Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phát triển sản xuất cây vụ đông trên địa bàn huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****



NGUYỄN QUANG CHÍNH


PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ðÔNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60 62 01 15


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
ñược công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi
sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Quang Chính









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi

tới PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền, người ñã ñịnh hướng, trực tiếp hướng
dẫn và ñóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng ñể tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, Bộ môn PTNT, Ban quản lý ñào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã trực tiếp giảng dạy và giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Bắc Giang, UBND huyện Hiệp Hòa, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã
Lương Phong, ðoan Bái, ðông Lỗ, Hợp Thịnh, Mai Trung, các hộ gia ñình,
các chủ trang trại tại khu vực nghiên cứu ñã cung cấp số liệu, thông tin giúp
tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, gia
ñình và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong
suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Quang Chính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 4
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ðÔNG 6
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
2.1.1 Một số khái niệm 6
2.1.2 Vai trò của phát triển cây vụ ñông 10
2.1.3 ðặc ñiểm sản xuất cây vụ ñông 12
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển, sản xuất cây vụ ñông 14
2.1.5 Các chủ trương chính sách của ðảng và Nhà nước liên quan ñến
phát triển cây vụ ñông
19
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Thực trạng phát triển sản xuất cây vụ ñông ở Việt Nam 23
2.2.2 Những thách thức hiện nay và trong tương lai ñối với phát triển
cây vụ ñông ở Việt Nam
26
2.2.3 Kinh nghiệm sản xuất vụ ñông của một số ñịa phương 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



iv

2.2.4 Các bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn 30
2.2.5 Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan 31
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Chọn ñịa bàn nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 42
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 45
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 45
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng phát triển cây vụ ñông huyện Hiệp Hòa 48
4.1.1 Khái quát về phát triển cây vụ ñông của huyện Hiệp Hòa giai
ñoạn 2009 - 2011
49
4.1.2 ðặc ñiểm và nguồn lực của các nông hộ sản, các nhóm hộ và
vùng xuất cây vụ ñông trên ñịa bàn huyện Hiệp Hòa
57
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất cây vụ
ñông ở huyện Hiệp Hòa
66
4.2.1 Những yếu tố thuận lợi và khó khăn 66

4.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố chi phí sản xuất cây vụ ñông 69
4.2.3 Yếu tố tổ chức thực hiện quy trình thâm canh cây vụ ñông của
các hộ nông dân
73
4.3 ðịnh hướng giải pháp phát triển sản xuất cây vụ ñông huyện
Hiệp Hòa
81
4.3.1 Phương hướng mục tiêu phát triển cây vụ ñông 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


v

4.3.2 Một số giải pháp phát triển 82
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CN & XD Công nghiệp và xây dựng

ðBSH ðồng bằng sông Hồng
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GOT Giá trị sản xuất
HQK Hiệu quả kinh tế
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
KHKT Khoa học kỹ thuật
Lð Lao ñộng
MI Thu nhập hỗn hợp
PTNT Phát triển nông thôn
SXHH Sản xuất hàng hoá
VA Giá trị gia tăng
Vð Vụ ñông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Tác ñộng của cây trồng vụ ñông ñến ñộ màu mỡ của ñất 11

2.2 Tác ñộng của cây trồng vụ ñông ñến ñộ màu mỡ của ñất 12

3.1.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hiệp Hòa năm 2011 37


3.2 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế huyện Hiệp Hòa giai ñoạn 2009 - 2011 39

3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Hiệp Hòa
giai ñoạn 2009 - 2011
39

3.4 Số lượng mẫu ñiều tra ở huyện Hiệp Hòa 44

4.1 Diện tích và cơ cấu diện tích cây vụ ñông huyện Hiệp Hòa giai
ñoạn 2009 - 2011 50

4.2 Diện tích một số cây vụ ñông chủ yếu của các xã, thị trấn huyện
Hiệp Hòa năm 2011
51

4.3 Diện tích cây vụ ñông của huyện Hiệp Hòa và tỉnh Bắc Giang
năm 2011
52

4.4 Năng suất một số cây vụ ñông chủ yếu huyện Hiệp Hòa giai ñoạn
2009 - 2011
53

4.5 Năng suất một số cây vụ ñông của huyện Hiệp Hòa và tỉnh Bắc
Giang năm 2011
54

4.6 Sản lượng một số cây vụ ñông huyện Hiệp Hòa giai ñoạn 2009 -
2011

55

4.7 Sản lượng một số cây vụ ñông của huyện Hiệp Hòa và tỉnh Bắc
Giang năm 2011
56

4.8 Giá trị sản xuất vụ ñông huyện Hiệp Hòa giai ñoạn 2009 - 2011 57

4.9 ðiều kiện sản xuất của các nhóm hộ năm 2011 58

4.10 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây vụ ñông năm 2011 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


