Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN HUYỆN văn GIANG, TỈNH HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGÔ ðỨC DŨNG




PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN













CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 60. 62. 01. 15


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:


TS. TRẦN VĂN ðỨC


HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Tác giả khóa luận



Ngô ðức Dũng














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tập
thể. Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
- GVC.TS. Trần Văn ðức, người ñã trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam ñã tận tình truyền ñạt kiến thức chuyên môn và giúp ñỡ tôi hoàn
thiện luận văn.
- UBND, Phòng Công thương, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Chi
cục Thống kê và các phòng, ban trực thuộc huyện Văn Giang; cán bộ các
xã,thị trấn huyện Văn Giang; các hộ thuộc ñịa bàn nghiên cứu ñã tạo ñiều
kiện cho tôi thu thập số liệu, thông tin ñể tiến hành nghiên cứu và hoàn thành
ñề tài.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những bạn bè, ñồng nghiệp và người thân
trong gia ñình, luôn ñộng viên, chia sẻ và tạo ñiều kiện cả về vật chất và tinh thần
ñể tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Do trình ñộ và thời gian có hạn nên ñề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, tôi mong ñược sự quan tâm, ñóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn
ñồng nghiệp ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn và có ý nghĩa trong thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 01 năm 2015

Tác giả luận văn

Ngô ðức Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ ix

1. PHẦN MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu của ñề tài 3

1.2.1. Mục tiêu chung 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4

1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Khái niệm liên quan ñến ñề tài. 5

2.1. 2 Vai trò và ý nghĩa của phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
trong nông thôn 12

2.1.3. ðặc ñiểm về phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn 13

2.1.4 Nội dung về phát triển ngành nghề 19

2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp nông thôn 25

2.2. Cơ sở thực tiễn phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
nông thôn 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông
thôn ở một số nước trên thế giới 28


2.2.2 Quá trình phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của Việt Nam 31

2.2.3

Xu hướng phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở
nước ta. 35

2.2.4

Một số kết quả nghiên cứu khảo sát ngành nghề TTCN nông thôn
liên quan ñến ñề tài 37

3. ðẶC ðIỂM CỦA ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.1. ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu 39

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 39

3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 41

3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 47

3.2. Phương pháp nghiên cứu 49

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 49

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 51

3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 53


3.2.4. Phương pháp phân tích 54

3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 55

3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích về lượng của sự phát triển 55

3.3.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích về chất của sự phát triển 56

3.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về nguyên nhân của sự phát triển 57

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58

4.1. Thực trạng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện
Văn Giang 58

4.1.1 Phát triển về lượng 58

4.1.2 Phát triển về chất 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp 86

4.3. ðịnh hướng và giải pháp phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp nông thôn huyên Văn Giang 104

4.3.1. ðịnh hướng phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn 104


4.3.2. Các giải pháp nhằm thúc ñẩy phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp nông thôn 107

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 122

5.1. Kết luận. 122

5.2. Kiến nghị 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO 125




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. BCH - Ban chấp hành
2. CNH - HðH - Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
3. CN-TTCN - Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4. CNXH - Chủ nghĩa xã hội
5. DNTN - Doanh nghiệp tư nhân
6. GO - Tổng giá trị sản xuất
7. GDP - Tổng sản phẩm quốc nội
8. GNP- Tổng thu nhập quốc dân
9. HTX - Hợp tác xã
10. KHCN - Khoa học công nghệ

11. KHKT - Khoa học kỹ thuật
12. NDI - Thu nhập quốc dân sử dụng
13. NI- Thu nhập quốc dân
14. NN&PTNN - Nông nghiệp và phát triển nông thôn
15. SXKD - Sản xuất kinh doanh
16. TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
17. TTCN - Tiểu thủ công nghiệp
18. TTHðND - Thường trực Hội ñồng nhân dân
19. TTHU - Thường trực Huyện ủy
20. UBND - Ủy ban nhân dân
21. WB - Ngân hàng thế giới
22. WTO - Tổ chức thương mai thế giới
23. XHCN - Xã hội chủ nghĩa.
24. TCN - Thủ công nghiệp.
25. CNNT - Công nghiệp nông thôn.
26. NNNT- Ngành nghề nông thôn.
27. LNTT - Làng nghề truyền thống.
28. NNTT - Ngành nghề truyền thống.
29. NNTTCN - Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 3.1. Tình hình ñất ñai của huyện Văn Giang qua 3 năm (2011-2013) 41

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Văn Giang trong 3 năm

(2011-2013) 45

Bảng 3.3. Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang 3
năm (2011-2013) 48

Bảng 3.4. Bảng thu thập thôn tin, số liệu ñã ñược công bố 51

Bảng 3.5. ðối tượng và mẫu ñiều tra 52

Bảng 4.1. Tình hình chung về hoạt ñộng sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp của huyện 60

