Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu phát triển sản xuất bưởi sửu tại huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 132 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










NGUYỄN DUY NAM




NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BƯỞI SỬU TẠI
HUYỆN ðOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG ðẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚC THỌ






HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.


Hà nội, ngày tháng năm 2013

Tác giả



NGUYỄN DUY NAM
















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi ñã ñược
sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể ở nơi học tập và công
tác. Tôi xin cảm ơn sâu sắc ñến Bán giám hiệu, Ban Quản lý ñào Sau ñại học, khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn – Trường ñại học Nông nghiệp Hà nội ñã giúp ñỡ
tạo ñiều kiện về mọi mặt ñể tôi học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Phúc
Thọ ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân thành cám ơn tập thể lớp cao học Kinh tế nông nghiệp K20C ñã
cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập, các ñồng chí, ñồng nghiệp bạn bè
và gia ñình ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể hoàn
thiện luận văn này.
ðặc biệt xin trân thành cảm ơn UBND huện ðoan Hùng, phòng Nông nghiệp
& PTNT, phòng Thống kê, phòng tài chính, các doanh nghiệp và cá nhân hoạt ñộng
kinh doanh có liên quan tới cây bưởi trên ñịa bàn huyện và tỉnh. UBND các xã Chi
ðám, Hùng Quan, Ngọc Quan, Phong Phú, Phương Trung, Sóc ðăng và thị Trấn
ðoan Hùng ñã nhiệt tình tạo ñiều kiện giúp ñỡ cung cấp thông tin, tham gia ý kiến

và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn ñến tất cả sự giúp ñỡ quý báu của các
tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà nội, ngày… tháng… năm 2013

Tác giả




NGUYỄN DUY NAM

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.2.3 ðối tượng nghiên cứu 3

1.2.4 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
BƯỞI SỬU TẠI HUYỆN ðOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ 4
2.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.1. Khái niệm về Phát triển sản xuất 4
2.1.2. Nội dung của phát triển sản xuất 7
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất cây bưởi Sửu 9
2.1.4 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật bưởi Sửu ðoan Hùng 14
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất bưởi Sửu ðoan Hùng 16
2.2.1 Khái niệm và ý nghĩa về phát triển sản xuất bưởi Sửu ðoan Hùng 16
2.2.2 Kinh nghiệm về Phát triển sản xuất một số cây bưởi quý trên thế giới 18
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 29
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của huyện ðoan hùng 29
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội huyện ðoan Hùng 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.2.1 Chọn ñịa bàn nghiên cứu 44
3.2.2 Phương pháp tiếp cận 44
3.2.3 Xử lý số liệu thông tin 49
3.2.4 Phương pháp phân tích 49
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 51
PHÇn iv KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng Phát triển sản xuất bưởi Sửu tại huyện ðoan Hùng 53
4.1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng và ñặc ñiểm bưởi Sửu 53
4.1.2 Thực trạng Phát triển sản xuất bưởi Sửu tai huyện ðoan Hùng 60
4.1.3 Tiêu thụ bưởi quả ðoan Hùng 74

4.1.4 ðánh giá về chương trình phát triển sản xuất bưởi Sửu 83
4.2 ðịnh hướng và giải pháp phát triển sản xuất bưởi Sửu 86
4.2.1 ðịnh hướngvà giải pháp phát triển sản xuất bưởi Sửu 86
4.2.2 Các giải pháp phát triển sản xuất bưởi Sửu ñặc sản tại huyện ðoan Hùng 88
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Giải pháp 102
5.3 Khuyến nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: ðặc ñiểm ñặc thù về cảm quan và các chỉ tiêu phân tích chất lượng
của bưởi Sửu 15
B¶ng. 2.2 Năng suất cây có múi và bưởi, bưởi chùm trên thế giới qua các năm 21
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng trên 100g bưởi quả ăn ñược 22
Bảng 2.4 Các giống bưởi nổi tiếng ở Việt Nam 24
Bảng 2.5 Chỉ tiêu phân tích chất lượng các loại bưởi quả 25
Bảng 3.1 Tổng hợp các yếu tố ñặc thù về tự nhiên quyết ñịnh tính ñặc thù về
chất lượng bưởi quả ðoan Hùng 31
Bảng 3.2 Biến ñộng diện tích các loại cây ăn quả giai ñoạn 2010 – 20012 33
Bảng 3.3 Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện ðoan Hùng 41
Bảng 3.4: Dân số và mật ñộ dân số các xã trong huyện tính tới 12/2012 42
Bảng 3.5: Nguồn thông tin số liệu thứ cấp 45

Bảng 3.6 Phân nhóm số hộ trồng bưởi Sửu chọn ñiều tra tại 5 xã 47
Bảng 3. 7 Bảng phân tích SWOT 51
Bảng 4.1: Diện tích sản xuất kinh doanh bưởi ðoan Hùng 53
Bảng 4.2: Diện tích trồng mới bưởi ðoan Hùng của các xã qua các năm 55
Bảng 4.3: Năng suất giống bưởi Sửu năm 2012 56
Bảng 4.4: Diện tích, năng xuất, sản lượng bưởi Sửu giai ñoạn 2010 – 2012 57
Bảng 4.5: Sản lượng và giá trị bưởi của huyện ðoan Hùng năm 2012 58
Bảng 4.6: Hàm Lượng cho phép của giống bưởi ðoan Hùng 59
Bảng 4.7: ðặc ñiểm ñặc thù về cảm quan và các chỉ tiêu phân tích chất lượng
của bưởi quả Sửu 60
Bảng 4.8: Tình hình sử dụng lao ñộng của các hộ sản xuất trồng bưởi 61
Bảng 4.9: ðặc ñiểm của hộ trồng bưởi ðoan Hùng 62
Bảng 4.10: Phân bổ qui mô bưởi Sửu tại huyện ðoan Hùng 62
Bảng 4.11: Thực trạng phát triển cây bưởi Sửu trong giai ñoạn 2010 – 2012 64

