Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH sản, SINH TRƯỞNG của tổ hợp LAI GIỮA lợn nái YORKSHIRE, LANDRACE PHỐI với đực DUROC tại CÔNG TY TNHH MTV lợn GIỐNG lạc vệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.98 KB, 77 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN ðÌNH TRÌNH



ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA TỔ HỢP
LAI GIỮA LỢN NÁI YORKSHIRE, LANDRACE PHỐI VỚI ðỰC
DUROC TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỢN GIỐNG LẠC VỆ



CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.PHAN XUÂN HẢO






HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực, khách quan và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn ðình Trình













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám ðốc,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thủy sản, Bộ môn Di truyền -
Giống vật nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Phan Xuân hảo ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên
cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô giáo, cán bộ, công nhân viên
trong Khoa Chăn nuôi – Nuôi trồng Thủy sản cùng toàn thể bạn bè, ñồng
nghiệp ñã tận tình giúp ñỡ, ñộng viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian
thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới các anh, chị em ñang làm việc
tại Công ty TNHH MTV lợn giống Lạc Vệ - Tiên Du - Bắc Ninh về sự hợp
tác giúp ñỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu về sinh sản, năng suất, chất
lượng và thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này.
Tôi ñược gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã
ñộng viên giúp ñỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn ðình Trình



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam và ở tỉnh Bắc Ninh 3
2.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam 3
2.1.2 Tình hình sản xuất chăn nuôi lợn ở Bắc Ninh 5
2.2 Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu 6
2.2.1 Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu ñánh giá cà các
yếu tố ảnh hưởng 6
2.2.2 Cơ sở sinh lí của sự sinh trưởng, các chỉ tiêu ñánh giá và các yếu
tố ảnh hưởng 16
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 21
2.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 21
2.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 23
PHẦN III: ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðối tượng nghiên cứu 26
3.2 ðịa ñiểm, thời gian, ñiều kiện nghiên cứu: 26
3.2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu: Tại Công ty TNHH MTV lợn giống Lạc


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Vệ - Tiên Du - Bắc Ninh. 26
3.2.2 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2013 ñến tháng 8/2014. 26
3.2.3 ðiều kiện nghiên cứu: 26
3.3 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 27
3.3.1 ðánh giá khả năng sinh sản của hai tổ hợp lai 27
3.3.2 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 28
3.3.3 Khả năng sinh trưởng của lợn con cai sữa ñến 60 ngày tuổi 28
3.4 Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1 Khả năng sinh sản 29
3.4.2 Khả năng sinh trưởng 29
3.4.3. Phương pháp xác ñịnh tiêu tốn thức ăn 30
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu 30
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace 31
4.2 Năng suất sinh sản của lợn Landrace và Yorshire qua các lứa 41
4.3 Tiêu tốn thức/1 kg lợn con cai sữa (kg) 58
4.4 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai ñoạn từ cai sữa ñến
60 ngày tuổi 60
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64
5.1 Kết luận 64
5.2 ðề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KL Khối lượng
KLCS Khối lượng cai sữa
KLSS Khối lượng sơ sinh
Y Giống lợn Yorkshire
L Giống lợn Landrace
D Giống lợn Duroc
DRxL Lợn lai giữa Duroc và Landrace
DRxY Lợn lai giữa Duroc và Yorkshire
TA Thức ăn
TTTA Tiêu tốn thức ăn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Quy mô chăn nuôi lợn của tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn
2005 - 2010 5

4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối
với lợn ñực Duroc 32

4.2 Năng suất sinh sản của lợn ñực Duroc phối với lợn nái
Yorkshire và Landrace ở lứa 1 45


4.3 Năng suất sinh sản của lợn ñực Duroc phối với lợn nái
Yorkshire và Landrace ở lứa 2 46

4.4 Năng suất sinh sản của lợn ñực Duroc phối với lợn nái
Yorkshire và Landrace ở lứa 3 48

4.5 Năng suất sinh sản của lợn ñực Duroc phối với lợn nái
Yorkshire và Landrace ở lứa 4 49

4.6 Năng suất sinh sản của lợn ñực Duroc phối với lợn nái
Yorkshire và Landrace ở lứa 5 50

4.7 Năng suất sinh sản của lợn ñực Duroc phối với lợn nái
Yorkshire và Landrace ở lứa 6 51

4.8 Tiêu tốn thức ăn/1 kg lợn con cai sữa 59

4.9 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn lai F1
(Duroc x Landrace) và F1(Duroc x Yorkshire) 61