Bảng 4.2. Tốc ñộ phát triển ñịnh gốc một số chỉ tiêu của ngành nghề tiểu
thuể công nghiệp của huyện Văn Giang 62
Bảng 4.3. Giá trị sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp 64
Bảng 4.4 . Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp 66
Bảng 4.5. Bình quân diện tích ñất sản xuất tiểu thủ cộng nghiệp của các hộ
ñiều tra 67

Bảng 4.6. Quy mô lao ñộng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp qua các năm 72

Bảng 4.7. Tình hình phát triển các loại hình tổ chức sản xuất một số ngành
tiểu thủ công nghiệp qua các năm 74

Bảng 4.8. Một số thông tin về các hộ ñiều tra 75

Bảng 4.9. Số lượng sản phẩm chính bình quân 1 hộ ñiều tra 76

Bảng 4.10. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện
qua các năm 78


Bảng 4.11. Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ ñiều tra 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

Bảng 4.12. Hiệu quả sản xuất tiểu thủ công nghiệp bình quân trên 1 hộ
ñiều tra 81

Bảng 4.13. Số và chất lượng lao ñộng trong các hộ ñiều tra 88

Bảng 4.14. Tình hình huy ñộng vốn bình quân của 1 hộ ñiều tra 90

Bảng 4.15. Diện tích nhà xưởng và giá trị thiết bị bình quân 1 hộ ñiều tra 93

Bảng 4.16. Diện tích ñất quy hoạch mở rộng cụm CN, làng nghề tiểu thủ
công nghiệp 107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ

STT Tên hình, sơ ñồ Trang

Sơ ñồ 3.1: Sơ ñồ vị trí ñịa lý huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 39

Hình 4.1. Các lao ñộng ñang sản xuất sản phẩm mây tre ñan 69

Hình 4.2: Các lao ñộng ñang hoàn thiện sản phẩm gốm sứ 70


Hình 4.3: Các lao ñộng ñang sản xuất sản phẩm gò tôn 71

Sơ ñồ 4.1 Hệ thống nguồn cung cấp nguyên liệu 96

Sơ ñồ 4.2. Sơ ñồ về tiêu thụ sản phẩm của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
Văn Giang 99



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. PHẦN MỞ ðẦU



1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Nghị quyết VI của Trung Ương
(khóa VI), chuyển ñổi kinh tế nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta ñã có những chuyển biến tích
cực. Từ mốc tăng trưởng GDP năm 1987 là 4% , năm 1997 là 9%, năm 2007 là
8,48%, ñến năm 2012 là 5,03% (niên giám thống kê năm 2012).
Hiện nay, ðảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển sản xuất nông
nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện ñại hóa nông nghiệp và
nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ñẩy mạnh phát triển công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều lao
ñộng, coi ñây là hướng chính ñể tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần tăng
nhanh thu nhập cho nông dân, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể giúp nông dân

chuyển sang làm ngành, nghề phi nông nghiệp và dịch vụ. Với chủ trương ñó
ñã thúc ñẩy kinh tế nông thôn, ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp phát triển với
tốc ñộ phát triển tương ñối cao, ñời sống của người dân bước ñầu ñược cải
thiện.Tuy nhiên, trong quá trình phát triển phần lớn các khu vực nông thôn
còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: diện tích ñất canh tác trên ñầu người
thấp, sản xuất manh mún, lao ñộng thiếu việc làm, thiếu kiến thức về kỹ thuật,
lao ñộng thủ công là chủ yếu, lúng túng trong việc ñịnh hướng sản xuất, sản
xuất chưa gắn với thị trường, ngành nghề phi nông nghiệp chậm phát triển,
phần lớn người nghèo hiện nay nằm trong khu vực nông thôn, sự phân hoá
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng.
Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là một vấn ñề quan trọng ñể
giảm bớt sức ép về lao ñộng nông nhàn trong nông thôn. Tạo ra nhiều việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

làm cho lao ñộng là vấn ñề then chốt ñể tăng thu nhập, cải thiện ñời sống
người nông dân góp phần phát triển nông thôn.
Trong những năm qua thực hiện chủ trương hỗ trợ phát triển tiểu thủ
công nghiệp nông thôn, các ngành nghề, làng nghề truyền thống ñã và ñang
ñược khôi phục và phát triển. Trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên nói chung, huyện
Văn Giang nói riêng, từ thành thị ñến nông thôn ñã xuất hiện nhiều ngành
nghề mới, có quy mô, hình thức tổ chức khác nhau, ñã góp phần chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng tiến bộ và hiệu quả. Các làng nghề
truyền thống, làng nghề mới ñã từng bước làm thay ñổi bộ mặt nông thôn,
nhất là ñối với vùng thuần nông trước ñây.
Văn Giang nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hưng Yên, có tổng diện tích tự
nhiên là 71,8 km
2
, trong ñó có 4.411,5ha ñất nông nghiệp. Toàn huyện có 10
xã và 1 thị trấn, dân số 106.954 người, mật ñộ dân số 1.489người/km

