Tải bản đầy đủ (.docx) (162 trang)

THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU LAI KHÊ, CÔNG SUẤT 300M3NGÀY ĐÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 162 trang )

Bộ Giáo Dục & Đào Tạo
Trường Đại Học Nông Lâm
Khoa Môi Trường Và Tài Nguyên
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU LAI KHÊ,
CÔNG SUẤT 300M
3
/NGÀY ĐÊM
Giáo viên hướng dẫn
ThS.PHẠM TRUNG KIÊN
NHÓM 16
LÊ HOÀNG VŨ
TRẦN HỒNG PHÚC
BÙI THANH PHONG
NGUYỄN VŨ TRƯỜNG
Tháng 11 năm 2011
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
MỤC LỤC
Chương 1
MỞ ĐẦU.
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Ngành công nghiệp sản xuất và chế biến cao su hiện nay là một trong những
ngành công nghiệp hàng đầu, có tiềm năng phát triển vô cùng to lớn, đóng một vai trò
quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân. Cao su được dùng hầu hết trong
các lĩnh vực phục vụ cho nhu cầu nhiên liệu công nghiệp và xuất khẩu.
Ở nước ta, ngành công nghiệp sơ chế mủ cao su đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển, từ giai đoạn sơ chế thủ công tại các nông trại nhỏ, phát triển đến ngày nay với
dây truyền ngày càng hoàn thiện, cho ra sản phẩm đồng nhất, chất lượng cao đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, còn có sự quan tâm của Nhà nước, ngành công nghiệp
cao
su ngày càng phát triển mạnh, thị truờng tiêu thụ sản phẩm cao su của Việt Nam tiếp


tục được mở rộng. Hiện nay cao su Việt Nam đã có mặt trên 30 nước trên Thế giới.
Ngoài tiềm năng công nghiệp, cao su còn có tác dụng phủ xanh đất trống, đồi
trọc, bảo vệ đất tránh bị rửa trôi, xói mòn hạn chế ô nhiễm, cải thiện môi trường. Tuy
nhiên ngành công nghiệp chế biến cao su lại gây ra những tác động xấu đến môi
trường.
Ở nước ta, ước tính hàng năm ngành chế biến mủ cao su thải ra khoảng 5 triệu m
3
nước thải. Lượng nước thải này có nồng độ các chất hữu cơ dễ phân hủy rất cao như
acid acetic, đường, prôtêin, chất béo… Hàm lượng COD đạt đến 2.500 – 35.000 mg/l,
BOD từ 1.500 – 12.000 mg/l được xả ra nguồn tiếp nhận mà chưa được xử lý hoàn
toàn ảnh hưởng trầm trọng đến thủy sinh vật trong nước.

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
Ngoài vấn đề mùi hôi phát sinh do các chất hữu cơ bị phân hủy kỵ khí tạo thành
mercaptan và H
2
S ảnh hưởng môi trường không khí khu vực xung quanh. Do đó vấn
đề đánh giá và đưa ra phương án khả thi cho việc xử lý lượng nước thải chế biến mủ
cao su được nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm một cách đầy đủ. Đó cũng
là lý do nhóm em chọn đề tài này, với mong muốn học tập thêm kiến thức và đóng góp
một phần công sức để cải thiện môi trường.
1.2.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
 Như đã nêu trên, ngành công nghiệp chế biến mủ cao su là một trong những ngành có
mức độ gây ô nhiễm cao: Khí (hơi hóa chất độc hại), lưu lượng nước thải lớn với hàm
lượng chất hữu cơ cao gây ô nhiễm môi trường nước, gây mùi hôi thối,.
 Bên cạnh đó, cùng với chủ trương bảo vệ môi trường của Nhà nước – Căn cứ “Nghị
định số 175/CP, ngày 18/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ về Hướng dẫn thi hành
luật Bảo vệ môi trường, nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên toàn thể
lãnh thổ” thì việc nghiên cứu xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các công ty là vấn
đề cấp thiết, vừa tuân thủ luật lệ của nhà nước vừa góp phần bảo vệ môi trường và bảo

vệ sức khỏe của cả cộng đồng.
 Chất lượng nước không ổn định, nitơ chưa đạt QCVN 01- 2008, BTNMT, cột A.
 Hệ thống xử lý nước thải nhà máy vận hành chưa đạt
 Nước thải gây ra ô nhiễm môi trường, khu dân cư xung quanh nhà máy do nước thải
chưa chuẩn đầu ra.
1.3. MỤC TIÊU ĐỒ ÁN.
 Đề xuất phương án thiết kế hệ thống xử lý nước thải của nhà máy đạt loại A, QCVN
01-2008, BTNMT.
 Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải đề xuất.
 Từ đề tài được lựa chọn sẽ góp phần củng cố những kiến thức đã học, phục vụ cho
việc học tập và công tác sau này.

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
1.4. NỘI DUNG ĐỒ ÁN.
 Thu thập số liệu, tài liệu, đánh giá tổng quan về công nghệ sản xuất, khả năng gây ô
nhiễm môi trường và phương pháp xử lý nước thải trong ngành chế biến mủ cao su.
 Khảo sát, phân tích, thu thập số liệu về nhà máy chế biến mủ cao su Lai Khê
 Lựa chọn công nghệ, đề xuất phương án thiết kế hệ thống xử lý nước thải đạt loại A,
QCVN 01-2008, BTNMT.
 Tính toán thiết kế cho phương án cải tạo hệ thống xử lý nước thải. Tính toán chi tiết
chi phí nhằm tiết kiệm kinh phí phù hợp với điều kiện của nhà máy.
 Thực hiện bản vẽ công nghệ.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
 Phương pháp tổng hợp thông tin từ tài liệu tham khảo.
 Phương pháp thu thập thông tin từ thực nghiệm.
 Phương pháp thu thập, khảo sát, đo đạt số liệu.
 Xử lý thông tin.
1.6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI.
Nước thải sản xuất của nhà máy chế biến cao su Lai Khê.
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN.

