Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của huyện lục nam, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











VŨ VĂN TUÂN





ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂ KINH TẾ XÃ HỘI ðẾN NĂM 2020
CỦA HUYỆN LỤC NAM - TỈNH BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ














HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











VŨ VĂN TUÂN






ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂ KINH TẾ XÃ HỘI ðẾN NĂM 2020
CỦA HUYỆN LỤC NAM - TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN :
TS. NGUYỄN QUANG HỌC
TS. NGUYẾN XUÂN THÀNH






HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn




Vũ Văn Tuân













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Học và
thày TS Nguyễn Xuân Thành là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, ñã tận
tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Lục Nam ñã tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi và cung cấp ñầy ñủ các thông tin, số liệu, trong quá trình
nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn



Vũ Văn Tuân



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii


Lời cảm ơn iii

Mục lục iv

Danh mục các chữ viết tắt vii

Danh mục bảng viii

Danh mục biểu ñồ ix

Danh mục ảnh x

MỞ ðẦU 1

Chương 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

1.1 Tổng quan về ñất và sử dụng ñất 4

1.1.1 Khái niện vai trò, chức năng của ñất ñai 4

1.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 6

1.1.3 Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 9

1.1.4 Các xu thế phát triển sử dụng ñất 10

1.1.5 Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường 13

1.2 Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 16


1.2.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất ñai 16

1.2.2 Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai 22

1.2.3 Nhiệm vụ nội dung của quy hoạch ñất 25

1.3 Tình hình sử dụng ñất của một số nước trên thế giới và Việt Nam 26

1.3.1 Tình hình sử dụng ñất của một số nước trên thế giới 26

1.3.2 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñai ở
Việt Nam qua các thời kỳ. 29

1.4 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch ñất tỉnh
Bắc Giang 33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37

2.1 ðối tượng nghiên cứu 37

2.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 37

2.3 Nội dung nghiên cứu 37

2.3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến việc
sử dụng ñất 37


2.3.2 ðánh giá hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất ñai 37

2.3.3 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 38

2.4 Phương pháp nghiên cứu 38

2.4.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu 38

2.4.2 Phương pháp thống kê so sánh 38

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu 38

2.4.4 Phương pháp tiếp cận hệ thống 39

2.4.5 phương pháp dự báo 39

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40

3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội huyện Lục Nam 40

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 40

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 48

3.1.3 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 53

3.1.4 Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 54

3.1.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 56


3.1.6 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường ñến việc sử dụng ñất ñai 60

3.2 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng sử dụng ñất ñai 62

3.2.1 ðánh giá về tình hình quản lý ñất ñai của huyện Lục Nam 62

3.2.2 ðánh gía hiện trạng sử dụng ñất huyện Lục Nam năm 2012 66

3.2.3 ðánh giá biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2007 – 2012. 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

3.3 ðánh giá biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2002 – 2012. 75

3.3.1 Biến ñộng diện tích tự nhiên 75

3.3.3 ðánh giá chung về công tác thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 82

3.4 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện Lục Nam 85

3.4.1 Căn cứ và quan ñiểm ñề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 85

3.4.2 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện Lục Nam 89

3.4.

ðề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện 97


3.4.1 Giải pháp trong công tác quản lý ñất ñai 97

3.4.2 Về cơ chế chính sách 98

3.4.3 Giải pháp ñể phát triển ngành nông nghiệp 99

3.4.4 Giải pháp hạn chế tác ñộng của việc sử dử dụng ñất ảnh hưởng
ñến môi trường 100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101

1 Kết luận 101

2 Kiến nghị 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Ký hiệu Chú giải
BTNMT Bộ Tài nguyên và Mổi trường
CN - XD Công nghiệp - Xây dựng
CT-TTg Chỉ thị - Thủ tướng Chính phủ

GCN QSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GTSX Giá trị sản xuất
KTXH Kinh tế xã hội
Nð - CP Nghị ñịnh Chính phủ
NXB Nhà xuất bản
QSDð Quyền sử dụng ñất
QSH Quyền sở hữu
SDð Sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành 49