2
, ngoài
sản xuất nông nghiệp người dân trong huyện còn có các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp như: Mây tre ñan, gốm sứ, hàng mã, gò, sản xuất gạch ñây là
một tiềm năng lớn ñể phát triển kinh tế nói chung và phát triển ngành nghề
nói riêng. Nhưng trong những năm qua việc phát triển kinh tế nói chung,
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nói riêng còn có nhiều bất cập, chưa khai
thác hết các tiềm năng, lợi thế so sánh của huyện, hiệu quả kinh tế còn thấp,
cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, ngành nghề chậm phát triển, việc
tổ chức sản xuất chưa phù hợp, sản xuất còn ñơn lẻ, manh mún, tỷ lệ nghèo
còn cao. Hơn nữa, Văn Giang lại chưa ñược quy hoạch một cách cụ thể, hợp lý,
thiếu chiến lược lâu dài, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn kém nên
môi trường tại ñây ñang bị ñe dọa nghiêm trọng. Công tác thu gom và xử lý chất
thải gặp rất nhiều khó khăn. Môi trường sống của người dân ngày càng bị ô
nhiễm, khiến bệnh tật có nguy cơ nảy sinh và gia tăng. ðể nghiên cứu, ñánh giá
một cách ñúng ñắn thực trạng của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại ñịa
phương và ñưa ra các giải pháp thiết thực phù hợp với ñiều kiện kinh tế - xã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

hội của ñịa phương, góp phần thúc ñẩy ngành nghề tại ñịa phương phát triển
ñúng hướng và hiệu quả, ñáp ứng ñược yêu cầu của kinh tế thị trường, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
nông thôn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng và chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn tại huyện Văn Giang. Trên cơ sở ñó, ñề xuất
phương hướng và các giải pháp chủ yếu ñể phát triển ngành nghề sản xuất tiểu thủ
công nghiệp của huyện trong những năm tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nói chung
và phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn nói riêng.
- ðánh giá thực trạng phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông
thôn, qua ñó phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp trên ñịa bàn huyện Văn Giang.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy mạnh
phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn trên ñịa bàn huyện Văn
Giang trong những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu chính của ñề tài là các nội dung liên quan ñến
thực trạng, mục tiêu, ñịnh hướng và các giải pháp phát triển ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp trên ñịa bàn huyện Văn Giang.
- Khách thể nghiên cứu là các cơ sở, các hộ tham gia sản xuất ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp trên ñịa bàn huyện. Bên cạnh ñó chúng tôi cũng tìm
hiểu những ñối tượng khác như: người hoạt ñộng kinh doanh, cơ quan tổ chức
Nhà nước, các tổ chức khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian:
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại 3 xã, thị trấn, ñại diện cho huyện
Văn Giang. Tại mỗi xã này, chúng tôi chọn ñại diện các thôn ñể ñảm bảo
nghiên cứu về các ngành nghề chủ yếu, với số lượng từ 4 ñến 5 thôn.
* Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thu thập, phân tích: Giai ñoạn 2011 - 2013.
+ Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 5/2013 ñến tháng 8/2014.
* Phạm vi nội dung:

ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp nông thôn gồm: nghề Mây tre ñan - thị trấn Văn Giang; sản xuất
Gốm sứ - xã Xuân Quan; gò - xã Long Hưng và ñưa ra các giải pháp phát
triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn trên ñịa bàn huyện Văn
Giang trong thời gian tới.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này ñược tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan
ñến việc phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên ñịa bàn huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên:
- Vai trò và nội dung phát triển tiểu thủ công nghiệp trong phát triển
kinh tế của ñịa phương như thế nào?
- Thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp (sản xuất Mây tre ñan,
gốm sứ, gò ) ở Văn Giang thời gian qua như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng, cơ hội và thách thức ñối với việc phát triển sản
xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở ñịa phương?
- ðể phát triển sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở ñịa phương thời
gian tới cần có những giải pháp cụ thể nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm liên quan ñến ñề tài.
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển.
a) Khái niệm phát triển
- Khái niệm phát triển dùng ñể chỉ quá trình vận ñộng của sự vật hiện tượng
theo khuynh hướng ñi lên từ trình ñộ thấp ñến trình ñộ cao,từ kém hoàn thiện ñến
hoàn thiện hơn. “Phát triển” không ñồng nhất với khái niệm “Vận ñộng” nói
chung mà ñó không phải là sự biến ñổi tăng lên hay giảm ñi ñơn thuần về lượng
hay sự biến ñổi tuần hoàn lặp lại ở chất cũ mà là sự biến ñổi về chất theo hướng

ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình ñộ ngày càng cao hơn.
- Phát triển là sự tăng trưởng cộng thêm các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu
nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự
ñô thị hóa, sự tham gia của các dân tộc trong quá trình tạo ra các thay ñổi nói trên
là những nội dung của sự phát triển. Phát triển là sự nâng cao phúc lợi của nhân
dân, nâng cao tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục sức khỏe và
bảo vệ môi trường.
b) Phát triển bền vững
- Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm ñịnh nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo ñảm sự tiếp tục phát triển trong
tương lai xa.
- Khái niệm này hiện ñang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế
giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo ñặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, ñịa lý, văn hóa
Riêng ñể hoạch ñịnh chiến lược phù hợp nhất với quốc gia ñó.
- Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất ñơn giản: “Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác ñộng ñến môi trường sinh
thái học”. Khái niệm này ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi
rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể ñáp ứng ñược những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai ” . Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo ñảm
có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường ñược bảo
vệ, gìn giữ. ðể ñạt ñược ñiều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà

cầm quyền, các tổ chức xã hội Phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục ñích
dung hòa 3 lĩnh vực chính: Kinh tế - xã hội - môi trường.
c) Nội dung phát triển bao gồm
Phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu (về chất) trên các
khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường. Các nội dung trên là mối quan hệ biện
chứng tác ñộng qua lại cùng thúc ñẩy nhau phát triển ñể hướng ñến mục tiêu cuối
cùng của sự phát triển.
2.1.1.2. Một số khái niệm và phân loại ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Ngành nghề. Ngoài nông nghiệp (NN), trong quá trình phát triển kinh tế
nông thôn nhiều ngành nghề khác ñã xuất hiện. Trong ñó mỗi ngành, mỗi nghề lại
tạo nên những sản phẩm nhất ñịnh trên cơ sở những ñiều kiện nhất ñịnh về hệ
thống công cụ lao ñộng, kỹ năng lao ñộng, công nghệ
- Ngành nghề thủ công là ngành nghề tạo nên những sản phẩm dựa trên cơ
sở lao ñộng của ñôi bàn tay con người kết hợp với hệ thống công cụ lao ñộng thô
sơ (nó ñược quan niệm là nằm ngoài nghề nông nghiệp). Các sản phẩm thủ công
ñược sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống có những bí
quyết riêng của từng ngành. Ngành nghề thủ công ñầu tiên xuất hiện trong các hộ
nông dân nhằm tận dụng lao ñộng dư thừa, tranh thủ thời gian nông nhàn ñể sản
xuất ra các dụng cụ hoặc vật phẩm tiêu dùng cho ñời sống .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có nền tảng cơ bản là ngành nghề thủ
công, ở ñó hệ thống công cụ lao ñộng thô sơ ñã ñược cải tiến và thay thế một
phần bằng máy móc mang tính chất công nghiệp quy mô nhỏ. (Nó bao gồm các
hộ, cơ sở sản xuất mang tính chất công nghiệp quy mô nhỏ, có trang bị máy móc
hoặc thủ công).
- Ngành nghề TCN bao gồm các ngành nghề TTCN, thêm vào ñó là sự
mở rộng quy mô sản xuất, kỹ năng lao ñộng, công nghệ sản xuất ñược cải
tiến nhờ áp dụng khoa học công nghệ mới, sản xuất ra sản phẩm nhiều hơn,

năng suất cao hơn, tính chất công nghiệp quy mô vừa. (Nằm trong ngành
công nghiệp).
- Làng nghề là những làng nông thôn có những nghề phi nông nghiệp
chiếm ưu thế về số hộ, số lao ñộng và thu nhập so với nghề nông.
- Tiêu chí xác ñịnh làng nghề tiểu thủ công nghiệp
Một là: Biên ñộ dao ñộng số hộ làm nghề TTCN chiếm tỷ lệ từ 60 – 80%
số hộ của làng.
Hai là: Tên của làng nghề ñược gọi bằng tên của chính nghề ñó.
Ba là: Sản phẩm do nghề TTCN tạo ra chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá trị
kinh tế của làng nghề trong một năm.
Bốn là : Có ñịa ñiểm là trung tâm sinh hoạt của làng nghề liên quan ñến
hoạt ñộng của nghề như: ðền thờ tổ nghề, câu lạc bộ nghề
Bốn thành tố trên cũng là bốn tiêu chí cơ bản giúp các cấp chính quyền
căn cứ vào ñó lập hồ sơ ñề nghị cấp có thẩm quyền công nhận làng nghề TTCN.
- Phân loại làng nghề. Làng nghề ñược phân thành làng nghề truyền thống
và nghề mới. Làng nghề truyền thống ñược duy trì phát triển và ñược lưu truyền
từ ñời này qua ñời khác. Còn làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát
triển trong những năm gần ñây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống,
hoặc do sự du nhập trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước.
Ngay trong các làng nghề truyền thống cũng có sự ñan xen giữa những nghề mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

