Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển kinh tế làng nghề trên địa bàn huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.42 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





DOÃN HẢI ðÔNG



PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN


HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đề đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Người thực hiện


Doãn Hải ðông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi còn được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể trong và
ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, các nhà khoa học Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nộii, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy PGS-TS
Nguyễn Tuấn Sơn –Viện sau đại học Đại học Nông nghiệp Hà Nội, người

hướng dẫn khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Bắc Giang- nơi tôi công tác, Trung tâm Khí tượng Thủy
văn tỉnh, Phòng Công Thương, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Việt
Yên, UBND xã Tăng Tiến, UBND xã Hoàng Ninh, UBND xã Vân Hà đã tạo
điều kiện thuận lợi trong việc tìm hiểu thực tế và thu thập số liệu thông tin
liên quan đến đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ động viên về mọi mặt của
đồng nghiệp, bạn bè, gia đình.
Người thực hiện


Doãn Hải ðông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ viii
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận về làng nghề và phát triển kinh tế làng nghề 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Những con đường xuất hiện làng nghề 8
2.1.3 Đặc điểm của làng nghề 9
2.2 Vai trò của phát triển kinh tế làng nghề trong phát triển kinh tế xã
hội nông thôn nước ta và những thách thức đặt ra đối với sự phát
triển kinh tế làng nghề 25
2.2.1 Tạo viêc làm cho người lao động, thúc đẩy quá trình phân công
lao động ở nông thôn 25
2.2.2 Tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống dân cư
nông thôn 27
2.2.3 Thúc đẩy quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế nông thôn 28
2.2.4 Gia tăng giá trị sản phẩm của địa phương 31
2.2.5 Góp phần huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân 31
2.2.6 Ổn định kinh tế, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

2.2.7 Góp phần bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam 33
2.3 Thách thức đặt ra đối với sự phát triển kinh tế làng nghề 34
2.3.1 Khủng hoảng kinh tế đã thu hẹp thị trường tiêu thụ của các làng nghề 34
2.3.2 Yêu cầu về mẫu mã hàng hóa đa dạng 35
2.3.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm yếu 37
2.3.4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 38
2.3.5 Hội nhập kinh tế quốc tế và thách thức từ tính chất của nghề thủ
công truyền thống 39

2.3.6 Thu nhập thấp và chất lượng nguồn nhân lực 39
2.3.7 Nguồn nguyên liệu cho phát triển ngành nghề truyền thống 40
2.3.8 Vấn đề ô nhiễm môi trường do sản xuất của làng nghề 41
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế làng nghề 42
2.4.1 Nhóm nhân tố tự nhiên 42
2.4.2 Nhóm nhân tố kinh tế 43
2.4.3 Nhóm nhân tố văn hoá- xã hội 47
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 49
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 49
3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội 52
3.2 Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế làng nghề 64
3.2.1 Những thuận lợi và cơ hội để phát triển 64
3.2.2 Những khó khăn thách thức 65
3.3 Phương pháp nghiên cứu 66
3.3.1 Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu 66
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 66
3.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 68
3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu 68
3.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 70
4.1 Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở huyện Việt Yên giai
đoạn 2009-2011 70
4.1.1 Quá trình phát triển làng nghề ở huyện Việt Yên 70

4.1.2 Số lượng, quy mô và cơ cấu làng nghề ở Việt Yên 72
4.1.3 Lao động làng nghề ở Việt Yên 74
4.1.4 Cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị sản xuất của làng nghề 78
4.1.5 Nguyên liệu cho sản xuất làng nghề 79
4.1.6 Vốn đầu tư cho sản xuất làng nghề 80
4.2 Kết quả phát triển kinh tế làng nghề ở huyện Việt Yên giai đoạn
2009 - 2011 84
4.2.1 Sản phẩm và thị trường của các sản phẩm làng nghề 84
4.2.2 Thu nhập của lao động làng nghề 87
4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề ở huyện Việt Yên 89
4.3 Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế làng nghề ở Việt Yên
tới năm 2015 90
4.3.1 Mục tiêu phát triển KTXH của Việt Yên đến năm 2015 90
4.3.2 Yêu cầu đối với phát triển kinh tế làng nghề ở Việt Yên 92
4.3.3 Mục tiêu phát triển kinh tế làng nghề ở Việt Yên đến năm 2015 96
4.3.4 Định hướng phát triển kinh tế làng nghề của Việt Yên đến năm 2015 96
4.3.5 Một số giải pháp phát triển kinh tế làng nghề ở Việt Yên đến
năm 2015 96
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 110

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



Từ viết tắt Giải nghĩa
LN Làng nghề
NNNT Ngành nghề nông thôn
PTBV Phát triển bền vững
TP Thành Phố
UBND Ủy ban nhân dân
LNTT Làng nghề truyền thống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

