Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nâng cao vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 130 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
=====*****=====





NGUYỄN VĂN NHẬT



NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG




Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS LÊ THỊ NGÂN





HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
Học viên



Nguyễn Văn Nhật













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, bản thân tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, sự truyền thụ về kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình
về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân. Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc đến:
- TS Lê Thị Ngân - người đã trực tiếp hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Học viện nông nghiệp Việt Nam
- Các thày giáo, cô giáo đã truyền thụ cho tôi những kiến thức trong quá
trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
- Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Bắc Giang; Văn phòng UBND
tỉnh; Sở Nông nghiệp & PTNT; Sở Tài nguyên môi trường; các đồng chí
Thường trực Hội Nông dân của các huyện, thành phố; các đồng chí Chủ tịch
Hội Nông dân các xã, thị trấn; các chủ trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.…đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, nghiên cứu,
công tác góp phần quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn này.
- Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý, các tác giả có những công trình nghiên cứu, công trình khoa học về
những lĩnh vực liên quan là tài liệu tham khảo vô cùng quý giá, hữu ích cho
quá trình nghiên cứu giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
- Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả




Nguyễn Văn Nhật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các từ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

1 MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Các câu hỏi nghiên cứu 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI

NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 4

2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4

2.1.2 Đặc điểm vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang
trại 8

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy vai trò của Hội Nông dân
trong phát triển kinh tế trang trại 20

2.2 Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh
tế trang trại ở một số tỉnh 26

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 34

3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 41

3.2 Phương pháp nghiên cứu 42

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 42

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 45

3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 45

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 45

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47

4.1 Vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại tỉnh
Bắc Giang 47

4.1.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại và hiệu quả kinh tế trang
trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 47

4.1.2 Vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang 57

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của Hội Nông
dân ở Bắc Giang trong phát triển kinh tế trang trại 73

4.2.1 Về phía Hội Nông dân 73

4.2.2 Về phía các cơ quan, doanh nghiệp phối kết hợp 83

4.2.3 Năng lực của các trang trại 84

4.2.4 Chính sách của Đảng và Nhà nước 86

4.2.5 Các yếu tố khác 87


4.3 Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội Nông dân tham gia phát
triển kinh tế trang trại 88

4.3.1 Tăng cường tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự phối hợp
tạo điều kiện của chính quyền đối với hoạt động của Hội Nông
dân trong phát triển kinh tế trang trại 88

4.3.2 Xây dựng tổ chức hội vững mạnh thực hiện có hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ của Hội Nông dân góp phần phát triển kinh tế
trang trại 89

4.3.3 Tuyên truyền vận động cán bộ, hội viên nông dân tham gia phát
triển kinh tế trang trại 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.4 Đẩy mạnh thực hiện các phong trào hành động cách mạng của
Hội Nông dân là động lực cho kinh tế trang trại phát triển 94

4.3.5 Tổ chức dậy nghề cho nông dân gắn với xây dựng các mô hình
điểm phát triển kinh tế trang trại 96

4.3.6 Vận động các trang trại tham gia hiệp hội trang trại, thành lập
doanh nghiệp, tham gia các hoạt động bảo hiểm sản phẩm nông
nghiệp 97

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99

5.1 Kết luận 99


5.2 Kiến nghị 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

PHIẾU ĐIỀU TRA 108


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH Ban chấp hành.
BQ Bình quân
BTV Ban Thường vụ.
BVTV Bảo vệ thực vật.
CCHC Cải cách hành chính.
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
CSXH Chính sách xã hội.
CT Chỉ thị.
DN Doanh nghiệp.
ĐH Đại hội.
ĐU Đảng uỷ.
ĐVT Đơn vị tính
HND Hội Nông dân.
KHKT Khoa học kỹ thuật.
KTTT Kinh tế trang trại.
KT - XH Kinh tế xã hội.
LĐSX Lao động sản xuất.

NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
NQ Nghị quyết.
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
SXHH Sản xuất hàng hóa
SXKD Sản xuất kinh doanh.
TAGS Thức ăn gia súc.
THPT Trung học phổ thông
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT Trang trại
TT-CN Trồng trọt chăn nuôi
TTLN Thông tư liên ngành
TTLT Thông tư liên tịch.
Tr.T Trung tâm
UBND Uỷ ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Trình độ cán bộ Hội các cấp 22
3.1 Tình hình sử dụng đất của tỉnh 33
3.2 Tình hình lao động và cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế 36
3.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu của tỉnh Bắc Giang 2011 đến 2013 37
3.4 Một số chỉ tiêu giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản 39
3.5 Kết quả lấy phiếu điều tra 44
4.1 Số lượng các loại hình trang trại của tỉnh qua 3 năm 48

4.2 Đất của các trang trại tỉnh Bắc Giang 51
4.3 Tình hình lao động các trang trại của tỉnh 52
4.4 Nguồn vốn của các trang trại của tỉnh Bắc Giang 53
4.5 Một số thông tin chung về trang trại 54
4.6 Đất đai, lao động và vốn của trang trại 55
4.7 Doanh thu và thu nhập của trang trại năm 2013 56
4.8 Tình hình tổ chức Hội Nông dân các cấp tỉnh Bắc Giang từ 2011
- 2013 57
4.9 Kết quả hoạt động tuyên truyền của Hội Nông dân 60
4.10 Kết quả cho vay vốn theo hình thức tín chấp 63
4.11 Kết quả cho vay vốn từ nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân 64
4.12 Kết quả chuyển giao KHKT trồng trọt tới trang trại 68
4.13 Kết quả chuyển giao KHKT chăn nuôi tới trang trại 69
4.14 Kết quả hỗ trợ nông dân mua vật tư trả chậm 70
4.15 Trình độ cán bộ Hội Nông dân tỉnh, huyện và cơ sở 73
4.16 Đánh giá của cán bộ về các hoạt động của Hội Nông dân 75
4.17 Đánh giá của cán bộ về năng lực cán bộ Hội Nông dân 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.18 Ý kiến của cán bộ các cấp về yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của
Hội Nông dân (n = 200) 79
4.19 Đánh giá của chủ trang trại về mức độ cần thiết của các hoạt
động do Hội Nông dân triển khai. 80
4.20 Mức độ ứng dụng kiến thức tập huấn khoa học kỹ thuật và thăm
quan mô hình vào thực tiễn của các trang trại 81
4.21 Đánh giá của chủ trang trại về hiệu quả theo cấp độ đối với hoạt
động hỗ trợ của Hội Nông dân so với các đoàn thể chính trị xã
hội khác 82
4.22 Ý kiến điều tra về những tiêu chuẩn cần có đối với cán bộ hội 93



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (2010 - 2015) và đề án
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến 2020, xác định: Xây
dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh cao trên cơ sở tích tụ ruộng đất và ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến phù hợp với hệ sinh thái và điều kiện tự nhiên… khuyến
khích các hộ nông dân chuyển đổi diện tích cho nhau để phát triển kinh tế,
nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích…
Trang trại là những hình mẫu về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế ở
nông thôn theo cơ chế thị trường. Do tính hiệu quả của kinh tế trang trại nên
nhiều năm qua các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định
chính sách đã tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh tế trang trại và cũng đã
có những kiến nghị và đề ra giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại,
song chưa có một tổ chức chính trị xã hội nào đặt vấn đề nghiên cứu một cách
khoa học vai trò của tổ chức mình trong vấn đề phát triển kinh tế trang trại.
Hội Nông dân là một tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân do
Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập và lãnh đạo, là cơ sở chính trị của Nhà
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, với chức năng là: Tuyên truyền
giáo dục, vận động nông dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng và hợp
pháp cho nông dân, là trung tâm nòng cốt cho phong trào nông dân và công
cuộc xây dựng nông thôn mới. Thực hiện nghị quyết Đại hội Hội Nông dân
tỉnh Bắc Giang khoá VIII nhiệm kỳ (2013 - 2018), Hội Nông dân các cấp