1.7.1 Ý NGHĨA KHOA HỌC:
- Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến cao
su, từ đó góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, cải thiện tài nguyên nước ngày
càng trong sạch hơn.
- Giúp các nhà quản lý làm việc hiệu quả và dễ dàng hơn.
1.7.2 Ý NGHĨA THỰC TIỄN:
- Đề đài sẽ được nghiên cứu và bổ sung để phát triển cho các nhà máy chế biến cao su.
- Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thoái và ô nhiễm tài nguyên môi trường.

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CAO SU Ở VIỆT NAM VÀ THẾ
GIỚI.
2.1.1. Ngành công nghiệp chế biến cao su ở thế giới.
Sản lượng cao su của thế giới năm 1990 khoảng 6,4x10
6
tấn, nhưng nhu cầu
khoảng 8,0x10
6
tấn (Webster and Paardekooper, 1990). Tổng giá trị vượt quá 4,5 tỷ
USD hàng năm và hầu hết tất cả đều phục vụ cho thương mại. Thực chất hầu hết tất cả
cao su tự nhiên đến từ cây cao su Hevea brasiliensis.
Ước lượng nhu cầu sử dụng cao su hằng năm sẽ tăng 4,8% trong khoảng thời gian từ
1980 đến 2000, từ 13 triệu tấn năm 1980 lên 33,5 triệu tấn vào cuối thế kỷ này
(Wessel, 1990). Một vài năm gần đây, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới vào công nghiệp tự động, làm cho cao su tự nhiên ở mức thấp cả về sản lượng lẫn
giá cả. Tuy nhiên, từ cuối năm 1993 trở đi nhu cầu cao su tự nhiên đã gia tăng do sự
phát triển trở lại của công nghiệp tự động và các ngành công nghiệp khác. Giá cao su
đã tăng từ 700 USD/tấn lên 2000 USD/tấn. Hiện tại, Việt Nam đứng thứ 6 về sản xuất

cao su trên thế giới và Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam nhận cung cấp cao su cho
nhiều nước như : Nhật, Đức, Anh, Hàn Quốc và Singapore.
2.1.2. Ngành công nghiệp chế biến cao su ở Việt Nam.
Cùng với sự phát triển công nghiệp cao su trên thế giới, trong suốt những năm
1920 – 1945, chính quyền thực dân Pháp nhanh chóng gia tăng diện tích cao su ở Việt
Nam với tốc độ 5.000 – 6.000 ha/năm. Cuối năm 1945 tổng diện tích cao su là 138.000
ha với tổng sản lượng 80.000 tấn/năm. Sau khi được độc lập vào năm 1945, chính phủ
Việt Nam tiếp tục phát triển công nghiệp cao su và diện tích cây cao su gia tăng vài

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
trăm ngàn ha. Đến năm 1997, diện tích trồng cây cao su ở nước ta đạt gần 300.000 ha,
với sản lượng khoảng 185.000 tấn. Năm 1999 có 21 công ty cao su và 29 nhà máy chế
biến mủ với tổng diện tích cây cao su 300.000 ha và sản lượng 169.567 tấn/năm ( tốc
độ phát triển 1996/1998 là 12.000 tấn/năm). Theo qui hoạch tổng thể, với nguồn vốn
vay của ngân hàng thế giới, đến năm 2010 diện tích cây cao su sẽ đạt tới 700.000 ha và
sản lượng cao su khoảng 300.000 tấn.
Ngành chế biến mủ cao su là mặt hàng xuất khẩu quan trọng đứng thứ 2 ở nước
ta (sau xuất khẩu gạo). Theo số liệu tổng cục hải quan, được thông báo bởi trung tâm
thông tin thương mại (Bộ thương mại):
 Năm 2001 cao su Việt Nam xuất khẩu 308.073 tấn, trị giá 166 USD.
 Năm 2002 xuất khẩu 448.000 tấn trị giá 267 triệu USD.
 Năm 2003 xuất khẩu đạt 470.000 tấn với trị giá 350 triệu USD.
Nếu tính số liệu trên cùng với số liệu tiêu thụ trong nước 40.000 -50.000
tấn/năm. Trừ hàng tạm nhập tái xuất hàng năm khoảng 10.000 tấn, thì tổng số lượng
cao su Việt Nam năm 2001 : khoảng 340.000 tấn, năm 2002 : 480.000 tấn, 2003 :
510.000 tấn.
Theo số liệu tổng cục hải quan, được thông báo bởi trung tâm thông tin thương
mại (Bộ thương mại): Năm 2001 cao su Việt Nam xuất khẩu 308.073 tấn. Trị giá
165.972.032 USD. Năm 2002 xuất khẩu 448.000 tấn trị giá 267 triệu USD. Dự kiến
2003 xuất khẩu đạt 470.000 tấn với trị giá 350 triệu USD. Nếu tính số liệu trên cùng

với số liệu tiêu thụ trong nước 40.000 -50.000 tấn/năm. Trừ hàng tạm nhập tái xuất
hàng năm khoảng 10.000 tấn, thì tổng số lượng cao su Việt Nam năm 2001 : khoảng
340.000 tấn, năm 2002 : 480.000 tấn, dự kiến 2003 : 510.000 tấn.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta, cùng với các ngành
kinh tế khác, nhu cầu sử dụng nguyên liệu cao su ngày càng lớn và mở rộng kể cả
trong nước và thị trường quốc tế. Cao su là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, giá 1 tấn mủ
cao su sơ chế từ 800 - 900 USD vào năm 1990 (giá FOB) đã tăng lên 1.250 USD năm
1996. Mức tiêu thụ cao su thiên nhiên ở các nước công nghiệp đang phát triển đạt tổng

