Khoá luận tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN VĂN LÂM TỈNH HƯNG YÊN
2.1). MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN
NGÂN HÀNG VÀ VÀI NÉT KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG.
2.1.1). Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên .
Văn Lâm là một huyện đồng bằng nằm trên trục đường giao thông quốc
lộ 5 phía bắc tỉnh Hưng Yên có địa giới hành chính nằm tiếp giáp với thủ đô
Hà Nội Bắc Ninh và Hải Dương trong đó có tổng diện tích tự nhiên của toàn
huyện là 77444 ha trong đó diện tích đất canh tác đất nông nghiệp là 4750 ha
theo số liệu thống kê báo cáo đến ngày 30/11/2004 dân số của toàn huyện là
97450 người khoảng 87850 nhân lực lao động Văn Lâm là một huyện có vị trí
địa ly thuận tiện trong việc giao lưu trong việc sản xuất hàng hoá.
Được sự quan tâm của huyện uỷ uỷ ban và hội đồng nhân dân huyện
Văn Lâm đã không ngừng phát triển với mục tiêu của huyện là đưa Văn Lâm
cùng với Hưng Yên cất cánh trở thành khu công nghiệp trọng điểm của miền
bắc xứng đáng với vị thế, vị trí địa lý của mình Văn Lâm phát triển theo
hướng công nghiệp hoá nông thôn đưa công nghiệp về nông thôn Văn Lâm
với 11 xã và thị trấn phát triển theo hướng những xã thị trấn gần, kế đường
quốc lộ 5 thì sẽ đưa phần ruộng đất khoán trở thành những nhà máy xí nghiệp
những người nông dân trở thành công nhân của những nhà máy xí nghiệp đó
tiêu biểu như là khu công nghiệp Như Quỳnh. Còn những xã mà xa đường
quốc lộ 5 phát triển nông thôn theo hướng phát triền ngành nghề phụ và chăn
nuôi, thủ công nghiệp tiêu biểu như nghề đúc đồng ở xã Đại Đồng chăn nuôi
bò sữa ở xã Lương Tài.
Thực hiện đường nối trên Văn Lâm đã có những bước phát triền mạnh
mẽ công nghiệp nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ lệ hộ
1
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
1
Khoá luận tốt nghiệp
nghèo thống kê năm 2003 thu nhập bình quân là 530 USD tương ứng với
820000/người/ năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm là 24,47% hạ
tâng cơ sở tương đối hoàn thiện, trật tự an ninh được đảm bảo sản xuất công
nghiệp tăng là 28,2% sản xuất nông ngiệp tăng là 4,8% năng suất lúa là 119
tạ/ha tỷ lệ hộ nghèo là 4,18%.
Đến năm 2004 thu nhập bình quân đầu người là 742 USD tương ứng là
11690000/người/năm GDP tăng là 28,30% sản xuất công ngiệp tăng là
34,75% sản xuất nông nghiệp tăng là 3,81% năng suất lúa là 121,37 tạ/ ha tỷ
lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 3,8% đời sống nhân dân đã được nâng lên
một cách đáng kể.
Riêng về ngành Ngân hàng qua thực tiến mười năm đổi mới đổi mới hệ
thống Ngân hàng đã tăng lên một cách rõ rệt cả về số lượng lẫn chất lượng.
Trên toàn quốc đã có hàng ngàn ngân hàng. quốc doanh ,Ngân hàng thương
mại cổ phần, rất nhiều tổ chức tín dụng và các cơ quan đại diện ... Ngân hàng
hiện nay không còn mang tính ỷ lại mà đã thực sự thể hiện tính năng động
sáng tạo, chịu khó tìm khách hàng. Rất nhiều doanh nghiệp (Không chỉ riêng
doanh nghiệp quốc doanh) đã được Ngân hàng cung cấp vốn để tiếp tục mở
rộng sản xuất kinh doanh. Nhiều hộ sản xuất có tư tưởng làm ăn mạnh dạn,
lành mạnh đã được Ngân hàng cho vay vốn. Từ đó số hộ nghèo đã giảm
xuống một cách đáng kể, số hộ giàu nâng lên ngày một nhiều hộ.