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Số con ñẻ ra, số con còn sống, số con ñể nuôi, số con cai sữa của
lợn nái Yorkshire và Landrace phối với ñực Duroc 36
4.2 Khối lượng/con và khối lượng/ổ của lợn nái Yorkshire và
Landrace phối với Duroc ở thời ñiểm sơ sinh và cai sữa 39
4.3 Số con ñẻ ra/ổ của lợn nái Yorkshire và Landrace phối với ñực
Duroc qua các lứa 42
4.4 Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn nái Yorkshire và Landrace phối với
ñực Duroc qua các lứa 43
4.5 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái Yorkshire và Landrace qua các
lứa ñẻ 53
4.6 Số con cai sữa/ổ của lợn nái Yorkshire và Landrace phối với ñực
Duroc qua các lứa ñẻ. 55
4.7 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái Yorkshire và Landrace phối với
ñực Duroc qua các lứa ñẻ 56
4.8 Tiêu tốn thức ăn/1 kg lợn con cai sữa của lợn nái Yorkshire và
Landrace phối với ñực Duroc 60









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1


PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi nói riêng và
trong nền kinh tế nói chung. Sản phẩm từ lợn chiếm tỷ trọng tương ñối lớn
trong tổng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Không những ñáp ứng ñược cầu
thịt của thị trường trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu mang lại nhiều
lợi nhuận cho người chăn nuôi.
ðể chăn nuôi lợn ñạt hiệu quả cao, trong chăn nuôi lợn ngoài yếu tố về
thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi….thì một trong những yếu tố hết sức
quan trọng cần ñược bảo ñảm là phải có ñàn giống tốt. ðặc biêt trong ñiều
kiện hiện nay ñang chuyển dần từ chăn nuôi thủ công sang chăn nuôi bán
công nghiệp và công nghiệp.
Lợn Landrace và Yorkshire là 2 giống lợn ngoại ñã ñược nhập vào
nước ta từ khá lâu, bên cạnh việc sử dụng các ñực giống ñể lai tạo với ñàn lợn
nội, thì lợn thuần Landrace và Yorkshire ñã ñược nuôi làm nái rất phổ biến
trong các trang trại từ Bắc – Nam. Trong những năm gần ñây khi việc chăn
nuôi lợn thương phẩm 2,3,4 giống ngoại …ñược nhân rộng thì lợn Landrace
và Yorkshire thường ñược sử dụng làm nái ñể phối với ñực Duroc, Pietrain,
PiDu…tạo ra con lai thương phẩm nuôi lấy thịt phục vụ cho việc nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi.
Công ty TNHH MTV lợn giống Lạc vệ là một công ty thành viên của
Công ty cổ phần Tập ñoàn DABACO Việt Nam. Với quy mô 1800 nái, hàng
năm cung cấp ra thị trường 40000 con giống thương phẩm
ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn lợn nái và sinh trưởng của lợn con là
một nhu cầu cấp thết của công ty nhằm ñề suất các giải pháp kinh tế kỹ thuật, biện
pháp quản lý ñể nâng cao năng suất sinh sản của ñàn lợn nái, chất lượng lợn con.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản suất, chúng tôi nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn
nái Yorkshire, Landrace phối với ñực Duroc tại công ty TNHH MTV lợn
giống Lạc Vệ”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace qua
các lứa ñẻ nuôi tại Công ty TNHH MTV lợn giống Lạc vệ.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con từ khi cai sữa ñến 60 ngày tuổi.
- Từ kết quả thu ñược, ñề suất các giải pháp kinh tế kỹ thuật, biện pháp
quản lý ñể nâng cao năng suất sinh sản của ñàn lợn nái, chất lượng lợn con.