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
cộng 5.115 ngàn tấn/năm. Với thị trường trong nước, đến năm 2000 sản lượng mủ
nguyên liệu chỉ đạt khoảng 70.000 tấn/năm, nhưng dự báo khả năng tiêu thụ sẽ tăng
lên 100.000 tấn/năm. Để hạn chế sự mất cân đối giữa cung và cầu cần phải có kế
hoạch đầu tư lâu dài phát triển cây cao su.
Bảng 2.1: Công suất của các nhà máy cao su ở Việt Nam (1992 – 1998.
STT Công ty cao su Số nhà máy
Công suất ( tấn/năm)
1992 1996 1998
1 Đồng Nai 5 31.4 41 35.036
2 Dầu Tiếng 2 8.3 25.5 35.147
3 Bình Long 1 7.5 14.5 14.017
4 Phú Riềng 2 7.4 20 16.5
5 Phước Hoà 2 1.5 22 17.534
6 Lộc Ninh 1 3.7 6.5 5.01
7 Tây Ninh 2 3.4 5.5 7.007
8 Bà Rịa 1 - 5 16.2
9 Đông Phú 1 2.5 4 7.743
10 Tân Biên 1 30 4 3.935
11 Quảng Trị 1 20 400 1.476
12 Mang Yang 1 50 500 750

13 Chu Se 1 25 500 2.614
14 Chu Pah 1 500 1.5 990
15 Chu Prong 1 400 1.5 2.08
16 Ea H’Leo 1 40 500 1.073
17 Krong Buk 1 25 500 1
18 KonTum 1 15 500 1
19 Bình Thuận 1 - - 440
20 Chu Se II 1 - - 24
21 VNRRI 1 - - 352
Tổng 29 66.805 153.9 169.57




 !
 "#
$%!
&%'()
&%*++
,-.
/01
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
Nguồn : Báo cáo hằng năm của Viện nghiên cứu cao su Việt Nam VNRRI
(Annual Report of Vietnam Rubber Research Institute ) 1993s
Báo cáo hằng năm của Tổng Công Ty cao su Việt Nam (1997)
Báo cáo hằng năm của Tổng Công Ty cao su Việt Nam (1999)
2.2. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU LAI KHÊ.
2.2.1. Khái quát về nhà máy chế biến cao su Lai Khê:
 Nhà máy chế biến cao su Lai Khê thuộc Xí Nghiệp Visorutex Liên Doanh.
 Địa chỉ: Ấp Lai Khê, Xã Lai Hưng, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.

 Diện tích mặt bằng: 3600 m
2
.
 Tổng cán bộ công nhân viên: 25 -30 người.
 Các sản phẩm: SVR 3L, SVR 5, SVR 10, SVR 20, SVR CV 60, SVR CV 50.
2.2.2. Qui trình sản xuất:
2.2.2.1. Dây chuyền chế biến mủ nước SVR 3L, SVR 5:
a. Sơ đồ tổng thể của qui trình:

2
34'
&56(%
,)7
8')
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
Hình 2.1. Dây chuyền chế biến mủ nước SVR 3L, SVR 5
b. Thực hiện:
 Yêu cầu kỹ thuật đối với mủ nước:
Mủ nước dùng để chế biến SVR 3L, SVR 5 được lấy từ cay cao su Hesvea
Brasiliensis. Khi đưa về nhà máy phải đạt theo bảng yêu cầu kỹ thuật sau:
Bảng 2.2: Phân loại cao su để chế biến SVR 3L, SVR 5.
ST
T
Chỉ tiêu
YÊU CẦU KỸ THUẬT
LOẠI 1 LOẠI 2
1 Trạng thái
Lỏng tự nhiên, lọc qua
lưới lọc 60 dể dàng
Khi mủ tiếp

nhận tại nhà
2 Màu sắc Trắng như sữa
9
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
máy có ít nhất
một trong 7 chỉ
tiêu không đạt
loại 1.
3 Hàm lượng NH
3
Từ 0,01 % đến 0,03% trên
khối lượng mủ nước
4
Hàm lượng cao
su khô ( DRC)
Không nhỏ hơn 28% w/w
5
Độ pH của mủ
nước
Lớn hơn 7 ( ở môi trường
kiềm)
6 Tạp chất
Không lẫn tạp chất nhìn
thấy được
7
Thới gian tiếp
nhận mủ nước
Trong ngày
 Ghi chú:
- Loại 1: Dùng để chế biến cao su SVR 3L.

- Loại 2: Dùng để chế biến cao su SVR 5.
- Hàm lượng NH3 chống đông có thể sử dụng đến 0,05% trên khối lượng mủ nước
trong mùa mưa.
 Xử lý mủ nước:
Sau khi kiểm tra, mủ cùng hạng được lọc qua lưới lọc 60 trước khi xả vào hồ
hỗn hợp. Khi mủ thu gom đủ số lượng trong hồ hỗn hợp, khuấy đều mủ bằng máy
khuấy trong thời gian 5- 10 phút và để lắng 10 – 20 phút. Sau đó mủ được pha
loãng bằng nước để hàm lượng cao su( DRC) vào khoảng 22% đến 28%.
Sau khi pha loãng và khuấy đều, lấy mẫu mủ để xác định hàm lượng cao su
khô của hồ và lượng axit đánh đông.
 Đánh đông:
Theo phương pháp đánh đông 2 dòng chảy, mủ và dung dịch axit được chảy
từ từ vào mương, lượng axit tỉ lệ với lượng mủ chảy vào( acid fomic nồng độ 1%-
2%). Sau đó cào quậy đều axit và mủ trong mương khoảng 2 lần. Thời gian ổn
định mủ đông không nhỏ hơn 6h và không quá 24h từ khi đánh đông.
 Cán kéo:
*:
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
- Thêm nước vào mương để khối mủ nổi lên.
- Khe hở trục máy cán kéo là 50mm, rãnh sâu 25mm, bề rộng rãnh 50mm.
- Đẩy máy cán kéo đến đầu mương, kéo khối mủ vào giũa 2 trục máy và để máy cán
hết khối mủ đông.
- Trong khi cán tờ mủ rơi vào mương nước bên dưới máy.
- Bề dày tờ mủ sau khi cán kéo là 60 – 70mm.
 Cán mủ:
Sau khi qua máy cán kéo, tờ mủ được chuyển đến máy cán 1,2,3. Tờ mủ được
chuyển từ máy cán này đến mấy cán khác bằng băng tải. Trong khi cán tưới nước
vào giữa 2 trục cán. Cán xong tờ mủ có bề dày từ 4 – 6mm.
- Máy cán 1 có khe hở 5mm ± 1mm, trục cán cắt rãnh 5mm* 5mm.
- Máy cán 2 có khe hở 2mm±1mm, trục cán có cắt rãnh 4mm*4mm.

