quyết ñịnh, tổ
chức triển khai các hành ñộng tập thể trong xây dựng nông thôn mới, kể cả khi
không có sự trợ giúp của Nhà nước.
- Huy ñộng và sử dụng nguồn lực từ các tổ chức ñoàn thể: ñoàn thanh niên,
các tổ chức chuyên nghiệp, hội nông dân và các thành phần kinh tế khác
Kinh nghiệm của Pháp và một số nước, là tập trung vào ñào tạo hỗ trợ thanh
niên trong các nội dung ñổi mới nền nông nghiệp và tổ chức nông thôn, vì ñó là
tầng lớp năng ñộng nhất. Chúng ta có thể học tập, lựa chọn những nhóm thanh niên
tiêu biểu từng ñịa phương, tổ chức ñào tạo, hỗ trợ tín dụng, khoa học công nghệ,…
ñể họ trở thành những nhà tư vấn, quản lí ñịa phương, chủ trang trại và chủ doanh
nghiệp quản lí chuyên nghiệp hiện ñại, áp dụng công nghệ mới thích hợp, xây dựng
các tổ chức kinh tế nông thôn mới… Những thanh niên này, sẽ trở thành những chủ
nhân tương lai, là chủ thể xây dựng nông thôn mới có tính năng ñộng.
Tất cả các nước có nông thôn phát triển, ở ñó người dân thực sự năng ñộng

×