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

Bảng 4.12: Chi phí sản xuất cho 1 ha bưởi ðoan Hùng thời kỳ KTCB 65
Bảng 4.13: Chi phí sản xuất bình quân 1 ha bưởi ðoan Hùng trong giai ñoạn
sản xuất kinh doanh 66
Bảng 4.14: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi ðoan Hùng của hộ 67
Bảng 4.15: Yêu cầu yếu tố khí hậu ñối với khu vực trồng bưởi ðoan Hùng 68
Bảng 4.16: Lượng phân bón 3 năm ñầu sau trồng cho cây bưởi ðoan Hùng 68
Bảng 4.17: Lượng phân bón cho thời kỳ kinh doanh 69
Bảng 4.18: Diện tích trồng mới bưởi ðoan Hùng qua 3 năm 72
Bảng 4.19 Thị trường tiêu thụ bưởi quả ðoan Hùng 77
Bảng 4.20: Giá bán bưởi quả ðoan Hùng trên thị trường 79
Bảng 4.21: Khó khăn của các hộ trồng bưởi ðoan Hùng 85
Bảng 4.22: Tổng hợp những công việc ñã ñược thực hiện trong quá trình phát

triển sản xuất cây bưởi Sửu 85
Bảng 4.23: Một số Nguyện vọng của nông hộ ñã học các lớp tập huấn 89
Bảng 4.24: Một số Nguyện vọng của nông hộ chưa tham gia tập huấn 90


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC ðỒ THỊ, SƠ ðỒ

STT TÊN ðỒ THỊ VÀ SƠ ðỒ TRANG
ðồ thị 3.1: Tỷ lệ các nhóm ñất có khả năng trồng bưởi ñặc sản trên 30
ðồ thị 3.2: Biến ñộng diện tích các loại cây trồng giai ñoạn 2010 – 2012 32
Bản ñồ 3.3: Vị trí ñịa lí huyện ðoan Hùng - tỉnh Phú Thọ 37
ðồ thị 4.1: Các khu vực cung ứng bưởi quả cho thị trường ðoan Hùng, 2010 74

Sơ ñồ 4.1 Bản ñồ phân vùng trồng bưởi trong huyện 71












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCð Ban chỉ ñạo
BQ Bình quân
CNH - HðH Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
DT Diện tích
DVNN Dịch vụ nông nghiệp
ðVT ðơn vị tính
FAO Tổ chức lương thực thế giới
GT Giá trị
IUCN Hội bảo trợ thiên nhiên liên hợp quốc
KH&CN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT - XH Kinh tế - xã hội
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NX Năng xuất
NXB Nhà xuất bản
PTKTTCS Phát triển kinh tế theo chiều sâu
SHTT Sở hưu trí tuệ
SKHCN Sở khoa học công nghệ
SL Số lượng
SPCN Sản phẩm công nghiệp
SX Sản xuất
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1 tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay nền kinh tế nước ta ñang vận hành theo cơ chế nền kinh tế thi
trường theo ñinh hướng xã hội chủ nghĩa. Từ khi nền kinh tế ñược mở ra
ñãkhuyến khích nhiều thành phần kinh tế phát triển. Kinh tế thị trường Kinh tế
hàng hóa, sản xuất ñòi hỏi ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, ña dạng
hàng hóa sản phẩm.
Bưởi Sửu ñã có từ lâu ñời phát triển qua nhiều giai ñoạn, trong giai ñoạn
hiện tại người trồng bưởi Sửu trong vùng có công ăn việc làm và thu nhập cho
hộ gia ñình, góp phần giảm ñói nghèo.
Trong quá trình sản xuất phát triển hiện nay gặp nhiều khó khăn cây bưởi
bị thoái hoá, năng xuất sản lượng giảm, chất lượng giảm. ðể tránh tình trạng thực
tại trên nhu cầu bảo tồn và phát triển sản xuất giống ngày càng trở lên cấp thiết,
từ ñó có những bước ñi phù hợp cho các hộ gia ñình trồng bưởi.
Tháng 02 năm 2006, sản phẩm bưởi quả ðoan Hùng ñược Cục sở hữu trí
tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ ghi nhận vào sổ ñăng ký quốc gia tên gọi xuất
xứ hàng hoá (nay là hình thức bảo hộ chỉ dẫn ñịa lý) và ñược Nhà nước bảo hộ
vô thời hạn tại quyết ñịnh số 73/Qð-SHTT. Từ ñây, sản phẩm bưởi quả ðoan
Hùng trở thành tài sản quốc gia và là sản phẩm thứ tư ñược Nhà nước bảo hộ về
chỉ dẫn ñịa lý. Khai thác tốt lợi thế ở khía cạnh này sẽ góp phần nâng cao giá trị
của sản phẩm bưởi quả ðoan Hùng trên thị trường.
Bên cạnh những kết quả rất ñáng ghi nhận sau 10 năm triển khai chương
trình phát triển cây bưởi ñặc sản của ðoan Hùng, thì còn ñó những băn khoăn trăn
trở về năng suất ổn ñịnh của vườn bưởi và chất lượng của quả bưởi ñặc sản – một

sản phẩm mang thương hiệu quốc gia khi cung cấp cho thị trường.
Cho tới nay năng suất vườn bưởi ñặc sản của ðoan Hùng cũng chưa thật
sự ổn ñịnh, còn chứa ñựng nhiều yếu tố rủi ro, nên người dân chưa mạnh dạn ñầu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