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam và ở tỉnh Bắc Ninh
2.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Chăn nuôi lợn ñóng vai trò chủ yếu trong phát triển ngành chăn nuôi ở
Việt Nam. Hầu hết các tỉnh, thành ở Việt Nam ñều phát triển loại hình chăn
nuôi lợn. Theo Cục Chăn nuôi, tổng ñàn lợn của cả nước thời ñiểm tháng 6
năm 2013 có khoảng 26,5 triệu con, với tốc ñộ tăng trưởng bình quân
1,8%/năm. Trong ñó tổng ñàn lợn nái là 3,9 triệu con (chiếm 14,8% tổng
ñàn), tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2010. Sản lượng thịt lợn ở mức 3,3 triệu
tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước,…Thịt lợn chiến trên 70% sản lượng
các loại thịt tiêu thụ hàng ngày trên thị trường.
Bên cạnh chăn nuôi hộ gia ñình với quy mô nhỏ, chăn nuôi lợn theo
hình thức trang trại, công nghiệp ñang phát triển ở hầu khắp các ñịa phương.
Theo thống kê của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), sản lượng thịt
lợn của Việt Nam ñứng thứ nhất ðông Nam Á (chiếm 42,2%), ñứng thứ hai
Châu Á sau Trung Quốc…
Tuy nhiên, chăn nuôi lợn ở nước ta phổ biến là quy mô nhỏ, chiếm
70% về ñầu con và 60% về sản lượng, phân tán trong nông hộ với trên 4 triệu
hộ; trong ñó chỉ có 1% số hộ nuôi từ 50 con trở lên, 12,7% số hộ nuôi 10-50
con. Số hộ nuôi 1-2 con chiếm tới 51,8%… dẫn tới năng suất chăn nuôi thấp,
giá thành ñầu vào cao. Trong khi trọng lượng bình quân xuất chuồng ở các
nước phát triển là 110-120 kg/con, Thái Lan khoảng 100 kg/con thì trọng
lượng lợn bình quân xuất chuồng của Việt Nam mới ñạt 67 kg/con. Việc chọn
lọc, nuôi dưỡng và quản lý giống chưa tốt, giết mổ chế biến thịt còn thủ công,
chưa ñáp ứng tốt các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm. Giá bán sản
phẩm thịt lợn của Việt Nam ở mức trung bình so với các nước trong khu vực
ðông Nam Á, nhưng do giá thành cao dẫn ñến sức cạnh tranh của ngành hàng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4


thịt lợn ở nước ta chưa cao, trong khi ñó vấn ñề dịch bệnh và hệ thống giết mổ
hiện ñại còn nhiều bất cập.
ðứng trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và thế
giới về số lượng và chất lượng thịt lợn, ñồng thời theo ñịnh hướng, chiến lược
phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn về chăn nuôi lợn, phát triển nhanh quy mô ñàn lợn ngoại theo hướng
trang trại, công nghiệp, duy trì ở quy mô nhất ñịnh hình thức chăn nuôi lợn
lai, lợn ñặc sản phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số
vùng. Mục tiêu tăng tổng ñàn lợn bình quân 2,0% năm, ñạt khoảng 35 triệu
con, trong ñó ñàn lợn ngoại nuôi trang trại, công nghiệp 37%. Sản lượng thịt
xẻ các loại: ñến năm 2015 ñạt khoảng 4.300 ngàn tấn, trong ñó thịt lợn chiếm
63%; ñến năm 2020 ñạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong ñó thịt lợn chiếm 63%
(Cục chăn nuôi, năm 2008).
ðể từng bước thực hiện mục tiêu trên, ở nhiều ñịa phương trong cả
nước ñã quy hoạch lại vùng chăn nuôi lợn, bảo ñảm an toàn dịch bệnh, kiểm
soát môi trường, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và ñịnh hướng phát
triển của từng vùng, từng ñịa phương. Bên cạnh ñó, chương trình nạc hóa ñàn
lợn, tăng tỷ lệ ñàn lợn giống ngoại phù hợp với ñặc trưng tiêu dùng thực
phẩm của từng thị trường và ñặc thù của sản xuất chăn nuôi từng vùng là ñiều
kiện sống còn.
Trong những năm gần ñây, ở nước ta ñã hình thành các trại giống lợn
cụ kỵ, ông bà tại các vùng có tiềm năng phát triển chăn nuôi lợn trang trại, các
cở sở giống lợn nhập tinh lợn chất lượng cao từ nước ngoài ñể thụ tinh nhân tạo,
ñẩy nhanh tiến bộ di truyền giống lợn trong nước. Mặt khác thay thế, hoàn thiện
và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật về chuồng trại như hệ thống chuồng lồng,
chuồng sàn, chuồng có hệ thống làm mát và sưởi ấm cho lợn con, hệ thống máng
ăn, núm uống tự ñộng ñến các trang trại ở các ñịa phương trên cả nước.
Các giống lợn ñược nuôi chủ yếu tại các trang trại chăn nuôi lợn hiện
nay là nuôi các giống lợn ngoại và lợn lai có tỷ lệ nạc cao, sản phẩm chính là