- Máy cán 3 có khe hở 0,5mm±0,1mm, trục cán có cắt rãnh 2,5mm*2,5mm.
 Băm tinh:
Máy băm cắt tờ mủ thành hạt cốm có kích thước hạt 5mm*5mm và rơi vào
hồ rửa mủ, hạt mủ tơi và xốp. Nước trong hồ băm được bổ sung liên tục và sạch.
Dùng tia nước có áp đẩy bọt ra khỏi hồ băm, pH từ 6 – 7.
 Sấy cao su:
- Vận hành máy sấy theo cẩm nang hướng dẫn sử dụng thiết bị của nhà chế tạo.
- Nhiệt độ sấy cho máy sấy một lớp mủ không quá 125
0
C cho cao su SVR 3L, SVR
5.Nhiệt độ sấy cho máy sấy 2 lớp mủ không quá 120
0
C.
- Chu kỳ sấy trung bình 3h đến 3,5h. Thời gian sấy tùy thuộc vào tình trạng của hạt
cao su, độ ẩm môi trường, nhiệt độ sấy và tùy theo từng loại máy sấy mà vận hành
cho phù hợp.
 Ép bánh:
Cao su được ép bánh thành hình khối hình chữ nhật, kích thước qui định như sau:
+ Dài : 670mm±20mm.
**
Mủ tạp Hồ ếp liệu Máy cắt miếng Hồ bơm rửa 1
Máy đùn
Hồ bơm rửa 2
Hồ bơm rửa 3 bôm röûa 3
Máy cán crep 1,2,3Máy cán cắt thôMáy cán crep 4,5,6
Máy bơm búa
Máy băm cốm
Hồ bơm cốm
Sàn rung
Lò sấy

Ép kiện Đóng gói
Thành phẩm
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
+ Rộng : 330mm±20mm.
+ Cao: 170 mm±5mm.
Lực ép và thời gian ép thay đổi theo từng loại máy ép.
Để chống dính cao su, khuôn ép được bôi trơn bằng dầu cao su hay dầu thầu dầu
trước khi ép. Cao su sau khi cân được bỏ vào khuôn ép và được trải ra bằng phẳng
trước khi ép.
 Bao gói:
Bánh cao su được bọc bằng bao nhựa PE loại LD có kích thước như sau:
+ Dài: 950mm – 1050mm.
+ Ngang : 500mm – 550mm.
+ Dày: 0,03mm – 0,05mm.
Sau khi bọc xong, bao nhựa phải được hàn dính lại và không bị rách.
 Kho chứa:
Kho bảo quản phải sạch sẽ, thoáng, không bị ẩm ướt, nền kho phải bằng phẳng,
nhiệt độ trong kho không quá 40
0
C. Trong kho phải trang bị phương tiện phòng
cháy chữa cháy đúng qui định nhà nước.
2.2.2.2. Dây chuyền chế biến mủ tạp:
a. Sơ đồ tổng thể của qui trình:
*
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
Hình 2.2: Dây chuyền sơ chế mủ tạp tại nhà máy.
b. Thực hiện:
Mủ tạp là loại mủ thu gom, tận dụng từ những phần cao su vụn rơi vãi, mủ đất,
mủ chén… lượng mủ này có thành phần tạp chất rất cao.
Sau khi xử lý và ngâm ở hồ ngâm để cao su trương nở và loại bớt đất cát, mủ

được vớt lên đưa qua máy cắt miếng để làm giảm kích thước khối mủ. Mủ cắt miếng
cho rơi vào các hồ có bơm nước để trộn rửa (3 hồ), xen kẻ với các hồ là các máy đùn,
máy băm búa làm cho kích thước của mủ nhỏ hơn. Sau đó, mủ được chuyển sang máy
cán crép 1,2,3 tạo tờ có chiều dày nhất định. Tiếp tục, cac tờ mủ chuyển qua máy cán
cắt thô rồi qua cán crép 4,5,6,. Tới đây, các tờ mủ đã có chiều dày ổn định và được đưa
qua máy băm tạo cốm. Cốm được thu ở hồ bơm cớm sa đó chuyển lên sàng rung để
phân bố trong các kiện chuẩn bị cho khâu sấy. Từ khâu này công nghệ được thực hiện
tương tự với dây chuyền sản xuất mủ cốm từ mủ nước.
2.2.2.3. Các thiết bị, hóa chất, hệ thống điện được sử dụng trong qui trình công
nghệ, cơ sở hạ tầng của nhà máy:
Bảng 2.3: Thiết bị ,cơ sở hạ tầng của nhà máy.
ST
T
Thiết bị chế
biến cao su
mủ nước
Thiết bị chế biến
cao su mủ tạp
Hệ thống
điện
Hạng mục công trình
*
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
1 Máy quậy mủ Gàu tải lớn Bảng điện
điều khiển
trung tâm
- Nhà xưởng chính
2 Máy cán kéo Máy cắt miếng Cáp đi nổi - Nhà kho thành phẩm
3 Máy cán cao
su 360

- Băng tải kiểm tra Cáp ngầm - Bể chứa, bể lắng lọc
4 Băng tải cao
su
Máy trộn mủ Cáp qua
mương thoát
nước
Nhà cân xe
5 - Máy cán cắt
CC 360
Bơm nước hồ rửa
mủ
Cáp tiếp đất - Kho hóa chất
6 Bơm cốm và
đường ống
Máy ép cắt Trụ đèn chiếu
sáng
Phòng kiểm phẩm
7 Sàn rung Sàn tách nước Bóng chiếu
sáng
Trạm hạ thế
8 Lò sấy Máy lùa mủ - Giao thông sân bãi
9 Máy ép kiện Gàu tải nhỏ - Hàng rào bảo vệ
10 Cân kỹ thuật
số
Máy bơm búa - Bể gạn mủ (thu sản
phẩm phụ)
- Mương xả nước thải
11 - Thiết bị đóng
gói
Máy cắt

12 - Máy cán 3 trục
360
13 - Thiết bị khử mùi
Ngoài những hạng mục khu sản xuất chính, nhà máy cần xây dựng các công trình
khu hành chính như sau:
 Văn phòng giao dịch.
 Nhà ở cho cán bộ, công nhân viên.
 Nhà ăn, nhà bếp, công trình phúc lợi công cộng.
*
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
2.3. MỘT SỐ HỆ THỐNG XLNT CAO SU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.
2.3.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới về xử lý nước thải ngành chế
biến cao su.
Sản xuất cao su thiên nhiên đã có từ lâu đời, khoảng 200 năm, nhưng các nghiên
cứu về xử lý nước thải của ngành này mới chỉ bắt đầu trên thế giới vào năm
1957( Bích, 2003). Các nghiên cứu về công nghệ xử lý nước thải cao su sẽ được tổng
quan như sau:
 Nghiên cứu của Molesworth vào năm 1957, tác giả đã sử dụng bể lọc sinh học hiếu khí
để xử lý nước thải của chế biến mủ skim. Thí nghiệm cho thấy hiệu quả xử lý đối với
chất ô nhiễm hữu cơ thấp, để gia tăng hiệu quả xử lý tác giả đã nghiên cứu sử dụng bể
lọc sinh học hiếu khí với sự tuần hoàn nước thải. Kết quả cho thấy khả quan hơn, loại
bỏ chất hữu cơ BOD khoảng 60% với thời gian lưu nước khoảng 20
ngày( Molesworth, 1961).
 Muthurajah và cộng sự (1973) đã khẳng định rằng xử lý sinh học bằng bể kỵ khí kết
hợp với bể hiếu khí có khả năng xử lý nước thải chế biến cao su. Theo nhóm nghiên
cứu này thì nước thải chế biến cao su chứa đến 80% chất rắn bay hơi, vì thế phân hủy
kỵ khí là cần thiết trước khi phân hủy hiếu khí. Đồng thời, tác giả kết luận rằng
phương pháp này thích hợp cho nước thải chế biến cao su cốm.
 Ponniah ( 1975) khẳng định rằng chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải chế biến mủ ly
tâm có thể xử lý đạt hiệu quả cao bằng mương oxi hóa ( oxidation ditch). Hiệu suất xử

lý BOD có thể đạt 85% với thời gian lưu nước 17,5 ngày và lưu luongj bùn hồi lưu là
75%. Tiếp theo công trình này, Ibrahim và cộng sự ( 1979) cũng xác nhận khả năng
của mương oxi hóa trong xử lý nước thải chế biến mủ ly tâm như sau: với thời gian
lưu nước là 22 ngày mương oxi hóa có thể loại 96% BOD và 93% COD. Tuy nhiên
hiệu quả xử lý nitơ còn thấp, chỉ đạt 46% đối với tổng nitơ và 44% đối với nitơ amoni.
 Ibrahim lần đầu tiên đã đề xuất sử dụng mương oxi hóa để xử lý nitơ trong nước thải
chế biến cao su. Trong một mô hình thí nghiệm, hiệu suất xử lý nitơ rất cao ( 93,5% -
99%), với tải trọng hữu cơ 1,108 đến 0,158 mg BOD/mgMLVSS/ngày. Tác giả cũng
*
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
nhận định rằng thời gian lưu bùn cũng ảnh hưởng đến tính lắng của bùn. Tuy ở tải
trọng thấp, nhưng hàm lượng nitrat và nitrit trong nước thải không đáng kể, vì thế tác
giả cho rằng cả 2 quá trình nitrat hóa và khử nitrat đã đồng thời xảy ra trong mương
oxi hóa và nitơ được giả phóng ra khỏi nước dưới dạng N phân tử.
 Bể lọc sinh học kỵ khí với giá thể bằng gốm đã được kiểm nghiệm trong xử lý nước
thải chế biến cao su bởi Ibrahim ( 1983). Với nước thải chế biến mủ ly tâm pha loãng
để có hàm lượng COD đầu vào từ 3000 đến 6000mg/L, hiệu suất xử lý COD từ 89%
đến 98% với thời gian lưu nước tương ứng là 4 ngày và 26 ngày. Hiệu suất xử lý trung
bình là 85% COD với tải trọng hữu cơ ở mức 3kg COD/m
3
/ngày. Khi tăng tải trọng
hữu cơ, hàm lượng COD đầu ra tăng lên đáng kể, nhưng bể này có thể vận hành ổn
định với tải trọng hữu cơ lên đến 8 kg COD/m
3
/ngày.
 Nordin ( 1990 ) nhằm tăng cường khả năng mương oxi hóa trong xử lý nitơ tác giả đã
đưa thêm một bể kỵ khí ở đầu vào của mương, đồng thời thực hiện hồi lưu nước thải
sau bể lắng về bể kỵ khí này với tỷ lệ hồi lưu trung bình là 3,5. Với thời gian lưu nước
là 1 ngày ở bể kỵ khí và thời gian lưu bùn trong mương oxi hóa là 6,6 ngày, hệ thống
này loại được 99% BOD, 99% nitơ dạng amoni và 86% tổng nitơ từ nước thải chế biến