DANH MỤC BẢNG

TTT Tên bảng Trang
1.1 Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay 12
2.1 Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước 29
2.2 So sánh mức lương trong ngành thủ công mỹ nghệ ở các nước 40
3.1 Số liệu khí tượng trung bình (2005 - 2010) tại Bắc Giang 50
3.2 Biến động đất đai, dân số và kết quả sản xuất kinh doanh của
huyện Việt Yên (2009 – 2011) 57
3.3 Tình hình cơ sở vật chất của huyện năm 2009 - 2011 61
3.4 Số lượng mẫu điều tra 67
4.1 Một số chỉ tiêu về phát triển làng nghề của huyện Việt Yên 71
4.2 Các làng nghề đủ tiêu chuẩn của huyện Việt Yên đến năm 2011 72
4.3 Số hộ sản xuất ngành nghề tại các làng nghề 74
4.4 Số lượng lao động làng nghề năm 2011 75

4.5 Biến động lao động làng nghề của huyện (2009 – 2011) 76
4.6 Số năm làm nghề của chủ hộ gia đình 77
4.7 Nguyên liệu sản xuất cho làng nghề 79
4.8 Vốn sản xuất của các hộ làng nghề 83
4.9 Sản phẩm và thị trường của các làng nghề 84
4.10 Thu nhập từ sản xuất ngành nghề tại các làng nghề huyện Việt
Yên năm 2011 88




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

TTT Tên biều đồ Trang
3.1 Bình quân tăng trưởng theo lĩnh vực sản xuất của huyện 58
3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Việt Yên năm từ 2009 - 2011 59
4.1 Cơ cấu làng nghề huyện Việt Yên 73



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1


1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần đây,kinh tế nước ta bước sang giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế, mọi lĩnh vực hoạt động đều phát triển mạnh mẽ và
đóng góp tích cực vào tăng trưởng của nền kinh tế. Hoà chung vào dòng
chảy đó là sự phát triển mạnh mẽ các làng nghề ở khu vực nông thôn, nơi
có gần 80% dân số đang sinh sống. Hiện nay Việt Nam đang bước vào thời
kỳ CNH-HĐH đất nước, thực trạng dư thừa lao động nông thôn và xu
hướng chuyển dịch lao động ra thành thị gia tăng nhanh chóng gây sức ép
về cơ sở hạ tầng và các vấn đề xă hội nghiêm trọng. Vì thế, phát triển
ngành nghề nông thôn không chỉ ngày càng quan trọng đối với khu vực
nông thôn mà còn ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển chung của toàn xã
hội.Với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp thì việc phát triển các làng nghề nông thôn là một nội dung quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Làng nghề ở Bắc Giang hình thành từ lâu đời, được phân bố rộng khắp
trên địa bàn tỉnh và hoạt động hầu hết ở các ngành kinh tế chủ yếu.Với mật độ
dân số đứng thứ 6 cả nước và nghèo về tài nguyên khoáng sản như Bắc Giang
thì việc phát triển các làng nghề truyền thống càng là một nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Làng nghề là nơi lưu giữ
các giá trị truyền thống của dân tộc, các làng nghề thu hút một số lượng lớn
lao động, đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất của tỉnh. Song thách thức đặt
ra đối với sự phát triển bền vững các làng nghề cũng là vấn đề cấp thiết chi
phối một bộ phận dân cư rất lớn trong tỉnh. Ô nhiễm môi trường đang là vấn
đề đáng báo động, cần có quy hoạch tổng thể, đồng bộ cho các làng nghề.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển kinh tế xã hội, phát triển các
làng nghề, ngành nghề nông thôn ở huyện Việt Yên cần phải có các nghiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



2

cứu, đánh giá những kết quả đạt được trong thời gian qua và đề xuất những
chủ trương, giải pháp để phát triển làng nghề trong thời gian tới.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên và nhận thức được lợi ích to lớn, thiết thực
của phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Phát triển kinh tế làng nghề trên ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế làng nghề ở huyện Việt Yên thời gian qua đề xuất các giải
pháp phát triển kinh tế làng nghề trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề và phát
triển kinh tế làng nghề trong điều kiện CNH-HĐH ở nước ta;
2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở huyện Việt Yên giai
đoạn 2009-2011;
3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế làng nghề trên địa
bàn huyện Việt Yên đến năm 2015.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề liên quan đến phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
làng nghề.
- Các làng nghề, các làng chưa có nghề nhưng muốn du nhập nghề.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan đến phát triển kinh tế làng nghề ở
huyện Việt Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thu thập để nghiên cứu đề tài trong giai đoạn 2009-2011
- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài: Từ tháng 8/2011 đến tháng
10/2012
* Phạm vi về không gian
Các làng nghề trên địa bàn huyện Việt Yên
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên
quan đến việc phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Việt Yên:
1. Huyện Việt Yên đã có những chủ trương, chính sách gì để khôi phục và
phát triển các làng nghề?
2. Thời gian qua ở Việt Yên các làng nghề (gồm làng nghề truyền thống
và làng nghề mới) phát triển như thế nào?
3. Những khó khăn, bất cập trong phát triển kinh tế làng nghề ở Việt Yên?
4. Để phát triển kinh tế làng nghề ở Việt Yên trong giai đoạn tới cần phải
giải quyết những vấn đề gì?