viii

4.11 Hiệu quả kinh tế sản xuất cây vụ ñông của các nhóm hộ 62

4.12 Hiệu quả kinh tế sản xuất vụ ñông theo vùng canh tác 64

4.13 Thu nhập của các công thức luân canh năm 2011 66

4.14 Một số khó khăn trong sản xuất vụ ñông theo ñánh giá của hộ
nông dân
69

4.15 Chi phí sản xuất cây vụ ñông năm 2011 71

4.16 So sánh năng suất cây vụ ñông huyện Hiệp Hòa với năng suất

khảo nghiệm năm 2011
75

4.17 Tỷ suất sản phẩm hàng hoá cây vụ ñông năm 2011 75

4.18 Tỷ lệ sản phẩm vụ ñông theo các hình thức tiêu thụ năm 2011 76

4.19 Nguồn cung cấp thông tin khi bán sản phẩm 79

4.20 Mục tiêu phát triển cây vụ ñông huyện Hiệp Hòa ñến 2015 82

4.21 Kế hoạch chuyển giao KHKT sản xuất vụ ñông 83

4.22 Dự kiến khối lượng tiêu thụ 4 sản phẩm vụ ñông chủ yếu của
huyện Hiệp Hòa ñến năm 2015 tại các thị trường.
85

4.23 Dự kiến diện tích cây vụ ñông chủ yếu huyện Hiệp Hòa ñến năm
2015
87

4.24 Dự kiến nâng cấp, cải tạo hệ thống thuỷ lợi ñến năm 2015 92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


1

1 MỞ ðẦU


1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Lịch sử phát triển xã hội ñã khẳng ñịnh, nông nghiệp là một trong hai
ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Xã hội loài người muốn tồn tại và
phát triển ñược thì những nhu cầu cần thiết không thể thiếu và nông nghiệp
chính là ngành cung cấp. Hiện nay và trong tương lai, nông nghiệp vẫn ñóng
vai trò vô cùng quan trọng trong ñời sống nhân dân và trong sự phát triển kinh
tế nông thôn.
Với khoảng 70% dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những
vấn ñề liên quan ñến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Nền kinh tế Việt
Nam sau hơn 25 năm ñổi mới (1986 - 2011) ñã ñạt ñược nhiều thành tựu phát
triển khả quan. Trong lĩnh vực nông nghiệp, sản lượng các loại nông sản ñều
tăng, nổi bật nhất là sản lượng lương thực ñều tăng với tốc ñộ cao từ năm
1989 ñến nay. Năm 1989 là năm ñầu tiên sản lượng lương thực vượt qua con
số 20 triệu tấn, xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo, ñạt kim ngạch 310 triệu USD [2].
ðến năm 2010 sản lượng lương thực ñã ñạt ñến con số kỷ lục 39,99 triệu tấn
và ñã xuất khẩu 6,83 triệu tấn gạo, ñạt kim ngạch 3,1 tỷ USD.
Nông nghiệp vẫn là vấn ñề cốt lõi của nền kinh tế Việt Nam vài thập kỷ
tới. Trong xã hội hiện ñại, vai trò của nông nghiệp không hề bị coi nhẹ mà
còn có nhiều nét mới, ñặc sắc hơn, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ công
nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển, từng bước cải thiện cơ cấu kinh tế,
nâng cao ñời sống mọi mặt của người dân nông thôn.
Vụ ñông là vụ sản xuất thứ 3 của các ñịa phương miền Bắc và Bắc
trung bộ. Ban ñầu vụ ñông ñược quan tâm chủ yếu dưới góc ñộ tận dụng ñất
ñai sau 2 vụ lúa. Tuy nhiên, do gắn chặt với ñiều kiện thời tiết mùa ñông nên
sản xuất vụ ñông tạo ra những sản phẩm ñặc trưng. Do ñặc ñiểm này mà sản
xuất vụ ñông ñã góp phần ñáp ứng nhu cầu ngày càng ña dạng của thị trường
về các loại lương thực, thực phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



2

Qua quá trình phát triển vụ ñông ñã khẳng ñịnh ñược vai trò to lớn
trong sản xuất nông nghiệp như sau: Thứ nhất, sản xuất vụ ñông góp phần
khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng ñất ñai và lao ñộng nông nghiệp. Thứ
hai, sản xuất vụ ñông ñã tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị
kinh tế cao ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội ñịa và xuất khẩu. Thứ ba, sản xuất
vụ ñông góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân. Ngoài ra, việc
thâm canh một số giống cây họ ñậu trong vụ ñông còn góp phần cải tạo ñất.
ðối với Bắc Giang, là một tỉnh thuần nông xuất phát ñiểm thấp, diện
tích tự nhiên không lớn nhưng ñã xây dựng ñược vùng cây ăn quả tập trung
có quy mô lớn của miền Bắc. Vụ ñông cũng là vụ sản xuất quan trọng trong
năm, ñem lại giá trị thu nhập cho nông dân Bắc Giang hàng chục, thậm chí
ñến hàng trăm triệu ñồng/ha. Bên cạnh ñó, chính quyền ñịa phương, người
nông dân cũng có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về vai trò của sản
xuất vụ ñông ñặc biệt là về giá trị và hiệu quả của cây trồng. Chính vì vậy,
cùng với phát triển các cây trồng truyền thống như ngô, khoai lang ñông, hiện
nay các ñịa phương trong tỉnh tiếp tục phát triển mạnh các cây trồng có giá trị
và hiệu quả kinh tế cao như: rau các loại, khoai tây và lạc ñông, ñậu tương
Hiệp Hòa là một huyện trung du của tỉnh Bắc Giang, nông nghiệp vốn
ñược coi là thế mạnh của Hiệp Hòa trong nhiều năm nay với nhiều kết quả thu
ñược ñáng khích lệ. Cùng với việc xây dựng ñược một số vùng sản xuất
chuyên canh về cây công nghiệp, cây thực phẩm và cây lương thực. Phần lớn
nông dân ở các xã ñã ñược tiếp cận với phương thức canh tác mới, phát triển
lúa hàng hoá, thâm canh cây công nghiệp, khoai tây sạch bệnh, lạc giống chất
lượng cao, ñậu tương, khoai tây, ngô, dưa hấu và củ ñậu Cơ sở hạ tầng nông
thôn tương ñối phát triển, giao thông thuận lợi dễ dàng trong việc vận chuyển,
trao ñổi hàng hoá. (Nêu vụ ñông rõ về kết quả ban ñầu và những khó khăn )
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp của huyện nói chung và sản xuất vụ ñông
vẫn chưa thoát khỏi tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, năng suất cây trồng và năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