tư mặc dù ñất ñai, thiên nhiên khí hậu ở ñây có thể nói là rất phù hợp với cây
bưởi. Hiện tượng nhiều vườn bưởi không ra hoa, hoặc ra hoa nhưng không ñậu
ñược quả hoặc có ñậu quả nhưng giữa vụ lại bị rụng trái non vẫn còn xảy ra. Từ
thực tế sản xuất cho thấy vấn ñề cần nghiên cứu thế nào là phát triển sản xuất?
Phát triển sản xuất bưởi Sửu có vai trò, ñặc ñiểm gì trong phát triển (KTXH) của
huyện? và loại hình hoạt ñộng? Qui mô xu hướng phát triển trong thời gian tới?
Cho ñến nay ñã có một số ñề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện ðoan
Hùng cũng chọn cây bưởi, bưởi quả làm ñối tượng nghiên cứu. Nội dung của các
ñề tài nghiên cứu này thường tập trung vào các vấn ñề kỹ thuật canh tác, phòng
trừ sâu bệnh, bảo quản và phân tích ñặc ñiểm thổ nhưỡng và sinh thái vùng trồng
bưởi. Các kết quả ñạt ñược mới chỉ giải quyết một phần những khó khăn hiện
nay mà ngành hàng bưởi quả ðoan Hùng ñang ñối mặt. ðể có sự nhìn nhận tổng
quan chung và ñề xuất các giải pháp giải quyết những khó khăn từ phát triển sản
xuất cây bưởi Sửu ñang gặp phải hiện nay, cần thiết nghiên cứu cụ thể về ngành
hàng này.
ðể có những ñánh giá về thực trạng phát triển sản xuất bưởi Sửu trong
thời gian qua, xác ñịnh những thuận lợi, khó khăn, trên cơ sở ñó ñưa ra ñịnh
hướng, giải pháp ñúng nhằm thúc ñẩy mạnh phát triển sản xuất bưởi Sửu tại
huyện ðoan Hùng, vấn ñề hiện nay ñang ñặt ra cho các nhà quản lý ở ðoan Hùng
là: có lên mở rộng diện tích trồng bưởi hay không? Nếu có thì diện tích mở rộng
là bao nhiêu? Những yếu tố nào tác ñộng ñến sản xuất bưởi Sửu? Cần có giải
pháp nào ñể phát triển sản xuất và tiêu thụ bưởi ổn ñịnh và bền vững ðể góp
phần giải quyết những vấn ñề bất cập trên, chúng tôi chọn nghiên cứu ñề tài:

“Phát triển sản xuất bưởi Sửu tại huyện ðoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích ñánh giá thực trạng Phát triển sản xuất cây bưởi Sửu ở huyện
ðoan Hùng, từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy phát triển sản
xuất bưởi Sửu tại huyện ðoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Thời gian tới.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hoàn thiện và làm rõ một số cơ sở lý luận thực tế về phát triển sản
xuất cây bưởi Sửu
- Phân tích, ñánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây bưởi Sửu ñặc sản
tại huyện ðoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây bưởi Sửu tại huyện ðoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ. trong những năm tới.
1.2.3 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề lý luận và thực tiễn về cây
bưởi Sửu ðoan Hùng.
- Tình hình phát triển sản xuất cây bưởi Sửu ñặc sản tại huyện ðoan hùng với
chủ thể các hộ nông dân có hoạt ñộng sản xuất cây bưởi Sửu tại huyện ðoan hùng.
1.2.4 Phạm vi nghiên cứu
1.2.4.1 Phạm vi nội dung
- Phát triển sản xuất cây bưởi Sửu (bưởi ðoan Hùng) tại xã Chi ðám,
huyện ðoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu tập trung vào giống bưởi ñặc sản ở ðoan Hùng ñã ñược nhà
nước bảo hộ chỉ dẫn ñịa lý là bưởi Sửu.
1.2.4.2 Không gian

ðề tài nghiên cứu các hộ trồng bưởi trên ñịa bàn huyện ðoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ. Một số nội dung ñược khảo sát ở các khu vực tập trung một số xã nằm
trong khu vực quy hoạch vùng trồng bưởi ñặc sản ðoan Hùng ñược bảo hộ chỉ
dẫn ñịa lý, gồm các xã: Bằng Luân, Quế Lâm, Ngọc Quan, Bằng Doãn, Chí ðám.
1.2.4.3 Thời gian
Nghiên cứu các dữ liệu, thông tin ñược sử dụng ñể ñánh giá thực trạng sản
xuất bưởi ở ñịa phương, hộ trồng bưởi ñược thu thập trong 3 năm 2010 – 2012,
tập trung số liệu lấy của năm 2011 - 2012 và ñịnh hướng ñề ra giải pháp cho giai
ñoan 2013 - 2014. Các giải pháp, ñề xuất tháo gỡ khó khăn từ khâu sản xuất cây
giống ñến thu hoạch quả ñể phát triển áp dụng ñến năm 2013 - 2014.
- Thời gian triển khai ñề tài từ tháng 3 năm 2012 ñến tháng 5 năm 2013.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY BƯỞI SỬU TẠI HUYỆN ðOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về Phát triển sản xuất
Phát triển:
Theo quan ñiểm truyền thống thì phát triển là phát triển về mặt số lượng,
chất lượng các vấn ñề kinh tế - xã hội
Phát triển bền vững:
Vào những năm cuối của thế kỷ XX do sự bùng nổ về dân số, sự phát triển
vượt bậc về kinh tế, nên con người khai thác và sử dụng quá mức làm cạn kiệt
nguồn lực, hủy hoại môi trường ñến mức báo ñộng. Trước bối cảnh ñó cụm từ
“Phát triển bền vững” ra ñời. Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần ñầu
tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới” (công bố bởi

Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội
dung rất ñơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát
triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác tác
ñộng ñến môi trường sinh thái học”. Quan ñiểm, khái niệm này (chủ yếu nhấn
mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo ñảm môi
trường sống cho con người trong quá trình phát triển) ñược phổ biến rộng rãi vào
năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của chúng
ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới - WCED của Liên Hợp Quốc.
Báo cáo này ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể ñáp ứng ñược
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai”(WCED, 1987, [99]).
Nhìn nhận về phát triển bền vững dưới góc ñộ kinh tế - xã hội thuần túy,
Robert Goodland và George Ledec (1987) ñã khẳng ñịnh phát triển bền vững là
“mô hình chuyển ñổi kinh tế - xã hội và cấu trúc nhằm tối ưu hoá các lợi ích có
giá trị ở hiện tại mà không huỷ hoại tiềm năng của nó trong tương lai”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