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về làng nghề và phát triển kinh tế làng nghề

2.1.1 Một số khái niệm
- Khái niệm làng
Làng là khu vực địa lý, không gian lãnh thổ nhất định mà tại đó tồn tại
những tập hợp cư dân cùng sinh sống, sản xuất và giữa họ có mối quan hệ
khăng khít với nhau.
- Khái niệm nghề
Cùng với trồng trọt và chăn nuôi, hầu hết dân cư sống ở vùng nông thôn
đều có hoạt động thêm một số nghề thủ công với mục đích ban đầu sản xuất ra
một số hàng gia dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống của hộ gia
đình mang tính chất tự cung tự cấp trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn
có. Nhưng qua một quá trình dài phát triển do có sự khác nhau về tay nghề và
kinh nghiệm tích luỹ được ở từng địa phương nhất định đã có sự chuyên môn
hoá và các sản phẩm làm ra bắt đầu đưa ra thị trường trao đổi như những loại
hàng hoá. Đó là quá trình chuyên môn hoá lâu đời và các sản phẩm của địa
phương đó không những bền đẹp mà có giá thành rẻ nên được xã hội chấp
nhận. Song vấn đề quan tâm ở đây là những hoạt động ngành nghề nào được
gọi là nghề. Theo quan điểm chung, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ở địa phương nào đó được gọi là nghề khi nào phải tạo ra được một
khối lượng sản phẩm chiếm lĩnh thị trường thường xuyên và những người sản
xuất, hoặc hộ sản xuất đó lấy nghề đang hành làm nguồn thu chủ yếu thì mới
được xem là có nghề .
Như vậy, nghề là các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
diễn ra tại khu vực nông thôn mà lao động trong các nghề này thường được
tách ra từ nông nghiệp với mục tiêu tăng thu nhập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

- Khái niệm làng nghề

Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông
nhàn để sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu
cầu đời sống như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực
phẩm qua chế biến… Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế
hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh
những người chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp,
vừa làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng
hóa, các nghề mang tính chất chuyên môn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn
và thường được giới hạn trong quy mô nhỏ (làng) dần dần tách hẳn nông
nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện.
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để
một làng ở nông thôn được coi là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các ý
kiến thống nhất ở một số tiêu chí sau:
- Giá trị sản xuất và thu nhập của từ phi nông nghiệp ở làng nghề
đạt trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề
trong năm; hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300
triệu đồng, hoặc:
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường
xuyên, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt
30% so với tổng số hộ hoặc lao động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của
làng và do người trong làng tham gia.
Theo “Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008” có 3 tiêu chí để được
công nhận là làng nghề gồm:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



6

Có thể hiểu, làng nghề là làng (thôn, ấp) ở nông thôn có ngành nghề
phi nông nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn
thu nhập quan trọng của người dân trong làng. Về mặt ñịnh lượng, làng nghề
là làng có từ 35- 40% số hộ trở lên có tham gia hoạt ñộng ngành nghề (thu
nhập từ làng nghề chiếm trên 50% tổng thu nhập của các hộ) ñồng thời giá
trị sản lượng của ngành nghề chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của ñịa
phương.
- Làng nghề truyền thống
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về làng nghề truyền
thống, nhưng ta có thể hiểu làng nghề truyền thống là làng cổ truyền làm nghề
thủ công truyền thống. Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng trong cuốn “Ngành
nghề truyền thống Việt Nam và các vị tổ nghề” thì làng nghề là: “Làng nghề
là làng ấy, tuy có trồng trọt theo lối thủ nông và chăn nuôi (gà, lợn, trâu,…)
làm một số nghề phụ khác (thêu, đan lát,…) song đã nổi trội một nghề cổ
truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, có ông trùm, ông phó cả cùng một số thợ và phó nhỏ đã chuyên tâm,
có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh,
nhất thân vinh”, sống chủ yếu bằng nghề đó và sản xuất ra những hàng thủ
công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng
hóa và có quan hệ tiếp thị với thị trường là vùng rộng xung quanh với thị
trường đô thị, thủ đô và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra
nước ngoài”.
Làng nghề ở đây không nhất thiết là tất cả mọi người dân trong làng
đều sản xuất thủ công, người thợ thủ công cũng có thể là người nông dân làm
thêm nghề phụ trong lúc nông nhàn. Tuy nhiên do yêu cầu về tính chuyên
môn hóa cao đã tạo ra những người thợ thủ công chuyên nghiệp, chuyên sản