trong tỉnh đã có những đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là trong lĩnh vực hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế trang trại. Phối
hợp với các ngành theo mô hình liên kết 4 nhà hỗ trợ nông dân về vốn, kinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nghiệm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật Để góp phần giúp cho kinh tế trang trại phát triển bền vững, thu hút,
giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn. Vấn đề cấp bách đặt ra là
phải đánh giá được thực trạng vai trò của Hội Nông dân trên địa bàn tỉnh trong
phát triển kinh tế trang trại và thực trạng về khả năng tiếp nhận chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tính sáng tạo của hội viên nông dân
trong việc phát triển kinh tế trang trại thời kỳ hội nhập. Đề ra các giải pháp phù
hợp, cụ thể, phương hướng vận động, nâng cao vai trò của tổ chức Hội, thúc đẩy
mở rộng phát triển mô hình kinh tế trang trại góp phần thực hiện các nhiệm vụ
về phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn nông thôn.
Xuất phát từ thực trạng trên, học viên đã chọn đề tài “Nâng cao vai trò
của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Khảo sát thực trạng vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của
Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hội trong phát triển
kinh tế trang trại.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội
Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại;
- Phân tích vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy vai trò của Hội
Nông dân các cấp trong tỉnh tới phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội Nông dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

các cấp, trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời
gian tới.
1.3. Các câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã và đang diễn ra như thế nào?
- Làm thế nào để khẳng định và nâng cao vai trò của Hội Nông dân trong
phát triển kinh tế trang trại?
- Cần có những giải pháp, biện pháp gì để nâng cao vai trò của Hội
Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động hỗ trợ của Hội
Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về vai trò của Hội
Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại, tác động của Hội Nông dân các
cấp trong tỉnh đến kết quả và hiệu quả trong phát triển kinh tế trang trại trên
địa bàn tỉnh, các giải pháp.
* Phạm vi không gian: Khảo sát Hội Nông dân các cấp (tỉnh, huyện,
thành phố và xã, phường, thị trấn) về vai trò trong phát triển kinh tế trang trại
ở 9 xã đại diện cho 3 huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian: từ 2011 – 2013.







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Hội Nông dân
Hội Nông dân là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng
cộng sản Việt Nam sáng lập và lãnh đạo, là thành viên của Mặt trận tổ quốc và là
cơ sở chính trị của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam có chức năng vận động giáo dục hội viên nông
dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về
mọi mặt, đại diện giai cấp nông dân xây dựng Đảng và nhà nước, chăm lo,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân.
Nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam: Tuyên truyền, giáo dục cho
cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của hội, khơi dậy truyền thống yêu
nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực tự cường, lao động sáng tạo trong thời
kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tổ chức học tập nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuật và nghề nghiệp trong sản xuất kinh doanh cho hội viên nông dân,
nghiệp vụ công tác hội cho cán bộ, hội viên.
2.1.1.2. Vai trò của Hội Nông dân

Vận động tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân
trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng nông thôn mới, xây dựng
gia đình nông dân văn hoá, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội
viên nông dân.
Các cấp hội là thành viên tích cực tham gia hoạch định và thực hiện các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

chính sách, pháp luật, chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ở
nông thôn, tham gia xây dựng kinh tế hợp tác, hợp tác xã, tổ chức các hoạt
động dịch vụ và hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nông dân thông qua các hoạt động như: Hỗ trợ nông dân vay
vốn phát triển kinh tế gia đình, trang trại, hỗ trợ chuyển giao tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, vật tư nông nghiệp, hỗ trợ thông tin thị trường, hỗ trợ đào tạo, tập
huấn nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng quản lý… vận động nông dân
thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tham gia phong trào bảo vệ an ninh tổ
quốc.
Tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức hội, nâng cao số lượng, chất
lượng hội viên. Xây dựng tổ chức hội vững mạnh, đào tạo bồi dưỡng cán bộ hội
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững
mạnh, tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên nông dân. Các cấp hội có
chính kiến, chủ động đề xuất với cấp uỷ, chính quyền cùng cấp những chủ
trương, biện pháp đáp ứng đòi hỏi chính đáng của nông dân.
2.1.1.3. Trang trại
Trang trại: Về thuật ngữ, kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật
chất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của