Nhìn nhận phát triển bền vững dưới góc ñộ chung, phát triển bền vững là nhu
cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Phát
triển bền vững cần ñược ñề cập một cách ñầy ñủ hơn. Bên cạnh yếu tố môi trường
tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội ñược ñặt ra với ý nghĩa quan trọng.
Tại hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg
(Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 các nhà khoa học ñã thống nhất xác ñịnh: “Phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3
mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn ñề xã hội và bảo
vệ môi trường. Tiêu chí ñể ñánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế
ổn ñịnh; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống”.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: “phát triển bền vững là quá trình phát
triển cần sự kết hợp hợp lý, hài hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực
hiện tốt các vấn ñề xã hội và môi trường. Sự phát triển ñó ñòi hỏi phải ñáp ứng
ñược những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
* Khái niệm về phát triển sản xuất bưởi Sửu bền vững
Từ khái niệm về phát triển bền vững ở trên, kết hợp với ñặc ñiểm của phát
triển sản xuất cà phê chúng ta có thể ñưa ra khái niệm về phát triển sản xuất cà phê
bền vững như sau: “Phát triển sản xuất bưởi Sửu bền vững là quá trình phát triển
cần sự kết hợp hợp lý, hài hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc thực
hiện tốt các vấn ñề xã hội và môi trường trong sản xuất bưởi Sửu . Sự phát triển ñó
ñòi hỏi phải ñáp ứng ñược những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến
những khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai của sản xuất bưởi Sửu ”.
+ Khái niệm và vai trò của phát triến sản xuất
- Khái niệm phát triển sản xuất Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi
trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị
Thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà
Nam Phi) năm 2002 ñã xác ñịnh "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có
sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

triển kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (mục tiêu là thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá ñói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và
bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện
chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và
sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí ñể ñánh giá sự phát triển bền
vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội;
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao

ñược chất lượng môi trường sống.
- Khái niệm sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt ñộng chủ yếu
trong các hoạt ñộng kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm
ñể sử dụng, hay ñể trao ñổi trong thương mại. Quyết ñịnh sản xuất tập trung vào
những vấn ñề chính sau: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, tối ưu hóa việc sử
dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết ñể làm ra sản phẩm.
Như vậy sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất ñược coi như quá
trình tăng lên về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu sản xuất.
Trong thực tế muốn thuc ñẩy sản xuất phát triển chúng ta luôn ñứng trước
ba vấn ñề kinh tế cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế
nào? Tức là ñể phát triển sản xuất thì việc xác ñịnh thị trường tiêu thụ và cách
phân phối sản phẩm như thế nào có ảnh hưởng rất lớn ñến sản xuất. Vì vậy, phát
triển sản xuất cũng ñược coi lag quá trình tái sản xuất mở rộng, trong ñó quy mô
sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sỏ thi trường chấp nhận.
- Vai trò của Phát triển sản xuất là cơ sở ổn ñịnh, phát triển nền kinh tế
quốc dân. Mặt khác, phát triển nông thôn trực tiếp nâng cao ñời sống vật chất,
tinh thần cho cư dân nông thôn. Do ñó, phát triển sản xuất là cơ sở ổn ñịnh chính
trị, xã hội. Hơn thế nữa, cư dân nông thôn chủ yếu là nông dân, người bạn ñồng
minh, là chỗ dựa ñáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Phát triển nông nghiệp,
nông thôn góp phần củng cố liên minh công nông.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

+ Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế ñược coi là tiền ñề cần thiết cho sự phát triển. Tăng
trưởng thường ñược quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng
nền kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh. Do vậy ñể biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người

ta dung mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế ( tính toàn bộ hay tính bình
quân theo ñầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước. ðó là mức tăng (%) hay
tăng tuyệt ñối hàng năm, hoặc tăng bình quân trong một giai ñoạn.
Phát triển kinh tế ñược hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy
mô sản lượng (tăng trưởng) về sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
ðể biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng các chỉ tiêu cơ bản phản
ánh sự tăng trưởng kinh tế, gồm:
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) ñược xác ñịnh như sau:
GNP = GDP + thu nhập ròng.
Thu nhập ròng là phần chênh lệch giữa thu nhập từ nước ngoài với thu
nhập gửi ra nước ngoài.
Ngoài ra còn sủ dụng một số chỉ tiêu như: GDP, GDP bình quân ñầu người.
Tóm lại, Phát triển kinh tế là sựi phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô số lượng cũng như thay ñổi về cấu trúc chiều hướng tiến bộ của nền kinh
tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm và phát triển bền vững ñược
rất nhiều cơ quan, tổ chức ñưa ra và ñang dần hoàn thiện.
2.1.2. Nội dung của phát triển sản xuất
Quá trình tăng lên về quy mô: Trong giai ñoạn từ năm 2009 ñến nay quá
trình sản xuất bưởi tại ddiwj phương có sụ biến ñổi rõ rệt do những nguyên nhân
khách quan và chủ quan: sự quan tâm của chính quyền, thương hiệu bưởi ðoan
Hùng ñã ñược công nhận bảo hộ từ ñó nông hộ có ý thức hơn trong quá trình xây
dựng kế hoạch canh tác trồng bưởi, ñầu tư kinh tế học hỏi kỹ thuật chăm sóc, áp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8