Từ 1,2 nghiệp vụ đơn lẽ trước đây Ngân hàng đã phát triển mở rộng
thêm nhiều loại nghiệp vụ nữa như thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền
phát nhanh ... đặc biệt là sự sâm nhập của các chi nhành Ngân hàng nước
ngoài vào Việt Nam đã tạp ra một mạng lưới Ngân hàng ở Hà Nội với nhiều
hình thức sở hữu vốn và cạnh tranh. Do vậy ngành Ngân hàng trong nước
càng phải vững vàng hơn nữa. Là chuyên môn nghiệp vụ nhân viên phải có
trình độ cao hơn, hiểu biết rộng thái độ phải cởi mở, hòa nhã ... để cạnh tranh
với họ. Ngân hàng phải tích cực hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng
2
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
2
Khoá luận tốt nghiệp
hoàn thiện hơn trong lĩnh vực tin học ứng dụng để từ đó giúp nền kinh tế
trong nước ngày càng đi lên.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm nhờ có
sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hưng Yên trên các mặt hoạt động, bổ sung nguồn vốn kịp thời để mở
rộng đầu tư, nguồn vốn này chiếm 60% tổng nguồn vốn.
Được sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương đối với hoạt
động Ngân hàng đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế dựa trên
các mục tiêu định hướng, hỗ trợ các biện pháp nhằm củng cố chất lượng tạo
môi trường đầu tư và hành lang pháp lý vững chắc.
2.1.2). Vài nét khái quát hoạt động của Ngân hàng
* Mô hình tổ chức
Ngân hàng nông nghiệp Văn Lâm tiền thân là Ngân hàng nhà nước có
trụ sở đóng tại Như Quỳnh sau nhiều lần tách sát nhập. Theo chủ trương của
nhà nước chia Ngân hàng thành 4 loại hình Ngân hàng nhà nước là Ngân
hàng ngoại thương, Ngân hàng công thương Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng Văn Lâm trở thành Ngân
hàng nông nghiệp chỉ là chi nhánh cấp 3 cũ của huyện mỹ văn cũ khi tách
huyện thì chính thức trở thành Ngân hàng nông nghiệp huyện Văn Lâm theo
quyết định số 89/QĐNHNO/02/13/3/1997 của tổng giám đốc Ngân hàng nông
ngiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
Ngân hàng Văn Lâm là chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh
hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của Ngân hàng nông ngiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng nông nghiệp Văn Lâm có 2 địa điểm giao dịch: Trung tâm
Ngân hàng huyện và một chi nhánh Ngân hàng cấp 3 mới đi vào hoạt động từ
ngày 1/10/2002. Tại Ngân hàng huyện có 2 phòng: Phòng kinh doanh, phòng
kế toán và ngân quỹ.
3
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
3
Khoá luận tốt nghiệp
a). Phòng kế toán-Ngân quỹ
Như bất kỳ doanh nghiệp nào khác phòng kế toán của Ngân hàng cũng
có chức năng quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, có nghĩa phòng kế toán
thực hiện công tác hạch toán tất cả các hoạt động tài chính của Ngân hàng,
mở tài khoản thanh toán các loại. Qua công tác hạch toán đó phòng kế toán
cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng mở tài khoản thanh toán các loại.
Qua công tác hoạch toán đó phòng kế toán cung cấp những thông tin
chính xác, kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngoài ra, nhiệm vụ khác biệt là kế toán hộ cho khách hàng của mình
bên cạnh công tác kế toán của Ngân hàng đồng thời đây là nơi diễn ra hoạt
động thu chi về tiền mặt đáp ứng nhu cầu của khach hàng. Chính vì vậy khối
lượng kế toán Ngân hàng là rất lớn.
Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm
phòng kế toán có đặt quầy giao dịch trực tiếp với khách hàng vì vậy công tác
kế toán phải cập nhật, nhanh chóng và có độ chính xác cao.
b). Phòng tín dụng :
Phòng này hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng như : Cho các tổ chức
kinh tế vay, bảo lãnh, cầm cố, thuê nhà , chiết khấu. Khối lượng các nghiệp vụ
tín dụng. Khối lượng các nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng chủ yếu thực
hiện tại phòng kinh doanh. Vì vậy có thể nói hiệu quả hoạt động của phòng
tín dụng có tác động lớn đến hoạt động của Ngân hàng.
Tham mưu với giám đốc về chiến lược kinh doanh, các chính sách
khách hàng để giám đốc đưa ra tối ưu.
Tổng hợp báo cáo công tác phòng ngừa rủi ro thực hiện cân đối vốn
cho Ngân hàng.
Bên cạnh hai phòng chính của Ngân hàng là kế toán -ngân quỹ , phòng
kinh doanh còn có phòng hành chính tiếp dân. Phòng này đảm bảo mọi quyền
4
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
4
Khoá luận tốt nghiệp
lợi của người dân khi đến ngân hàng đuợc đảm bảo. Khi người dân có thắc
mắc gì hoặc không hiểu một vấn đề nào đó, phòng có trách nhiệm đứng ra
giải quyết.
Với tình hình kinh tế địa bàn có nhữnh đặc thù riêng nên lãnh đạo đã
xắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, giảm tối đa cán bộ gián tiếp, tăng
cường cho đội ngũ cán bộ tín dụng trực tiếp xuống dân để làm công tác huy
động vốn và đầu tư cho vay. Từ tháng 9 năm 1995 theo quyết định của ông
Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Các chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp huyện tách rời ra khỏi Ngân hàng thành phố, hoạt động độc lập
và trực thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam.
Hoạt động của NHNo&PTNT huyện Văn Lâm đã thực hiện tốt nhiệm
vụ của huyện uỷ, UBND huyện đề ra, bám sát ... định hướng kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam. Các chi nhánh Ngân hàng đã khắc phục được
nhược điểm của mình để phục vụ chu đáo cho nhân dân.
Ngân hàng đã có những nội dung đổi mới đối với các khách hàng bạn
hàng trong lĩnh vực tiền tệ thanh toán dịch vụ. Ngân hàng tổ chức kinh doanh
theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng và Ngân hàng cùng phát
triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn và thực hiện đúng đắn
các chính sách pháp luật của Nhà nước.
Ngày nay, xu hướng chung còn rất ít Ngân hàng mà nội dung hoạt động
thực tế còn phù hợp với tên gọi ban đầu của nó, các Ngân hàng hầu như đã
mở rộng hoạt động sang mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội để có cơ
hội tìm kiếm được thị trường rộng lớn và có hiệu quả cao. Trên thực tế Ngân
hàng đã trở thành những định chế tài chính linh hoạt. Bức tường ngăn cách
dành ưu thế cho mỗi loại hình Ngân hàng chuyên môn hóa dần dần bị loại bỏ.
Sự khoả lấp danh giới tạo ra một môi trường đồng nhất cùng kích thích sự
cạnh tranh mãnh liệt giữa các Ngân hàng. Đã xuất hiện những dịch vụ Ngân
hàng tại nhà đáp ứng tối ưu nhu cầu của dân cư nhằm nắm giữ phạm vi ảnh
hưởng cũng như cơ hội kiếm lời.
5
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
5
Khoá luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh dịch vụ
Ngân hàng bằng việc hạch toán kinh tế nội bộ theo chủ trương của Tổng giám
đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, thực hiện tốt 4 mục tiêu, 4 chương
trình, 9 giải pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề ra năm
1997 và định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam cho toàn
ngành. Kịp thời nắm bắt truyền tải thông tin thực hiện cơ chế nghiệp vụ đến
các tổ chức kinh tế nhân dân tạo đà cho Ngân hàng nông nghiệp huyện nâng
cao hiệu quả kinh doanh đa dạng hóa các nghiệp vụ đầu tư tín dụng góp phần
vào việc kìm chế lạm pháp ổn định tiền tệ tạo thêm sức mạnh cho các ngành
thành phần kinh tế phát triển.