3

suất lao ñộng chưa cao. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn cao, cơ cấu lao ñộng
hiện nay có su hướng chuyển dần sang làm việc các khu cụm công nghiệp và
các làng nghề của các tỉnh như Bắc Ninh, Hà Nội, Thái Nguyên Mặt khác
diện tích ñất nông nghiệp ñang giảm dần nhường chỗ cho phát triển các khu,
cụm công nghiệp và phát triển vào các mục ñích phi nông nghiệp khác dẫn ñến
nông sản hàng hóa ñáp ứng cho nhu cầu của xã hội và nhân dân trong huyện
ñang ñặt ra nhiều vấn ñề cần giải quyết. Việc rà soát, ñiều chỉnh lại quỹ ñất ñể
bố trí sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp toàn diện, hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến cần ñược chú
trọng phát triển. Việc áp dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn
chậm, nhất là công nghệ sau thu hoạch. Vệ sinh thực phẩm chưa ñược ñảm
bảo, môi trường ngày càng bị ô nhiễm, phế thải sinh hoạt và sản xuất chưa
ñược xử lý tốt
ðể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, góp phần xoá
ñói, giảm nghèo, nâng cao ñời sống nhân dân trong huyện cần phải có sự thay
ñổi trong cơ cấu cây trồng nói chung và cây vụ ñông nói riêng, xác ñịnh trồng
cây gì ñể có hiệu quả kinh tế cao, quy hoạch thành vùng ñể sản xuất theo
hướng chuyên môn hoá cao, và sản phẩm mang tính hàng hoá.
Bên cạnh những kết quả ñạt ñược sản xuất vụ ñông của huyện cũng ñã
bộc lộ một số mặt hạn chế. Thứ nhất diện tích cây vụ ñông chưa tương xứng
với tiềm năng ñất ñai của huyện. Hiện nay tổng diện tích vụ ñông mới chiếm
khoảng 50 % quỹ ñất có khả năng sản xuất vụ ñông của huyện [21]. Vụ ñông
chưa thực sự phát triển rộng khắp mà mới chỉ thực sự tập trung ở một số xã
trong huyện. Thứ hai là việc thực hiện quy trình kỹ thuật thâm canh của các hộ
chưa khoa học dẫn ñến năng suất cây vụ ñông của huyện còn thấp hơn năng

suất trung bình của tỉnh. Bên cạnh ñó những khó khăn mà các hộ nông dân
ñang phải ñối mặt như tình trạng giá vật tư ñầu vào tăng, chất lượng giống cây
vụ ñông chưa ñược kiểm soát chặt chẽ trong khi giá ñầu ra luôn biến ñộng cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


4

ñã tác ñộng tiêu cực ñến sự phát triển sản xuất vụ ñông của huyện.
Trước những thách thức trên, hàng loạt câu hỏi ñặt ra như thực trạng
sản xuất vụ ñông của huyện ñang diễn ra như thế nào? ðâu là tiềm năng và
hạn chế trong phát triển? Nguyên nhân nào ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất
cây vụ ñông của huyện? Và làm thế nào ñể vụ ñông của huyện thực sự phát
triển góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực ñầu tư ñể nâng cao thu
nhập cho các hộ? Nhằm góp phần trả lời những câu hỏi trên chúng tôi thực
hiện ñề tài “Phát triển sản xuất cây vụ ñông trên ñịa bàn huyện Hiệp Hòa -
tỉnh Bắc Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
* Mục tiêu chung
Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vụ ñông của
huyện Hiệp Hòa, từ ñó ñề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất cây
vụ ñông của huyện ñến năm 2015.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
cây vụ ñông.
- ðánh giá thực trạng thực trạng phát triển sản xuất cây vụ ñông ở
huyện Hiệp Hòa trong những năm qua.
- ðề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
sản xuất cây vụ ñông tại huyện Hiệp Hòa trong những năm tiếp theo ñạt hiệu
quả kinh tế cao.

1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Những vấn ñề kinh tế kỹ thuật có liên quan ñến phát triển sản xuất
cây vụ ñông.
- Hộ nông dân trồng cây vụ ñông với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


5

- các doanh nghiệp, hợp tác xã, cán bộ liên quan ñến phát triển sản xuất tiêu
thụ sản phẩm vụ ñông.
- Các yếu tố, các ñiều kiện tự nhiên liên quan ñến sản xuất cây vụ ñông.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Tổng quan tài liệu ñược sử dụng các số liệu của
năm trước, khảo sát thực trạng tiến hành vào vụ ñông năm 2009 - 2011. ðịnh
hướng và giải pháp dự kiến ñược áp dụng vào các vụ ñông tiếp theo từ năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Tại ñịa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu nội dung phát triển sản
xuất cây vụ ñông bao gồm:
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
sản xuất cây vụ ñông.
- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vụ ñông ở huyện Hiệp
Hòa trong những năm qua. Tập trung chủ yếu vào 4 cây trồng vụ ñông chính
của huyện là: (dưa hấu, khoai tây, ngô và củ ñậu)
- Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất cây
vụ ñông.
- ðề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
sản xuất cây vụ ñông tại huyện Hiệp Hòa trong những năm tới.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


