Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
Lê công tích
đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thờng, hỗ trợ tái định c khi nhà nớc thu
hồi đất ở một số dự án phát triển đô thị và
giao thông trên địa bàn thành phố việt trì -
tỉnh phú thọ
Chuyên ngành: quản lý đất đai
M số: 60.85.01.03
Ngời hớng dẫn khoa học
Pgs.ts. đỗ nguyên hải
hà nội - 2013
Lê công tích * luận văn thạc sĩ * Hà Nội - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ðề tài “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án phát triển
ñô thị và giao thông trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều có xuất
xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình nghiên cứu
là hoàn toàn hợp lệ.
Tác giả
Lê Công Tích
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, chỉ bảo nhiệt
tình của các thầy, cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội và các tập thể, cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể em hoàn thành
luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. ðỗ Nguyên Hải - Khoa Tài
nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô trong Khoa
Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên Ủy ban nhân
dân thành phố Việt Trì, Hội ñồng Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư thành phố Việt Trì,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Lao ñộng - Thương binh
xã hội thành phố Việt Trì, cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân thành phố Việt
Trì ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và bạn
bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Công Tích
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
2.1. Mục ñích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Bản chất của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 3
1.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư trên thế giới 4
1.2.1 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ (WB và
ADB) 4
1.2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư ở một số nước 5
1.2.3. Một số bài học về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số
nước và tổ chức quốc tế : 12
1.3 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở
Việt Nam 13
1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về ñất ñai 13
1.3.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 17
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại Việt Nam 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
2.2. Nội dung nghiên cứu: 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp. 28
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp 28
2.3.3. Phương pháp sử lý số liệu 28
2.3.5. Phương pháp phân tích, so sánh 28
2.3.6. Phương pháp tham vấn ý kiến người dân và chuyên gia 28
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 29
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 29
3.1.2 Cảnh quan môi trường 32
3.2 Khái quát về thực trạng kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì 34
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch kinh tế và xu hướng phát triển 34
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành 35
3.2.3. Dân số, lao ñộng việc làm 37
3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 38
3.3. Hiện trạng sử dụng ñất 39
3.4. Tình hình quản lý sử dụng ñất 41
3.4.1. Công tác quản lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn thành phố Việt Trì năm
2012 41
3.4.2 Tình hình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất ở
một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì 42
3.4.3. Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 42
3.4.4. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng. 45
3.4.5. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi
ñất trên ñịa bàn thành phố Việt Trì 47
3.5. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñối
với 3 dự án 48
3.5.1. Mô tả sơ lược ba dự án thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Việt Trì 48
3.5.2. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án 51
3.5.4 Bồi thường về tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu 59
3.5.5. Chính sách hỗ trợ 66
3.5.6 Chính sách tái ñịnh cư 71
3.5.7. Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ñến
người bị thu hồi ñất. 74
3.6. ðánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng trên ñịa
bàn thành phố Việt Trì thông qua 3 Dự án 82
3.6.1. Những vấn ñề ñã hoàn thành ñược 82
3.6.2 Một số hạn chế 83
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
3.7. ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB
ở thành phố Việt Trì 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
Kết luận 87
Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
Nð Nghị ñịnh
CP Chính phủ
TW Trung ương
ADB Ngân hàng phát triển Châu á
WB Ngân hàng thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
Qð-UBND Quyết ñịnh của uỷ ban nhân dân tỉnh
TT- BTC Thông tư Bộ tài chính
TTLB Thông tư liên bộ
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
GPMB Giải phóng mặt bằng
TðC Tái ñịnh cư
CNH Công nghiệp hoá
HðH Hiện ñại hoá
ðTH ðô thị hoá
HSðC Hồ sơ ñịa chính
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
QSDð Quyền sử dụng ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tài nguyên ñất 31
Bảng 3.2: Tỷ trọng các ngành kinh tế của thành phố giai ñoạn 2000 – 2012 34
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 40
Bảng 3.4. Hiện trạng ñất ñai, dân số và nhà ở 54
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả thu hồi ñất 54
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả ñiều tra xác ñịnh các ñối tượng và ñiều kiện
ñược bồi thường của Dự án 1 55
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp kết quả ñiều tra xác ñịnh các ñối tượng và ñiều kiện
ñược bồi thường của Dự án 3 56
Bảng 3.8: Tổng hợp giá trị bồi thường về ñất của Dự án 1 57
Bảng 3.9: Tổng hợp giá trị bồi thường về ñất của Dự án 2 58
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thu hồi ñất 58
Bảng 3.11 Tổng hợp giá trị bồi thường về ñất của Dự án 3 59
Bảng 3.12: Tổng hợp kinh phí bồi thường vật kiến trúc, cây cối, hoa màu của
dự án 1 60
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp kinh phí về bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây
cối hoa màu của Dự án 2 61
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp kinh phí về bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây
cối hoa màu của Dự án 3 61
Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của các hộ ñiều tra về các chính sách hỗ trợ của
3 dự án 71
Bảng 3.16: Phương án nộp tiền sử dụng ñất ñể Nhà nước giao ñất cho các hộ
thuộc dự án 1 73
Bảng 3.17: Phương án nộp tiền sử dụng ñất ñể Nhà nước giao ñất cho các hộ
thuộc dự án 3 74
Bảng 3.18. Tình hình lao ñộng, việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại 3
dự án 75
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
Bảng 3.19. Tình hình việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau
khi thu hồi ñất tại 3 dự án 77
Bảng 3.20: Sự thay ñổi về cơ sở vật chất trong sinh hoạt hàng ngày của các
hộ sau khi bị thu hồi ñất 78
Bảng 3.21: ðánh giá của người dân về tình hình trật tự an ninh xã hội và môi
trường của 3 dựa án 79
Bảng 3.22: Sự tiếp cận về cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi sau khi thu
hồi ñất của 03 dựa án 80
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix
DANH MỤC BIỂU ðỒ, HÌNH
Biểu 3.1: Cơ cấu kinh tế năm 2005 35
Biểu 3.2: Cơ cấu kinh tế năm 2012 35
Biểu 3.3: Cơ cấu hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 39
Hình 3.1. Vị trí khu vực thiết kế trong tổng thể quy hoạch chung Tp Việt Trì 49
Hình 3.2. Phối cảnh minh họa cụm công trình hỗn hợp 50
Hình 3.3 Phối cảnh tổng thể khu ñô thị Hùng Vương Center 50
Hình 3.4. Hiện trạng hạ tầng và nhà ở của người dân trước khi thu hồi ñất 81
Hình 3.5. Khu tái ñịnh cư ñồng Gia (dự án 1) tốt hơn trước rất nhiều 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta ñang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu ñô thị mới, khu
dân cư ñang ñược triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Các dự án này ñược
thực hiện sẽ làm thay ñổi diện mạo và ñem lại hiệu quả kinh tế, xã hội không nhỏ
cho ñất nước.
Việc bồi thường - giải phóng mặt bằng - hỗ trợ và tái ñịnh cư là một vấn
ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp, tác ñộng ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế - chính
trị - xã hội. Trên cả nước, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và công tác tái
ñịnh cư ñều gặp nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi công xây dựng và kéo
dài tiến ñộ thi công của các công trình, không những gây thiệt hại cho Nhà nước
mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện ñông người và kéo dài. Nguyên
nhân của vấn ñề là ở ñâu, ở những người thực hiện chính sách hay do chính sách?
Do ñó, ñể làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cần thiết phải phân
tích, ñánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội
học nhằm sửa ñổi, hoàn thiện các nội dung chính sách, ñảm bảo lợi ích hợp pháp
cho người có ñất bị thu hồi.