3.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Lục Nam ñến ngày 31/12/2012 66

3.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện ñến ngày 31/12/2012 70

3.4 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp huyện ñến 31/12/2012 73

3.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất ñến năm 2012 76

3.6 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm
2012 huyện Lục Nam 78

3.7 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông
nghiệp ñến năm 2012 của huyện Lục Nam 81


3.8 ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Lục Nam
ñến năm 2020. 89

3.9 ðề xuất sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2020 92

3.10 ðề xuất sử dụng ñất chưa sử dụng ñến năm 2020 96



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành 50

3.2 Cơ cấu ñất ñai huyện Lục Nam năm 2011 67

3.3 Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Lục Nam năm 2012 71

3.4 Cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp huyện Lục Nam năm 2012 74

3.5 Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2020 90

3.6 ðề xuất cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2020 90

3.7 Biến ñộng sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2020 92


3.8 ðề xuất cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2020 93

3.9 Biến ñộng sử dụng ñất chưa sử dụng ñến năm 2020 97

3.10 ðề xuất cơ cấu sử dụng ñất chưa sử dụng năm 2020 97


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x

DANH MỤC ẢNH

STT Tên ảnh Trang

3.1 Khu ñất bố trí trồng rau sạch - thuộc ñịa bàn xã Chu ðiện 72
3.2 Khu ñất bố trí trồng rau sạch thuộc ñịa bàn xã Tam Dị 72
3.3 Khu nuôi trồng thủy sản - thuộc ñịa bàn xã Lan Mẫu 72


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành
của môi trường sống, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố khu
dân cư và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Việc
sử dụng ñất ñai hợp lý ñể ñạt ñược mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của

ñất nước là mối quan tâm hàng ñầu của ðảng và Nhà nước ta. Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992, Tại chương
2, ðiều 17 quy ñịnh:”ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý”. Tại ðiều 18 quy ñịnh:”Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai
theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñất ñúng mục ñích và
có hiệu quả”.
Trải qua thời gian ñổi mới ñất nước ta ñã ñạt ñược thành quả to lớn
trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế ñất nước càng phát triển,
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá diễn ra với tốc ñộ nhanh, kéo theo sự
thay ñổi về tư duy sử dụng ñất của con người, chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất
từ ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp.
Quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước và sự phát triển
các khu, cụm công nghiệp trong thời gian qua ñã ñẩy nhanh sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá huyện Lục Nam nói
riêng, tỉnh Bắc Giang nói chung. Huyện Lục Nam là huyện miền núi, nằm ở
phía ñông tỉnh Bắc Giang, bao gồm 2 thị trấn và 25 xã, có tổng diện tích tự
nhiên năm 2012 là 59.816,55 ha.
Huyện Lục Nam ñang trong quá trình ñổi mới, ñang trong quá trình ñô
thị hoá, hiện ñại hoá và phát triển ngành công nghiệp có nhiều chuyển biến,,
hạ tầng cơ sở ñang ñược ñầu tư xây dựng ñồng bộ
Trước sự phát triển mạnh mẽ ñó ñòi hỏi phải xem xét, ñánh giá thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

trạng sử dụng ñất những năm qua và ñề xuất việc sử dụng ñất cho giai ñoạn
tiếp theo dựa trên phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn trước
và giai ñoạn tiếp theo ñể phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã hội của huyện
những năm tiếp theo nhằm ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất của nhân dân.
Vì vậy ñể phát triển ñúng hướng và bền vững, công tác quản lý ñất ñai
có ý nghĩa quan trọng ñặc biệt là việc ñánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất

giai ñoạn trước ñể ñề xuất sử dụng ñất cho giai ñoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng trên ñịa bàn huyện Lục Nam không
nằm ngoài tình hình chung của cả nước, trong thời gian qua công tác quản lý,
sử dụng ñất của các xã, phường và của huyện ñã ñược ñặc biệt quan tâm tuy
nhiên còn nhiều vấn ñề bất cập. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình
trạng này là do những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý sử dụng ñất thực
hiện theo phương án quy hoạch sử dụng ñất.
Trên cơ sở thực hiện Luật ñất ñai năm 1998 và ñược sửa ñổi năm 2001,
UBND các xã, thị trấn huyện Lục Nam ñã xây dựng kế hoạch triển khai về
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của từng xã và ñược Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt tại quyết ñịnh số 1028/Qð-CT ngày 31 tháng 7 năm 2003. ðây
là cơ sở pháp lý quan trọng ñể huyện thực hiện việc quản lý sử dụng ñất ñó
ñến nay. Sau một thời gian thực hiện, ñã góp phần quan trọng cho phát triển
KT-XH và quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện. Tuy nhiên một số nội dung của
phương án quy hoạch sử dụng ñất chưa ñược thực hiện triệt ñể, còn nhiều hạn
chế do nhiều nguyên nhân, dẫn ñến tính khả thi của phương án chưa cao, việc
sử dụng ñất trên ñịa bàn vẫn còn tình trạng sử dụng không ñúng mục ñích,
không ñúng quy hoạch
Với sự phân công của khoa Tài nguyên & Môi trường và hướng dẫn
trực tiếp của thầy TS Nguyễn Quang Học, chúng tôi nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá thực trạng và ñề xuất sử dụng ñất phục vụ phát triển
knh tế xã hội ñến năm 2020 của huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu
- ðánh giá thự trạng sử dụng ñất giai ñoạn 2002-2012 nêu ra những
vấn ñề trong quá trình quản lý, sử dụng ñất thực hiện thông qua phương án
quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tìm hiểu thực trạng tình hình quản lý, sử dụng ñất thực hiện theo quy

hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- ðánh giá kết quả sử dụng ñất thực hiện theo phương án quy hoạch ñã
ñược phê duyệt.
- ðề xuất sử dụng ñất và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
ñến năm 2020 của huyện Lục Nam.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về ñất và sử dụng ñất
1.1.1. Khái niện vai trò, chức năng của ñất ñai
ðất ñai là sản phẩm tự nhiên ban tặng cho con người. ðất ñai là ñiều
kiện vật chất cần thiết ñể thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ ñứng,
vừa là ñịa bàn hoạt ñộng cho tất cả các ngành nông - lâm nghiệp, công
nghiệp, khai khoáng, giao thông vận tải, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
"ðất ñai" về mặt thuật ngữ khoa học ñược hiểu theo nghĩa rộng như
sau: "ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các
thành phần của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó, bao gồm:
khí hậu, bề mặt thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, ñầm
lầy, ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong
lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ
chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường sá, nhà cửa, ” [2].
Theo ñịnh nghĩa của FAO: "ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh
thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có
ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất như khí hậu, ñịa
hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật tự nhiên, những

biến ñổi của ñất do hoạt ñộng của con người" [18].
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực
vật, ñộng vật, diện tích nước mặt, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản
trong lòng ñất), theo chiều nằm ngang – trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, ñịa hình, thủy văn, thảm thực vật và các thành phần khác) giữ vai
trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như
cuộc sống của xã hội loài người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau: sản xuất, môi trường sự
sống, cân bằng sinh thái, ñiều tiết khí hậu, tàng trữ và cung cấp nguồn nước;
dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng ñất), kiểm soát ô nhiễm và chất
thải, không gian sự sống, bảo tồn – bảo tàng sự sống, phân ñịnh lãnh thổ [8]:
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thủy hải sản.
- Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh
vật và gien di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ðất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản
xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn
khí quyển ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ðất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn

nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ðất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ðất ñai có chức năng tiếp thu, gạn lọc,
là môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ,
bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về
các ñiều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai
trong quá khứ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