trang trại, còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là
chủ thể của các quan hệ kinh tế đó.
Theo các nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “…nói
kinh tế trang trại là nói mặt kinh tế của của trang trại. Ngoài mặt kinh tế, còn
có thể nhìn nhận trang trại từ mặt xã hội và môi trường”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Về mặt xã hội, trang trại là tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó có các
quan hệ đan xen nhau trong nội bộ giữa các thành viên của trang trại, quan hệ
giữa chủ trang trại và lao động làm thuê; quan hệ giữa các lao động làm thuê trong
các trang trại với nhau. Bên cạnh đó, còn có các quan hệ giữa trang trại với các trang
trại khác; giữa trang trại với các cơ quan quản lý vĩ mô, giữa trang trại với các tổ chức
chính trị xã hội….
2.1.1.4. Kinh tế trang trại
Xuất hiện cách đây khoảng hơn 200 năm, cho đến những năm cuối thế
kỷ 20, kinh tế trang trại mà đặc biệt là trang trại gia đình đã trở thành mô hình
sản xuất phổ biến nhất của nền nông nghiệp các nước phát triển, chiếm tỷ
trọng lớn tuyệt đối về đất đai cũng như khối lượng nông sản, đặc biệt ở các
nước Anh, Pháp, Nga nơi bắt đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đầu
tiên của nhân loại.
Trải qua nhiều thế kỷ, đến nay, kinh tế trang trại tiếp tục phát triển ở
những nước tư bản chủ nghĩa lâu đời cũng như các nước đang phát triển, các
nước công nghiệp mới với cơ cấu và quy mô sản xuất khác nhau.
Tại Việt Nam, kinh tế trang trại phát triển muộn, chỉ từ sau Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được thừa nhận
và đặc biệt là từ sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4/1988) về đổi
mới quản lý kinh tế Nhà nước, kinh tế hộ nông dân mới từng bước phục hồi
và phát triển. Cùng với các hộ gia đình công nhân viên chức làm nông nghiệp,
lại có tích luỹ về vốn, kinh nghiệm sản xuất và kinh nghiệm quản lý, tiếp cận

được với thị trường, thì sản xuất nông nghiệp mới thoát khỏi cái vỏ tự cấp tự
túc và vươn tới nền sản xuất hàng hoá. Kinh tế trang trại ra đời.
Cho đến nay, quan điểm về kinh tế trang trại vẫn được trình bày theo
nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể hiểu trang trại là một đơn vị sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp với quy mô lớn theo hướng sản xuất hàng hoá.
Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới với các nước kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

phát triển và đang phát triển. Song đối với nước ta đang còn là một vấn đề
mới, do nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức
còn chưa đầy đủ về kinh tế trang trại là điều không thể tránh khỏi. Thời gian
qua các lý luận về kinh tế trang trại đã được các nhà khoa học trao đổi trên
nhiều diễn đàn và các phương tiện thông tin đại chúng. Song cho tới nay ở
mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm
khác nhau về kinh tế trang trại.
Theo một số nhà khoa học trên thế giới thì khái niệm về kinh tế trang
trại như sau:
Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán ra thị
trường hầu hết các sản phẩm làm ra, còn người tiểu nông thì dùng đại bộ
phận sản phẩm sản xuất được, mua bán càng ít càng tốt” .
Quan điểm của Mác đã khẳng định: “Điểm cơ bản của trang trại gia
đình là sản xuất hàng hoá, khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự cấp tự
túc, nhưng có điểm giống nhau là lấy gia đình làm cơ sở làm nòng cốt”.
Quan điểm trên đã nêu được bản chất của kinh tế trang trại là hộ nông
dân, nhưng chưa đề cập đến vị trí của chủ trang trại trong toàn bộ quá trình tái
sản xuất sản phẩm của trang trại.
Theo PGS.TS Lê Trọng: “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh
tế cơ sở, là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hoá
dựa trên cơ sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại

đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang bị tư liệu
sản xuất để hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, được Nhà nước bảo hộ theo luật định” [26].
Từ các quan điểm trên đây ta có thể rút ra khái niệm chung về kinh tế
trang trại: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong Nông - Lâm
- Ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao hoạt
động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.
2.1.2. Đặc điểm vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại
2.1.2.1. Giới thiệu về Hội Nông dân Việt Nam
Hội Nông dân Việt Nam tiền thân là Nông hội đỏ, thành lập ngày 14
tháng 10 năm 1930, trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng
và dân tộc. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam là trung tâm, nòng cốt cho phong trào nông dân và công cuộc
xây dựng nông thôn mới. Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, xây dựng hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ
chức và hành động; nâng cao vai trò đại diện, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân. Phát huy truyền
thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần cách mạng, lao động sáng tạo,
cần kiệm, tự lực, tự cường, đoàn kết của nông dân, tích cực và chủ động hội
nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng văn hoá, giữ vững
quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trải qua các thời kỳ cách mạng, tổ chức Hội Nông dân với những tên gọi

khác nhau, đã luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình; tuyên truyền, vận động,
tập hợp rộng rãi giai cấp nông dân - một lực lượng đông đảo và hùng hậu trong
khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức đi theo con đường của cách
mạng Việt Nam mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Trong sự nghiệp đổi mới đất
nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội Nông dân Việt Nam đã có bước phát
triển mới về mọi mặt trong việc tập hợp, tuyên truyền, vận động hội viên, nông
dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Nhà nước, tổ chức các phong trào nông dân, góp phần quan trọng vào thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã hội, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới.
Hội Nông dân Việt Nam được tổ chức rộng khắp trong cả nước từ
Trung ương tới cơ sở; số cán bộ công tác tại các cấp hội: Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam có trên 250 người; Hội Nông dân 63 tỉnh, thành phố
1.467 người (bình quân 23 người/tỉnh); Hội Nông dân 636 huyện, thị, quận
2.954 người (bình quân 4 người/huyện); Hội Nông dân xã, phường, thị trấn có
10.223 cán bộ chuyên trách; 93.450 thôn, làng, ấp, bản khoảng trên 10 triệu
hội viên [17]. Thông qua những con số trên cho thấy rằng tổ chức Hội Nông
dân là một tổ chức có bộ máy rộng khắp, là lực lượng đông đảo nhất trong tất
cả các giai cấp trong xã hội Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức Hội Nông dân các cấp hiện nay
được tổ chức theo sơ đồ sau:













2.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại
a. Đặc điểm của Hội Nông dân đối với phát triển kinh tế trang trại
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông
Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam
Hội Nông dân các tỉnh,
thành phố
Hội Nông dân các huyện,
quận, thành phố

Hội Nông dân cơ sở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

thôn, tổ chức Hội Nông dân đã có những hoạt động hỗ trợ cụ thể, rõ nét được
thể hiện qua 3 phong trào thi đua chính của Hội trong 3 năm trở lại đây (2011
- 2013) đó là: Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết
giúp nhau xóa đói, giảm nghèo và làm giầu bền vững; Phong trào nông dân
thi đua xây dựng nông thôn mới; Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc
phòng - an ninh.
Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp
nhau xoá đói, giảm nghèo và làm giàu bền vững là phong trào ngày càng phát
triển cả chiều rộng và chiều sâu, có sức lan toả trên phạm vi cả nước, trong tất
cả các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ trở thành tâm điểm trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông
thôn. Phong trào đã khích lệ người nông dân có ý trí và quyết tâm tự vươn lên
xoá đói, giảm nghèo, cần cù, sáng tạo, đổi mới nếp nghĩ, cách làm, khai thác
tiềm năng, thế mạnh về lao động, đất đai, tiền vốn đầu tư cho sản xuất góp
phần chuyển dịch, cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề ở nông thôn, cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, chú trọng tăng năng suất, nâng cao chất
lượng và hiệu quả kinh tế, hướng tới xuất khẩu. Nhiều sản phẩm nông nghiệp
có sức cạnh tranh cao trong khu vực và trên thế giới. Cơ cấu sản xuất ngày
càng đa dạng, quy mô ngày càng tập trung, người sản xuất ngày càng quan
tâm đến nhu cầu của thị trường; khoa học, công nghệ mới được ứng dụng
rộng rãi trong sản xuất, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội viên nông dân phát huy nội
lực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nâng cao giá trị thu được trên mỗi
đơn vị diện tích, đồng thời phát triển ngành nghề, dịch vụ chuyển lao động
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ.
- Vận động nông dân thực hiện "Dồn điền, đổi thửa" gắn với quy hoạch
lại đồng ruộng tạo thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại, nông trại, gia trại.
- Tăng cường phối hợp liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà khoa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