xuất hàng thủ công truyền thống ngay tại quê hương của mình. Nghiên cứu
một làng nghề thủ công truyền thống là phải quan tâm đến nhiều mặt, tính hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

thống, toàn diện của làng nghề thủ công truyền thống đó, trong đó yếu tố
quyết định là nghệ nhân của làng, sản phẩm thủ công, thủ pháp kĩ thuật sản
xuất và nghệ thuật.
Làng nghề thủ công truyền thống là trung tâm sản xuất hàng thủ công,
nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề mang tính lâu
đời, được truyền đi truyền lại qua các thế hệ, có sự liên kết hỗ trợ trong sản
xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ,
thậm chí là bán lẻ, họ có cùng tổ nghề, các thành viên luôn có ý thức tuân
theo những hương ước, chế độ, gia tộc, cùng phường nghề trong quá trình lịch
sử phát triển đã hình thành nghề ngay trên đơn vị cư vị cư trú của xóm của họ.
Làng nghề thủ công truyền thống thường có đại đa số hoặc một số
lượng lớn dân cư làm nghề cổ truyền, thậm chí là 100% dân cư làm nghề thủ
công hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề lâu đời, kiểu cha truyền con nối.
Sản phẩm của họ không những có tính ứng dụng cao mà còn là những sản
phẩm độc đáo, ấn tượng, tinh xảo.
- Làng nghề mới
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan toả
của các làng nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt trong thời
kỳ đổi mới, thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trường. Sự xuất hiện và phát
triển của các làng nghề này cũng mang những ý nghĩa tích cực đối với đời
sống khu vực kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế thành phố nói chung.
- Làng một nghề: Là những làng ngoài nghề nông ra chỉ cần thêm một
nghề thủ công nghiệp duy nhất chiếm ưu thế tuyệt đối, như the La Cả, lụa

Vạn Phúc, gốm Bát Tràng, chạm bạc Đồng Sâm, thêu Quất Động, làng sắt Đa
Hội, chạm khắc Kim Thiều, Phú khê
- Làng nhiều nghề: Là những làng nghề ngoài nghề nông còn có một
số nghề thủ công nghiệp như Ninh Hiệp, Kiêu Kị (Hà Nội), Trai Trang (Hưng
Yên), Đình Bảng (Bắc Ninh)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

- Hộ thuần nông: Là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động
tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Nguồn sống chính
của các thành viên trong hộ dựa vào kết quả sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp.
- Hộ kiêm (Hộ làm nông nghiệp kiêm ngành nghề phi nông nghiệp
hoặc hộ ngành nghề kiêm sản xuất nông nghiệp): Là những hộ làm nông
nghiệp, vừa làm ngành nghề; cả hai hoạt động ngành nghề và sản xuất nông
nghiệp đều có vai trò quan trọng hoặc ít nhất là không thể thiếu được một
trong hai loại sản xuất kinh doanh này trong việc đảm bảo công ăn việc làm
và đời sống cho bản thân hộ gia đình.
- Hộ chuyên ngành nghề: Là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao
động bao gồm các thành viên trong hộ cũng như lao động thuê ngoài tham gia
sản xuất các ngành nghề phi nông nghiệp dưới bất cứ hình thức sản xuất hay
kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm hay làm công hưởng lương, nguồn thu
nhập chủ yếu của hộ từ các hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp.
- Lao ñộng thường xuyên: Là những lao động bao gồm lao động hộ gia
đình và lao động làm công hưởng lương có việc làm ổn định từ sáu tháng trở lên.
- Lao ñộng sử dụng thời vụ: Bao gồm lao động hộ gia đình, lao động
làm công hưởng lương chỉ tham gia hoạt động ngành nghề vào các tháng
nông nhàn hoặc vào lúc do sản xuất gia tăng cần phải huy động thêm lao
động. Với số lao động sử dụng có tính thời vụ, thường có thời gian làm việc

ổn định dưới sáu tháng và các hoạt động ngành nghề này đối với họ không
phải là hoạt động kinh tế chính trong năm.
2.1.2. Những con ñường xuất hiện làng nghề
Khảo sát, nghiên cứu các làng nghề cho thấy, dù đó là làng nghề gì, sản
xuất kinh doanh như thế nào, thành lập từ bao giờ, thời điểm xuất hiện có khác
nhau, nhưng tựu chung, làng nghề được hình thành từ những con đường sau:
Thứ nhất, phần lớn các làng nghề được hình thành trên cơ sở làng có
những nghệ nhân từ nơi khác đến truyền nghề và nghệ nhân này được suy tôn
là tổ nghề.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