và nghề truyền thống.
Thực tế, khi phân loại các làng nghề cho thấy: có những làng nghề chỉ gồm
một nghề như lụa Vạn Phúc, gồm Bát Tràng và làng nhiều nghề như: Ninh
Hiệp, Kiêu Kỵ, Trai Trang, ðình Bảng Nhất là Ninh Hiệp, ngoài nghề sản xuất
chế biến dược liệu, còn phát triển nghề buôn bán, may mặc
- Phân loại ngành nghề TCN. Dựa vào nguyên vật liệu hoặc quy trình công
nghệ có thể phân thành:

+ Nghề ñan: ñan mây, song, tre, nứa, giang, lá, cỏ, cói
+ Nghề sắt thép: cán thép, ñúc phôi, sản xuất sản phẩm sắt thép…
+ Nghề dệt: dệt vải, thổ cẩm, sợi, lanh, chiếu cói, thảm ñay, thảm len
+ Nghề chạm khắc: chạm khắc trên gỗ, sừng, ñá
+ Nghề gốm, sứ, thủy tinh
+ Nghề sơn: sơn mài, sơn thiếp vàng
+ Nghề kim hoàn: chạm vàng, bạc, ñồng
+ Nghề ñồng: ñúc ñồng, gò ñồng
+ Nghề da, giả da
Ngoài ra còn có những ý kiến khác nhau trong việc xác ñịnh ngành nghề
TTCN nông thôn. Phân theo nhóm như sau:
- Nhóm ý kiến cho rằng công nghiệp (CN)-TTCN nông thôn là bộ phận
của nền công nghiệp nhưng ñóng trên ñịa bàn nông thôn: “Công nghiệp nông
thôn hay còn gọi là công nghiệp nông thôn ở trình ñộ thấp là một bộ phận của hệ
thống công nghiệp mà trong ñó quá trình lao ñộng chủ yếu dựa vào lao ñộng
chân tay sử dụng các công cụ sản xuất giản ñơn ñể chế biến nguyên liệu tạo ra
sản phẩm ”.
- Nhóm ý kiến xác ñịnh CN-TTCN nông thôn là những công nghiệp ñóng
trên ñịa bàn nông thôn, phục vụ cho nông thôn và do ñịa phương quản lý.
- Nhóm ý kiến xác ñịnh CN-TTCN nông thôn là công nghiệp phục vụ cho
nông thôn, nó có thể ñóng cả ở ñịa bàn nông thôn và thành thị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Nhóm ý kiến xác ñịnh CN-TTCN nông thôn là một bộ phận quan trọng
của công nghiệp cả nước ñược phân bố ở nông thôn, bao gồm các cơ sở sản xuất
công nghiệp vừa và nhỏ cùng với TCN thuộc nhiều thành phần kinh tế, có hình
thức tổ chức và trình ñộ phát triển khác nhau, hoạt ñộng gắn bó chặt chẽ với sự
phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Ngày nay, trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, ngành nghề TCN

không ñơn thuần chỉ là lao ñộng kinh nghiệm, sử dụng sự khéo léo của ñôi bàn
tay, với những công cụ thủ công truyền thống, mà ñã có sự ñan xen giữa thủ công
truyền thống và thủ công có trình ñộ chuyên môn cao, kết hợp giữa công nghệ cổ
truyền với công nghệ hiện ñại ñể sản xuất ra những sản phẩm vừa mang tính dân
tộc cao, lại có mẫu mã ñẹp, hiện ñại, ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng ña dạng của
dân cư. (Ví dụ: trước kia chỉ cưa gỗ, ñục gỗ bằng tay và công cụ thủ công, nhưng
nay ñã dùng cưa máy, ñục máy; hoặc trước kia nung sành, sứ bằng than, nay ñã
sử dụng lò tuy nen )
Căn cứ theo Quyết ñịnh số 132/2000/Qð TTg của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách phát triển NNNT ngày 24/11/2000 thì Sản xuất
TTCN ở nông thôn ñược quy ñịnh trong quyết ñịnh này bao gồm:
- Chế biến bảo quản nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, ñồ gỗ, mây tre ñan, gốm sứ, thủy tinh, dệt
may, cơ khí nhỏ ở nông thôn;
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất NNNT;
Ngành nghề TTCN nông thôn ở Việt Nam thường ñược phát triển trong
các thôn,làng xã và ñươc gọi là làng nghề. LNTT ở nông thôn Việt Nam có bề
dày lịch sử lâu ñời, nhưng nhìn chung thì quy mô sản xuất nhỏ, lao ñộng thủ
công là chủ yếu và lực lượng lao ñộng trong làng nghề thường mang tính chất
gia ñình, không ñược ñào tạo mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha truyền
con nối.
Ở Việt Nam trong chính cương của ðảng lao ñộng Việt Nam(1951)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