6

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ðÔNG

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển sản xuất
- Phát triển: Phát triển là khái niệm dùng ñể khái quát những vận ñộng
theo chiều hướng tiến lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém
hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn. Cái mới ra ñời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra
ñời thay thế cái lạc hậu [1].
- Sản xuất: Sản xuất là quá trình phối hợp và ñiều hoà các yếu tố ñầu
vào(Tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất ñể tạo ra sản hẩm hàng hoá dịch vụ
ñầu ra) [1].
- Phát triển sản xuất: Phát triển sản xuất, Phát triển sản xuất có thể hiểu
là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng
(tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế – xã hội [11].
Trong phát triển sản xuất thì sản xuất hàng hoá là quan trọng nhất. Tuy
vậy không phải bất cứ ñịa phương nào cũng có ñiều kiện ñể sản xuất hàng hoá
mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất ñịnh có thể sản xuất hàng
hoá. Nói một cách cụ thể, những ñịa phương ñã phát triển ngành nghề thì ñẩy
mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện pháp ñể nâng cao sản xuất hàng hoá;

ñịa phương nào có ñiều kiện phát triển trang trại là ñã có ñiều kiện sản xuất
nông sản hàng hoá và cần phải ñẩy mạnh các hoạt ñộng sản xuất hàng hoá
quy mô trang trại ñể tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng nông
thôn mới. Nói như vậy không có nghĩa là ñịa phương nào chỉ thuần nông và
không có nhiều ñất làm trang trại thì không thể phát triển sản xuất hàng hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


7

2.1.1.2 Cây vụ ñông và phát triển sản xuất cây vụ ñông
a. Cây vụ ñông
Cây ñông chủ yếu là các loại cây cạn và ngắn ngày có ñặc tính sinh lý
và sinh hoá khác nhau, ñang dạng và phong phú với nhiều loại cây trồng khác
nhau, cho ra các sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng, hàm lượng nước cao
nên rất khó bảo quản. Hầu hết những loại cây trồng này có yêu cầu về thời vụ
tương ñối nghiêm ngặt và rất dễ bị các loại sâu bệnh hại [8].
Cây vụ ñông rất có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển ngành
nông nghiệp thành ngành sản xuất hàng hoá. Cây vụ ñông ñược tiến hành sản
xuất trong ñiều kiện thời tiết khí hậu lạnh, khô và diễn biến phức tạp. Khí hậu
lạnh và khô là ñiều kiện thuận lợi cho sản xuất vụ ñông do hạn chế ñược sự
phát triển của sâu bệnh hại, nhưng sự diễn biến phức tạp của thời tiết lại gây
ra những rủi ro lớn cho sản xuất vụ ñông. Do ñó cần có biện pháp thu hoạch,
bảo quản, chế biến và tiêu thụ kịp thời ñể vừa ñảm bảo chất lượng sản phẩm,
vừa tránh ñược rủi ro thị trường.
Cây vụ ñông ñòi hỏi ñầu tư lớn về lao ñộng, chi phí vật chất. Do vậy, ñể
cây vụ ñông ñạt năng suất, chất lượng cao, các hộ nông dân phải bố trí hợp lý
tiền vốn, lao ñộng cho vụ sản xuất này.
b. Phát triển sản xuất cây vụ ñông
Phát triển sản xuất cây vụ ñông là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và

sự tiến bộ về cơ cấu cây trồng, cơ cấu chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh
tế - xã hội. Như vậy, phát triển sản xuất cây vụ ñông bao hàm cả sự biến ñổi
về số lượng và chất lượng [10] (ðinh Văn ðãn, 2002, Phát triển sản xuất vụ
ñông theo hướng sản xuất hàng hóa ở vùng ðồng bằng sông Hồng).
- Sự thay ñổi về lượng ñó là sự tăng lên về quy mô diện tích, khối
lượng sản phẩm và tổng giá trị sản xuất vụ ñông.
- Sự thay ñổi về chất bao gồm sự chuyển dịch cơ cấu diện tích cây vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


8

ñông theo hướng tăng tỷ trọng diện tích những cây có hiệu quả kinh tế cao, sự
tăng lên về năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập/ ñơn vị diện tích
cây vụ ñông.
Phát triển sản xuất cây vụ ñông với năng suất và hiệu quả ngày càng
cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tiến bộ,
phân công lại lao ñộng, phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá.
Ngoài ra, trong sản xuất cây vụ ñông những thay ñổi tích cực về mặt xã
hội như tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn, làm tăng lợi ích của cộng ñồng,
hay những lợi ích về môi trường như không làm suy thoái, ô nhiễm các nguồn
tài nguyên ñất, nước, không khí… cũng là những biểu hiện của sự phát triển.
Theo chúng tôi, phát triển cây vụ ñông cần tuân theo những nguyên
tắc sau:
- Phát triển bền vững: phát triển cây vụ ñông phải ñảm bảo cả hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phát triển cây vụ ñông phải theo hướng sản xuất hàng hoá: sản xuất
hàng hoá ñối với cây vụ ñông không có nghĩa là tạo ra với khối lượng lớn mà
cần căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng ñể ra các quyết ñịnh sản xuất: mở