Thứ hai, một số làng nghề được hình thành từ một số cá nhân hay gia
đình dòng họ có những kỹ năng và có sự sáng tạo nhất định. Từ sự sáng tạo
của họ, quy trình sản xuất và sản phẩm không ngừng được bổ sung và hoàn
thiện. Rồi họ truyền nghề cho dân trong làng, làm cho nghề đó ngày càng lan
truyền ra khắp làng và tạo thành làng nghề.
Thứ ba, một số làng nghề hình thành do có những người đi nơi khác
học nghề rồi về dạy lại cho những người khác trong gia đình, dòng họ và mở
dần phạm vi ra khắp làng.
Thứ tư, một số làng nghề mới hình thành trong những năm gần đây do
chủ trương của địa phương khuyến khích phát triển nghề phụ, phục vụ cho
đời sống xã hội và cải thiện đời sống nông dân.
Thứ năm, trong thời kỳ đổi mới hiện nay, có một số làng nghề hình
thành trên cơ sở sự lan toả dần từ một số làng nghề khác, tạo ra một cụm làng
nghề, xã nghề ở vùng lân cận.
Tuỳ theo mỗi địa phương, mỗi ngành nghề, sản phẩm cũng như chất
lượng của sản phẩm và tuỳ theo nhu cầu thị trường mà mỗi làng nghề có

một con đường hình thành khác nhau như đã nêu trên. Tuy nhiên, sự tồn tại
của làng nghề có bền vững hay không, có đạt được hiệu quả hay không thì lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong đó có cả những yếu tố chủ quan và
khách quan đối với các làng nghề.
2.1.3 ðặc ñiểm của làng nghề
2.1.3.1 Làng nghề tồn tại ở nông thôn, gắn liền chặt chẽ với nông nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người nông dân,các làng
nghề xuất hiện trong các làng xã ở nông thôn với vai tr là các nghề phụ trong các
gia đnh nông thôn.Sau đó các nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không
rời khỏi nông thôn mà gắn liền với sản xuất nông nghiệp.Các làng nghề tồn tại
song song cùng với hoạt động sản xuất nông nghiệp,nó đáp ứng các nhu cầu cơ
bản và nhu cầu thiết yếu của người dân,tác động tích cực đến sản xuất nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

nghiệp.Bên cạnh đó,hoạt động sản xuất nông nghiệp lại cung cấp nguồn nguyên
liệu phục vụ cho các ngành nghề nông thôn.Vì vậy làng nghề là một yếu tố
không thể tách rời với làng quê và hoạt động sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất lao ñộng ở các làng nghề
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất của làng nghề đang có
nhiều bước tiến mới, nhất là trong thời đại hiện đại hóa, toàn cầu hóa nền kinh
tế thế giới như hiện nay. Các làng nghề đã thu hút một lực lượng lao khá đông
đảo, chiếm gần 30% lao động nông thôn (hơn 10 triệu lao động).
Hiện nay, mỗi cơ sở chuyên làm nghề bình quân tạo việc làm ổn định
cho 27 lao động thường xuyên, 8 – 10 lao động thời vụ. Mỗi hộ chuyên nghề
tạo việc làm cho 4 – 6 lao động thường xuyên, 2 – 5 lao động thời vụ. Đặc biệt
ở nghề dệt, thêu ren, mây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 – 250 lao động.
Nhiều làng nghề đã thu hút hơn 60% lao động trong vùng và nhiều lao

động từ các vùng khác đến. Ví dụ làng gốm Bát Tràng (Hà Nội) đã giải quyết
việc làm cho gần 2.430 lao động của xã và từ 600 – 800 lao động từ các vùng
khác đến; hay làng nghề Đồng Kỵ (Bắc Ninh), cũng tạo việc làm cho hơn
4500 lao động tại chỗ và khoảng 1500 lao động từ vùng lân cận.
Do hạn chế về công nghệ và kỹ thuật sản xuất nên các làng nghề vẫn sử
dụng chủ yếu là các lao động thủ công ở hầu hết các công đoạn, kể cả những
công đoạn nặng nhọc và độc hại nhất. Mặt khác, nhiều sản phẩm có đặc thù
đòi hỏi trình độ kỹ thuật và tính mỹ thuật cao, tay nghề khéo léo… chủ yếu là
ở các làng nghề truyền thống, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Trong các làng nghề truyền thống, vai trò của các nghệ nhân rất quan trọng,
được coi là nòng cốt của quá trình sản xuất và sáng tạo ra nghệ thuật.
Chất lượng lao động và trình độ chuyên môn ở các làng nghề nhìn chung
còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, lao động nghề chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Với người lao động trực tiếp, thành phần đã tốt nghiệp phổ thông ở các
cơ sở sản xuất và các hộ chuyên chiếm hơn 70%; còn đối với các hộ kiêm và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