lần ñầu tiên nói ñến thuật ngữ công nghiệp, thủ công nghiệp ban ñầu thuật
ngữ này là công dụng, măc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chỉ
dùng chung một thuật ngữ “thủ công nghiệp” nhưng ñều hiểu rằng nó bao
hàmcả công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề trước ñây
chủ yếu làm bằng tay, sử dụng các công cụ thô sơ. Ngày nay, với sự phát

triển của khoa học kỹ thuật con người ñã biết sử dụng máy móc thiết bị vào
nhiều khâu, công ñoạn trong sản xuất thủ công nghiệp, chính vì vậy mà các
nhà nghiên cứu ñề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngữ “ thủ công nghiệp” mà dùng
thuật ngữ “tiểu công nghiệp”.
Như vậy, ngành nghề TTCN nông thôn luôn gắn với các làng nghề,
nghề truyền thống trong quá trình cùng tồn tại và phát triển. Những vấn ñề về
nông nghiệp, nông thôn, nông dân ñều có thể ñược phản ánh trong mối quan
hệ này.
2.1.1.3. Vị trí của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn
Việt Nam ñi lên từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu và cho ñến
nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số ở khu vực nông
thôn và trên 60% lực lượng lao ñộng sống ở nông thôn. Hơn nữa sự phân bố và sử
dụng lao ñộng ở nông thôn nước ta hiện nay ñang làm gia tăng những nghịch lý
mà theo Phạm Ngọc Anh thì có ít nhất là ba nghịch lý lớn ñáng lo ngại là:
- Nông nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng cần phải ñược khai thác
như: ñất trống, ñồi núi trọc vào khoảng 10 triệu ha, các nguồn nước từ các ao hồ
vào khoảng 1,4 triệu ha
- Sự dư thừa và thiếu lao ñộng giả tạo trong nông thôn ñang là vấn ñề nổi
cộm: dư thừa lao ñộng giản ñơn, thiếu lao ñộng ñược ñào tạo và có kỹ năng nghề
nghiệp cao, nhất là cho các khu công nghiệp, chế biến xuất khẩu và các xí nghiệp
công nghệ cao.
- Một lực lượng lao ñộng ñáng kể ở nông thôn ñặc biệt là phụ nữ ñang phải
làm việc rất vất vả và có nguy cơ thất nghiệp cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Trong những năm qua “ñất nước ta ñã vươn lên trở thành nước có nền nông
nghiệp mạnh, thuộc nhóm nước ñứng hàng ñầu về xuất khẩu nông sản”. Tuy vậy
so với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của hàng nông sản ở nước ta còn ở mức ñộ thấp.

Tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan trọng trong phát triển công nghiệp nông
thôn, là tiền thân của ngành công nghiệp.Phát triển TTCN nông thôn sẽ góp phần
sử dụng lao ñộng tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại ñịa phương, sản xuất ra công cụ,
sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại ñịa phương và thực hiện xuất khẩu các mặt hàng
truyền thống có giá trị, thu ngoại tệ về cho ñất nước.
Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp
CNH - HðH nền kinh tế nước ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc
khôi phục và phát triển các ngành nghề TTCN là một phương hướng CNH
ở Việt Nam”.
- Phát triển ngành nghề TTCN nông thôn sẽ mang lại lợi ích to lớn cho ñất
nước không chỉ ở chỗ tận dụng ñược nguyên liệu tại chỗ mà còn giải quyết việc
làm tại chỗ cho lao ñộng nông thôn.
- Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân công lại lao ñộng
và sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng nông thôn
- Hiện nay, ở nước ta có một lực lượng lao ñộng dồi dào trong ñó tỷ trọng
lao ñộng ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng không nhỏ
lao ñộng nông thôn rơi vào tình trạng thiếu việc làm (bán thất nghiệp), không có
việc làm. Do ñó vấn ñề tạo việc làm cho lao ñộng ở khu vực nông thôn là vấn ñề
bức xúc ở nước ta hiện nay.
- Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn là một chủ trương
ñúng nhằm thu hút lao ñộng nông thôn vào các hoạt ñộng ngành nghề, tạo việc
làm mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trong công nghiệp và dịch vụ.
- Theo kết quả ñiều tra ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì ngành nghề TTCN ñã thu hút
hàng triệu lao ñộng nông thôn, cho mức thu nhập cao và ổn ñịnh.Vì vậy phát
triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn là một hướng ñi ñúng trong