mủ ly tâm pha loãng, có hàm lượng COD trung bình la 3000mg/L.
 W.M.G. Seneviratme, Viện nghiên cứu cao su Sri Lanka, khi nghiên cứu hiệu quả xử
lý nước thải của một số nhà máy với công nghệ kỵ khí/hiếu khí kết hợp với sơ dừa
được tráng nhựa làm giá thể, cho kết quả sau: bể điều có vai trò quan trọng để đạt
được đặc tính nước thải phù hợp, là thức ăn của vi sinh trong bể phân hủy kỵ khí, điều
này sẽ làm giảm đến mức tối thiểu khả năng sốc tải rất cao của dòng nước thải vào. Bể
kỵ khí kết hợp với lớp sơ dừa tráng nhựa được sắp xếp và đóng cuộn. theo cách này
dòng nước tiếp xúc triệt để hơn và được tiêu hủy với tốc độ nhanh hơn khi dòng thải đi
qua lớp sơ dừa đặt so le làm giá đỡ cho vin sinh dính bám. Với thời gian lưu nước 3
ngày hiệu quả xử lý COD đạt được trong khoảng 70 – 90%, hiệu quả xử lý COD trong
bể hiếu khí khoảng 50 – 80%. Tuy nhiên, cũng có thời điểm hiệu quả xử lý giảm
xuống gần 20%. Tác giả nhận định rằng thời gian lưu 3 ngày trong phân hủy kỵ khí có
*
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
thể đạt được hiệu quả xử lý cần thiết cho việc xả thải. Để xử lý nitơ và mùi hôi phát ra
từ giai đoạn kỵ khí, việc xử lý hiếu khí tiếp theo là cần thiết.
 Nghiên cứu công nghệ UASB/bể ổn định/mương oxi hóa để xử lý nước thải cao su
latex, Xiong Daiqun, Jiang Jusheng và Wang Qunhui, cho một số kết quả sau:
Bảng 2.4: Hiệu quả xử lý bằng công nghệ UASB/bể ổn định/mương oxi hóa.
Nhóm tác giả nhận định: Công nghệ UASB – bể ổn định – mương oxi hóa phù
hợp để xử lý dòng nước thải nhà máy cao su có chất thải hữu cơ có nồng độ cao và có
diện tích ít ( trong khu dân cư). Nước thải có nồng độ N- NH
3
130 mg/L cần quá trình
hiếu khí và thời gian lưu bùn nên ≥ 7 ngày, nếu không hiệu quả xử lý khó đạt 80%.
Trong khi nuôi dưỡng và chạy thích nghi bùn hoạt tính, nồng độ đầu vào, DO, pH và
chất dinh dưỡng nên được hiệu chỉnh. Bùn đóng bánh có thể được sử dụng làm phân
bón, do đó lợi ích kinh tế có thể tăng đáng kể.
 Từ năm 2001 – 2002 Naruthep Boonreongkaow và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
công nghệ xử lý nước thải của công nghiệp latex cô đặc ở 7 tỉnh miền Nam Thái Lan.

Công nghệ xử lý được áp dụng rộng rãi là: hệ thống bể bẫy cao su, kỵ khí, tùy nghi,
hiếu khí và đầm hiếu khí. Hệ thống này không thể đạt được tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp về BOD, COD, SS và TKN. Có 39 nhà máy cô đặc latex ở miền Nam Thái Lan
sử dụng hệ thống xử lý: bẫy cao su kết hợp với xử lý sinh học và có 36% và 11% nhà
máy sử dụng đầm phá hiếu khí và bùn hoạt tính cho xử lý nước thải. Khi bổ sung thêm
hệ thống bể ổn định, hiệu quả xử lý BOD, COD, SS, TKN trong khoảng 93 – 99%, 90
*
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
– 99%, 70 – 88%, 69 – 99%. Các tác giả này kết luận hệ thống xử lý hiếu khí có khả
năng ngăn chặn mùi do đó sẽ áp dụng rộng hơn trong tương lai.
 Jin Anotai, Pasuta Tontisirin và Piyarat Churod năm 2005 tiến hành nghiên cứu: sự kết
tủa sunfide và quá trình sinh học, cho thấy: Lọc kỵ khí là phương pháp xử lý ổn định
trong việc điều khiển nước thải đã được xử lý bằng phương pháp hóa học, tải trọng
11,8g COD/l.ngày với hiệu quả trung bình 92%. Lượng methane và vi sinh tạo ra là
0,321 methane/g COD
loại bỏ
và 0,14 g VSS/g COD
loại bỏ
. Đối với quá trình bùn hoạt
tính, tuổi bùn và thời gian lưu nước là 30 và 0,8 ngày, tương đương với tải trọng hữu
cơ là 2,5 g COD/l.ngày hoặc 2,13gBOD/l.ngày. Ở điều kiện tối ưu, hiệu quả xử lý
COD và BOD trung bình là 96,6 va 94,4%. Giá trị COD, BOD hòa tan và SS trung
bình trong nước thải đầu ra là 71, 11 và 38 mg/l.
 Đến tháng 8 năm 2006, K. Vijayaraghavan, Desa Ahmad, Ahmad Yuzri Ahmad
Yazid trường đại học Putra Malaysia, đã tiến hành xử lý nước thải cao su nhờ sự tạo ra
axít hypochloruos bằng phương pháp điện phân. Axit hypochlorous được tạo ra ở tế
bào điện phân không phân chia gồm 2 điện cực graphite là anot và mảng kim loại là
cathod. Tạo ra axit hypochlorous có vai trò là một tác nhân oxy hoá để phá huỷ các
hợp chất hữu cơ trong nước thải cao su. Nồng độ COD trong dòng thải 3820 mg/l, ở
pH 4,5; cường độ dòng điện 74,5 mA/cm ; NaCl: 3% và chu kỳ điện phân là 90 phút,

kết quả nồng độ đầu ra ở pH: 7,3 là: COD: 78 mg/L; BOD5 55 mg/L; TOC 45 mg/L;
tổng Cl còn lại 136 mg/L. Trong trường hợp NaCl thêm vào chiếm 2%, nồng độ còn
lại của các chất ở pH: 7,0; COD: 162 mg/L; BOD5: 105 mg/L; TOC: 90 mg/L; Cl: 122
mg/l.
Bảng2.5: Tóm tắt hiệu suất của một số công nghệ đã nghiên cứu.
Tác giả Đối Công nghệ HRT Tải Hiệu Năm
*2
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
tượng ngày trọng suất
Molesworth Skim
Lọc sinh học hiếu
khí 20 - < 60 1957
Muthurajah
Cốm
Hồ kỵ khí/hồ tuỳ
nghi 22 - 96 1972
Ponniah
Ly
tâm
Mương oxi hóa 17,5 - 85 1975
Ly
tâm
Hồ kỵ khí/ hồ tùy
nghi
90 - 96 1976
Ibrahim
- Mương oxi hóa 22 - 93 1979
Thô Kỵ khí/ hồ ổn định >10 - 85 -
Ly
tâm

Lọc sinh học kỵ khí 4 - 26 3 98 - 99 1983
Karim Cốm Đĩa quay 5 2,8 85 1979
mohd - Đĩa quay 2,8 90 1985
Nordin
Ly
tâm
Kỵ khí
Mương oxi hóa
1
6,6
- 99 1990
W.M.G.
Seneviratme -
Kỵ khí + sơ dừa 3 - 70 - 90 -
Hiếu khí + sơ dừa - - 50 - 80 -
N.V Trung - UASB 2– 6h 12- 15 80 - 88 1999
N.N Bích - Lọc kỵ khí xơ dừa 2 - 95 2003
Thonglimp
- CAS-bùn hoạt tính 2 -3
3,6-
1,8
80 - 92 -
- SBR 12h - 89,3 2005
Jin Anotai
- Lọc kỵ khí 11,8 92
2005
- Bùn kỵ khí
3 –
0,8
96 - 99

Tải trọng đơn vị là kg/m
3
.ngày, hiệu suất đơn vị là %.
*9
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
2.3.2. Công nghệ xử lý nước thải chế biến cao su đang áp dụng trên thế giới.
Trên thế giới, châu Á là khu vực đứng thứ nhất về sản xuất cao su tự nhiên,
chiếm 92%, kế đến là châu Phi 7% và châu Mỹ La tinh 1%. Hầu hết các nước đều
quan tâm đến việc xử lý ô nhiễm môi trường do chế biến mủ gây ra. Nước thải chế
biến mủ cao su chứa nồng độ các chất ô nhiễm rất lớn, đòi hỏi công nghệ xử lý qua
nhiều bậc. Việc áp dụng các công nghệ xử lý ở các nước đều dựa trên đặc điểm, tính
chất nước thải, hiệu quả kinh tế, nhu cầu đất đai và năng lượng, kỹ thuật vận hành, bảo
trì, sử dụng các nguyên liệu có sẵn trong nước, tiềm năng hoàn bồi, hiệu quả xử lý,
điều kiện tự nhiên và kinh tế
Các hệ thống xử lý nước thải được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải nhà máy
cao su ở Malaysia, Indonexia.
Bảng 2.6 : Hệ thống xử lý nước thải của các nước Đông Nam Á.
Tên Nhà
máy
Chủng loại sơ
chế
Công suất (tấn/
ngày)
Hệ thống xử lý nước
thải
Malaysia
1. Mardec
Mendakale
Mủ ly tâm 12.000 Kỵ khí- sục khí dùng
biotin

2.Tropical
prodce
Mủ ly tâm 12.000 Sục khí bằng máy thổi
khí ngầm qua các vòi
thổi khí
3.Lee Rubber Mủ khối tạp 13.000 Hồ kỵ khí –Hồ sục khí
4.Chip Lam
seng
Mủ ly tâm 36.000 Kỵ khí – UASB
5.Kotatradin
g
Mủ ly tâm/skim 24.000 Mương oxi hoá
6. Titilex Mủ ly tâm 12.000 Hồ sục khí- hồ tự chọn
Indonexia
7.Membang
Muda
Mủ ly tâm 12.000 Hồ sục khí –Hồ tự
chọn
Mủ khối 12.000 Mương oxi hoá
8. Gunung Mủ tờ và mủ 25.000 Hồ kỵ khí – Hồ sục khí
:
8;<&=>?&=@,?@8A&BC/D
EFG&H=I&
,J&K8,L8M
=NOPO=Q =NOPO=Q ;H8MCE?=RB =NS=CT8M
=NDU8M=?
,JV8M
=N=CS8=?W8
X?Y;Z8M
X?Y;Z8M

=NS=CT8M
X?Y;Z8M
X?Y;Z8M
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
Para khối
9.Rambiman Mủ khối, ly tâm 12.000 Hồ sục khí và hồ tùy
chọn

Từ những năm cuối thập kỷ 70 và đầu 80, Malaysia đã đi đầu trong nghiên cứu,
ứng dụng các công nghệ xử lý nước thải vào thực tế sản xuất. Kết quả hiện nay các
công nghệ xử lý nước thải do Malaysia đưa ra được coi là phù hợp và được áp dụng tại
nhiều nhà máy sơ chế cao su như ở Malaysia, Indonesia, Thái Lan Công nghệ xử lý
nước thải được nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất ở Malaysia chủ yếu tập trung vào
xử lý sinh học như :
 Hệ thống hồ kị khí - hồ tùy nghi.
 Hệ thống hồ kị khí - hồ làm thoáng
 Hệ thống hồ làm thoáng.
 Hệ thống mương oxy hóa.
*
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
Hình 2.3 : Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tại Malaysia
 Hệ thống hồ kị khí - hồ tùy nghi:
Công nghệ này được áp dụng xử lý loại nước thải có nồng độ BOD khoảng
3.000mg/l, thích hợp cho nhà máy sản xuất cao su tờ. Phản ứng phân hủy các chất hữu
cơ trong hồ kị khí xảy ra qua hai giai đoạn :
 Giai đoạn 1 (giai đoạn axít hóa): vi khuẩn phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành
axít và các chất hữu cơ mạch ngắn.
 Giai đoạn 2 : Các sản phẩm chất hữu cơ có cấu trúc đơn giản tiếp tục được các vi
khuẩn metan phân hủy thành cacbon dioxit và metan.
Các hồ kị khí thường có độ sâu từ 3,5m đến 5m, tùy thuộc vào các điều kiện đất

đai và chiều sâu của mạch nước ngầm. Tải trọng hữu cơ tối đa là 0,15 kg
BOD/m
3
/ngày, thể tích trung bình của hồ khoảng 15.000 m
3
. Thời gian lưu nước
trong hồ từ 13 đến 15 ngày. Hiệu quả xử lý BOD đạt 80%.
Lớp váng tạo trên mặt không ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động phân hủy xảy
ra trong hồ. Phải vớt bỏ định kỳ tránh trường hợp gây tắc nghẽn đường ống và lắng
đọng bùn mất thể tích của hồ.
Sau hồ kị khí, nước thải có nồng độ BOD khoảng 600 - 800mg/l, được tiếp tục
dẫn đến hồ tùy nghi, tại đây cơ chế xử lý chất thải diễn ra bao gồm cả hai quá trình
hiếu khí và kị khí. Hồ có chiều sâu từ 1-2m, thích hợp cho việc phát triển của tảo và