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

lợn giống, lợn choai xuất khẩu và lợn thịt cung cấp cho thị trường nội ñịa và
một phần phục vụ cho xuất khẩu. Các trang trại mặc dù có thể ñược hình
thành sớm hoặc mới hình thành nhưng nhìn chung là hoạt ñộng tương ñối ổn
ñịnh và có hiệu quả. Mỗi trang trại có quy mô từ 20-30 lợn nái có thể ñạt
doanh thu bình quân từ 80 – 100 triệu ñồng/năm.
ðặc biệt, cơ cấu giống ở Việt Nam hiện nay ñã ñược cải thiện tích cực.
Các giống lợn có năng suất và chất lượng cao ñã ñược nhập vào nước ta như
Yorkshire, Landrace, Duroc, Piétrain ñể nuôi thuần chủng hoặc cho lai ñể tạo
ra những tổ hợp lai mới, có năng suất, chất lượng thịt cao, ñược ứng dụng
rộng rãi góp phần nâng cao chất lượng thịt, tăng trưởng nhanh ñáp ứng ñược
nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2.1.2 Tình hình sản xuất chăn nuôi lợn ở Bắc Ninh
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
của ñịa phương nói chung, Bắc Ninh ñã có những chính sách cần thiết và
ñồng bộ nhằm thúc ñẩy phát triển chăn nuôi. Thông qua các giải pháp về tài
chính ngân hàng và chính sách hỗ trợ giá trực tiếp cho người sản xuất ñã có
những tác ñộng tích cực và có ý nghĩa quan trọng ñến sự tăng trưởng ñàn lợn
của tỉnh. Sự phát triển về ñàn lợn ñược thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1. Quy mô chăn nuôi lợn của tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2005 - 2010

Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng ñàn (Con) 462,687

459,875


384,915

416,941

437,547

389,350

Sản lượng thịt lợn
hơi (tấn)
60,730

64,167

63,368

66,200

72,571

71,573

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2010)
Ngành chăn nuôi và nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh ñang ngày một
phát triển mạnh mẽ, ñặc biệt là chăn nuôi gia súc gia cầm. ðến nay toàn tỉnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Bắc Ninh có tổng số 384,9 nghìn con lợn, chủ yếu là nuôi theo hướng nạc,

trong ñó có nhiều khu chăn nuôi tập trung cỡ lớn, nhiều khu trang trại chăn
nuôi hàng trăm ñến hàng ngàn con lợn.
Trong sản xuất chăn nuôi tổng giá trị của chăn nuôi lợn luôn chiếm gần
70% tổng giá trị sản xuất của ngành, cùng với chăn nuôi gia cầm quyết ñịnh
ñến tốc ñộ và hiệu quả sản xuất của ngành. Trong ñó giá trị sản xuất thịt lợn
tăng ñều qua các năm và ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân 3,23%/năm.
2.2. Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu ñánh giá cà các yếu tố
ảnh hưởng
2.2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể ñộng vật,
ñồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể ñộng vật, ñó là quá trình
có sự tham gia của hai cơ thể ñực và cái, tiền ñề của sự sinh sản hữu tính là
quá trình giao phối. Sinh sản hữu tính là một quá trình mà ở ñó con ñực sản
sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh trùng và trứng
hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh
ra ñời con. Khả năng sinh sản ñược biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: ñẻ nhiều con,
nhiều lứa, tỷ lệ sống khi ñẻ và khi cai sữa, ñộ ñồng ñều, khả năng tiết sữa,
thời gian ñộng dục trở lại của lợn cái sau khi cai sữa. Sinh sản của gia súc là
một hình thái của sức sản xuất và cũng biểu hiện ñặc trưng của tính di truyền
của mỗi phẩm chất giống. Ở lợn cũng như ở gia súc, gia cầm khác chức năng
tái sản xuất chỉ có thể ñược bắt ñầu khi con vật ñã thành thục về tính, tức là
khi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Ở gia súc,
tuổi thành thục về tính ñược ghi nhận bằng các biểu hiện: bộ phận sinh dục
phát triển tương ñối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng lần ñầu, con ñực sinh tinh.
Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai, các ñặc tính sinh dục thứ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7