quá trình phát triển.
TTCN là một bộ phận của ngành công nghiệp, có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Từ vị trí như vậy nên TTCN nông thôn có vai trò
hết sức quan trọng ñối với phát triển nông thôn.
Ngành nghề TTCN nông thôn phát triển sẽ là ñộng lực quan trọng cho sự
nghiệp CNH - HðH nông nghiệp, nông thôn thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao ñộng nông
nhàn và dư thừa ở nông thôn, tạo thu nhập thường xuyên và ổn ñịnh cho người
lao ñộng.
2. 1. 2 Vai trò và ý nghĩa của phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
trong nông thôn
- Phát triển ngành nghề TTCN nông thôn sẽ mang lại lợi ích to lớn cho
ñất nước không chỉ ở chỗ tận dụng ñược nguyên liệu tại chỗ mà còn giải
quyết việc làm tại chỗ cho lao ñộng nông thôn.
- Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân công lại lao
ñộng và sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng nông thôn
Hiện nay, ở nước ta có một lực lượng lao ñộng dồi dào trong ñó tỷ
trọng lao ñộng ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng
không nhỏ lao ñộng nông thôn rơi vào tình trạng thiếu việc làm(bán thất
nghiệp), do ñó vấn ñề tạo việc làm cho lao ñộng ở khu vực nông thôn là vấn
ñề bức xúc ở nước ta hiện nay.
- Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn là một chủ
trương ñúng nhằm thu hút lao ñộng nông thôn vào các hoạt ñộng ngành nghề,
tạo việc làm mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trong công nghiệp và dịch vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Theo kết quả ñiều tra ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn của
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì ngành nghề TTCN ñã thu hút

hàng triệu lao ñộng nông thôn, cho mức thu nhập cao và ổn ñịnh Vì vậy phát
triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn là một hướng ñi ñúng trong
quá trình phát triển.
TTCN và làng nghề là một bộ phận của ngành công nghiệp, có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từ vị trí như vậy nên TTCN nông thôn
có vai trò hết sức quan trọng ñối với phát triển nông thôn.
- TTCN và làng nghề phát triển sẽ là ñộng lực quan trọng cho sự CNH -
HðH nông nghiệp, nông thôn thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao ñộng nông thôn. Giải quyết việc làm cho người lao ñộng nông nhàn và dư
thừa ở nông thôn, tạo thu nhập thường xuyên và ổn ñịnh cho người lao ñộng.
2.1.3. ðặc ñiểm về phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn
2.1.3.1 ðặc ñiểm của sản phẩm
Sản phẩm ngành nghề TTCN mang tính ñơn chiếc, nó là một tác phẩm
nghệ thuật. Do vậy quá trính sản xuất phải tuân thủ tính truyền thống và tính mỹ
thuật cao. Sản phẩm của làng nghề là kết tinh tinh hoa, tâm hồn của những người
thợ và chứa ñựng tâm hồn bản sắc của dân tộc mà những công nghệ máy móc
hiện ñại không tạo ra ñược. Nó vừa là vật tiêu dùng vừa là ñồ dùng trang trí sang
trọng như chạm khắc gỗ, sản phẩm từ gốm sứ… Thị trường tiêu thụ của sản phẩm
làng nghề rất phong phú và ña dạng. Sản phẩm ñược tiêu thụ ở mọi nơi trong
nước, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi cá nhân, mọi lình vực, ñặc biệt có sản
phẩm có giá trị cao ñược xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, chất
lượng sản phẩm tại các làng nghề còn chưa ñồng ñều, mẫu mã sản phẩm không
phù hợp với phong cách hiện ñại… làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường, nhất là thị trường quốc tế.
Sản phẩm của ngành nghề TTCN nông thôn là sản phẩm hàng hoá, sản
phẩm công nghiệp ñược sản xuất hàng loạt nhưng sản phẩm của ngành nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