các hộ thuần nông, lao động nghề chiếm từ 40 đến 70% mới tốt nghiệp cấp I
và II, tỷ lệ hết cấp III chưa đến 20%.
Đối với các chủ hộ và chủ doanh nghiệp, nhìn chung trình độ học vấn,
chuyên môn còn rất hạn chế. Có tới 1,3 – 1,6% trong số họ không biết chữ,
trình độ học vấn bình quân mới đạt lớp 7 – 8/12. Tỷ lệ chưa qua đào tạo kiến
thức quản lý chuyên môn ở các chủ hộ chiếm 51,5 – 69,89%, đối với các chủ
doanh nghiệp chiếm hơn 43%.
Đây là một trong những hạn chế có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất,
chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường trong hoạt động của các làng nghề.
Trong lịch sử phát triển làng nghề các giai đoạn qua thì hình thức tổ chức

sản xuất kinh doanh phổ biến nhất là hình thức hộ gia đình. Cho đến nay, cùng
với đó, một số hình thức sản xuất khác đã ra đời và phát triển phù hợp với xu
hướng kinh tế mới. Các hình thức tổ chức sản xuất của các làng nghề chủ yếu
gồm: Tổ chức sản xuất hợp tác xã; doanh nghiệp tư nhân; hộ gia đình; công ty
trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần. Các hình thức này cùng tồn tại, tác động
lẫn nhau trong điều kiện kinh tế mới của nền kinh tế thị trường.
Song, hiện tại, hộ gia đình vẫn là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến
nhất trong các làng nghề Việt Nam.
- Thị trường công nghệ mang một đặc tính riêng của các làng nghề. Các
thợ thủ công có khả năng tạo ra các công cụ sản xuất từ đơn giản đến phức
tạp. Quá trình chuyên môn hóa sản xuất là động lực cho ra đời các làng nghề
chuyên chế tạo công cụ sản xuất cung ứng cho các làng nghề. Ví dụ, có nơi
chuyên sản xuất các loại máy móc (máy cắt, tráng bún miến, khuôn đúc hoa
văn, máy nhào luyện đất, máy dệt…) cho các làng nghề. Hiện nay, do tác
dụng của cách mạng khoa học kỹ thuật, thị trường công nghệ đã dần chuyển
giao công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được còn
nhiều hạn chế, do điều kiện kinh tế xã hội của nước ta, nên nhiều công nghệ
chủ yếu sử dụng lại công nghệ cũ của các nước khác, các hộ sản xuất sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

công nghệ cũ của các xưởng sản xuất lớn hơn gây ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng đến an toàn lao động.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất, nhà xưởng, thiết bị công nghệ
Hầu hết các cơ sở sản xuất nghề nông thôn, nhất là ở khu vực các hộ tư
nhân vẫn còn sử dụng các loại công cụ thủ công truyền thống hoặc cải tiến
một phần. Trình độ công nghệ còn lạc hậu, cơ khí hóa thấp, các thiết bị phần
lớn đã cũ, sử dụng lại của các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn không

đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. Trình độ công nghệ
thủ công và bán cơ khí vẫn chiếm tỷ lệ hơn 60% ở các làng nghề.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới,
nhiều làng nghề đã áp dụng công nghệ mới, thay thế máy móc mới, hiện đại.
Ví dụ, làng gốm Bát Tràng đã dần dần đưa công nghệ nung gốm sứ bằng lò
tuy nen (dùng ga và điện) thay cho lò hộp và lò bầu (dùng than và củi), nhào
luyện đất bằng máy thay cho bằng tay thủ công, dùng bàn xoay bằng mô tơ điện
thay cho bàn xoay bằng tay ; làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (Bắc Ninh) hiện nay đã
đầu tư 11 máy xẻ ngang, 300 máy cắt dọc, 100 máy vanh, 500 máy khoan bàn,
500 máy phun sơn… phục vụ cho sản xuất, nhờ đó mà năng suất và chất lượng
sản phẩm cũng được nâng cao rõ rệt…
Bảng 1.1. Trình ñộ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay
ðVT: % số hộ
(Nguồn: www.langnghe.org.vn)
Trình độ kỹ thuật

Chế biến
nông – lâm –
thủy sản
Thủ công mỹ
nghệ và vật
liệu xây dựng

Các
ngành
dịch vụ

Các
ngành
khác

Thủ công bán cơ khí 61,51 70,69 43,90 59,44
Cơ khí 38,49 29,31 56,10 40,56
Tự động hóa 0 0 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13