rộng diện tích, thay ñổi cơ cấu cây trồng…
- Phát triển cây vụ ñông phải dựa trên cơ sở phát huy những tiềm năng
về ñất ñai, lao ñộng, ñiều kiện tự nhiên, thị trường…của từng vùng. Trên
phạm vi xã hội sản phẩm vụ ñông nên phát triển ña dạng nhưng ở mỗi ñịa
phương, mỗi vùng chỉ nên chọn phát triển một vài loại sản phẩm mà ñịa
phương có lợi thế.
2.1.1.3. ðặc ñiểm của nông nghiệp Việt Nam
Với những ñiều kiện và ñặc thù riêng biệt, nông nghiệp Việt Nam có
những ñặc ñiểm chính sau:
- Nền nông nghiệp phát triển ngày càng ña dạng dựa trên nền tảng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


9

hoạt ñộng sản xuất lúa nước: ðặc ñiểm này xuất phát từ những ñiều kiện tự
nhiên và con người cũng như một nền văn minh lúa nước tồn tại hàng ngàn
năm qua. Trên dải ñất hình chữ S kéo dài trên 10 vĩ tuyến Bắc, thiên nhiên ñã
ban tặng cho ñất nước Việt Nam nền khí hậu ña dạng cả với những tiểu vùng
khí hậu khác biệt, phù hợp cho canh tác những loại cây trồng có nguồn giốc
xuất xứ khác nhau từ cây ôn ñới (rau màu, khoai tây), cây trồng có nguồn gốc
nhiệt ñới (ngô, ñậu, bầu bí), các cây trồng bán cận nhiệt ñới như chè, khoai
môn…Lịch sử hàng ngàn năm ñã tạo nên hững cánh ñồng phì nhiêu, vì thế có
thể nói rằng trong tương lai không xa, nền nông nghiệp của Việt Nam vẫn là
nền nông nghiệp phát triển ngày càng ña dạng.
- Một nền nông nghiệp ñang từ nông nghiệp thâm canh thủ công
chuyển sang nông nghiệp hàng hóa, hiện ñại: ðây là ñặc ñiểm khá ñặc thù
của nông nghiệp trồng lúa. Kể từ năm 1996, nông nghiệp Việt Nam ñã cơ bản
ñược coi là nền nông nghiệp hàng hóa (văn kiện ñại hội ðảng VIII, 1996).
Tuy vậy, trước ñó nền nông nghiệp của Việt Nam ñã cơ bản là nền nông

nghiệp thâm canh bởi mức ñộ sử dụng các giống cây trồng vật nuôi và nền
bón phân khá cao. Năng suất cây trồng vật nuôi cũng liên tục tăng lên và ñạt
ñược nhiều tiến bộ rất ñáng khích lệ (năng suất lúa vượt 5,0 tấn/ha/vụ).
Nhưng cũng ở giai ñoạn này do quy mô ñất ñai/lao ñộng quá nhỏ nên năng
suất lao ñộng trong nông nghiệp của chúng ta còn thấp, mức ñộ cơ giới hóa
chưa cao (chủ yếu mới chú trọng ñến khâu làm ñất và thủy lợi) vì thế mà nền
nông nghiệp của chúng ta hiện nay chưa thể nói là nền nông nghiệp hiện ñại.
Gần ñây, những chuyển biến ñang diễn ra nhanh và rõ nét hơn. Khoa
học công nghệ (nhất là công nghệ sinh học và cơ giới hóa) ñang ngày càng
ñược áp dụng một cách rộng rãi. Năng suất cây trồng vật nuôi và năng suất
lao ñộng nông nghiệp tăng lên khá nhanh. Một nền nông nghiệp ñang từ nông
nghiệp thâm canh thủ công chuyển sang nông nghiệp hàng hóa, hiện ñại.
- Nông nghiệp gia ñình dựa trên hộ nông dân là chính, kết hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


10

nông nghiệp gia trại và trang trại. Ngay từ khi thực hiện ñổi mới, ñường lối
của ðảng và nhà nước ñã xác ñịnh nền nông nghiệp Việt Nam là "nền nông
nghiệp gia ñình " ñược ñặc trưng bởi tính chất sở hữu và quá trình tổ chức sản
xuất ở quy mô hộ dân. Bên cạnh ñó, Nhà nước cũng khuyến khích các hộ sản
xuất nhỏ lẻ mở rộng sản xuất phát triển kinh tế gia trại, trang trại nhằm nâng
cao năng suất và hiệu quả kinh doanh trong nông nghiệp.
2.1.2. Vai trò của phát triển cây vụ ñông
- Khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực.
Việc tăng thêm vụ ñông ñã góp phần làm tăng hệ số sử dụng ruộng ñất,
tận dụng ñược nguồn lao ñộng nông nhàn. Năm 1998 cả nước ñã sử dụng
tương ñương 1,997 triệu lao ñộng cho ba tháng sản xuất vụ ñông [10]. Ngoài
ra, sản xuất vụ ñông còn cho phép sử dụng có hiệu quả các tư liệu sản xuất