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
các quá trình phân hủy của sinh vật tùy nghi. Ban ngày, quá trình phân hủy các chất
hữu cơ xảy ra ở phần trên mặt hồ là hiếu khí, phần dưới đáy là kị khí. Ban đêm, quá
trình phân hủy các chất hữu cơ chính xảy ra trong hồ là kị khí. Trong hồ vi khuẩn và
rong, tảo sống cộng sinh với nhau. Vi khuẩn sử dụng oxy để thực hiện quá trình phân
hủy chất hữu cơ tạo thành khí CO
2
. Tảo sử dụng CO
2
thực hiện quá trình quang hợp
tạo oxy. Trong các loài tảo thì chlorella chiếm ưu thế.
Tải trọng hữu cơ tối ưu đối với hồ tùy nghi là 0,03 kg BOD/m
3
/ngày. Thời gian
lưu nước từ 20 đến 25 ngày. Thể tích trung bình của hồ khoảng 1.000m
3

. Hiệu quả xử
lý BOD của hồ đạt 45%. Nồng độ oxy hòa tan trong nước quyết định hiệu xuất xử lý
của hồ. Trường hợp có lớp váng trên bề mặt, ta phải vớt thường xuyên để cho ánh sáng
mặt trời thâm nhập vào lớp nước nhiều nhất, tạo điều kiện cho tảo phát triển làm tăng
nồng độ oxy hòa tan trong nước.
Tóm lại hệ thống hồ kị khí - hồ tùy nghi có khả năng làm giảm khoảng 98% nồng
độ BOD trong nước thải cao su. Ưu điểm của hệ thống này là có khả năng chịu được
khi nồng độ chất hữu cơ tăng đột ngột. Không tốn chi phí bảo dưỡng.
Nhược điểm là đòi hỏi phải có diện tích rộng. Phát sinh khí mêtan, H
2
S, mùi
hôi, ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
Bảng 2.7 : Hiệu quả xử lý nước thải nhà máy chế biến mủ cốm (Malaysia)
qua hệ thống hồ kị khí - hồ tùy nghi.

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
Bảng 2.8 : Hiệu quả xử lý nước thải nhà máy chế biến mủ ly tâm(Malaysia) qua
hệ thống hồ kị khí - hồ tùy nghi.
 Hệ thống hồ kị khí - hồ làm thoáng.
Công nghệ xử lý theo hệ thống này thường được áp dụng với loại nước thải có
nồng độ BOD khoảng 2.000 mg/l, thích hợp cho nhà máy chế biến mủ nước.Về cơ bản
hoạt động của hệ thống này tương tự như hồ kị khí - hồ tùy nghi, nhưng ưu việt hơn là
hồ tùy nghi được thay thế bằng hồ làm thoáng. Oxy được cung cấp vào hệ thống bằng
các phương tiện cơ giới như thiết bị làm thoáng bề mặt. Sự tăng cường oxy, nâng cao
hiệu quả xử lý dẫn đến rút ngắn thời gian lưu trong hồ. Kết quả là kích thước hồ làm
thoáng nhỏ hơn hồ tùy nghi. Thời gian lưu nước lý tưởng cho hồ làm thoáng là 4 ngày.

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lai Khê
Sau hồ làm thoáng thường bố trí thêm các hồ lắng, nhằm tạo điều kiện cho chất rắn
lắng tụ và quá trình tạo sinh khối. Thời gian lưu nước trong hồ lắng khoảng 3 ngày.

Ưu điểm của hệ thống là hiệu quả xử lý BOD rất cao từ 95% đến 98%, cần ít
diện tích đất xử lý so với hệ thống hồ kị khí - hồ tùy nghi. Nhược điểm là chi phí vận
hành lớn hơn so với hệ thống hồ kị khí - hồ tùy nghi do sử dụng thiết bị làm thoáng
tiêu tốn năng lượng.
 Hệ thống hồ làm thoáng.
Hệ thống này thích hợp cho xử lý nước thải có nồng độ COD nhỏ hơn 1.000
mg/l. Đặc điểm của hồ có độ sâu khoảng 3 m. Tỷ lệ chiều dài/chiều rộng tối thiểu là 2 :
1. Thời gian lưu nước trong hồ là 4 ngày. Hồ được cung cấp oxy nhờ các thiết bị làm
thoáng bề mặt. Chất thải hữu cơ bị phân hủy bởi các vi sinh vật có mặt trong bùn. Bùn
chứa hệ vi sinh vật phức tạp bao gồm vi khuẩn, xạ khuẩn, vi nấm, động vật nguyên
sinh, vi tảo Vai trò cơ bản của các vi sinh vật là làm sạch nước. Quá trình sinh học
diễn ra trong môi trường hiếu khí là chất hữu cơ hòa tan trong nước thải được các loại
vi sinh vật oxy hóa theo phản ứng như sau :
C
x
H
y
O
z
N + (x+y/4-z/3-3/4)O
2
> xCO
2
+ (y-3)/2 H
2
O + NO
3
+ ΔH
C
x

H
y
O
z
N + O
2
+ NH
3
> C
5
H
7
NO
2
+ H
2
O + CO
2
+ ΔH
C
5
H
7
NO
2
+ 5 O
2
> CO
2
+ NH

3
+ 2H
2
O + ΔH
NH
3
+ O
2
> HNO
2
+ O
2
> HNO
3
C
x
H
y
O
z
N là đặc trưng cho chất thải hữu cơ, C
5
H
7
NO
2
là công thức cấu tạo của
tế bào vi sinh.
Nước thải sau hồ làm thoáng có nồng độ chắt rắn lơ lửng lớn khoảng 900mg/l.
Do đó được tiếp tục xử lý ở hồ hoàn thiện. Thời gian lưu nước trong hồ là 3 ngày. Thể

tích hồ khoảng 3500 m
3
. Hiệu quả xử lý loại BOD khoảng 50%, SS 80%. Chất lượng
nước thải sau khi xử lý đạt cao hơn hệ thống hồ làm thoáng ở trên.


×