Song nhìn chung, phần lớn công nghệ và kỹ thuật áp dụng cho sản xuất
trong các làng nghề nông thôn còn lạc hậu, tính cổ truyền chưa được chọn lọc
và đầu tư khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm còn thấp, do đó
chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường và giảm sức cạnh tranh.
Hơn nữa, các làng nghề hiện nay nhìn chung đều gặp khó khăn về mặt
bằng cho sản xuất. Tình trạng phổ biến nhất hiện nay là việc sử dụng luôn nhà
ở làm nơi sản xuất. Các cơ sở sản xuất lớn thì thường chỉ có lán che lợp fibrô
xi măng, rơm rạ, lá mía, căng bạt… mang tính chất tạm bợ. Các bãi tập kết
nguyên liệu, kể cả các bãi, kho chứa hàng gần khu dân cư, tạm bợ, không
đúng tiêu chuẩn môi trường (ví dụ như làng nghề tái chế nhựa Minh Khai và
làng nghề tái chế chì Chí Đạo, tỉnh Hưng Yên…).
Về nhà xưởng, các làng nghề chỉ có số ít (10 – 30%) các nhà xưởng
kiên cố, còn lại là bán kiên cố và tạm bợ. Tỷ lệ đường giao thông tốt trong các
làng nghề đa số chỉ chiếm trên dưới 20%. Hệ thống cấp nước sạch chưa đáp
ứng được cả cho sinh hoạt và cho sản xuất. Chỉ có 60% số hộ nông dân dùng
nước sạch theo các hình thức nước giếng khoan, nước mưa, nước giếng khơi,
còn lại là dùng nước mặt ao hồ, sông, suối. Do khai thác bừa bãi nên nguồn
nước bị cạn kiệt. Nước thải hầu như ít được xử lý nên gây ô nhiễm nước mặt
và nước ngầm ngày càng nghiêm trọng. Đặc biệt là trong những năm gần đây,
quy mô sản xuất của nhiều làng nghề tăng lên, áp dụng nhiều biện pháp công
nghệ có sử dụng hóa chất, thiết bị và nhiêu liệu… đã gây ô nhiễm nặng nề cho
môi trường sống. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều làng nghề Việt

Nam hiện nay. Như vậy vừa gây mất vệ sinh, vừa bụi bẩn, ồn ào xung quanh,
vừa không an toàn cho sản xuất, tạo điều kiện phát tán ô nhiễm môi trường
nhiều và nhanh hơn.
2.1.3.4. Nguyên liệu, nhu cầu về vốn
Nguyên vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở các địa
phương trong nước. Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phong phú
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14

nông sản và thực vật, đồng thời có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng
trong đó có các loại vật liệu xây dựng. Do đó, hầu hết các nguồn nguyên liệu
vẫn lấy từ trực tiếp từ tự nhiên.
Do sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, việc khai thác và cung ứng các
nguyên liệu tại chỗ hay các vùng khác trong nước đang dần bị hạn chế. Ví dụ,
theo thống kê, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) mỗi năm tiêu thụ khoảng
70.000 tấn than, gần 100.000 tấn đất nguyên liệu; Các làng nghề chế biến gỗ,
mây tre đan trong những năm qua đòi hỏi cung cấp một khối lượng nguyên
liệu rất lớn, đặc biệt là các loại gỗ quý dùng cho sản xuất đồ gỗ ga dụng và gỗ
mỹ nghệ. Nhiều nguyên liệu chúng ta đã phải nhập từ một số nước khác.
Sự khai thác bừa bãi, không có kế hoạch đã làm cạn kiệt tài nguyên và
gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Việc sơ chế các nguyên liệu chủ yếu
do các hộ, các cơ sở sản xuất tự làm với kỹ thuật thủ công hoặc các máy móc
thiết bị tự chế lạc hậu. Do đó, chưa khai thác hết hiệu quả của các nguyên liệu,
gây lãng phí tài nguyên.
Về nhu cầu vốn, các làng nghề thường không yêu cầu vốn đầu tư lớn,
nhưng lại có khả năng thu hút nhiều lao động, có khả năng mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội.
2.1.2.5. ðặc ñiểm về sản phẩm, thị trường của làng nghề

Sản phẩm của các làng nghề thường là các vật dụng phục vụ cho đời
sống sản xuất và sinh hoạt hàng ngày như các loại thực phẩm (sản phẩm của
nghề chế biến nông sản) hay các vật dụng đơn giản (sản phẩm nghề mây tre
đan) hoặc phục vụ nhu cầu sinh hoạt (sản phẩm nghề thêu, dệt, chạm khắc,
vận tải) Các loại sản phẩm này không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cho người
nông dân mà nó còn mang tính văn hoá, tính mỹ thuật. Nhất là đối với các sản
phẩm của các làng nghề truyền thống, chúng mang những giá trị văn hoá độc
đáo, thậm chí trở thành các di sản mang bản sắc của vùng, của dân tộc. Tuy
nhiên, do tính chất sản xuất thủ công nên sản xuất không phải là sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15