Thành phố Việt Trì là một ñịa phương cũng ñang ñứng trước những thách
thức trên khi một số dự án ñược triển khai ñã lấy ñi quỹ ñất không nhỏ là tư liệu
sản xuất của người dân. Từ quỹ ñất ñã ñược thu hồi nhiều nhà máy, khu ñô thị,
các công trình phúc lợi ñã ñược xây dựng phục vụ ñời sống nhân dân, ñổi mới
bộ mặt ñô thị, là cơ sở ñể thu hút lượng vốn ñáng kể của các nhà ñầu tư trong và
ngoài nước. Tuy nhiên ngoài những thành công của công tác thu hồi ñất trên ñã
nảy sinh nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Một số dự án ñã không triển khai theo tiến ñộ dự
kiến ban ñầu do không hoàn tất ñược công tác bồi thường ñúng kế hoạch. Mặt
khác cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày và công tác sản xuất của người dân bị thu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
hồi ñất mà phải di chuyển ñến nơi ở mới ñang có những xáo trộn mà các chính
sách ñã và ñang triển khai chưa xử lý ñược.
ðể ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất, ñược sự phân công của Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS ðỗ Nguyên Hải, tôi tiến hành thực hiện ñề
tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án phát triển ñô thị và giao thông trên ñịa
bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà
nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ giải phóng
mặt bằng cho các dự án khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục vụ cho lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng.
2.2. Yêu cầu
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập phải phản ánh ñúng, khách quan quá
trình thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án
trên ñịa bàn thành phố Việt Trì;
- Các ñề nghị, kiến nghị phải có cơ sở và có tính khả thi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bản chất của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Theo từ ñiển tiếng việt thì “bồi thường” hay “ñền bù” có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao ñộng cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn dân ñi
nơi khác ñể lấy mặt bằng xây dựng công trình.
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường ñều bằng tiền;
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần, nhất là khi phải tái ñịnh cư;
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là ñòi hỏi sự “hy sinh”, không chỉ là một sự bồi thường ngang
giá tuyệt ñối;
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy ñịnh của
pháp luật ñiều tiết, do thoả thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức bồi
thường khác gọi là hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế ñược
quy ñịnh tại ñiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð – CP ngày 29/10/2004 và các văn
bản hướng dẫn như Nghị ñịnh 197/2004/Nð – CP ngày 03/12/2004; Nghị ñịnh
84/2004/Nð – CP ngày 25/05/2004 và Nghị ñịnh số 69/2009/Nð – CP ngày
13/08/2009 của Chính Phủ. Từ ñó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng trong tình hình hiện nay không ñơn thuần là bồi thường về
mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải di chuyển. ðó
là họ phải có ñược chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ,
ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp ñể
tạo ñiều kiện cho người dân nâng cao thu nhập và mức sống.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
1.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư trên thế giới
1.2.1 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính Phủ khác thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng phải ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng ñể họ
có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu ñến mức
thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất, có chính sách thoả ñáng, phù hợp
ñảm bảo người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống.
Khắc phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối với người bị ảnh
hưởng. ðể thực hiện phương châm ñó thì trong công tác bồi thường và tái ñịnh
cư phải thực hiện chính sách phát triển con người là trung tâm chứ không phải
chính sách bồi thường vật chất. Từ quan ñiểm ñó chính sách bồi thường công
bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có dự án ñược sử dụng
bằng giá thay thế sao cho ñời sống của người bị ảnh hưởng sau khi ñược bồi
thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy
vậy các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước
Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường,
tái ñịnh cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn ñề xã hội
lớn khi áp dụng chính sách tái ñịnh cư của ADB. Theo ADB và WB thì việc
thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số
nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả ñối tượng không bị thiệt hại
về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ
bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh
197/2004/Nð – CP ñã mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, ñồng thời có quy ñịnh
rõ ràng các trường hợp không ñược bồi thường về ñất, nếu xét thấy cần ñược hỗ
trợ thì UBND Tỉnh ra quyết ñịnh ñối với từng trường hợp cụ thể.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư bao
giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi
ở Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa giải
toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong thì thi
công trước tránh lấn chiếm ñất ñai), do vậy nhiều gia ñình còn chưa kịp sửa chữa,
xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh ngay sau khi giải toả dẫn ñến việc
phải thuê nhà ở tạm.
- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án cho
các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các yêu cầu
chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác
tái ñịnh cư. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ nội dung này là
rất khó khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển
theo kế hoạch như thế nào, tái ñịnh cư ra sao hầu như không trả lời ngay ñược.
- Theo quy ñịnh của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực
hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập phải kiểm tra xem
xét các hoạt ñộng tái ñịnh cư có ñược triển khai ñúng không? Từ ñó có những
kiến nghị biện pháp giải quyết sao cho công tác tái ñịnh cư ñạt ñược mục tiêu
cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.[1]
Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy ñịnh về giám sát ñộc
lập về tái ñịnh cư cho nên việc giám sát ñộc lập công tác tái ñịnh cư là công tác
khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo quy ñịnh của ADB là
rất rộng còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế.[1]
1.2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư ở một số nước
Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có chính sách
về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệt các nỗ lực trong việc khôi phục
cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng của thu hồi ñất.
Từ kinh nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
hỗ trợ, tái ñịnh cư thành công là nhờ những chính sách phù hợp của Chính phủ,
nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức của chính quyền ñịa phương, trình ñộ nhận
thức và hiểu biết pháp luật của người dân ñồng thời phải có sự kiểm soát, giám
sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Có thể nói nhờ những thành công và
thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra ñược những bài học quý giá.
- Trung Quốc:
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa mặt bằng,
cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực hiện dự án
ñầu tư. Nếu như việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn
thận phương án ñền bù, trên cơ sở tính toán ñầy ñủ lợi ích của Nhà nước, tập thể
và cá nhân, ñảm bảo cho những người bị thu hồi ñất có thể khôi phục lại hoặc cải
thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi ñất.
Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất thì
người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi ñất
ñược thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về tái ñịnh cư,
tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường ñất ñai và
tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của ñất ñai những
năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài
sản trên ñất ñược tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên tắc
ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý
giải phóng mặt bằng ñược giao cho các Cục quản lý tài nguyên ñất ñai ở ñịa
phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử dụng thửa ñất nào sẽ trả
tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một
là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai
là, giá ñất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi
thường về nhà ở.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho
dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành thị và
nông thôn. ðối với nhà ở của người dân thành phố, Nhà nước bồi thường bằng
tiền là chính, với mức giá do thị trường bất ñộng sản quyết ñịnh qua các tổ chức
trung gian ñể ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực
hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo ñó, mỗi ñối tượng khác nhau sẽ có
cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng ñất ñai; tiền bồi thường
về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là do
thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối với các
hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái
ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh cư. Thứ hai, năng
lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh
chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ
tái ñịnh cư. Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường
hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở nông thôn. Tiền ñền bù cho ñất
ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử dụng ñể tìm
kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát
triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các
hộ bị ảnh hưởng.[1]
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu là vấn
ñề việc làm; tốc ñộ tái ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện giải phóng mặt
bằng trước khi xây xong nhà tái ñịnh cư
- Thái Lan:
Pháp luật Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với ñất ñai, vì vậy
khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy ñất thì ñều phải có sự thoả thuận về sử dụng
ñất giữa chủ dự án và chủ sử dụng ñất của khu ñất ñó (chủ sở hữu) trên cơ sở một
hợp ñồng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng
cho việc trưng dụng ñất vào các mục ñích xây dựng công cộng, an ninh quốc
phòng. Luật BE 2530 quy ñịnh những nguyên tắc thu hồi ñất, nguyên tắc tính giá
trị bồi thường các loại tài sản ñược bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án,
lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy ñịnh thủ tục thành
lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái ñịnh cư, trình tự ñàm phán, nhận
tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự ñưa ra toà án.