TTCN nông thôn lại ñược sản xuất ñơn lẻ, thậm chí là ñộc nhất vô nhị. Những

nét hoa văn tinh tế luôn ñược cải tiến, thêm thắt, uốn lượn tỷ mỉ như sự thách ñố
máy móc ñể sản xuất ra sản phẩm này. Hơn nữa những sản phẩm của ngành nghề
TTCN nông thôn lại luôn ñược tạo ra bởi bàn tay của các nghệ nhân tài hoa, sản
phẩm ấy còn mang theo cả tính bí truyền của nghề nghiệp vào giá trị sản phẩm.
Những sản phẩm ở mỗi nơi, mỗi làng nghề lại nổi tiếng với những nét ñộc ñáo
riêng. Gốm Phù Lãng nổi tiếng với màu gốm da lươn, sản phẩm của Bát Tràng
nổi tiếng với màu men lam ñộc ñáo
Sản phẩm của ngành nghề TTCN nông thôn chủ yếu là sản phẩm hàng
hoá, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm chủ yếu là hàng tiêu dùng, ít làm tư liệu sản
xuất. Hàng hoá thường vượt ra khỏi những lợi ích kinh tế thông thường, nó chứa
ñựng cả những giá trị về bản sắc văn hoá dân tộc, sản phẩm truyền thống là sự kết
tinh của ý tưởng, tâm trí của những người thợ sản xuất tài hoa qua nhiều thế hệ
“Những nghệ nhân ñã thổi hồn cho những sản phẩm ñộc ñáo của mình, tạo nên
những sản phẩm tuyệt mỹ, thiêng liêng mà gần gũi, nhỏ bé mà uy nghi, dí dỏm mà
chân thực, tinh sảo mà tinh tế, sâu thẳm mà chân quê. Cuộc sống của người dân
việt ñã ñược ngưng ñọng lại ở nhiều tác phẩm vô giá ấy. Cái hồn của sản phẩm
làm tăng thêm vẻ thanh tao của nghệ thuật, hướng tới cái thiện và sự yêu mến
cuộc sống thanh bình”.
2.1.3.2 ðặc ñiểm về lao ñộng và sử dụng lao ñộng
Lao ñộng trong ngành nghề TTCN là một yếu tố không thể tách rời với
nông nghiệp nông thôn. Do ñó, lao ñộng ngành nghề phần lớn là lao ñộng nông
nhàn với quy mô sản xuất hộ gia ñình. Do nhu cầu phát triển của nghề và làng
nghề ngày càng lớn nên lao ñộng dần dần mở rộng ra khỏi phạm vi hộ gia ñình và
một phần thuê ngoài. Người lao ñộng sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các làng
nghề tuy dồi dào, nhưng còn thiếu nhân lực quản lý và lao ñộng kỹ thuật, theo
JICA, chỉ có 24,2% trong tổng số lao ñộng tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp
ở các làng nghề ñược ñào tạo chính thức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15


Lao ñộng trong ngành nghề TTCN là một dạng lao ñộng thích hợp cho
từng hộ gia ñình, sự hình thành một nghề mới ở làng thường theo quy luật là từ
một hộ gia ñình nào ñó biết nghề sẽ truyền dạy cho con cháu, họ hàng trong dòng
tộc, chủ yếu là phương thức truyền nghề trực tiếp. Một khi hoạt ñộng của nghề
này (trước ñây ñược coi là nghề phụ bởi lẽ những nghề TTCN thường ñứng thứ
hai sau nghề nông), mang lại lợi ích cao thì muốn hay không muốn các hộ khác ở
làng thông qua mối quan hệ ruột thịt, láng giềng, họ cùng học cho ñược nghề ñó
ñể nâng cao ñời sống gia ñình.Khi số hộ trong làng làm nghề ngày một nhiều thì
nghề ñó trở thành mối quan tâm của cả dân làng.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp có nhiều công ñoạn phù hợp với các lứa tuổi
lao ñộng khác nhau nên có thể tận dụng ñược nhiều loại lao ñộng trên ñịa bàn
nông thôn. Lao ñộng sản xuất tại các ngành nghề TTCN nông thôn ñược tổ chức
giống như các xưởng sản xuất, có tính chất chuyên môn hoá cao trong từng công
ñoạn sản xuất sản phẩm. Những nghệ nhân, thợ giỏi phải có con mắt nhìn nhận
toàn diện, trí tưởng tượng phong phú trong việc chế tác sản phẩm mang tính mỹ
thuật cao và phải có khả năng quản lý ñiều hành các lao ñộng khác trong quá trình
sản xuất.
Ngành nghề TTCN sử dụng lao ñộng tại chỗ là chủ yếu, lao ñộng làm việc
tại các hộ gia ñình là chủ yếu. Lao ñộng chia ra làm 2 loại; lao ñộng gia ñình và
lao ñộng ñi thuê. Quy mô lao ñộng nhỏ, số lao ñộng bình quân của 1 hộ có khoảng
3 - 4 lao ñộng thường xuyên và 2 -3 lao ñộng thời vụ, ở một cơ sở sản xuất thì
bình quân có 10 -20 lao ñộng thường xuyên và 10 -12 lao ñộng thời vụ. Lao ñộng
phần lớn có trình ñộ văn hoá thấp và không ñược ñào tạo, ở các cơ sở sản xuất
chiếm khoảng 40%, còn ở hộ khoảng 70%.
Có những sản phẩm của ngành nghề TTCN mang tính nghệ thuật, do ñó
ñòi hỏi người lao ñộng phải là những nghệ nhân, những người thợ lành nghề có
trình ñộ tay nghề cao như: chọn nguyên liệu, thiết kế, ñục ñẽo các hoa văn, hoạ
tiết của sản phẩm…Ngược lại, có những công việc chỉ ñơn giản như khuân vác,

×