hàng loạt mà chỉ đơn chiếc. Các làng nghề cũng chưa đủ khả năng theo kịp
được sự phát triển của đời sống xã hội trong nước và thị hiếu nước ngoài. Ở
Bắc Giang, số lượng các làng nghề truyền thống có tên tuổi không còn nhiều
nên chủ yếu các làng nghề hiện nay sản xuất các sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu khu vực là chính.
- Thị trường công nghệ mang một đặc tính riêng của các làng nghề. Các
thợ thủ công có khả năng tạo ra các công cụ sản xuất từ đơn giản đến phức
tạp. Quá trình chuyên môn hóa sản xuất là động lực cho ra đời các làng nghề
chuyên chế tạo công cụ sản xuất cung ứng cho các làng nghề. Ví dụ, có nơi
chuyên sản xuất các loại máy móc (máy cắt, tráng bún miến, khuôn đúc hoa
văn, máy nhào luyện đất, máy dệt…) cho các làng nghề. Hiện nay, do tác
dụng của cách mạng khoa học kỹ thuật, thị trường công nghệ đã dần chuyển
giao công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được còn
nhiều hạn chế, do điều kiện kinh tế xã hội của nước ta, nên nhiều công nghệ
chủ yếu sử dụng lại công nghệ cũ của các nước khác, các hộ sản xuất sử dụng
công nghệ cũ của các xưởng sản xuất lớn hơn gây ô nhiễm môi trường và ảnh

hưởng đến an toàn lao động.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Trước đây, về cơ bản thị trường này
nhỏ hẹp, tiêu thụ tại chỗ (các vùng nông thôn, các làng nghề) do đó giá thành
cũng thấp. Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, cơ cấu kinh tế và
quan hệ hệ sản xuất ở nông thôn cũng dần thay đổi, điều này đã tác động mạnh
mẽ đến tình hình sản xuất và kinh doanh của các làng nghề, chúng dần thích
ứng, đáp ứng các nhu cầu của một nền kinh tế mới. Sản xuất hộ gia đình được
khuyến khích và chiếm ưu thế đã tạo điều điều cho việc sử dụng lao động, tự
do chọn nguyên liệu và sản phẩm, tăng gia sản xuất, lựa chọn thị trường và tiêu
thụ sản phẩm. Nhiều mặt hàng từ các làng nghề đã được nhiều thị trường trong
nước chấp nhận và vươn tới các thị trường nước ngoài, mang lại nguồn thu
đáng kể cho quốc gia, đặc biệt phải kể đến là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16

(mây tre đan, hàng dệt, thêu ren, gốm…), đồ gỗ gia dụng, gỗ mỹ nghệ… Hiện
nay, thị trường xuất khẩu các mặt hàng truyền thống của Việt Nam mở rộng
sang khoảng hơn 100 quốc gia trên thế giới, trong đó có các nước như Trung
Quốc, Hồng Kông, Singapo, thậm chí cả các thị trường khó tính như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hoa Kỳ, EU… Riêng năm 2009, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
mây, tre, lá thảm, sơn mài của Việt Nam đạt 178.712.078 USD, chiếm 0,3%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2009.
- Giá trị sản lượng các làng nghề: Trong thời gian qua, các làng nghề
Việt Nam đã có nhiều bước tiến mới trong quá trình phát triển. Các làng nghề
đã tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tính đến
năm 2000, tổng giá trị sản lượng của các làng nghề trong cả nước đạt khoảng
40.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân trong thời gian này qua khảo sát

đạt từ 7 – 9%/năm. Cơ cấu các ngành nghề cũng đa dạng hơn, có sự chuyển
dịch đáng kể, tăng tỷ trọng các ngành chế biến lương thực, thực phẩm và cơ
khí, giảm tỷ trọng các ngành sản xuất vật liệu. Các sản phẩm đã và đang dần
bám sát nhu cầu và thị hiếu của thị trường. Nhiều làng nghề mới được thành
lập, nhiều làng nghề cũ đã đầu tư cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề… Do
đó giá trị sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên, dần
xâm nhập các thị trường khó tính trên thế giới.
Theo báo cáo của Hiệp hội làng nghề Việt Nam (5/2009): Giá trị sản xuất
CN-TTCN của làng nghề trong vòng chục năm nay tăng từ 21-25%/năm. Giá trị
xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong những năm qua
liên tục tăng: từ 235 triệu USD năm 2001, lên 600 triệu USD năm 2006 và hơn
800 triệu USD năm 2008 và mục tiêu đề ra sẽ đạt 1,5 tỷ USD năm 2010. Các thị
trường chủ yếu mà chúng ta hướng tới hiện nay như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,
Xingapo, Hồng Kông, Trung Quốc… Thực tế cho thấy các thị trường lớn như
Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU là các thị trường có nhiều tiềm năng cho các mặt hàng

×