Về giá ñất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ giá do một uỷ ban của Chính
Phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất ñộng sản. Bồi
thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái ñịnh cư ñược chính quyến nhà nước quan tâm ñúng
mức, luôn ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư cho nên họ chủ ñộng ñược
công tác này.
Việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng di dời ñược thực hiện
rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng rất ñược quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công
tác này.
Sự thống nhất trong chỉ ñạo ñiều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết
vấn ñề, cũng góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng.[1]
Hiện nay, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường ñược
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; ñịnh giá bồi thường. Giá
bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thường với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy ñất của dân, nhà nước hoặc cá nhân ñầu tư ñều bồi
thường với mức cao hơn giá thị trường.
- Inñônêxia:
Ở Inðônêxia vấn ñề di dân, bồi thường, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất ñược coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích cộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
ñồng. Các chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi ñất ñược xây dựng khu tái ñịnh cư. Theo chính sách của Chính phủ Inñônêxia
thì vấn ñề tái ñịnh cư ñược thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau: [1]
+ Bồi thường ñối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi ñất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân ñể ñảm bảo ít nhất người
bị ảnh hưởng có ñược mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy ñịnh của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không
thể thiếu trong việc lập dự án ñầu tư mà ở ñó phải giải quyết vấn ñề di dân, tái
ñịnh cư cho người dân trên cơ sở ñó phải ñảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án ñể giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường, hỗ trợ ñể triển vọng về kinh
tế - xã hội của họ ñược thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường.
+ Chú ý ñến tầng lớp người nghèo nhất trong ñó có những người không
hoặc chưa có quyền hợp pháp về ñất ñai.
- ðài Loan.
ðiều 208 Luật ðất ñai ðài Loan quy ñịnh “Do nhu cầu xây dựng các công
trình công cộng, nhà nước có thể trưng thu ñất tư hữu theo quy ñịnh của bộ luật
này, nhưng phạm vi trưng thu phải hạn chế trong nhu cầu cần thiết của công trình
ñó, như công trình quốc phòng, công trình giao thông, công trình công cộng, vệ
sinh công cộng, cơ quan Chính phủ, cơ quan tự trị của ñịa phương, kiến trúc công
cộng khác, sự nghiệp khoa học kỹ thuật và từ thiện, các công trình khác do Chính
phủ xây mới phục vụ lợi ích công cộng”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
Ở ðài Loan tồn tại 2 hình thức sở hữu ñất ñai: Sở hữu của Nhà nước
(công hữu): chiếm 69% so với tổng diện tích tự nhiên toàn lãnh thổ và sở hữu tư
nhân chiếm 31%, bao gồm ñất ở, ñất sản xuất nông nghiệp của nông dân và ñất
của các tổ chức tư nhân khác.
Pháp luật ñất ñai ðài Loan cũng quy ñịnh rõ về những trường hợp tự triệt
tiêu quyền sở hữu như ñất ñai tư hữu khi thiên nhiên biến ñổi thành ñầm hồ, hoặc
thuỷ ñạo có thể vận chuyển ñược thì quyền sở hữu tự triệt tiêu. Hoặc người có
quyền sở hữu và gia ñình ñã ñi khỏi huyện thị nơi có ñất ñó liên tục trong thời
gian 5 năm liền.
Trong Luật ðất ñai ðài Loan quy ñịnh cụ thể các loại ñất không ñược trở
thành sở hữu tư nhân bao gồm: ñất ñai nằm trong một giới hạn nhất ñịnh của bờ
biển, ñất ñai nằm trong một giới hạn nhất ñịnh của hồ ñầm và hồ ñầm hình thành
tự nhiên cần dùng cho công cộng, ñất ñai nằm trong một giới hạn nhất ñịnh của
hai bên hồ và thuỷ ñạo có thể làm ñường vận chuyển, ñất ñai nằm trong một giới
hạn nhất ñịnh của hai bên hồ và hồ ñầm, mương máng nằm trong khu vực của
thành phố, thị trấn, ñường giao thông công cộng, ñất suối nước khoáng, ñất thác
nước, ñất dùng cho nguồn nước công cộng, ñất danh lam thắng cảnh, cổ tích,
những ñất khác mà pháp luật cấm không ñược tư hữu. Những loại ñất này pháp
luật quy ñịnh nếu thuộc sở hữu tư nhân thì Nhà nước sẽ trưng thu theo quy ñịnh
của pháp luật. Khi trưng thu Nhà nước sẽ trả tiền ñất cho chủ sở hữu theo giá trị
thực tế của ñất.[1]
Pháp luật ðài Loan còn quy ñịnh những diện tích ñất thuộc sở hữu tư
nhân, nhưng trong ñất có khoáng sản thì khoáng sản không thể trở thành sở hữu
tư nhân.