Tận dụng triệt để các điều kiện sẵn có để mở rộng thị trường và phủ
kiến những đòi hỏi phát sinh ngày càng phong phú của nền sản xuất ở địa bàn
hoạt động.
2.1.3). Công tác huy động vốn :
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quá trình sản xuất kinh
doanh. Riêng đối với Ngân hàng vốn là cơ sở để các NHTM tổ chức mọi hoạt
động, kinh doanh của mình, nó không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Vốn quyết định quy mô hoạt
động, uy tín năng lực thanh toán và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trên
thị trường.
Trong các loại vốn thì vốn thì vốn huy động là công cụ chính đối với
hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của Ngân hàng, giữ vị trí quyết định trong hoạt động của
Ngân hàng. Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động từ các cá nhân, các tổ
chức tài chính, kinh tế, xã hội, thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để
kinh doanh.
6
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
6
Khoá luận tốt nghiệp
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn. Huy động vốn đóng vai trò rất
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Với vai trò quan trọng đó việc thu hút vốn qua hệ thống Ngân hàng là
một trong những lĩnh vực quan trọng để thực hiện chiến lược huy động vốn
trước hết là tại địa bàn huyện, cho nhu cầu phát triển kinh tế.
NHNo&PTNT Văn Lâm đã áp dụng một cách linh hoạt nhiều biện
pháp nhằm thu hút nguồn vốn và đầu tư cho dân vay.
Hoàn thiện các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm truyền thống của
dân cư. Đa dạng hoá các công cụ, huy động vốn với nhiều loại hình khác nhau
như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đặc biệt hiện
nay huy động tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước dự thưởng bằng vàng ba chữ A
đã thu hút một lượng lớn khách hàng gửi tiền.... Mở rộng các dịch vụ đặc biệt
là dịch vụ sao cho khách hàng thanh toán nhanh thuận tiện, an toàn với mức
phí thấp lãi suất thoả đáng. Tạo được lòng tin để huy động vốn. Bên cạnh đó
cải tiến việc chuyển tiền, thanh toán bù trừ hiện đại, đẩy mạnh việc mở rộng
tài khoản cá nhân.
Theo báo cáo sơ kết nguồn vốn năm 2004 (30/12/2004) thì công tác huy
động vốn của NHNo&PTNT Văn Lâm đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Tổng mức nguồn vốn 132.252 triệu đồng, tăng 31.933 triệu đồng so với năm
2003 tỷ lệ tăng trưởng đạt 131,83% trong đó tiền gửi tiết kiệm 43,258 triệu đồng.
Bảng 1: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2002 đến quý I năm 2005
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Quý I/2005
I. Tổng NV 80.446 100.319 132.252 153.214
1. Nội tệ 76.601 91.101 114.440 134.619
- TG TCKT, TCTD 28.898 19.863 43.258 52.745
7
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
7
Khoá luận tốt nghiệp
- TG Tiết kiệm 43.332 66.560 68.559 80.616
-Giấy tờ có giá 4.371 4.678 2.623 1.258
2.Ngoại tệ(USD,EURO) 3.845 9.218 17.812 18.595
(Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính qua các năm)
8
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
8
Khoá luận tốt nghiệp
Hình 1: Biểu đồ biểu thị sự tăng trương của nguồn vốn qua các năm
9
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
9
Khoá luận tốt nghiệp
Hình 2: Biểu đồ biểu thị tính chất nguồn vốn huy động
Nhìn vào biểu đồ 1 tình hình hoạt động của NHNo Văn Lâm ngày càng
tăng theo thời gian. Kết quả mà Ngân hàng đạt được trên lĩnh vực hoạt động
vốn cho thấy sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Ngân
hàng trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, sự quan tâm chỉ đạo của NHNo &
PTNT tỉnh Hưng Yên .
Năm 2002 huy động được là 80.446 triệu VNĐ và 3.845 triệu ngoại tệ
(USD & Euro) thì đến năm 2004 là 132.252 triệu VNĐ và 17.812 triệu ngoại
tệ (USD & Euro). Đặc biệt đến quý I năm 2005 đã huy động được 152.194
triệu VNĐ và 18.595 triệu (USD & Euro) đây là thế mạnh mà Ngân hàng cần
phát huy.
Nhìn vào biểu đồ 2 ta thấy tiền gửi tiết kiệm tăng lên năm 2002 là
43.332 triệu đồng thì đến năm 2004 đạt 68.559 triệu đồng. Đây là nguồn vốn
10
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
10
Khoá luận tốt nghiệp
rẻ Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc sử dụng vốn để cho vay và đầu tư.
Nguồn vốn huy động từ giấy tờ có giá giảm năm 2002 là 4.371 triệu đến năm
2004 là 2.623 triệu và đến quý I năm 2005 là 1.258 triệu đây là nguồn vốn đắt
Ngân hàng nên tìm mọi cách để giảm là tốt.
Kết quả mà NHNo Văn Lâm đạt được Ngân hàng đã đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn cả về thời gian và lãi suất cho phù hợp thời gian nhàn
rỗi hay tích luỹ của TCKT cũng như của dân cư chưa sử dụng đến cùng với
vật chất thiết bị, thủ tục gửi tiền, rút tiền đơn giản mà vẫn đảm bảo an toàn,
không ngừng đổi mới phong cách, lề lối làm việc và thái độ tiếp khách.
11
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
11
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2:
Bảng tổng kết tình hình huy động vốn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm2004 Quý I/2005
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tăng/giảm so
với năm 2002
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tăng/giảm so
với năm 2003
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tăng/giảm so
với năm 2004
Nguồn vốn
80.446 100.319 +19.873 132.252 +31.933 153.214 +20.962
Nội tệ
76.601 95 91.101 91 +14.500 144.440 87 +23.339 134.619 87,86 +20.179
Tiền gửi TCTD,
TCKT
28.898 38 19.863 22 -9.035 43.258 38 +23.395 52.745 39,18 +9.487
Tiền gửi tiết kiệm 43.332 57 66.560 73 +23.228 68.559 60 +1.999 80.616 59,88 +12.057
Giấy tờ có giá
4.371 5 4.678 5 +307 2.623 2 -2.055 1.258 0,94 -1.365
Ngoại tệ
3.845 5 9.218 9 +573 17.812 13 +8.594 18.595 12,14 +783
12
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
12
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.4) Về sử dụng vốn :
Ngân hàng nông nghiệp Văn Lâm là chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên nên bị chi phối trực tiếp bởi Ngân
hàng nông nghiệp tỉnh. Hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của Ngân hàng chỉ là
cho vay còn về tài sản cố định và tài sản có khác thì là do Ngân hàng tỉnh
cấp và duyệt. Vậy em trong hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng em đi sâu
đến vấn đề cho vay và coi đó là hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng.
Để đáp ứng với nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế huyện nhà Ngân
hàng đã tăng cường mở rộng đầu tư cho các loại hình kinh tế, các thành phần
kinh tế. Các thành phần kinh tế mở rộng vốn đầu tư cho các loại hình kinh tế,
các thành phần kinh tế, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Văn Lâm
cùng các chi nhánh ngân hàng cấp 3 của mình để chú trọng đến việc
mở rộng cho vay hộ nông dân phát triển kinh tế gia đình, cho vay ngành
nghề truyền thống, cho vay các loại hình doanh nghiệp.
Bảng 3: Bảng hoạt động sử dụng vốn 4 năm
(Từ năm 2002 đến quý I năm 2005)
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 I/2005
Sử dụng vốn 72.364 124.089 133.765 139.792
Trđó: NHNo 58.433 108.252 133.765 139.792
Trung hạn 22.205 41.136 50.325 49.986
Ngắn hạn 36.228 67.116 83.440 89.806
NHnghèo 13.931 15.837
Nợ quá hạn 354 377 828 978
( nguồn số liệu từ bảng tổng kết sử dụng vốn qua các năm)
13
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
13
Khoá luận tốt nghiệp
Hình 3: Biều đồ biểu thi sự tăng trưởng hoạt động cho vay vốn
14
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
14
Khoá luận tốt nghiệp
Hình 4 :Biểu đồ tình hình cho vay vốn qua các năm.
Đến 30/12/2004 dư nợ cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Văn Lâm là 133 tỷ765 triệu đồng, tăng 1.24lần và so
với năm 2003 đạt cho vay hộ nông dân phát triển nhanh năm 2002 mới đạt
40 tỷ 774 triệu thì đến năm 2004 tăng lên 78 tỷ 194 triệu, tỉ lệ tăng trưởng
đạt khoảng 15%.
Đạt được kết quả như trên là do Ngân hàng đã tập trung tháo gỡ khó
khăn và tạo điều kiện giúp các hộ sản xuất kinh doanh ổn định trong sản xuất
kinh doanh.
Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện từ năm 2002 đến năm quý I /2005 như sau (hình3):
NHNo & PTNT huyện Văn Lâm là Ngân hàng đóng trên địa bàn
huyện nên nó giữ vai trò cực kì quan trọng trong việc tạo lập và cung cấp
nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện nhà. Chính vì
vậy NHNo & PTNT huyện Văn Lâm đã chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng
cấp 3 của mình chú trọng cho vay phát triển kinh tế hộ, phát triển các ngành
nghề truyền thống, xoá đói giảm nghèo. Tính đến 31/12/2004 dư nợ tín dụng
ở Ngân hàng đạt 133.765 triệu đồng tăng 8,6 lần so với năm 2003.
Nhìn vào cơ cấu biểu đồ 4 ta thấy Ngân hàng NN và PTNT huyện
Văn Lâm đã đẩy mạnh việc cho vay vốn ngắn hạn và giảm nguồn cho vay
vốn trung và dài hạn. Tính đến ngày 31/12/2002 tổng dư nợ đạt 58.433 triệu
15
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
15
Khoá luận tốt nghiệp
đồng. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 36.228 triệu đồng chiếm 62% tổng dư nợ
n năm 2004 tổng nguồn vốn là 133.765 triệu đồng trong đó ngắn hạn là
83.440 triều đồng chiếm 62,38% tổng dự nợ. Điều này chứng tỏ ngân hàng
tập chung cho vay ngắn hạn giảm cho vay trung hạn, cho vay dài hạn là
không có.Điều này là không tốt ngân hàng cần xem xét lại chính sách tín
dụng của mình sao cho phù hợp.
Ngân hàng đã bám sát vào chủ trương của huyện để cho vay đáp ứng
đầy đủ nhu cầu vốn cần thiết cho các thành phần kinh tế, loại hình kinh tế.
Ngân hàng chú trọng đầu tư cho vay các thành phần kinh tế, là cá nhân hộ
gia đình hộ sản xuất, hợp tác xã các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Hộ
nghèo thuộc về Ngân hàng chính sách. Vậy tỉ lệ cho vay hộ nghèo không còn
từ năm 2004 khi Ngân hàng người nghèo được tách ra khỏi Ngân hàng nông
nghiệp.
Bảng 4: Bảng tổng kết tình hình cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thành phần kinh tế Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1.Doanh nghiệp 15.509 35.165 50.520
Công ty cổ phần 420 525 1.800
Công ty TNHH 13.955 33.112 42.820
Doanh nghiệp tư nhân 970 1.121 1.210
Doanh nghiệp nhà nước 164 407 4.690
2. Cá nhân hộ sản xuất 40.774 67.945 78.194
Hộ trang trại 1.025 1.081 2.000
Hộ gia đình 39.749 66.864 76.194
3.Khác 2.150 5.142 5.051
Tổng 58.433 108.252 133.765
(nguồn số liệu từ báo cáo tài chính qua các năm)
16
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
16