- Chức năng vật mang sự sống: ðất ñai là không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho ñầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng vật,
thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng ), cần lưu ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy
luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất (nhiệt
ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất). Trong
số các ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng
ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ nhưỡng) và các
yếu tố khác [18].
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến sản
xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít,
nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian,
sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, sai khác về ñộ ẩm trong ngày,
giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau…trực tiếp ảnh hưởng ñến
sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật

thuỷ sinh Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay
ngắn cũng có tác dụng nhất ñịnh ñối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp
của cây trồng. Chế ñộ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu
có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả
năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật,
gia súc và thuỷ sản
- ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa hình,
ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt
ñất và mức ñộ xói mòn thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ
ñó ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

sự phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. ðịa hình và ñộ
dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây
dựng ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết
ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan
trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng
lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng. ðối với ñất phi nông nghiệp, ñịa hình
phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công, tốn
kém về kinh tế.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý của vùng
với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện
tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng ñất
ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhân tố kinh tế - xã hội
Các ñiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm chế ñộ xã hội, thể chế, chính
sách môi trường, chính sách ñất ñai, thực trạng phát triển các ngành, dân số và
lao ñộng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ

quản lý, các ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, ñiều
kiện cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xây dựng, trình ñộ dân trí, ñời sống
văn hóa, xã hội ) [18]. ðiều kiện kinh tế quyết ñịnh ñối với việc sử dụng ñất
ñai, các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất.
Phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của con người và
các ñiều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật hiện có. Trong mỗi vùng lãnh
thổ hoặc mỗi quốc gia, thường có sự khác biệt không nhiều về ñiều kiện vật
chất tự nhiên của ñất ñai, nhưng với ñiều kiện kinh tế - xã hội là có khác nhau
sẽ quyết ñịnh hiệu quả sử dụng ñất cũng khác nhau.
Trình ñộ sử dụng ñất phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội
và khoa học công nghệ là ñòn bẩy, là ñộng lực ñể phát triển nền kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

Trong nền kinh tế thị trường, ñất ñược dùng ñể xây dựng cơ sở hạ tầng ñều
dựa trên nguyên tắc hoạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh
doanh sản xuất. Do ñó, phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã
hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai.
ðiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ tồn tại khách quan, việc khai thác sử
dụng ñất ñai vẫn do con người quyết ñịnh, việc sử dụng ñất có hiệu quả phải
kết hợp tổng hợp giữa ñiều kiện tự nhiên, khoa học kỹ thuật và con người mới
phát huy mạnh tiềm lực của ñất, biến những ñiều kiện bất lợi thành có lợi cho
phát triển kinh tế, từ ñó ổn ñịnh ñược cuộc sống của người dân, ñảm bảo trật
tự xã hội. Như vậy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội tác ñộng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất ñai, căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục
ñích sử dụng ñất, kết hợp yêu cầu sử dụng ñất với lợi thế của tài nguyên ñất
ñai sẽ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các

ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh
tế và hoạt ñộng xã hội) ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian ñể hoạt
ñộng [18]. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. ðặc tính cung cấp
không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội
loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ
bản nhất của việc sử dụng ñất.
Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi
sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và
không gian của ñất ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá trình
sử dụng, nên phần nào ñã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người lao ñộng,
có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên xảy ra khi
dân số và KT-XH luôn phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số
lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật ñộ
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác
biệt rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn, lại giới hạn về không gian, ñây là
nhân tố hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất ở nước ta. Vì vậy, cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao.
1.1.3. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất ñối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người, vừa là ñối tượng
lao ñộng cho môi trường ñể tác ñộng như xây dựng nhà xưởng, bố trí máy
móc , vừa là phương tiện lao ñộng cho công nhân, dùng ñể gieo trồng, chăn

nuôi, ðiều này có nghĩa – thiếu khoảnh ñất thì không một ngành nào có thể
bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi – không có ñất sẽ không có
sản xuất ñối với mọi ngành cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp và quá trình sản xuất nông nghiệp luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá
trình sinh học tự nhiên của ñất. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành
nông nghiệp rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích cơ bản sau:
làm tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người; làm cơ sở sản xuất, môi trường hoạt ñộng và ñất cung cấp
không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng, có chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
1.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người -
ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của ñất nhằm
ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất thuộc
phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất xã
hội nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ
vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các
nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñược thể hiện theo 4 mặt sau [13]:

- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
1.1.4.1. Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của quá
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái
lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên ñể tồn
tại, vấn ñề sử dụng ñất hầu như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

trong lều cỏ, những vùng ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất
hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược
sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai
cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất
hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp.
Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và
khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày một nâng
cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao, các
ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng dần, phạm vi sử
dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên phạm vi cả thế
giới, thậm chí cả ở những vùng ñất trước ñây không thể sử dụng ñược)[13].
Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung

cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích khác
ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít nhưng
hiệu quả sử dụng cao.
Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh
thâm canh cao trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. ðể nâng
cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng
mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý.

những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự
khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều kiện ñặc
thù, do ñó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng ñất tuỳ
từng thời ñiểm khác nhau.
1.1.4.2. Sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp và chuyên môn hóa
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức
tạp hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật
chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp
ñòi hỏi yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử
dụng ñất chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn ñề
thường nhật của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã
nâng cao, chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản
xuất vật chất phải thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và
môi trường trong sạch ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức

sản xuất của ñất ñai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước ñây, việc sử
dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình ñộ thấp, chủ
yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp thì ñộc canh, ñất lâm nghiệp,
ñồng cỏ, mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây
dựng chủ yếu là chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại phát triển,
ngay cả ñất xấu cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ña dạng,
ruộng nước phát triển ñã làm cho nội dung sử dụng ñất ngày một phức tạp
hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức tải, vật
chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người.
Hiện ñại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai
có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể
sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc ñầu tư,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập
trung, ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất
khác nhau về hình thức và quy mô.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

1.1.4.3. Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hóa sản
xuất. Mỗi vùng ñất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ
bổ sung lẫn nhau ñã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội
hoá sản xuất, cũng như xã hội hốa việc sử dụng ñất ñai.
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội tồn
tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải ñáp
ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội. Ngay

cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân, những
vùng ñất ñai hướng dụng cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng, khoáng sản,
sông ngòi, mặt hồ, biển cả, hải cảng, danh lam thắng cảnh, ñộng thực vật quý
hiếm vẫn cần có những quy ñịnh về chính sách thực thi hoặc tiến hành công
quản, kinh doanh của Nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng ngừa việc tư hữu
tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hóa sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của
sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng ñất và công hữu
hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội hóa sản xuất
cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng ñất.
1.1.5. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng ñất
luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên một ñơn
vị diện tích ñất nhất ñịnh (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất,
chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn ). Bên cạnh ñó, một phần diện tích ñất
không nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa
mãn ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hoá xã hội, mở mang phát
triển ñô thị và khu dân cư nông thôn ).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

luôn nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày càng
căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ñất
(sai lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường nói chung và
môi trường ñất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy
rừng, trượt lở ñất liên tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn và mức ñộ ngày
càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu ñi.
ðể thoả mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế- xã hội- môi

trường nhất thiết phải giải quyết những xung ñột này ñể sử dụng ñất có hiệu
quả. Việc sử dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiểu
những xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển kinh
tế - xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường. Sử dụng ñất hợp lý, bền vững là
hài hoà ñược các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
Những xung ñột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất ña dạng:
- ðất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hoá.
- Phát triển thủy lợi ñối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên
nước cho ñô thị và phát triển công nghiệp.
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển ñối lập với việc bảo vệ hệ sinh thái
ven biển.
- Quyền lợi của người bản ñịa và những người di cư.
- Bảo vệ các giá trị sinh thái ñối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông
sản khác.
- Các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn…
1.1.5.1. Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
Sử dụng ñất trước hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục
tiêu kinh tế trong sử dụng ñất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng ñồng lớn hơn
có lúc trùng nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng ñất của mình luôn ñặt ra mục tiêu làm
ra sản phẩm ñể bán hoặc tự tiêu dùng, nếu thấy việc ñó không có lợi họ có thể

×