ðất ñai thuộc công hữu hiện nay do Cục quản lý tài sản công hữu quản lý.
Qua các quy ñịnh trên cho thấy, Nhà nước muốn mở rộng diện tích ñất
thuộc sở hữu của mình thì Nhà nước phải bỏ tiền ra mua của các chủ sở hữu
khác, chỉ khi nào dân không ñồng ý bán thì lúc ñó Nhà nước mới trưng thu.
ðảm bảo nguyên tắc, nếu phải di chuyển ñi nơi khác người dân vẫn mua
ñược ñất và xây dựng ñược nhà ở.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
Trước ñây, tình trạng dân khiếu kiện nhiều do giá bồi thường thấp nhưng
nay Chính phủ bồi thường cao theo giá thị trường (theo giá thực tế mua bán) và
người dân không phải nộp thuế giá trị gia tăng nên một số hộ dân hiện nay không
bán ñược ñất lại muốn Chính phủ mua lại.
Ở ðài Loan, phân biệt rất rõ hai trường hợp. [1]
- Các công trình của Nhà nước thì Nhà nước mới ñứng ra thoả thuận mua
ñất của dân, nếu dân không ñồng tình, thì Nhà nước lấy quyền của mình trưng
thu ñể lấy ñất xây dựng các công trình của Nhà nước theo kế hoạch sử dụng ñất.
- Những công trình của tư nhân thì tư nhân phải tự thoả thuận với dân,
Nhà nước không thực hiện việc trưng thu ñất nếu tư nhân không thoả thuận ñược
với dân. Trường hợp này tư nhân phải mua với giá cao hơn. Nhà nước không can
thiệp vì việc kinh doanh, tư nhân phải tính toán lợi nhuận nếu thấy giá ñất tuy
ñắt, nhưng thấy khả năng ñầu tư có triển vọng thì nhà ñầu tư tư nhân vẫn sẵn
sàng mua của dân. Hơn nữa việc thoả thuận mua bán này là quan hệ dân sự, nên
Nhà nước không can thiệp. Trường hợp Nhà nước làm công trình phải di chuyển
cả thôn thì Nhà nước xây dựng khu tái ñịnh cư.
Khi Nhà nước cần xây dựng các công trình phục vụ sự nghiệp công cộng,
quốc phòng, giao thông thuỷ lợi, y tế, giáo dục, từ thiện, thực thi các chính sách kinh
tế ñược phép trưng thu ñất ñai tư hữu trong giới hạn quy ñịnh của pháp luật.
Nhà nước thực hiện 2 hình thức trưng thu: trưng thu từng khu ñoạn ñể
thực thi các chính sách kinh tế của Nhà nước, xây dựng quốc phòng và sự nghiệp
công cộng; trưng thu bảo lưu dùng cho sự nghiệp xây dựng trong tương lai, nhưng
thời hạn bảo lưu không quá 3 ñến 5 năm, tuỳ theo tính chất từng loại công trình, quá
thời hạn quy ñịnh trên, trưng thu bảo lưu không còn hiệu lực.
ðất ñai trưng thu nếu làm giảm hiệu quả sử dụng ñất của người sử dụng ñất gần
ñó, ñược bồi thường tương ñương, nhưng không vượt quá mức giá ñất bị ảnh hưởng.