khác và các cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp của ñịa phương.
Hiệp Hòa là một trong những ñịa phương sản xuất vụ ñông phát tiển
mạnh của tỉnh Bắc Giang. Những năm gần ñây lĩnh vực này luôn ñạt ñược
mức tăng ñáng kể về năng suất và giá trị sản xuất. Ngoài ý nghĩa tạo ra một
khối lượng lớn sản phẩm hàng hoá ñáp ứng nhu cầu thị trường và giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho nhiều hộ nông dân sản xuất vụ ñông ñã góp
phần quan trọng làm tăng thu nhập trên mỗi ñơn vị diện tích, khai thác và sử
dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực ñất ñai, lao ñộng và tiền vốn. Tổng diện
tích cây vụ ñông của huyện luôn ñược duy trì ở mức trên 2.400 ha và là một
trong những huyện có diện tích vụ ñông lớn của tỉnh Bắc Giang. Năm 2009
tổng giá trị sản xuất vụ ñông của huyện ñạt trên 80 tỷ ñồng, giá trị sản xuất vụ
ñông trên mỗi ha canh tác tăng từ 23,04 năm 2009 lên 25,63 triệu ñồng năm
2011 ñưa vụ ñông từ chiếm 30% trong cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp năm
2009 lên 35,5% năm 2011 [14]. Một số loại cây vụ của huyện ñã khẳng ñịnh
ñược vị trí trong tỉnh cả về diện tích, năng suất và giá trị sản lượng.
- Tăng thu nhập, góp phần cải thiện ñời sống của nông dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


11

Với việc phát triển các cây trồng có giá trị kinh tế cao, tỷ suất hàng hoá lớn,
vụ ñông ñang dần trở thành vụ sản xuất chính và có vị trí quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp. Vụ ñông ñã cung cấp cho thị trường một lượng nông sản hàng
hoá có giá trị tiêu dùng cao, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.
- Sản xuất vụ ñông là nguồn cung cấp các loại thực phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao cho con người mà hiếm có các sản phẩm thay thế. Sản
phẩm vụ ñông còn làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và công
nghiệp dược phẩm.
- Góp phần thúc ñẩy quá trình cải tạo và bồi dưỡng ñất.

Bảng 2.1. Tác ñộng của cây trồng vụ ñông ñến ñộ màu mỡ của ñất
ðất sau khi thu hoạch vụ ñông
Chỉ tiêu
ðất trước
khi thu
hoạch
Khoai
lang
Khoai
tây
Ngô
gié
ðậu
Côbơ
PH. (KCL) 5,50 5,80 5,90 5,60 5,90
Mùn (%) 0,75 0,82 0,85 0,78 1,00
N. Tổng số (%) 0,06 0,058 0,078 0,058 0,069
N. dễ tiêu (mg/100g ñất) 2,36 4,10 4,25 2,54 4,80
P
2
O
5
dễ tiêu (mg/100g ñất) 6,00 7,90 8,26 6,10 5,90
Nguồn: Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp số 193 năm 1998 [13]
Sản xuất cây vụ ñông một mặt làm tiêu hao dinh dưỡng ñất, mặt khác
do ñặc tính sinh học và ñặc tính canh tác của cây vụ ñông ñã tạo nên sự kết
hợp hài hoà giữa việc sử dụng ñất với bồi dưỡng cải tạo ñất lâu dài. Cây vụ
ñông thường là cây trồng cạn và ñược ứng dụng kỹ thuật canh tác của nghề
làm vườn nên ñã góp phần cải thiện chế ñộ dinh dưỡng của ñất. Các nghiên
cứu ñã chỉ ra tác ñộng này của cây vụ ñông (xem bảng 2.1, 2.2).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


12

Bảng 2.2. Tác ñộng của cây trồng vụ ñông ñến ñộ màu mỡ của ñất
Chỉ tiêu
ðất bỏ hoá
vụ ñông
ð
ất trồng khoai
vụ ñông
PH. (KCL) 6,2 6,3
Mùn (%) 1,3 2,3
N. Tổng số (%) 0,049 0,063
N. dễ tiêu (mg/100g ñất) 2,1 5,0
P
2
O
5
dễ tiêu (mg/100g ñất) 3,75 3,75
Nguồn: Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp số 193 năm 1998 [13]
- Sản xuất vụ ñông còn tạo ra việc làm cho người nông dân và sử dụng
có hiệu quả quỹ ñất hiện có tại ñịa phương nhằm mục ñích tăng thêm thu nhập
cho người nông dân, giúp bù ñắp những dủi do của 2 vụ chính ñồng thời với ñó
là ñáp ứng nhu cầu của thị trường về các sản phẩm ñặc trưng của cây vụ ñông.
Tóm lại: sản xuất vụ ñông mang lại hiệu quả trên nhiều mặt: cung cấp
lương thực, thực phẩm cho người và làm thức ăn cho gia súc, làm nguyên liệu
cho chế biến, góp phần cải tạo và bồi dưỡng ñất. ðặc biệt, sản xuất vụ ñông

làm tăng thu nhập bằng tiền, tăng tích luỹ và nâng cao mức sống của nông dân.
2.1.3. ðặc ñiểm sản xuất cây vụ ñông
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, cây vụ ñông có mặt ở nước ta
từ hàng ngàn năm nay, ban ñầu là các cây bản ñịa như khoai lang, ngô, ñậu,
ñỗ… Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học nông nghiệp trong việc
lai tạo, tuyển chọn các giống cây mới cũng như sự mở rộng giao lưu với các
nước trên thế giới ñã có nhiều giống cây mới ñược ñưa vào sản xuất ở nước ta
tạo nên tập ñoàn cây vụ ñông phong phú như hiện nay.
Từ những năm 70 của thế kỷ trước, ở nước ta nhờ thành công tiến bộ
khoa học kỹ thuật (KHKT) nên ñã rút ngắn ñược thời gian sinh trưởng của
một số loại cây trồng tạo ñiều kiện cơ cấu lại mùa vụ. Từ ñó trong nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