cấp xuất hiện, con vật xuất hiện các phản xạ sinh dục: con cái ñộng ñực, con
ñực có phản xạ giao phối.
Thời gian thành thục về tính của lợn cái từ 6 ñến 8 tháng tuổi, tuổi
thành thục về tính ở các giống lợn có sự khác nhau: lợn nội từ 4 – 5 tháng, lợn
lai (lợn nội x lợn ngoại) 5 – 6 tháng tuổi, lợn ngoại 7 – 8 tháng tuổi. Tuổi
thành thục về tính còn phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, chế ñộ dinh dưỡng cho
lợn nái trong giai ñoạn nuôi hậu bị.
Tuy nhiên người ta chỉ ñưa vào khai thác khi lợn ñã thành thục về thể
vóc, ñó là tuổi mà con vật có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc ñạt tới ñộ
hoàn chỉnh, xương ñã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn ñịnh, thời gian thành
thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi con vật
ñã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Chính vì vậy, trong
chăn nuôi lợn không nên cho lợn cái sinh sản quá sớm vì nếu lợn cái phối
giống sớm khi cơ thể chưa có sự phân hóa chất dinh dưỡng, ưu tiên cho sự
phát triển của bào thai, ảnh hưởng xấu ñến sự sinh trưởng của cơ thể mẹ, do
ñó sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.
Mặt khác, khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật
khó ñẻ con. Do ñó việc xác ñịnh tuổi phối giống lần ñầu với lợn cái có ý
nghĩa quan trọng trong chăn nuôi. Tuổi giao phối lần ñầu với lợn cái nội là 6 –
7 tháng nặng trên 50kg, lợn lai trên 7 tháng nặng tự 60 – 70kg, lợn ngoại từ 9
– 10 tháng nặng trên 80 – 90kg.
Khi lợn ñã thành thục về tính, cơ quan sinh dục không có bào thai và
không có hiện tượng bệnh lý, thì cơ thể con cái, ñặc biệt là cơ quan sinh dục có
biến ñổi kèm theo sự rụng trứng. Sự sinh trưởng của trứng dưới sự ñiều tiết của
hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chin và rụng một cách có chu kỳ và
biểu hiện bằng những triệu chứng ñộng dục kèm theo chu kỳ ñược gọi là chu kỳ
tính. Thời gian chu kỳ tính là từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau. Chu
kỳ tính ñược bắt ñầu từ khi lợn cái thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và
chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể ñã già yếu. Chu kỳ tính của lợn cái là một hiện


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

tượng sinh vật học có tính quy luật, nó tạo ra hàng loạt những ñiều kiện cần thiết
ñể tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Thời gian chu kỳ tính của
lợn là từ 17 – 27 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời gian của mỗi lần ñộng ñực là
3 – 4 ngày, sau khi lợn ñộng ñực 24 – 20 giờ thì trứng rụng, thời gian trứng tụng
kéo dài từ 4 – 6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn (khoảng 10 giờ). Có
từ 10 – 25 tế bào trứng rụng trên một lần, ở lợn cái tơ số lượng trung bình là 14
và giao ñộng từ 7 – 16, còn ở lợn trưởng thành trung bình là 20 và giao ñộng từ
15 – 25. Ở các giống khác nhau thì số lượng trứng rụng cũng khác nhau.
Chu kỳ tính của lợn cái ñược ñiều khiển thong qua hệ thống thần kinh
và thể dịch ñược thể hiện theo sơ ñồ sau:

Sơ ñồ 2.1: ðiều khiển hormone chu kì tính ở lợn cái
GEH: Gonadotropin releaser hormone
FSH: Foliculin stimulin hormone
LH: Lutein hormone
PL: Prolactin


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như: khí hậu, nhiệt ñộ,
ánh sáng, chế ñộ nuôi dưỡng, quản lý, tác ñộng xoa bóp, mùi vị con ñực, tình
trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể ñều ảnh hưởng trực
tiếp ñến chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh, thể dịch.
Tất cả các kích thích ñó ñược cơ quan cảm nhận như: tai, mắt, mũi,

da,… thu nhận, từ ñó tác ñộng lên hệ thống thần kinh trung ương và thông
qua sự ñiều tiết của tuyến yên ñể ñiều chỉnh quá trình sinh dục. Bởi vì giữa
vùng hypothalamus và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, khu vực
có nhiều mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh ñi vào hypothalamus bị tổn
thương hay ñường truyền xuống tuyến yên bị cắt ñứt thì sự phân tiết hormone
kích thích sinh dục của tuyến yên cũng ñồng thời giảm theo.
Sự ñiều chỉnh chu kỳ tính không những ñược thực hiện tuân theo
phương thức phản xạ không ñiều kiện, mà có thể thực hiện thông qua sự liên
hệ phản xạ có ñiều kiện.
Cùng với yếu tố thần kinh, hormone của tuyến yên là một ñiều kiện
quan trọng và cần thiết ñể làm xuất hiện, ñiều chỉnh hoạt ñộng của quá trình
sinh dục. Hypothalamus dưới tác ñộng của gonadotropin releaser hormone
(GRH) kích thích thùy trước tuyến yên giải phóng FSH và LH. FSH khích
thích sự phát triển của trứng còn LH kích thích thải trứng và ảnh hưởng ñến
hình thành thể vàng. Sau khi rụng trứng 7 ngày, thể vàng ñạt ñược kích thước
8 – 9nm. ở tổ chức tuyến của thể vàng tiết ra hormone progesterol giúp cho
quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung. Thể vàng tồn tại trong
suốt quá trình mang thai. Hormone progesterol ức chế hypothalamus giải
phóng GRH trong thời gian mang thai và qua ñó ngăn cản ñộng dục. Do vậy,
hormone này ñược coi như là hormone bảo vệ sự mang thai. Nếu như trứng
rụng không ñược thụ tinh, thể vàng tồn tại ñến ngày thứ 15 – 17 bị phá vỡ
dưới tác ñộng của prostalandine do sừng tử cung tiết ra, sau ñó chu kỳ tính
mới lại bắt ñầu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Theo quy luật, lợn mẹ sau khi cai sữa cho con sẽ biểu hiện ñộng dục
vào ngày thứ 4 ñến thứ 8. Tuy nhiên thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa phụ
thuộc vào thời gian bú sữa.

2.2.1.2. Các chỉ tiêu ñánh giá sức sản xuất của con lợn nái
Mục ñích của việc sản xuất lợn con là ñể bán, làm giống hay là ñể nuôi
thịt, kết quả sản phẩm này tùy thuộc vào khả năng sản xuất của lợn nái và
ñược thể hiện qua chỉ tiêu tổng hợp là số lợn con cai sữa (hay số lợn con có
khả năng sản xuất)/ nái/ năm. ðể có ñược số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì
chúng ta cần phải hoàn hiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuôi. Các
yếu tố ảnh hưởng ñến số lợn con cai sữa/ nái/ năm như:
- Tuổi thành thục vê tính (ngày)
- Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày)
- Khoảng cách ñẻ lứa (ngày)
- Thời gian phối giống trở lại (ngày)
- Tỷ lệ thụ thai (%)
- Số con ñẻ ra/ ổ (con)
- Số con ñể lại nuôi/ ổ (con)
- Số con còn sống/ ổ (con)
- Số con cai sữa/ ổ (con)
- Số lứa ñẻ/ nái/ năm (lứa)
Các chỉ tiêu liên quan ñến chất lượng ñàn con:
- Khối lượng sơ sinh/ ổ (kg)
- Khối lượng sơ sinh/ con (kg)
- Khối lượng cai sữa/ ổ (kg)
- Khối lượng cai sữa/ con (kg)
- Tỷ lệ ñồng ñều của ñàn lợn con (%)
Các nhân tố xác ñịnh thành tích sinh sản của lợn nái ñược minh họa qua
sơ ñồ sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11



Sơ ñồ 2.2: Các nhân tố xác ñịnh thành tích sính sản
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái, có thể chia
thành 2 loại: nhân tố di truyền và nhân tố ngoại cảnh. Trong các nhân tố ngoại
cảnh có 2 loại, nhân tố tác ñộng do thiên nhiên (thời tiết, khí hậu,….), nhân tố
tác ñộng do con người (ký thuật chăn nuôi, thụ tinh nhân tạo, cai sữa sớm, bổ
sung thức ăn cho lợn con, )
• Giống: giống lợn là yếu tố quyết ñịnh tới sức sản xuất của lợn nái.
Giống với ñặc tính sản xuất của nó gắn liền với năng suất. Giống khác nhau
cho năng suất khác nhau.
Theo Legault (trích từ Rothschild và cộng sự, 1998), căn cứ vào khả
năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm
chính như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

- Các giống ña dụng như Yorkshine, Landrace và một số dòng nguyên
chủng ñược xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như PiDu, Landrace của Bỉ,
Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản
xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với Landrace

và Large white (Blasco và cộng sự, 1995).
Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản ñặc biệt cao, ñạt 14-
18 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa /ổ ở lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ
Kính Trực, 1998). Người ta ñã không phát hiện thấy trong quần thể lợn Meishan
có kiểu gen halothan nn. Trong khi ñó, các giống chuyên dụng "dòng bố" như
Pietrain và Landrace Bỉ có khả năng sinh sản bình thường song rất nhạy cảm với
stress do tần số gen halothan nn cao.
Lengerken và cộng sự (1987) cho biết, lợn nhạy cảm với stress có khả
năng cho nạc cao, song khả năng sinh sản bị hạn chế, giảm thời gian sử dụng
ñối với gia súc giống, kết quả thụ thai thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong quá trình
chăn nuôi và vận chuyển. Nhưng Biederman và cộng sự (1998), không thấy
ảnh hưởng của gen halothan ñối với khả năng sinh sản ở lợn nái. Tỷ lệ lợn
con bị chết sau khi ñẻ trung bình là 11% ( 6-13%), trong ñó 7% là do bị mẹ ñè
(Katja Grandinson và cộng sự, 2003). Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao. Tỷ lệ lợn con
chết trước khi cai sữa chiếm 60,10 % ở ngày ñẻ ñầu tiên, 23,60 % từ 2 ñến 7
ngày sau khi ñẻ, 16,20 % ở sau 7 ngày (Gordon, 2004).
Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và
cá thể, mỗi một giống có một ñặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu
quả kinh tế của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
• Phương pháp nhân giống: phương pháp nhân giống khác nhau sẽ
cho năng suất khác nhau.
Nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết quả sản
xuất khác nhau.
• Thứ tự các lứa ñẻ.
Khả năng sản xuất của lợn nái có ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa ñẻ

khác nhau. Lợn cái hậu bị, ở lứa ñẻ thứ nhất cho số lượng con/ổ thấp, sau ñó
từ lứa thứ 2 trở ñi, số con/ổ sẽ tăng dần lên cho ñến lứa ñẻ thứ 6, thứ 7 thì bắt
ñầu giảm dần.
Trong sản xuất người ta thường chú ý giữ vững số lợn con/ổ ở các lứa
từ thứ 6 trở ñi bằng kĩ thuật chăn nuôi, quản lý, chăm sóc sao cho ñàn lợn mẹ
không tăng cân quá và cũng không gầy sút quá.
Giữ vững năng suất bằng cách kéo dài thành tích sinh sản của các lứa
ñẻ từ thứ 6 trở ñi cho ñến lứa ñẻ thứ 10 sẽ có lợi nhiều hơn là loại thải chúng
sớm ñể thay thế bằng ñàn nái hậu bị. Nếu tăng số lợn nái hậu bị ñẻ lứa 1 vào
ñàn nái sinh sản sẽ làm tăng giá thành của 1kg khối lượng lợn con cai sữa,
làm giảm lợi nhuận của cơ sở chăn nuôi.
• Kỹ thuật phối giống
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng ñến số lượng con/lứa. Chọn thời
ñiển phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con sơ sinh/lứa. ðể
xác ñịnh ñược thời ñiểm phối giống thích hợp người chăn nuôi cần theo dõi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

lợn trong quá trình ñộng dục của lợn nái, thông thường sau khi lợn chịu ñực
khoảng 12 giờ trứng sẽ rụng, thời gian rụng trứng kéo dài 12 – 15 giờ, vì vậy
mà tùy vào phương pháp phối giống ta chọn thời ñiểm phối giống cho thích
hợp. Chẳng hạn nếu phối giống1 lần, khi lợn nái chịu ñực sau 24 – 36 giờ ta
cho phối. Còn nếu phối 2 lần thì lần thứ nhất sau khi chịu ñực 24 giờ và lần
thứ hai sau lần thứ nhất 12 giờ hoặc 24 giờ. ðối với lợn nái hậu bị lần thứ
nhất sau chịu ñực 12 giờ và lần thứ hai sau chịu ñực 24 giờ.
• Dinh dưỡng
ðể ñảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố
quan trọng ñó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần ñược cung
cấp ñủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.

Các mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống có ảnh
hưởng ñến tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ
làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống.
Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với
64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) dẫn từ
Gordon (1997).
Tăng lượng thức ăn thu nhận trong thời kỳ ñộng dục có ảnh hưởng ñến số
trứng rụng (Gordon, 1997), lợn nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước
khi phối giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số
lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ.
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa ñầu có thể làm tăng tỷ lệ
chết phôi ở lợn nái.
Việc cung cấp năng lưọng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai ñoạn
có ý nghĩa rất quan trọng, vừa ñảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

ñược năng suất sinh sản. Gordon (1997) cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức
năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong
thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là
thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Gordon,
1997). Theo Chung và cộng sự (1998), tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết
sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Gordon
(2004) cho biết: Tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn ñầu

và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn là tăng
lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối, tăng lượng thức ăn
thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác
dụng tăng trọng lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Gordon, 1997). Mức
dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy
ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai, do ñó làm giảm khả năng sống của
thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ, làm giảm khả năng tiết sữa của lợn
mẹ, do ñó dẫn ñến lợn nái sinh sản kém. Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết
sữa nuôi con với mức lyzin thấp và protein thấp sẽ làm suy yếu sự phát triển
của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con ñẻ ra
và số con còn sống trên ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc ñộ sinh
trưởng của lợn con.
Vitamin là yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu ñối với cơ thể ñộng vật.
Tuy vitamin chiếm một tỷ lệ rất ít trong khẩu phần ăn nhưng nếu thiếu sẽ gây
ra sự rối loạn chức của các cơ quan trong cơ thể. Thiếu vitamin A dẫn tới tình
trạng ñộng dục chậm, teo thai, khô mắt, khô niêm mạc ñường sinh dục. Thiếu
vitamin B
1
dẫn tới hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi. Thiếu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