dụng KHKT từ ñó quá trình tăng lên về quy mô cả về năng suất và chất lượng
của quả bưởi. Ngoài ra số hộ sản xuất tham gia sản xuất tăng lên. Cùng với với
hai yếu tố trên cũng ñồng thời ảnh hưởng tới việc tăng giá trị sản xuất quả bưởi
trên thị trường. trên cơ sở tăng về về mặt sản lượng thì ñồng thời giá trị chất
lượng cũng tăng theo mà nguyên nhân là nông hộ ñã biết cách tạo ra một chu
trình canh tác trồng bưởi sao cho có hiệu quả từ khâu chọn ñất, cây giống, phân
bón kết hợp với thời gian trong năm.
Cơ cấu tổ chức hình thức tổ chức sản xuất trong nông hộ: Hiện nay hình
thức tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia ñình trên cơ sở tận dụng nguyên liệu từ
sản xuất nông nghiệp và lao ñộng cả trong và ngoài ñộ tuổi lao ñộng cùng tham
gia, Trong quá trình sản xuất tùy vào ñiều kiện từng hộ mà phối hợp các yếu tố
như: Vốn, lao ñộng, tư liệu sản xuất cho phù hợp. Qúa trình thay ñổi hình thức tổ
chức sản xuất góp phần thúc ñẩy sản xuất mở rộng, từ sản xuất quy mô nhỏ sang
sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên hình thức sản xuất hộ gia ñình cũng bộc lộ một
số nhược ñiểm cơ bản do ñặc trưng chủ yếu của sản xuất hộ gia ñình là quy mô
nhỏ, vốn ít, lao ñộng ít nên hạn chế khả năng cải tiến và ñổi mới kỹ thuật công
nghệ, hạn chế ñào tạo nâng coa trình ñộ quản lý, không có khả năng sản xuất lớn
ñể ñáp ứng nhu cầu thị trường, không ñủ tầm nhìn ñể ñịnh hướng vạch ra chiến
lược sản xuất kinh doanh.
Quá trình nâng cao chất lượng quả bưởi: Người tiêu dùng ngày càng có xu
hướng ñòi hỏi những sản phẩm chất lượng cao và sản phẩm của ñịa phương luôn
chịu sự canh tranh của các sản phẩm khác cùng loại từ các ñịa phương giáp danh.
Do ñó bưởi Sửu cần dữ ñược uy tín về chất lượng, mẫu mã ñẹp trong quá trình
trồng, chăm sóc, thu hoạch rồi bảo quản cần tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu kỹ
thuật ñặt ra trong quy trình sản xuất. Chất lượng sản phẩm quả bưởi nâng cao
cũng ñồng thời nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là phát triển kinh tế chủ yếu nhờ ñổi mới
thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình ñộ kỹ thuật, cải tiến tổ chức
sản xuất và phân công lại lao ñộng, sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn nhân
tài, vật lực hiện có. Trong ñiều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

rộng ñang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật trên thế giới ngày càng
phát triển mạnh với những tiến bộ mới về ñiện tử tin học, công nghệ mới, vật liệu
mới, công nghệ sinh học ñã thúc ñẩy các nước coi trọng chuyển sang phát triển
kinh tế theo chiều sâu. Kết quả PTKTTCS ñược biểu hiện ở các chỉ tiêu: Tăng
hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao ñộng, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm
lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
hiệu xuất của ñồng vón, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo
ñầu người.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Loại thị trường này rất quan trọng nó ñóng
vai trò quyết ñịnh tới sự sống còn cử nông hộ trồng bưởi. Phát triển thị trường
tiêu thụ sẽ giải quyết ñược vấn ñề ñầu ra cho sản phẩm. Thị trường tiêu thụ ñược
sản phẩm hình thành trên cơ sở phát triển sản xuất và có nhu cầu trao ñôit hàng
hóa. Trước kia sản phẩm bưởi quả chỉ chủ yếu tiêu thụ trên ñịa bàn bàn tỉnh
trong khi giá trị thu nhập từ bán bưởi của nông hộ lại thấp. Sauk khi phát triển
sản xuất, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường với các kênh tiêu thụ ña
dạng ñòi hỏi sự thay ñổi trong sản xuất ñể ñáp ứng yêu cầu thực tế.
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất bưởi Sửu
* ðiều kiện tự nhiên
+ Thời tiết khí hậu: Sản xuất nông nghiệp nối chung và sản xuất bưởi qur
nói riêng là ngành sản xuất ñược tiến hành ngoài trời. Do vậy thời tiết, khí hậu có
ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất và
chất lượng sản sản phẩm, ñồng thời là cơ sở quyết ñịnh thời vụ trồng và chăm
sóc cây Khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt ñới, gió mùa thuận lợi cho
việc gieo trồng và chăm sóc cây trong năm. Tuy nhiên trong vài năm gần ñây
tình hình thời tiết có nhiều bất thường như hạn hán, lũ lụt, rét ñậm, rét hại kéo
dài… làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả thu hoạch bưởi

quả không ñều.
+ ðất ñai: Là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. ðối với sản xuất sản phẩm quả bưởi Sửu, ñất là yếu tố quan trọng
tác ñộng trực tiếp ñến năng suất cũng như chất lượng quả. Mặt khác ñất ñai có ñặc

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

ñiểm là vị trí cố ñịnh, về diện tích và chất lượng ñất không ñồng ñều giữa các vùng,
khu vực nên mỗi chủng loại cây thích hợp với loại ñất khác nhau. Do vậy, năng suất
và chất lượng sản phẩm quả bưởi Sửu ở mỗi vùng, khác nhau.
Bưởi ðoan Hùng trồng chủ yếu trên các loại ñất như: ñất phù sa, ñất xám
và ñất ñỏ, có ñịa hình bằng hoặc có ñộ dốc dưới 15
0
, có thành phần cơ giới nhẹ
hoặc trung bình, ñất tơi xốp, thấm, thoát nước tốt. Tầng canh tác trên 70 cm, mực
nước ngầm trên 1 m và ñộ pH thích hợp từ 5,5 – 6.
Bưởi là loại cây dễ trồng bởi công chăm sóc nhẹ, dễ phòng bệnh (trừ bệnh
mốc hồng, rày), không cần nhiều máy móc, qui trình lại ñơn giản. Sau khi chọn
giống, chiết cây, người trồng bưởi thường chọn thời ñiểm ñầu mùa mưa ñể tiết
kiệm công tưới hoặc trồng cuối mùa mưa.
* Yếu tố kỹ thuật:
+ Giống: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sản xuất.
Nếu suất ñầu tư như nhau, nhưng giống khác nhau cho năng suất khác nhau.
Giống tốt là những giống có khả năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai,
chịu thâm canh, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho năng suất cao, chất lượng
sản phẩm tốt… Ngày nay voái sự phát triển của khoa học kỹ thuật (KHKT) hiện
ñại tuy nhiên muốn phát huy và khai thác ñược tiềm năng của từng vùng, cần
phải bố trí, lựa chịn những giống cây thích hopwj với ñiều kiện của từng ñịa
phương ñể nâng cao ñược hiệu quả sản xuất trên một ñơn vị diện tích canh tác.