13

nghiệp nước ta chính thức hình thành thêm một vụ sản xuất mới - vụ ñông.
Do ñặc ñiểm thời tiết, khí hậu nên ở nước ta duy nhất các tỉnh phía Bắc
từ Mục Nam Quan ñến bắc ñèo Hải Vân có ñiều kiện thuận lợi cho việc sản
xuất cây vụ ñông ngoài hai vụ lúa.
Tuy nhiên ñể nghiên cứu phát triển cây vụ ñông cần chú ý một số ñặc
ñiểm chủ yếu sau:
- Cây trồng vụ ñông chủ yếu là các loại cây cạn và ngắn ngày có ñặc
tính sinh lý và sinh hoá khác nhau. Hầu hết những loại cây trồng này có yêu
cầu về thời vụ tương ñối nghiêm ngặt và rất dễ bị các loại sâu bệnh hại. Do
ñó, việc lựa chọn giống cây trồng cho phù hợp với chất ñất của từng vùng và
thích nghi với sự biến ñộng về ñiều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu là hết sức
cần thiết. Bên cạnh ñó, các hộ nông dân cần ñầu tư thích ñáng cho khâu lựa
chọn giống tạo ra một tập ñoàn giống ña dạng và phong phú ñảm bảo cho
nâng cao năng suất cũng như chất lượng của sản phẩm khi thu hoạch, ñồng

thời các khâu sản xuất phải làm ñúng và kịp thời ñể không ảnh hưởng ñến
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng vụ ñông, không ảnh hưởng
ñến vụ sản xuất kế tiếp [10].
- Vụ ñông là vụ trồng nhiều loại cây khác nhau, do vậy, các hộ nông
dân cần bố trí cơ cấu cây trồng sao cho phù hợp với sự ñầu tư của mình nhằm
tạo ra năng suất cao ñáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng và có sản phẩm cung
ứng cho nhu cầu thị trường. ðây là vấn ñề quan trọng ñối với các nông hộ sản
xuất cây vụ ñông. Có như vậy hiệu quả sản xuất mới ñược tăng lên, do ñó
việc tăng tỷ trọng hàng hoá trong cơ cấu sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong
chiến lược phát triển ngành nông nghiệp thành ngành sản xuất hàng hoá.
- Sản xuất vụ ñông ñược tiến hành trong ñiều kiện thời tiết khí hậu lạnh,
khô và diễn biến phức tạp. Khí hậu lạnh và khô là ñiều kiện thuận lợi cho sản
xuất vụ ñông do hạn chế ñược sự phát triển của sâu bệnh hại, nhưng sự diễn
biến phức tạp của thời tiết lại gây ra những rủi ro lớn cho sản xuất vụ ñông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


14

Vì vậy, từng vùng, từng ñịa phương cần nắm rõ ñược quy luật thay ñổi của
khí hậu ñể có những giải pháp tốt, khắc phục một cách hữu hiệu nhất nhằm
tránh ñược những thiệt hại khôn lường có thể xảy ra [10].
- Sản phẩm cây vụ ñông có hàm lượng dinh dưỡng, hàm lượng nước
cao nên rất khó bảo quản. Cũng do ñặc ñiểm trên mà sản phẩm vụ ñông sản
xuất ra phải bán ngay làm cho tỷ suất hàng hoá của sản phẩm vụ ñông cao. Do
ñó cần có biện pháp thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ kịp thời ñể vừa
ñảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa tránh ñược rủi ro thị trường.
- Cây trồng vụ ñông ñòi hỏi ñầu tư lớn về lao ñộng, chi phí vật chất. Do
vậy, ñể cây vụ ñông ñạt năng suất, chất lượng cao, các hộ nông dân phải bố trí
hợp lý tiền vốn, lao ñộng cho vụ sản xuất này.

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển, sản xuất cây vụ ñông
* Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
- Thời tiết: Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa là ñiều kiện
thuận lợi ñể phát triển sản xuất ña dạng các giống cây trồng. Cây vụ ñông chủ
yếu ñược sản xuất ở miền bắc, thời tiết vụ ñông của khu vực miền bắc thường
ít mưa ở ñầu vụ, nhiệt ñộ thấp, không khí khô, gió bắc nhiều thuận lợi cho các
cây rau vụ ñông ưa nhiệt ñộ thấp phát triển (nhiệt ñộ thích hợp là khoảng
15
0
C – 20
0
C). Nếu thời tiết vụ ñông ít rét và ñộ ẩm cao thì ñó là ñiều kiện có
tác ñộng không tốt ñến cây trồng vụ ñông. Trong vài năm gần ñây diễn biến
thời tiết có nhiều bất thường, rét thường ñến muộn hơn, mưa ñầu mùa khi ít
khi nhiều, có những năm hầu như không có rét, nhiệt ñộ cao, thời tiết nắng
nóng nhưng cũng có năm khô hạn, rét ñậm kéo dài, sương muối cây dễ chết,
dễ bị quăn lá, rụng hoa, thối quả làm ảnh hưởng tới khối lượng và chất lượng
cây vụ ñông. Chính vì vậy yếu tố về thời tiết ñã có tác ñộng rất lớn ñến năng
suất và chất lượng cây vụ ñông.
- ðất ñai: ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, không thể thiếu ñược ñối
với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Số lượng, chất lượng của ñất ñai qui ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


15

lợi thế so sánh của mỗi vùng, cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và
cả vùng. Mặc dù hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, có một
số loại rau quả sản xuất không dùng ñất, song nhìn chung chúng chỉ ñược áp
dụng trong một số trường hợp cụ thể, không thể thay thế ñược ñất ñai.