ðất ñai trưng thu theo khu ñoạn, sau khi chỉnh lý, phân khu ñoạn mới, nếu
còn thừa ñưa ra bán hoặc cho thuê, thì người có quyền sở hữu ñất ñai cũ ñược
quyền ưu tiên mua lại.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
Người có quyền sở hữu ñất ñai cũ (người bị trưng thu ñất), kể từ ngày
ñược bồi thường ñầy ñủ trong vòng 1 năm ñến 5 năm, ñược làm ñơn mua lại ñất
(theo mức giá trưng thu) trong trường hợp sau 1 năm Nhà nước vẫn chưa bắt ñầu
sử dụng ñất theo kế hoạch trưng thu.
1.2.3. Một số bài học về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số
nước và tổ chức quốc tế :
- Chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư ñối với những người bị ảnh
hưởng bởi các dự án thu hồi ñất của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy có
những ñiểm khác biệt nhưng nhìn chung ñều phải hướng tới mục tiêu là ñền bù
thoả ñáng, ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước
khi bị thu hồi ñất (về chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi trường, hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội).
- Phạm vi ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ giới
hạn trong số người bị thu hồi ñất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những người
không bị thu hồi ñất nhưng bị tác ñộng tiêu cực bởi các dự án thu hồi ñất.
- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi dự
án bị thu hồi ñất vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư là việc hết sức cần thiết bảo ñảm ñược
lựa chọn ñược những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất và
có tính khả thi cao.
- Chính sách của nhiều nước và tổ chức quốc tế hướng tới việc tránh các
phương án thu hồi ñất phải di dân, tái ñịnh cư. Trong trường hợp không tránh
khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất dân số phải di dời, ñồng thời ñảm bảo
cho người tái ñịnh cư không những ổn ñịnh về kinh tế mà còn phải ñảm bảo cho
họ hòa nhập nhanh chóng vào cộng ñồng dân cư mới về mọi mặt.
* Nhận xét, ñánh giá
ðể phục vụ lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế,
mục ñích an ninh, quốc phòng, các nước ñều phải sử dụng quyền lực Nhà nước
thông qua các chính sách Pháp luật khác nhau ñể thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất của
người ñang sở hữu hoặc sử dụng ñất ñai và ñược thể hiện ở các nội dung sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Trách nhiệm bồi thường: có thể do Nhà nước hoặc người ñược sử dụng
ñất thu hồi;
ðối tượng ñược bồi thường: tất cả những người có ñất bị ảnh hưởng bởi
dự án ñều có quyền ñược bồi thường;
Phương thức bồi thường: việc thực hiện bồi thường ñược thực hiện bằng
tiền hoặc hiện vật do thiệt hại về ñất ñai;
Giá trị ñất bị thu hồi hoặc trưng thu: ñược tính trên cơ sở giá trị thực của
ñất trên nguyên tắc là giá thị trường hoặc giá thay thế;
Chính sách hỗ trợ: các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất hoặc trưng
thu ñất nhằm tạo ñiều kiện chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn ñịnh sản xuất, thu nhập
và cải thiện ñời sống;
Thông qua việc ban hành và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất của các nước và một số tổ chức ngân hàng quốc tế,
rút ra các kinh nghiệp mà Việt nam cần quan tâm ñược thể hiện ở một số ñiểm sau:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về ñất ñai nói chung và chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nói riêng ñảm bảo
tính ổn ñịnh, thống nhất và phù hợp. Tập trung quan tâm vấn ñề giá ñất và ñịnh
giá ñất; vấn ñề tuyên truyền và phổ biến chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng tới mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội;
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ người bị thu hồi ñất ổn ñịnh sản xuất, ñời
sống, cải thiện thu nhập. ðặc biệt, ñối với thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp, ñối
tượng bị ảnh hưởng là hộ nghèo, chưa ñến tuổi và quá tuổi lao ñộng;
1.3 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
ở Việt Nam
1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về ñất ñai
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, chúng ta ñã tiến hành xoá bỏ
chế ñộ chếm hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho
nhân dân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại ba hình thức sở hữu ñất
ñai ở nước ta, gồm có sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thời
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
kỳ này quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thoả thuận, sau ñó thống nhất
giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường. [11]
Nghị ñịnh 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tường Chính phủ
quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu tiên
liên quan ñến bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt Nam. Nghị ñịnh này quy
ñịnh những nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng những công trình do Nhà
nước quản lý, ñó là: “ðảm bảo kịp thời và ñủ tiện ích cần thiết cho công trình
xây dựng ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng
ñất. Những người có ruộng ñất bị trưng dụng ñược bồi thường và trong trường
hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm…”[19]. Có thể nói những
nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị ñịnh 151/TTg là rất
ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những năm 1960. Tuy nhiên
Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm ñến sự
thoả thuận của các bên.