+ Thời vụ gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch: Ảnh hưởng lớn ñến quá
trình sinh trưởng của cây trồng, do mỗi loại mỗi loại cây trồng có một ñặc ñiểm
sinh trưởng và phát triển riêng và phù hợp vời từng mùa vụ trong năm. Do ñó
phải bố trí ñúng khung thời vụ mới ñảm bảo cho cây trồng sinh tưởng, phát triển
tốt và ñạt năng suất, chất lượng cao. Cũng như các cây trồng khác, việc trồng và
chăm sóc cây bưởi phải ñảm bảo ñúng lịch thời vụ mới ñạt ñược năng suất, chất
lượng cao và hạn chế thiệt hại do thời tiết và sâu bệnh gây ra. Như vậy, ñể nâng
cao hiệu quả sản xuất cây bưởi phải bố trí thời vụ trồng chăm sóc hợp lý kết hợp
với việc áp dụng KHKT vào sản xuất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

+ Khoa học kỹ thuật: Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và ñặc biệt
là trồng bưởi quả nói riêng, thì KHKT ñóng vai trò không thể thiếu trong sản
xuất. Khi các yếu tố tố sản xuất khác không ñổi, việc tác ñộng KHKT vào sản
xuất sẽ tạo ra hiệu quả cao, hơn. ðể sản phẩm có chất lượng tốt, ñòi hỏi người
sản xuất phải tuân thủ và áp dụng ñúng các quy trình kỹ thuật từ khâu làm ñất,
trông, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh… Nếu chế ñộ chăm sóc thường xuyên hợp
lý thì sẽ cho năng suất, chất lượng cao và ngược lại.
* Về ñiều kiện kinh tế xã hội
+ Dân số: Dan số cũng có tác ñộng nhất ñịnh tới quá trình sản xuất và tiêu
thụ bưởi Sửu, nếu dân số ñông sẽ là thị trường tiêu thụ nội ñịa lý tưởng, dân số
tạo ra nhu cầu lớn và ña dạng các sản phẩm ñồng thời cung cấp lao ñộng trong
quả trình sản xuất bưởi. ðây là nhân tố kích thích ñể việc sản xuất không ngưng
nâng cao năng suất, chất lượng bưởi và cải tiến phương thức tiêu thụ ñể ñáp ứng
tốt nhu cầu thị trường.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong cơ chế thị trường hiện nay sự phát triển
của các ngành nghề trong nông nghiệp ñã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt về
năng suất, chất lượng và giá cả. Nghề trồng bưởi cũng vậy, nhận thức ñược ñiều

ñó hộ ñã ñẩy mạnh ñổi mới cải thiện kỹ thuật chăm sóc cây trồng, cải tiến
phương pháp sản xuất ñể nần cao năng suất lao ñộng và chất lượng sản phẩm
hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. tuy nhiên rất nhiều hộ hiện nay trồng bưởi
vẫn mang nặng tính chất thủ công thô sơ lạc hậu nên yếu tố công nghệ vẫn là một
trong yếu tố cản trở quá trình phát triển sản xuất của nông hộ.
*Vốn lao ñộng và tổ chức sản xuất
+ Về vốn: ðây là yếu tố rất quan trọng ñối với quá trình hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh. ðối với hầu hết các hộ sản xuất trồng bưởi Sửu thì nguồn vốn
cần thiết cho sản xuất không phải là lớn nhưng vẫn là một vấn ñề khó cho một bộ
phận lớn các hộ sản xuất, cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía nhà nước và ñịa
phương, ñặc biệt là những chính sách phù hợp với ñặc ñiểm sản xuất. Tạo ñiều
kiện cho các hộ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay ưu ñãi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

+ Về lao ñộng: Lao ñộng là một những nguồn nhân lực quan trọng cho sự
phát triển. Họ là những người nông dân có kinh nghiệm lâu năm trong trồng
chăm sóc và bảo quản sau thu hoạch ñóng vai trò quan trọng trong quá trình tham
gia phát triển sản xuất thị trường hàng hóa sản phẩm bưởi Sửu.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất phù
hợp với ñiều kiện hoàn cảnh hiện tại: hợp tác xã, hộ sản xuất hay tổ chức kinh tế.
Hình thức tổ chức sản xuất phải làm sao tạo ra sự chủ ñộng cao nhất cho người sản
xuất. lựa chọn hình thức sản xuất phù hợp sẽ thúc ñẩy sản xuất với ñổi mới KHKT.
+ Giá sản phẩm: Sản phẩm ñầu ra thường làm thay ñổi chiến lược sản
xuất của nông hộ. Khi giá cao, các hộ sẽ tập trung vốn, lao ñộng, ñất ñai ñể sản
xuất và ngược lại khi giá thấp các hộ thu hẹp quy mô sản xuất trồng cây. Tuy
nhiên, do ñặc thù của sản xuất nông nghiệp là tính mùa vụ nên sự tác ñộng của
giá có những ñặc thù riêng. Mổi khi giá tăng nhưng do tính mùa vụ trong nông
nghiệp nên phải ñợi phải ñợi ñến vụ tiếp tiếp sau nông hộ mới tăng diện tích cây

trồng lên ñược. Và như vậy phải ñợi thêm 1 chu kỳ sản xuất nữa sản lượng nông
nghiệp mới tăng, khi ñó giá bắt ñầu lại giảm xuống. Như vậy phải mất 1 chu kỳ
sản xuất tiếp theo khi nông hộ không ñầu tư sản xuất nữa thì sản lượng mới giảm
xuống và lúc ñó lại tăng lên…
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng như ñiện,
ñường, hệ thống thủy lợi, kênh mương… là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp ñến việc phát triển sản xuất trồng cây. Khi trông bưởi muốn tạo ra sản phẩm
bưởi quả có năng suất, chất lượng tốt thì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phải
ñược ñầu tư, nhất là hệ thống thủy lợi.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm bưởi quả: Thị trường chịu ảnh hưởng
của các quy luật giá trị, cạnh tranh,, cung cầu. Thị trường thể hiện sự kết hợp chặt
chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ. Nếu sản phẩm sản xuất ra ñược thị trường người
tiêu dùng chấp nhận thì quy mô sản xuất sẽ ñược mở rộng và ngược lại. Sản xuất
bưởi quả phụ thược rất nhiều vào thị trường tiêu thụ sản phẩm bưởi là nhân tố
quyết ñịnh ñến quy mô sản xuất của nông hộ cũng như hiệuquả sản xuất tại các
nông hộ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

+ Chính sách của Nhà nước:
- Chương trình phát triển cây ăn quả ñặc sản bước ñầu ñã hình thành ñược
các giống cây mang tính ñặc thù vào hoạch ñịnh phát triển theo vùng tập trung,
như vùng bưởi ñặc sản ðoan Hùng ñã trồng mới 1.000ha, bước ñầu cho kết quả
khả quan.
- Trong những năm qua, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Phú Thọ
ñã thực hiện tốt nhiệm vụ của UBND tỉnh giao, ñó là xác ñịnh, lựa chọn, ñề xuất
với tỉnh các dự án, mô hình ứng dụng và chuyển giao KH&CN phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội phù hợp với một tỉnh miền núi. ðược sự quan tâm của Bộ
KH&CN, ñến nay, Phú Thọ ñã triển khai 6 dự án về ứng dụng và chuyển giao

KH&CN thuộc Chương trình nông thôn - miền núi (trong ñó có 3 dự án do Trung
ương quản lý) bước ñầu cho thấy rõ hiệu quả. ðiển hình là hai dự án về thâm canh
bưởi ñặc sản tại huyện ðoan Hùng và hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh, ñã góp
phần giữ vững và nâng cao chất lượng, thương hiệu bưởi ñặc sản ðoan Hùng,
hồng giòn Gia Thanh, tạo công ăn việc làm, xoá ñói giảm nghèo và mở ra khả
năng làm giàu cho các hộ nông dân trong vùng dự án.
* Yếu tố quản lý
+ Quy hoạch vùng sản xuất: Quy mô sản xuất có tác ñộng rất lớn ñến phát
triển sản xuất. ðể sản xuất nông nghiệp hàng hó phát triển thì quy mô sản xuất
phải lớn và tập trung tưng bước hình thành vùng sản xuất. Việc phát triển sản xuất
sản phẩm bưởi quả ðoan Hùng phải gắn liền với công tác quy hoạch vùng sản xuất
bảo ñảm vùng trồng cây ổn ñịnh cung cấp cho nhu cầu của thị trường. Việc quy
hoạch vùng sản xuất không tốt sẽ dẫn ñến tình trạng người dân sản xuất tự phát,
nhỏ lẻ làm cho công tác quản lý dịch bệnh, tưới tiêu, chuyển giao KHKT khó khăn
nhất là việc tiêu thụ sản phẩm cho nông hộ không ñảm bảo. Mặt khác không quy
hoạch sản xuất vùng trông bưởi sẽ dẫn ñến các vùng trồng không có tính ổn ñịnh
về cây giống hay sản phẩm ñầu ra trên thị trường có sự “cạnh tranh, mua bán” giữa
người sản xuất với các ñầu mối trung gian và người bán lẻ.
+ Tổ chức thưc hiện: Công tác quy hoạch vùng trồng bưởi phải gắn với
công tác tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện cosvai trò ảnh hưởng rất lớn ñến sản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

xuất bưởi quả, việc xây dựng và quy hoạch vùng trồng bưởi mà không tiền hành tổ
chức thực hiện sẽ không tạo ra sản phẩm bưởi quả. Việc tổ chức phái tiến hành
ñồng bộ, thống nhất cùng như sự lien kết chặt chẽ giữa “bốn nhà” ñể phatshuy
nguồn lực trong sản xuất. Nếu việc liên kết tốt sẽ thúc ñẩy việc mở rộng phát triển
vùng bưởi. Chính vì vậy ñể công tác tổ chức thực hiện có hiệu quả ñòi hỏi
phaircossuwj lien kết chặt chẽ của “bốn nhà”.

2.1.4 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật bưởi Sửu ðoan Hùng
Nguồn gốc từ xã Chí ðám - huyện ðoan Hùng – Phú Thọ. Bưởi Sửu thích
hợp với loại ñất phát triển trên phù sa cổ, ñất phù sa ñược bồi và ít ñược bồi trung
tính, ít chua. Do vậy, bưởi Sửu ñược trồng chủ yếu ở các xã có diện tích ñất bãi,
phát triển dọc theo bờ sông Chảy.
Hiện nay, số lượng cây bưởi Sửu trong ñộ tuổi sản xuất kinh doanh còn rất
ít, phân tán rải rác trong vườn hộ với số lượng khoảng 6 - 10 cây/hộ. Sau khi
huyện ðoan Hùng và tỉnh Phú Thọ triển khai chương trình phát triển cây bưởi
ñặc sản cho ñến nay diện tích cây bưởi Sửu không ngừng tăng lên. Hiện nay, diện
tích bưởi Sửu ñã ñược phát triển rộng thêm ngoài ñịa bàn xã Chí ðám, ở một số
xã khác như: Vân Du, Phương Chung, Hùng Quan, Phong Phú và Hữu ðô.
ðặc ñiểm của cây bưởi Sửu: cây thấp tán, phân nhánh mạnh, lá dày màu xanh
ñậm. Gân lá lồi, lá mọc mau (khoảng cách các lá ngắn). Theo phân loại của người
trồng bưởi có kinh nghiệm và người buôn bưởi thì bưởi Sửu ñược chia làm 2 loại:
-
Loại 1 (A): Trọng lượng quả từ 1,4 – 1,7 kg; quả ñều, cân ñối, mầu vàng
sáng, ñẹp; vị ngọt thanh. ðộ tuổi cây trên 6 năm
-
Loại 2 (B): Quả nhỏ, quả không cân ñối, dưới 1,3 kg
-
Theo bản thuyết minh ñăng bạ chỉ dẫn ñịa lý ðoan Hùng cho sản phẩm
bưởi quả thì quả bưởi Sửu có các ñặc ñiểm nhận biết như sau:






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15


Bảng 2.1: ðặc ñiểm ñặc thù về cảm quan và các chỉ tiêu phân tích chất
lượng của bưởi Sửu
Stt

Tiêu chí Diễn giải
1 Hình dáng Hình cầu lồi phía cuống quả
2 Kích thước Quả to, hình thức ñẹp
3 Vỏ quả Mỏng, khi chín có màu vàng xanh, túi tinh dầu
nhỏ, mịn
4 Thịt quả Trắng, mỏng
5 Múi Trục quả rỗng, múi dễ tách
6 Tép múi Hồng, mềm, mọng nước
7 Mùi Mùi thơm mạnh ñặc trưng
8 Vị Ngọt thanh, không he ñắng
9 Trữ lượng nước (%) 87,09 – 89,41
10 Vitamin C (mg/100g) 55,81- 82,00
11 Axit tổng số (%) 0,10 – 0,15
12 ðộ Brix 8,72 – 10,92
(Nguồn: Bản thuyết minh ñăng bạ chỉ dẫn ñịa lý ðoan Hùng cho sản phẩm bưởi quả)
Bưởi sửu là loại cây dễ trồng bởi công chăm sóc nhẹ, dễ phòng bệnh (trừ
bệnh mốc hồng, rày), không cần nhiều máy móc, qui trình lại ñơn giản. Sau khi
chọn giống, chiết cây, người trồng bưởi thường chọn thời ñiểm ñầu mùa mưa ñể
tiết kiệm công tưới hoặc trồng cuối mùa mưa.
Quy trình trồng bưởi bao gồm những công ñọan như sau:
 Thành lập vườn (ñất, cây chắn gió, hố trồng, khoảng cách trồng)
 Chọn giống, chiết cây
 Trồng
 Tưới tiêu nước và phân bón
 Xử lý ra hoa bưởi

 Neo trái
 Tỉa cành
 Tạo tán
 Thu hoạch

-
Phun thuốc khi:
-
Trổ hoa, ra ñọt
-
Bệnh
-

Giao mùa


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất bưởi Sửu ðoan Hùng
2.2.1 Khái niệm và ý nghĩa về phát triển sản xuất bưởi Sửu ðoan Hùng
2.2.1.1 Khái niệm về phát triển sản xuất cây bưởi Sửu ðoan Hùng
Phát triển ñược coi là một quá trình, trong ñó lượng sản phẩm tiêu thụ
ngày càng tăng về số lượng theo hướng có lợi cho người sản xuất và người tiêu
dùng. Như vậy các hộ nông dân phải có chiến lược trồng, chăm sóc, thu hoạch và
tiêu thụ sản phẩm, phải có phương thức bán hàng phù hợp nhất, có chính sách
yểm trợ cho kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ñầu ra trên thị trường, xác ñịnh thương
hiệu sản phẩm và phương thức thanh toán phù hợp. ðặc biệt chú ý tới việc mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trong phát triển sản xuất khi tiêu thụ phải chú ý tới giá cả sản phẩm. Giá

cả khác nhau có tác dụng khuyến khích hay han chế sự phát triển sản xuất.Mặt
khác giá cả các loại sản phẩm phân phối trên thị trường theo các kênh cũng khác
nhau. Trong ñó phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng thì người sản xuất có lợi
hơn cả, nhưng chỉ tiêu thụ ñược một khối lượng nhỏ, do ñó phân phối sản phẩm
theo hệ thống kênh gián tiếp. Cần chú trọng chất lượng sản phẩm và thị hiếu
khách hàng trong quá trình phát triển và tiêu thụ sản phẩm.
Do ñó phát triển thị trường sản phẩm bưởi có thể ñược hiểu: Cũng là một
quá trình thể hiện sản phẩm ngày càng ñược tiêu thụ với số lượng lớn hơn. Do ñó
phải chú ý tới thị trường tiêu thụ.
Thị trường bưởi là nơi diễn ra các hoạt ñộng mua bán sản phẩm bưởi. ðây
cũng là quá trình mà người mua và người bán bưởi tác ñộng lẫn nhau ñể xác ñịnh
giá cả, chất lượng và số lượng sản phẩm bưởi cần tiêu thụ.
Người tiêu dùng sản phẩm bưởi quả là những khách hàng nhỏ lẻ hay nhóm
khách hàng có nhu cầu về sản phẩm bưởi quả và có khả năng thanh toán. ðiều này
có ý nghĩa rất lớn trong việc xác ñịnh thị trường tiêu thu sản phẩm bưởi Sửu.
2.2.1.2 Ý nghĩa về phát triển sản xuất bưởi Sửu ðoan Hùng
+ ðối với người sản xuất
Là cơ sở ñể ra quyết ñịnh trong sản xuất kinh doanh

×