vitamin C sẽ giảm sức ñề kháng, vi khuẩn xâm nhập vào gây bệnh. Thiếu
vitamin D làm cho xương bị xốp rối loạn chuyển hóa canxi, photpho.
Khoáng gồm hai loại ñó là khoáng vi lượng và khoáng ña lượng.
Khoáng chỉ chiếm một phần nhỏ trong khẩu phần ăn của lợn, nhưng nó lại là
yếu tố rất cần thiết cho việc tạo xương, tạo máu và cân bằng máu nội mô, dẫn

truyền xung thần kinh. Lợn nái mang thai thiếu khoáng làm nái dễ bị bại liệt
trước và sau khi ñẻ.
• Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái. Gaustad -Aas và cộng sự (2004) cho biết, mùa vụ có ảnh hưởng ñến số
con ñẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt ñộ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn
nái nuôi chăn thả thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao. Theo Quiniou và cộng sự
(2000), nhiệt ñộ cao làm lợn nái thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái
tăng và tỷ lệ ñộng dục trở lại sau cai sữa giảm.
Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và mùa vụ. Lợn nái phối giống
vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm
khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của Stress nhiệt có thể làm giảm
tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 2% và do ñó làm giảm thành tích sinh
sản của lợn nái (Peltoniemi và cộng sự, 2000).
2.2.2. Cơ sở sinh lí của sự sinh trưởng, các chỉ tiêu ñánh giá và các yếu tố
ảnh hưởng
2.2.2.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng
- Sự sinh trưởng là tăng lên về kích thước, khối lượng cơ thể, thể tích
của từng bộ phận hay toàn cơ thể của con vật. Thực chất của sự sinh trưởng
chính là sự tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi. ðể
theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuôi cần ñịnh kỳ cân ño, ñong các cơ
quan, bộ phận hay toàn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần ño, ñong này

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17

phụ thuộc vào loài vật nuôi và mục ñích theo dõi, ñánh giá. Chẳng hạn lợn con
thường cân khối lượng vào lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa mẹ. ðối với lợn thịt
thưởng cân khối lượng khi bắt ñầu nuôi, kết thúc nuôi và từng tháng tuổi.

- Sự sinh trưởng của gia súc nói chung và của lợn nói riêng ñều tuân
theo quy luật của sinh vật: quy luật sinh trưởng không ñồng ñều, quy luật theo
giai ñoạn và quy luật theo chu kỳ.
+ Quy luật sinh trưởng không ñồng ñều: quy luật này thể hiện ở chỗ
cường ñộ sinh trưởng thay ñổi theo tuổi, tốc ñộ tăng trọng cũng vậy, các cơ
quan bộ phận khác nhau trong cơ thể cũng có sự sinh trưởng và phát triển
khác nhau, ví dụ như: cơ thể lợn khi con non tốc ñộ sinh trưởng của các bắp
cơ phát triển mạnh hơn. Do ñó, lợi dụng quy luật này, người ta tác ñộng thức
ăn sao cho lợn tăng trọng nhanh ở giai ñoạn ñầu ñể tỷ lệ nạc cao hơn trong
thành phần thịt xẻ.
+ Quy luật sinh trưởng theo giai ñoạn: ñối với lợn là loài ñộng vật có
vú, quy luật theo giai ñoạn ñược chia ra thành giai ñoạn trong thai và giai
ñoạn ngoài thai:
• Giai ñoạn trong thai ñược chia thành: thời ký phôi thai là 1 – 22
ngày, thời kỳ tiền phôi thai là 23 – 38 ngày, thời kỳ thai nhi là 39 – 114 ngày.
Trong thực tế sản xuất, người chăn nuôi cần chú ý lợn chửa có 2 thời kỳ là:
thời kỳ I ñược tính từ khi bắt ñầu thụ thai cho ñến trước 1 tháng trước khi ñẻ,
thời kỳ II là thời gian 1 tháng trước khi ñẻ. Việc chia lợn chửa thành 2 thời kỳ
I và II là ñể thuận tiện cho việc chăm sóc, quản lý lợn nái có chửa. Trên thực
tế lợn chửa kỳ II rất quan trọng, vì ảnh hưởng rất lớn ñến khối lượng sơ sinh
và tỷ lệ nuôi sống về sau, ¾ khối lượng sơ sinh ñược sinh trưởng ở giai ñoạn
chửa kỳ II. Lợn chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi sinh ra, dù nuôi
dưỡng tốt lợn con vẫn chậm lớn, ảnh hưởng ñến khối lượng cai sữa và thời
gian nuôi cho ñến khối lượng xuất chuồng

×