học, nhà doanh nghiệp để hỗ trợ về giống, vốn, vật tư, công cụ sản xuất, khoa
học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân theo Quyết định số: 80 -
QĐ/TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
- Vận động nông dân xây dựng và tiếp nhận các nguồn vốn quỹ giúp
nông dân phát triển sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng chi, tổ Hội có cánh đồng cho thu nhập 100 triệu đồng/năm
để rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng, xây dựng mô hình kinh tế trang trại, hộ
gia đình sản xuất thu nhập đạt giá trị 100 triệu đồng/hộ/năm, phấn đấu hàng

năm có 60% số hộ nông dân đăng ký phấn đấu và có trên 50% số hộ sản xuất
đạt danh hiệu sản xuất kinh doanh giỏi các cấp.
- Tiếp tục thực hiện các dự án của chương trình xoá đói giảm nghèo của
Chính phủ. Hội Nông dân cơ sở nắm chắc, theo dõi các hộ nghèo, phân loại
xác định rõ nguyên nhân nghèo đói của từng hộ. Phân công hộ sản xuất kinh
doanh giỏi giúp hộ nghèo, phân công mỗi chi Hội giúp đỡ 2-3 hộ nghèo, lập
danh sách hộ nghèo cần giúp đỡ. Hướng dẫn giúp đỡ nông dân nghèo theo
phương thức "Cầm tay, chỉ việc" phấn đấu giảm 10-15% trong tổng số hộ
nghèo hàng năm, mỗi huyện, thành hội giúp xoá một nhà tạm hoặc nâng cao
mức sống cho hộ nghèo với mức kinh phí từ 5 - 10 triệu đồng.
- Phối hợp với các ngành, các đoàn thể nhân dân định kỳ tổ chức hội
nghị biểu dương nông dân sản xuất kinh doanh giỏi hàng năm ở cơ sở để kịp
thời động viên những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc. Đánh giá kết
quả của phong trào trao đổi kinh nghiệm, cách làm ăn của hội để đề ra
phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Để cụ thể hoá các hoạt động hỗ trợ, Hội Nông dân đã triển khai phối
hợp với các cấp, các ngành tổ chức các hoạt động hỗ trợ:
- Tạo vốn thông qua các chương trình phối hợp
Hội Nông dân Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn Việt Nam đã có Thoả thuận liên ngành số: 799/TTLN, ngày 19/10/2010.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Trên cơ sở thoả thuận liên ngành Hội Nông dân triển khai tới hệ thống các
cấp hội trong cả nước. Đến nay đã có trên 627 ngàn thành viên tham gia tổ
vay vốn, với 63.186 tổ vay vốn với tổng dư nợ gần 12 nghìn tỷ đồng.
+ Nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ- CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về
tín dụng người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Hội Nông dân đã ký kết
thoả thuận nhận uỷ thác cho vay vốn. Đến nay đã thành lập 70 nghìn tổ tiết kiệm

vay vốn với 2,5 triệu thành viên tham gia vay vốn ở các chương trình như cho vay
hộ nghèo, học sinh sinh viên, nước sạch vệ sinh môi trường…với dư nợ 32,3
nghìn tỷ đồng ở 15 chương trình tín dụng.
+ Nguồn vốn chương trình quốc gia giải quyết việc làm (120) và các
chương trình dự án: Tổng số vốn do Hội Nông dân các cấp quản lý là 857,18
tỷ đồng, trong đó vốn Trung ương Hội quản lý là 57,18 tỷ đồng; vốn do Uỷ
ban Nhân dân tỉnh giao cho Hội Nông dân tỉnh quản lý là 800 tỷ đồng, quay
vòng cho 34.200 lao động vay. Bên cạnh đó, tổ chức hội còn chủ động kêu
gọi các nguồn vốn thông qua các chương trình, dự án phối hợp với các sở,
ngành đạt gần 3.300 tỷ đồng giúp nông dân mở rộng sản xuất [2].
+ Xây dựng và phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân được Chính phủ cho phép thành lập và đi vào
hoạt động từ năm 1996. Đến nay Quỹ Hỗ trợ nông dân được Nhà nước giao
cho Hội Nông dân Việt Nam quản lý gần 1.000 tỷ đồng, trong đó năm 2011
Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương được ngân sách Nhà nước giao 300 trăm tỷ.
Từ nguồn vốn này đã giúp cho 72 ngàn hộ nông dân có thêm vốn để sản xuất
kinh doanh, Quỹ Hỗ trợ nông dân đã được thành lập ở 63/63 tỉnh, thành;
664/664 huyện, thị xã; 9.896/10.417 xã, phương, thị trấn có quỹ. Bên cạnh
nguồn vốn được ngân sách Nhà nước cấp, Tổ chức hội đã vận động, ủng hộ từ
các tổ chức, cá nhân với số dư nợ hiện nay đạt 1.210.206,37 tỷ đồng, hỗ trợ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

trên 219.101 lượt hộ vay.
+ Tham gia hoạt động khuyến nông, khuyến ngư
Thông qua hoạt động này đã giúp nông dân được tiếp cận với khoa học
kỹ thuật - công nghệ mới. Hội Nông dân các cấp đã chủ động đi đầu trong
công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn, hướng dẫn nông dân ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, đồng thời phối hợp tổ chức tập
huấn được 78.000 lớp cho trên 4 triệu lượt người. Tổ chức chuyển giao tiến

bộ khoa học kỹ thuật được 35.000 cho trên 2 triệu lượt người. Tổ chức 10.132
cuộc hội thảo, thăm quan; tổ chức dạy nghề cho 550.559 lượt người.
Ngoài ra, các cấp hội còn phối hợp với các doanh nghiệp: Phân bón
Lâm Thao, Việt Nhật, Bình Điền, Công ty thức ăn chăn nuôi VIC… mua vật
tư nông nghiệp theo phương thức trả chậm với trị giá trên 1.500 tỷ đồng, trên
2.000 tỷ đồng cây con các loại.
Từ những giải pháp trên, bình quân mỗi năm số hộ nông dân đăng ký
danh hiệu nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp tăng 4,3% đạt 8,21 triêu
lượt hộ nông dân đăng ký, chiếm 53,4% so với tổng số hộ cả nước, trong đó
số hộ đạt tiêu chuẩn hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp tăng
12,5%. Hiện nay tổng số hộ nông dân đạt danh hiệu nông dân sản xuất, kinh
doanh giỏi các cấp là 4,24 triệu hộ, chiếm 51,6% số hộ đăng ký; trong đó có
143.827 hộ nông dân đạt danh hiệu cấp trung ương chiếm 3,39%; 394.830 hộ
nông dân đạt danh hiệu cấp tỉnh chiếm 9,32%; 1.107.738 hộ đạt danh hiệu cấp
huyện, thành phố chiếm 26,12% và 2.593.605 hộ đạt danh hiệu cấp xã,
phường chiếm 61,17% so với tổng số hộ nông dân đạt danh hiệu nông dân sản
xuất, kinh doanh giỏi các cấp. Về cơ cấu hộ sản xuất, kinh doanh giỏi ngành
trồng trọt là 1.797.689 hộ chiếm 42,39%; hộ sản xuất, kinh doanh giỏi ngành
chăn nuôi là 1.376.742 hộ chiếm 32,47%; hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp là
1.065.569 hộ chiếm 25,13%.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Thông qua phong trào ngày càng xuất hiện nhiều hộ nông dân có quy
mô sản xuất lớn, có vốn kinh doanh hàng trăm tỷ đồng, thu hút hàng chục,
hàng trăm lao động, thu nhập hàng 100 triệu đến hàng tỷ động. Từ phong trào
nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi đã có nhều tấm gương nông dân
không cam chịu đói, nghèo quyết tâm vươn lên vượt qua khó khăn, thách
thức, phát huy lợi thế của địa phương, khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao
động, tiền vốn để phát triển những mô hình sản xuất có hiệu quả.

b. Vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại
* Tuyên truyền vận động nông dân tham gia phát triển kinh tế trang trại
Vận động tuyên truyền phát triển kinh tế trang trại. Trong những năm qua
các cấp hội đã vận động, tuyên truyền cán bộ hội viên tham gia phát triển kinh
tế trang trại bằng nhiều nội dung và hình thức phong phú. Những nội dung
chính trong tuyên truyền phát triển kinh tế trang trại đó là:
Tuyên truyền nghị quyết 03/NQ- CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 của
chính phủ về phát triển kinh tế trang trại đã chính thức công nhận trang trại là
một bộ phận của nền kinh tế, kể từ đó sản xuất trang trại được các cấp chính
quyền quan tâm hỗ trợ và quản lý. Những tuyên truyền của các cấp hội về
chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách đầu tư tín dụng, chính sách về
bảo hộ tài sản.
Về đất đai nội dung tuyên truyền nghị quyết nêu rõ “Hộ gia đình có nhu
cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại được nhà nước giao đất
hoặc cho thuê sử dụng đất được cấp giấy quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê
lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân khác để phát triển
trang trại theo qui định của pháp luật”.
Tuyên truyền nội dung về chính sách đầu tư tín dụng: Trang trại phát
triển sản xuất kinh doanh được vay vốn tín dụng thương mại của các ngân
hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được thực hiện theo qui định tại
quyết định số 67/1999/QĐ- TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

“Một số chính sách tín dụng ngân hàng phát triển nông thôn, chủ trang trại
được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay theo quy định
tại nghị định số 178/1999/NĐ- CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng”; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn việc triển khai Nghị định số
41/2010/NĐ- CP còn tạo ra cơ chế phối kết hợp đồng bộ giữa chính sách tín

dụng với các chính sách khác đối với nông nghiệp, nông thôn nhằm đảm bảo
sự phát triển ổn định, bền vững cho lĩnh vực này, khuyến khích các tổ chức
tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng,
xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Tuyên truyền chính sách lao động nghị định nêu rõ “Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở rộng qui mô sản xuất kinh
doanh, tạo nhiều việc làm cho lao động nông thôn, ưu tiên sử dụng lao động nông
dân không đất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm”.
* Tạo vốn thông qua các chương trình phối hợp với Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn
Hội Nông dân Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn đã ký thoả thuận liên ngành số: 799/TTLN ngày 19/10/2010. Trên cơ sở
thoả thuận liên ngành, Hội Nông dân các cấp đã đứng ra tín chấp giúp nông
dân nói chung và các chủ trang trại nói riêng vay vốn không phải thế chấp,
thông qua các tổ vay vốn.
- Tổ chức học tập, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
các quy định của ngân hàng trong việc cho hộ nông dân vay vốn sản xuất kinh
doanh, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nhằm thực
hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
- Thành lập các tổ vay vốn trên cơ sở các Chi, tổ Hội Nông dân, các tổ
vay vốn được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo các điều kiện sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

+ Hội Nông dân cơ sở tổ chức thành lập các tổ vay vốn, các thành viên
của tổ vay vốn phải là hội viên Hội Nông dân. Trong trường hợp thành viên chưa
phải là hội viên nông dân thì phải được chi hội giới thiệu và sau chi hội làm các
thủ tục đề nghị Hội Nông dân cấp trên kết nạp vào tổ chức Hội. Các thành viên
có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, mở mang

thêm ngành nghề, dịch vụ với mức vay từ 50 triệu đồng trở xuống thì không
phải thế chấp bằng tài sản.
+ Có danh sách các thành viên của tổ vay vốn và biên bản họp tổ, bầu
tổ trưởng, tổ phó, thư ký được Hội Nông dân cùng UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận.
+ Có quyết định thành lập tổ vay vốn của UBND xã, phường, thị trấn.
+ Có quy ước hoạt động của tổ vay vốn theo nguyên tắc tự nguyện, dân
chủ, cùng có lợi, giúp đỡ nhau trong sản xuất, đời sống, cùng nhau chia sẻ rủi
ra, hỗ trợ nhau trả gốc, lãi cho ngân hàng đúng thời hạn.
+ Trong quá trình hoạt động, tổ vay vốn phải cam kết tuân thủ theo các
nguyên tắc và điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, phổ biến các kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh cho hội viên, đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế,
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
- Phối hợp cùng UBND xã, phường, thị trấn, Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn xử lý những trường hợp vi phạm quy định của ngân hàng
trong quá trình vay, trả nợ ngân hàng của các thành viên trong tổ vay vốn.
- Đại diện cho hộ nông dân bảo vệ các quyền lợi của người vay vốn
theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng dịch vụ hai bên đã ký kết.
* Tạo vốn thông qua các chương trình phối hợp với Ngân hàng Chính
sách xã hội
Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ - CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ
về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách và văn bản liên

×