ðất ñai là một yếu tố phản ánh quy mô của sản xuất, trong ñiều kiện
sản xuất hàng hoá theo hướng chuyên môn hoá cần phải quy hoạch vùng ñể
sản xuất. Mặt khác ñất ñai có ñặc ñiểm là cố ñịnh về vị trí, giới hạn về diện
tích, chất lượng không ñồng ñều. Do vậy, chất lượng sản phẩm và năng suất
của các loại rau quả ở các ñịa ñiểm là khác nhau. Vì vậy, trong quá trình sử
dụng ñất cần phải liên tục bảo vệ bồi dưỡng ñất, tích cực mở rộng diện tích
ñất bằng cách khai hoang tăng vụ, ñẩy mạnh ñầu tư chiều sâu thâm canh sản
xuất, coi thâm canh là con ñường phát triển chủ yếu.
ðối với sản xuất cây vụ ñông, ñất là yếu tố quan trọng tác ñộng trực
tiếp ñến năng suất cũng như chất lượng cây vụ ñông. Mỗi chủng loại cây thích
hợp với loại ñất có thành phần cơ, lý, hoá học khác nhau. Nắm bắt ñược từng
loại ñất, hộ nông dân sẽ sử dụng ñầy ñủ và hợp lý, khai thác triệt ñể tiềm năng
của ñất ñai.
* Nhóm yếu tố về ñiều kiện kinh tế - xã hội
Sản xuất vụ ñông cũng như các loại cây trồng khác nó chịu sự chi phối
của các quy luật như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, các chính sách
của nhà nước và chịu tác ñộng của rất nhiều các yếu tố ñầu vào, quy mô sản
xuất, các nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kinh
nghiệm sản xuất, tiến bộ KHKT áp dụng vào sản xuất
- Nguồn lực: Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho
sản xuất: vốn, lao ñộng, tri thức, khả năng tổ chức, ñiều kiện tự nhiên. Trong
sản xuất kinh doanh, các nguồn lực ñược hiểu ñó là giá trị ñầu vào, là ñiều
kiện vật chất cần thiết ñể tiến hành sản xuất kinh doanh. Người sản xuất chủ
ñộng về nguồn lực sẽ thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


16

+ Về lao ñộng: Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người thông

qua công cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối tượng lao ñộng. Tuy nhiên, lao ñộng
của các nông hộ có ñông về số lượng nhưng về cơ bản vẫn là lao ñộng thủ
công, năng suất lao ñộng thấp, trình ñộ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến
thức kinh doanh theo cơ chế thị trường còn hạn chế. ðể phát triển sản xuất
cây vụ ñông yêu cầu trước mắt và lâu dài là phải bồi dưỡng một ñội ngũ lao
ñộng có chất lượng cao phù hợp với tình hình mới.
+ Trình ñộ, kinh nghiệm của người nông dân trong việc sản xuất cây vụ
ñông: Cây vụ ñông ñòi hỏi sự chăm sóc kịp thời và ñúng quy trình kỹ thuật
mới làm cho năng suất tăng, chất lượng tốt. Nếu chủ hộ có trình ñộ văn hoá
cao, có kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây vụ ñông sẽ lựa chọn giống cây
trồng, biện pháp canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón một
cách hợp lý. Từ ñó cây sinh trưởng, phát triển tốt tạo ra năng suất cao, chất
lượng tốt. Ngược lại, chủ hộ có trình ñộ văn hoá thấp, thiếu kinh nghiệm
trong sản xuất cây vụ ñông sẽ không nắm bắt ñược kỹ thuật thâm canh, chăm
sóc không ñúng quy trình kỹ thuật sẽ cho kết quả và hiệu quả thấp.
+ Chính sách của Nhà nước: Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế thị
trường, dưới tác ñộng từ nhiều phía các hoạt ñộng kinh tế và các chính sách
Nhà nước ban hành nhằm ñáp ứng nhu cầu cụ thể cho mỗi ñối tượng trong mọi
lĩnh vực. Trong những năm gần ñây Nhà nước ñã ban hành rất nhiều chính
sách phát triển sản xuất nông nghiệp, khuyến khích nông dân tích cực sản xuất,
ñưa tiến bộ KHKT mới vào ñể tăng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Nhiều
chính sách khi áp dụng ñã thực sự góp phần thúc ñẩy nền sản xuất phát triển.
* Nhóm yếu tố kỹ thuật
- Giống: Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình
sản xuất. Những giống cây trồng có khả năng thích nghi với ñiều kiện khí
hậu, ñất ñai, chịu thâm canh và có khả năng chống chịu sâu bệnh sẽ cho năng
suất cao, chất lượng sản phẩm tốt. Ngày nay, với trình ñộ khoa học phát triển,

×