Tiếp ñó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 Chính phủ ban hành Thông tư liên
bộ 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư
1972/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai và cây
cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành
phố trên nguyên tắc: “Phải ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác
xã và của nhân dân”[20]. Tuy nhiên Thông tư này mới chỉ dựng lại ở việc quy
ñịnh bồi thường về tài sản trên ñất mà chưa ñề cập cụ thể ñến chính sách bồi
thường về ñất ñai.
Hiến pháp 1980 quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội ñồng Chính phủ ra Quyết
ñịnh số 201/CP quy ñịnh về việc “Không ñược phát canh, thu tô, cho thuê, cầm
cố hoặc bán nhượng ñất dưới bất cứ hình thức nào ,không ñược dùng ñể thu
những khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
ñịnh”[12]. Quan hệ ñất ñai thời kỳ này ñơn thuần chỉ là quan hệ “giao – thu”
giữa Nhà nước với người sử dụng ñất.
Luật ñất ñai năm 1988 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu
hồi ñất mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ñiều 48): “ðền bù
thiệt hại cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình bồi hoàn thành quả lao ñộng
và kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của ñất ñó theo quy ñịnh của pháp
luật”[15]. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai 1988 không hướng dẫn
nội dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào việc bồi
thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác.
Nghị ñịnh số 186/HðBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội ñồng Bộ
trưởng quy ñịnh về việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang
mục ñích khác. Tại ðiều 1 của Nghị ñịnh này nêu rõ: Mọi tổ chức, cá nhân ñược
giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác phải ñền bù về
ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Tiền bồi thường tài sản trên mặt ñất
và tài sản trong lòng ñấtcho chủ sử dụng hợp pháp không thuộc các khoản tiền
thiệt hại về ñất. Khung mức giá bồi thường ñể UBND tỉnh, thành phố, ñặc khu
kinh tế thuộc Trung ương quy ñịnh cụ thể, mức bồi thường ñối với từng quận,
huyện, thị trấn, xã, thành phố thuộc tỉnh sát với giá ñất ở ñịa phương nhưng
không ñược thấp hơn hoặc cao hơn khung ñịnh mức bồi thường của Chính phủ.
Hiến pháp 1992 ñã công nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các tổ
chức, cá nhân và quyến sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất. ðiều 17 Hiến pháp
quy ñịnh: “ðất ñai , rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất,
nguồn lợi ở vùng biển thềm lục ñịa và vùng trời…ñều thuộc sở hữu toàn dân”.
Tại ðiều 18, Hiến pháp quy ñịnh về quuyền quản lý của Nhà nước ñối với ñất ñai
theo quy hạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả,
ñồng thời quy ñịnh việc giao ñất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài
và về trách nhiệm, nghĩa vụ của người ñược nhà nước cho sử dụng ñất (tổ chức
và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi thường khai thác hớp lý, sử dụng tiết kiệm
ñất, ñược chuyển quyền sử dụng ñất do Nhà nước giao theo quy ñịnh của pháp
luật). Tại ðiều 23 Hiến pháp quy ñịnh: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức