Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Luận văn nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại huyện kim bôi, tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 159 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------


TRẦN THỊ TUYẾT


NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HOÀ BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN





HÀ NỘI – 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
i



LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn



Trần Thị Tuyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
ii


LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế của mình ngoài sự lỗ
lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của rất nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp ñỡ của các
thầy cô giáo khoa kinh tế và phát triển nông thôn, khoa sau ñại học trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, những người ñã truyền ñạt cho tôi nhiều kiến
thức bổ ích và ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này, ñặc
biệt là sự quan tâm tận tình chỉ dẫn của T.S Nguyễn Thị Minh Hiền là người
hướng dẫn chính trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Kim Bôi, các cán bộ, người
dân, doanh nghiệp, các du khách trong các ñiểm du lịch, cùng toàn thể các
phòng ban chức năng huyện Kim Bôi ñã cung cấp những số liệu cần thiết và

giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại ñịa bàn.
Và một lời cảm ơn cuối cùng nhưng không thể thiếu ñó là gia ñình,
bạn bè, ñồng nghiệp những người ñã luôn ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi
hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn



Trần Thị Tuyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu iv
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu hình vii
1. Mở ðầU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

2. CƠ Sở Lý LUậN Và THựC TIễN Về DU LịCH SINH THáI 4

2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Quan niệm cơ bản về du lịch, du lịch sinh thái 4

2.1.2 ðặc ñiểm yêu cầu và nội dung của du lịch sinh thái 10

2.1.3 Phát triển du lịch sinh thái 16

2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch sinh thái 25

2.2 Cơ sở thực tiễn 36

2.2.1 Tình hình phát triển du lịch sinh thái trên thế giới 36

2.2.2 Tình hình phát triển du lịch sinh thái tại Việt nam 37

2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 41

3. ðặC ðIểM ðịA BàN Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 44


3.1 ðặc ñiểm tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Kim Bôi 44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
iv


3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 49

3.2 Phương pháp nghiên cứu 56

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 56

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 56

3.2.3 Phương pháp phân tích 57
3.2.4 Phương pháp dự báo 55
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu 58

3.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 58

4. KếT QUả NGHIÊN CứU 60

4.1 ðánh giá tiềm năng phát triển DLST tại Kim Bôi - Hoà Bình 60

4.1.1 Tiềm năng về tài nguyên du lịch tự nhiên 60

4.1.2 Tiềm năng về tài nguyên du lịch nhân văn 64


4.2 Thực trạng phát triển DLST tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình 65

4.2.1 Tình hình phát triển tài nguyên du lịch sinh thái 65

4.2.2 Tình hình phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) 66

4.2.3 Tình hình phát triển nguồn nhân lực 69

4.2.4 Tình hình hoạt ñộng du lịch sinh thái trên ñịa bàn huyện Kim Bôi 72

4.2.5 Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển DLST trên ñịa bàn
huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình 103

4.3 ðịnh hướng và giải pháp phát triển DLST tại Kim Bôi - Hoà Bình 109

4.3.1 ðịnh hướng 109

4.3.2 Một số giải pháp về việc phát triển du lịch sinh thái 119

5. KếT LUậN Và KHUYếN NGHị 133

5.1 Kết luận 133

5.2 Khuyến nghị 134

TàI LIệU THAM KHảO 137

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
v



PHỤ LỤC 132


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Nội dung
ðDSH ða dạng sinh học
ð ðồng
ðVT ðơn vị tính
CNH-HðH Công nghiệp hoá-hiện ñại hoá
CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật
DL Du lịch
DLST Du lịch sinh thái
DT Doanh thu
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
LK Lượt khách
PTTH Phát thanh truyền hình
TðPTBQ Tốc ñộ phát triển bình quân
TBC Trung bình chung

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Kinh t..
vi


DANH MC BNG BIU

STT Tờn bng Trang

3.1 Tình hình đất đai của huyện Kim Bôi năm 2007
49

3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Kim Bôi giai đoạn 2005-
2007
54
3.3 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành tại
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
55
4.1 Kết quả đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật x hội
67
4.2 Tình hình đáp ứng về lao đông trong khu du lịch
71
4.3 Hiện trạng cơ sở lu trú tại huyện giai đoạn 2005-2007
73
4.4 Tình hình du khách giai đoạn 2005-2007
74
4.5 Tình hình biến động khách lu trú giai đoạn 2005-2007
76
4.6 Cơ cấu khách đến Kim Bôi giai đoạn 2005-2007
77
4.7 Tình hình lợng khách đến các tháng trong năm 2007
78
4.8 Tình hình về doanh thu du lịch của huyện Kim Bôi giai đoạn
2005 - 2007
79
4.9 Cơ cấu khách du lịch đến khu DLST theo mục đích
80
4.10 Đánh giá về chất lợng dịch vụ
81
4.11 Điểm đến của du khách trên chuyến đi
84
4.12 Nguồn thông tin du khách biết đến điểm DLST

86
4.13 Đánh giá về các yếu tố hấp dẫn của điểm DLST qua ý kiến khách
90
4.14 ý kiến của khách về sở thích tham gia loại hình sinh thái
91
4.15 Các vấn đề mà các điểm du lịch chú trọng trong hoạt động DLST
94
4.16 Kết quả điều tra về khả năng sẵn sàng cung cấp sản phẩm
96
4.17 ý kiến đánh giá của ngời dân địa phơng về sự tác động của
DLST
98
4.18 Khả năng đáp ứng của các tổ chức
102
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Kinh t..
vii


4.19 Nguồn các chủ đầu t vào khu DLST
104
4.20 Dự báo lợng khách đến Kim Bôi năm 2015
116
4.21 Dự báo tình hình doanh thu đến năm 2015
117
4.22 Dự báo tình hình cơ sở lu trú đến năm 2015
117
4.23 Dự báo nguồn nhân lực làm trong du lịch đến năm 2015
119
4.24 Định hớng tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về DLST
131


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
viii


DANH MỤC ðỒ THỊ, HỘP Ý KIẾN

Hộp 1: ý kiến du khách về vệ sinh môi trường 69
Hộp 2: ý kiến của người quản lý về nguồn nhân lực 72
ðồ thị 01: Tính mùa vụ trong du lịch 74
Hộp 3: ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ 83
Hộp 4: ý kiến về công tác quảng bá, xúc tiến 87
Hộp 5: ý kiến khách hàng về ñộ hấp dẫn của ñiểm du lịch sinh thái 89
Hộp 6: ý kiến về tác ñộng của DLST tới cộng ñồng ñịa phương 100
Hộp 7: ý kiến của người dân về tham gia phát triển DLST 101
Hộp 8: ý kiến về chính sách tác ñộng ñến sự phát triển DLST 104




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong những năm qua sự nghiệp ñổi mới ñất nước ñã ñạt ñược những
thành tựu ñáng kể ñặc biệt là sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng ngành
nông nghiệp ñang có xu hướng giảm thay vào ñó là sự phát triển của các

ngành công nghiệp và dịch vụ. Du lịch là một trong những ngành ñóng góp
lớn vào tỷ trọng ngành dịch vụ.
Ngày nay, du lịch ñã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ
biến. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, du lịch là một trong những ngành kinh
tế hàng ñầu. Du lịch nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo tổ chức Du lịch thế giới UNWTO, hiện nay du lịch ñang là ngành
kinh tế lớn và năng ñộng nhất thế giới. Trong những năm gần ñây các loại
hình du lịch ñang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và
ngày càng thu hút ñược sự quan tâm của mọi tầng lớp trong xã hội.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch phát triển nhanh nhất hiện nay bởi
xu hướng khách ngày càng quan tâm ñến các vấn ñề môi trường và phát triển
bền vững. Với những vai trò thiết thực về nhiều mặt, du lịch sinh thái (DLST)
ñang là hình thức rất ñược ưa chuộng, ñặc biệt là những người có nhu cầu du
lịch hướng về thiên nhiên và văn hoá, nên ñặt ra mối quan tâm ñặc biệt trong
sự phát triển du lịch của nhiều nước.
Nếu như chúng tôi có làm một cuộc phỏng vấn nhỏ về các khu du lịch
sinh thái ở Hoà Bình thì chắc chắn nói ñến Suối khoáng Kim Bôi thì nhiều
người biết nhưng Thác Bạc Long Cung, rừng nguyên sinh Thượng Tiến, …ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
2


ñâu? thì sẽ có không nhiều người trong số họ trả lời ñược các câu hỏi này.
ðiều ñó chứng tỏ các ñiểm du lịch ở ñây chưa thực sự trở thành một sự lựa
chọn lý tưởng và là một ñiểm ñến hấp dẫn với người dân trong và ngoài nước.
Trong khi ñó ta biết rằng Kim Bôi là một huyện miền núi ở phía ðông Nam
của tỉnh Hoà Bình, trên ñịa bàn chuyển tiếp giữa miền núi Tây Bắc và ðông
Bắc Bộ. Kim Bôi còn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch kết hợp với tổ
chức hội thảo, hội nghị, nghỉ cuối tuần… là nơi kết nối các tour, tuyến du lịch

với các tỉnh lân cận miền Bắc.
Hơn nữa, Kim Bôi lại có cảnh quan thiên nhiên tươi ñẹp, văn hoá lịch sử
phong phú có thể phát triển du lịch dưới nhiều hình thức. Nơi ñây chủ yếu có 3
dân tộc anh em: Mường, Kinh, Dao, với những nét văn hoá, phong tục tập quán
ña dạng, phong phú tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch văn hoá. Bên
cạnh ñó, du lịch cảnh quan, sinh thái ở Kim Bôi cũng có rất nhiều tiềm năng ñể
phát triển với rừng nguyên sinh Thượng Tiến, suối nước nóng Kim Bôi, Thác
Bạc Long Cung,…có núi cao, hồ lớn, khí hậu ñiều hoà tạo ñiều kiện cho du lịch
sinh thái phát triển. Trong ñó ñáng chú ý là loại hình du lịch sinh thái, ñược phát
triển dựa trên việc khai thác các ñiều kiện tự nhiên và nhân văn, góp phần vào
bảo tồn và tôn tạo các giá trị tự nhiên và văn hóa của ñịa phương. Như vậy, tiềm
năng ñể phát triển DLST ở Kim Bôi là rất lớn nhưng hiện nay phát triển DLST ở
Kim Bôi như thế nào? ðâu là những nguyên nhân dẫn tới việc phát triển DLST
ở Kim Bôi mà nhiều du khách chưa biết tới? Và làm thế nào ñể khai thác hết
những tiềm năng ñó? ðây là một bài toán khó mà việc tìm ra câu trả lời phụ
thuộc rất lớn vào phía các cơ quan quản lý. Là một người dân sống ở Hoà Bình
tôi ñã lựa chọn ñề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại huyện Kim
Bôi, tỉnh Hoà Bình” với mong muốn có thể ñóng góp một phần tiếng nói của
mình giúp ban quản lý có những ñiều chỉnh ñể phát triển ngày càng phù hợp hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
3


mô hình du lịch sinh thái tại ñây.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại
huyện Kim Bôi ñề ra ñịnh hướng và các giải pháp nhằm ñẩy mạnh phát triển
DLST một cách bền vững và có hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DLST.
- Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái và những nhân tố
ảnh hưởng tới nó tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình.
- ðề xuất giải pháp ñể ñẩy mạnh phát triển DLST tại Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu các ñối tượng là khách du lịch, tài nguyên
du lịch sinh thái, các chủ thể tham gia vào du lịch sinh thái.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: ðề tài nghiên cứu thực trạng phát triển và tiềm năng về
nguồn tài nguyên du lịch sinh thái trên ñịa bàn huyện.
Về không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện
Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình.
Về thời gian: Tập trung ñánh giá các nội dung của ñề tài nghiên cứu từ
năm: 2005 - 2007 ñồng thời xác ñịnh ñịnh hướng và các giải pháp phát triển
DLST của ñịa phương ñến năm 2015.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Quan niệm cơ bản về du lịch, du lịch sinh thái
2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa về du lịch
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai ñến nay, cùng với sự phát triển
của xã hội ñặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật và cơ cấu công
nghiệp, số lượng du khách ngày càng nhiều và khái niệm ñi du lịch càng ngày
càng mang tính quần chúng hoá. Yêu cầu về chỗ ăn, ở, vui chơi, giải trí… cho

du khách ngày càng trở nên cấp thiết. Khi ñó du lịch không còn là hiện tượng
nhân văn mà còn là hoạt ñộng kinh tế. Trên góc ñộ này du lịch ñược hiểu:
“Du lịch là toàn bộ những hoạt ñộng và công việc ñược phối hợp với
nhau nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách” [17], [23], [25].
Du lịch càng phát triển thì những hoạt ñộng này càng phong phú và gắn
bó với nhau hơn tạo nên một ngành “công nghiệp không khói”. Cho ñến nay
hoạt ñộng du lịch ñược hiểu không chỉ là hoạt ñộng nhân văn; hoạt ñộng kinh
tế mà còn là một ngành công nghiệp.
“Du lịch là toàn bộ các mục tiêu biến các nguồn lực thành sản phẩm
và dịch vụ nhằm ñáp ứng nhu cầu của khách” [17], [23], [25].
Ở Việt Nam, với mục ñích tạo thuận lợi trong việc phát triển du lịch
trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch, tại
khoản 1 ñiều 4 của Luật Du lịch ñược Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký lệnh công bố ngày 27 tháng 6 năm 2005 quy ñịnh “Du
lịch là các hoạt ñộng có liên quan ñến chuyến ñi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm ñáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất ñịnh” [11], [12], [16], [23].
Trên thực tế các khái niệm trên chỉ mới mô tả du lịch theo hiện tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
5


bên ngoài của nó. ðể phản ánh mối quan hệ bản chất bên trong làm cơ sở cho
việc nghiên cứu chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về khái niệm của du lịch
như sau:
“Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh
từ sự tác ñộng qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du
lịch, chính quyền sở tại và cộng ñồng dân cư ñịa phương trong quá trình thu
hút và lưu giữ khách du lịch” [7], [23], [25].
Ý nghĩa kinh tế và xã hội của du lịch

- Về kinh tế: Du lịch có tác ñộng tích cực ñến nền kinh tế thông qua
việc tiêu dùng của khách du lịch, góp phần làm sống ñộng kinh tế ở nơi du
lịch, từ ñó kích thích tăng cường huy ñộng vốn nhàn rỗi trong nhân dân vào
chu chuyển.
Hoạt ñộng du lịch có tác ñộng tích cực ñến sự phát triển của nhiều
ngành kinh tế khác như sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm,
nông nghiệp, công nghiệp gỗ, dệt, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ…Ngoài ra du
lịch phát triển còn tác ñộng ñến sự phát triển của y tế, văn hoá, thương mại,
ngân hàng, giao thông vận tải… góp phần tăng thu nhập quốc dân. Như ở
Thái Lan hiện nay chiến lược chú trọng vào du lịch sinh thái và du lịch văn
hoá, tận dụng những ñặc ñiểm ñộc ñáo làm cho du lịch Thái Lan khác với các
ñiểm du lịch ở ðông Nam Á [3], [12].
- Về xã hội: Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội,
tăng thu nhập cho người lao ñộng và người dân ñịa phương. Khi có kế hoạch
khai thác tiềm năng tài nguyên ñể phát triển du lịch, cần thiết phải có ñầu tư
về hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, ñiện nước…Nhờ việc phát triển du
lịch sẽ góp phần cải thiện ñời sống của người dân ở khu vực du lịch.
Phát triển du lịch quốc tế còn là phương tiện quảng bá thương hiệu một
cách hữu hiệu cho ñất nước làm du lịch và mở rộng củng cố mối quan hệ kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
6


tế ñầu tư quốc tế. Du lịch nội ñịa phát triển tạo ñiều kiện ñể tái sản xuất sức
lao ñộng cho nhân dân, góp phần tăng năng suất lao ñộng.
ðối với bản thân khách du lịch: du lịch giúp con người nghỉ ngơi, giải
trí thư giãn sau những thời gian lao ñộng mệt nhọc. Không chỉ có vậy, du lịch
còn giúp con người tìm hiểu thêm về các ñịa danh, các phong tục tập quán
văn hoá bản ñịa...Du lịch giúp con người gần gũi với thiên nhiên hơn, biết quí
trọng thiên nhiên, biết giữ gìn giá trị văn hoá.

2.1.1.2 Các khái niệm và hình thức về du lịch sinh thái
* Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái, một loại hình du lịch ñang thu hút sự quan tâm của
nhiều quốc gia trên thế giới. DLST ngày càng phát triển nhanh và trở thành
“mốt” thời ñại, không chỉ bởi hiệu quả nhiều mặt mà còn ñáp ứng nhu cầu du
lịch hướng tới ñịa chỉ xanh như hiện nay. Tuy nhiên theo các tài liệu khoa học
về du lịch, hiện vẫn chưa có khái niệm DLST thống nhất mang tính toàn cầu.
Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới: “DLST là tham quan và du lịch có
trách nhiệm với môi trường tại các ñiểm tự nhiên không bị tàn phá ñể thưởng
thức thiên nhiên và các ñặc ñiểm văn hoá ñã tồn tại trong quá khứ hoặc ñang
hiện hành, qua ñó khuyến khích hoạt ñộng bảo vệ, hạn chế những tác ñộng
tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo ra lợi ích cho người dân tham gia
tích cực” [14], [16], [21], [24].
Theo Hội Du lịch sinh thái quốc tế (TTES) “DLST là du lịch có trách
nhiệm tới các khu vực thiên nhiên bảo vệ ñược môi trường và cải thiện phúc
lợi cho người dân ñịa phương” [14], [16], [21], [24].
Ở Việt Nam, tại hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược quốc gia về
phát triển du lịch sinh thái” do tổng cục du lịch Việt Nam phối hợp với những
tổ chức quốc tế như: ESCAP, WWF, IUCN tổ chức tháng 9 năm 1999 lần ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
7


tiên ñưa ra khái niệm: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hoá bản ñịa, gắn với giáo dục môi trường, với sự tham gia tích cực của cộng
ñồng ñịa phương” [14]. Trong khái niệm này, DLST chỉ ñược chấp nhận khi
hàm chứa các yếu tố quan trọng ñó là: bảo tồn ñược môi trường tự nhiên, giáo
dục cho khách về những ñặc ñiểm của môi trường tự nhiên, thu hút ñược sự
tham gia của cộng ñồng ñịa phương vào quản lý và tổ chức thực hiện DLST
nhằm phát triển bền vững.

Thuật ngữ DLST ñược thể hiện trong luật du lịch Việt Nam, theo ñó
DLST ñược hiểu “Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá ñịa phương, với sự tham gia của cộng ñồng nhằm phát triển bền
vững”[14]. Khái niệm này về cơ bản ñã làm rõ bản chất của DLST.
Vậy xem xét DLST theo các khía cạnh:
- DLST bao gồm tất cả những hình thức du lịch dựa vào việc khai thác
các giá trị tự nhiên và gắn với văn hoá bản ñịa nhằm mục ñích tham quan, tìm
hiểu về tự nhiên cũng như những giá trị văn hoá truyền thống.
- DLST bao gồm những hoạt ñộng mang tính giáo dục về môi trường.
Các hoạt ñộng diễn giải về hệ sinh thái và môi trường sống, giáo dục thái ñộ
trân trọng, giữ gìn và bảo vệ môi trường sống nhằm tăng cường nhận thức của
cả khách du lịch và người dân ñịa phương về sự cần thiết phải bảo tồn các giá
trị tự nhiên và văn hóa.
- DLST góp phần bảo vệ ña dạng sinh học và sử dụng nguồn tài nguyên
một cách bền vững, hạn chế mức thấp nhất các tác ñộng ñến môi trường tự
nhiên và văn hoá – xã hội ñồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch ñể bảo tồn
các giá trị tự nhiên.
- DLST huy ñộng sự tham gia tích cực của cộng ñồng ñịa phương vào việc
hoạch ñịnh, quản lý và cung ứng sản phẩm DLST. Qua ñó góp phần phát triển
cộng ñồng, bảo tồn ñược môi trường và tạo ra lợi ích cho người dân ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
8


* Các hình thức DLST
Căn cứ vào sự phân bố ñịa lý, DLST bao gồm các hình thức: “DLST biển;
các hình thức DLST rừng, núi, hang ñộng; các hình thức DLST ñồng bằng”
[16], [22], [24], [31].
- Các hình thức DLST biển: DLST biển ñược coi là loại hình du lịch
truyền thống gắn liền với biển, cát và nắng. Chính nó ñã khởi ñầu cho DLST

phát triển. Trên thế giới ñã xuất hiện nhiều loại du lịch sinh thái biển như:
Tắm biển, phơi nắng, thăm cảnh quan bằng tàu trên biển, bơi lặn có ống thở,
hoặc lặn có bình khí nén ñể tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái san hô, cỏ
biển, thám hiểm lòng ñại dương bằng tàu ngầm, các hoạt ñộng giải trí thể thao
trên biển như nhảy dù…
- Các hình thức DLST rừng núi, hang ñộng: ði bộ trong rừng, tham
quan nghiên cứu ña dạng sinh học ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, cắm trại, tham quan khám phá hang ñộng, quan sát chim, ngắm nhìn
ñộng vật hoang dã, leo núi, trượt tuyết…
- Các hình thức DLST ñồng bằng: Tham quan miệt vườn, trang trại, dã
ngoại ñồng quê, quan sát chim, ngắm nhìn ñộng vật thuần dưỡng…Hoạt ñộng
tham quan các vườn thực vật, khu nuôi ñộng vật hoang dã hoặc phòng trưng
bày các mẫu ñộng, thực vật bản ñịa có yếu tố giáo dục, giải thích và bao hàm
những mục tiêu của DLST cũng ñược coi là hoạt ñộng DLST.
Mối quan hệ giữa DLST với các loại hình du lịch khác
+ Quan hệ giữa DLST với du lịch thiên nhiên: ðiểm giống nhau là ñều
dựa vào việc khai thác giá trị tự nhiên, song giữa chúng có nhiều ñiểm khác
biệt: Du lịch thiên nhiên mang tính ñại chúng, ít quan tâm tới khía cạnh môi
trường, bảo tồn và ñóng góp phát triển cộng ñồng ñịa phương; DLST có thị
trường khách lựa chọn, phát triển trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc bền
vững, có nội dung giáo dục, sử dụng tốt nhất nguồn lực ñịa phương nhằm hỗ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
9


trợ bảo tồn và phát triển cộng ñồng ñịa phương. Sự khác biệt giữa hai loại
hình du lịch này do bản thân hoạt ñộng tại ñiểm ñến quy ñịnh. Việc tổ chức
hoạt ñộng DLST ñòi hỏi ý thức trách nhiệm và sự chuẩn bị kỹ càng từ phía
người quản lý ñiều hành, hướng dẫn viên, du khách và cộng ñồng ñịa phương,
phức tạp hơn nhiều trên các phương diện an toàn và an ninh, chi phí bảo

hiểm, hướng dẫn. Khách DLST không chỉ là những người yêu và gắn bó với
thiên nhiên ñơn thuần mà còn là những người muốn chia sẻ trách nhiệm bảo
tồn thiên nhiên, văn hoá, muốn khám phá thiên nhiên, ñồng thời ham thích
mạo hiểm. DLST thường diễn ra ở những nơi có hệ sinh thái ñặc sắc, ña dạng
sinh học cao, hấp dẫn du khách.
Du lịch thiên nhiên ñơn thuần là ñến với các khu vực thiên nhiên và
ñộng cơ chủ yếu của du khách khi tới những nơi này là ñể thưởng ngoạn và
chiêm ngưỡng thiên nhiên. Du lịch thiên nhiên có thể bền vững hoặc không
và thường không liên quan tới bảo tồn môi trường hoặc cuộc sống của cộng
ñồng ñịa phương. Như vậy, nếu trong hoạt ñộng của những hoạt ñộng thiên
nhiên có gắn với việc thực hiện các nguyên tắc của DLST, bao gồm việc nâng
cao nhận thức của du khách, có trách nhiệm với việc bảo tồn các giá trị tự
nhiên và văn hoá cộng ñồng, tạo việc làm và lợi ích cho người dân ñịa
phương thì bản thân chúng ñã chuyển thành DLST.
+ Quan hệ giữa DLST và du lịch văn hoá: Giữa loại hình du lịch văn
hoá và DLST có sự khác biệt nhất ñịnh về ñối tượng khai thác, mục ñích của
khách du lịch. Ngoài các giá trị văn hoá, DLST chủ yếu khai thác dựa vào tài
nguyên thiên nhiên, còn du lịch văn hoá lại dựa chủ yếu vào tài nguyên nhân
văn. Mục ñích của du lịch văn hoá là ñể thẩm nhận các giá trị văn hoá, từ ñó
tăng cường tính giáo dục. DLST khai thác các giá trị văn hoá bản ñịa ñược thể
hiện trong nhận thức, mối quan hệ trong nghi thức văn hoá của cộng ñồng
người dân bản ñịa với thiên nhiên, các hệ sinh thái ñặc trưng nơi mình ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
10


tham quan qua “lăng kính” văn hoá bản ñịa nhằm mục ñích là tận hưởng,
chiêm ngưỡng thiên nhiên, giáo dục tăng cường ý thức bảo vệ môi trường.
Quan hệ DLST và du lịch văn hoá là mối quan hệ biện chứng mang tính hỗ
trợ nhau. Phát triển DLST mà thiếu quan tâm ñến bảo tồn và phát huy giá trị

văn hoá bản ñịa thì sẽ thiếu ñi nội dung quan trọng về sinh thái nhân văn, khó
thu hút ñược sự tham gia của cộng ñồng vào quá trình phát triển. Do vậy cũng
khó khăn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. Hơn nữa muốn khai thác
cảnh quan thiên nhiên cũng cần phải có sự ñầu tư tôn tạo, bảo tồn của con
người và ñể cho những hấp dẫn ñó ñược lâu bền thì không ñược tách rời chúng
khỏi cảnh quan nhân văn mà phải thống nhất trong một hệ thống hoàn chỉnh.
Ngược lại, nếu phát triển du lịch văn hoá mà ít quan tâm tới môi trường sinh
thái thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng sản phẩm và ñương nhiên cũng sẽ
ảnh hưởng tới tâm lý du khách, mất ñi tính hấp dẫn của sản phẩm.
Từ phân tích trên, có thể thấy mối quan hệ và tác ñộng qua lại giữa loại
hình DLST với loại du lịch thiên nhiên và văn hoá là rất chặt chẽ và có ý
nghĩa bổ trợ cho nhau, làm tăng tính hấp dẫn của mỗi loại hình du lịch nói
riêng và của cả chương trình du lịch nói chung. Chính vì thế, sự kết hợp các
loại hình du lịch trong một chương trình du lịch là một hướng kinh doanh
hiệu quả và có ý nghĩa ngày càng ñáp ứng tốt hơn xu thế du lịch hiện ñại
“Một chương trình thăm nhiều ñịa ñiểm” ñể tiết kiệm thời gian và chi phí cho
một chuyến ñi của du khách.
2.1.2 ðặc ñiểm yêu cầu và nội dung của du lịch sinh thái
2.1.2.1 ðặc ñiểm của du lịch sinh thái
DLST là một loại hình du lịch mang những ñặc ñiểm cơ bản ñó là: Tính
ña ngành, tính xã hội hoá, tính ña mục tiêu, tính thời vụ, tính giáo dục cao về
môi trường.
- Tính ña ngành: DLST thường ñược tổ chức ở các vườn quốc gia, khu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
11


bảo tồn thiên nhiên, các vùng sinh thái tự nhiên, nhân tạo, nơi tài nguyên thuộc
sự quản lý của các ngành khác nhau theo quy ñịnh của pháp luật. Vì vậy tính ña
ngành của DLST thể hiện ở chỗ sản phẩm của nó là do nhiều ngành tạo nên: du

lịch, thương mại, nông thôn, giao thông vận tải… Thông qua việc cung cấp các
sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Như vậy ñể DLST phát triển rất cần sự
tham gia của nhiều ngành kinh tế, tạo nhiều dịch vụ ñơn lẻ hoặc tổng hợp nhằm
thoả mãn nhu cầu cho du khách.
- Tính xã hội hoá: Tính xã hội hoá thể hiện trước hết ở DLST ñã thu hút
nhiều thành phần trong xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt ñộng
nghiên cứu, quản lý và kinh doanh du lịch. Ngoài ra tính xã hội hoá thể hiện ở
sự ña dạng về nguồn khách.
DLST thu hút ñông ñảo các thành phần tham gia nghiên cứu quản lý và
kinh doanh như các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà quản lý tại các ñiểm
DLST, chính quyền và cộng ñồng dân cư ñịa phương, các cơ sở kinh doanh lữ
hành, các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức kinh tế xã hội khác. Trong ñó
trực tiếp tham gia kinh doanh DLST là các nhà quản lý, các nhà ñiều hành du
lịch, các hướng dẫn viên và ñặc biệt là cộng ñồng ñịa phương. Chính sự ña
dạng của thành phần tham gia vào hoạt ñộng DLST ñã ñặt ra yêu cầu là làm
sao cho các mục tiêu và lợi ích của những thành phần này gần gũi lại và bổ
sung lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất phục vụ du khách
và tạo ra sự cộng bằng trong kinh doanh du lịch.
- Tính ña mục tiêu: Tính ña mục tiêu biểu hiện ở những lợi ích ña dạng
của DLST. Mục tiêu lớn nhất của DLST là bảo vệ môi trường và duy trì tính ña
dạng sinh học. Ngoài ra, DLST còn bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, nâng cao chất
lượng cuộc sống của khách du lịch và người tham gia hoạt ñộng du lịch, mở
rộng sự giao lưu văn hoá, kinh tế, giáo dục môi trường, nâng cao ý thức trách
nhiệm của mọi thành viên trong xã hội, ñóng góp cho nỗ lực bảo tồn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
12


- Tính thời vụ: Hoạt ñộng DLST gắn liền với tự nhiên, ñặc biệt là dựa
trên sự ña dạng sinh học. Mỗi nước, mỗi vùng ñều có những yếu tố khí hậu, thời

tiết thay ñổi theo mùa, ñiều ñó làm cho ñặc ñiểm sinh trưởng của các loài sinh
vật theo thời gian trong năm. Chính những ñiều ñó ñã tạo nên tính thời vụ cho
DLST, biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt ñộng DLST tập trung với cường ñộ cao
vào một số thời ñiểm nhất ñịnh trong năm, song lại diễn ra với cường ñộ thấp,
thậm chí ngừng hoạt ñộng vào những khoảng thời gian còn lại.
- Tính giáo dục về môi trường: ðây là ñặc trưng riêng của DLST vừa là
nội dung cơ bản của hoạt ñộng DLST, tạo ra sự khác biệt rõ ràng với các loại
hình du lịch thiên nhiên khác. DLST, ngoài việc ñưa con người về với các
vùng tự nhiên, ñặc biệt là các khu bảo tồn thiên nhiên, nơi có giá trị cao về ña
dạng sinh học và rất nhạy cảm về môi trường, còn có những hoạt ñộng diễn
giải về môi trường nhằm nâng cao sự hiểu biết và hình thành ý thức bảo vệ
môi trường tự nhiên. DLST ñược coi như chiếc chìa khoá nhằm cân bằng giữa
mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ môi trường.
* Vai trò của sự phát triển du lịch sinh thái với sự phát triển kinh tế - xã
hội
DLST ñược xem là công cụ cho việc bảo tồn thiên nhiên và các giá trị
văn hoá bản ñịa, là loại hình du lịch có khả năng tối ña các lợi ích kinh tế và
giảm thiểu các tổn hại về môi trường. Vì vậy, DLST ñang là hiện tượng có
tính toàn cầu. Tuy nhiên, khi ñánh giá về DLST cần xem xét tính hai mặt của
phát triển DLST thể hiện ở những tác ñộng tích cực cũng như những tác ñộng
tiêu cực ñến tài nguyên môi trường, ñến các vấn ñề kinh tế xã hội khác. ðiều
ñó có liên quan ñến quan ñiểm, chính sách, sự quản lý, ñiều hành và tổ chức
hoạt ñộng du lịch sinh thái.
DLST góp phần tăng trưởng GDP một cách bền vững: Du lịch ñến với
thiên nhiên của các quốc gia, ñặc biệt các nước phát triển là một loại hình rất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
13


ñược chú trọng ñầu tư không chỉ vì tính ưu việt của loại hình du lịch này mà

sự phát triển của nó mang lại lợi ích to lớn cho các quốc gia, ở Canada 30
triệu lượt khách với mức chi tiêu trung bình cao và ñem lại nguồn thu nhập
không nhỏ [21].
Ở Việt Nam, theo ước tính năm 1995, ñối tượng khách du lịch mang
tính chất sinh thái trong nước và quốc tế mang lại doanh thu khoảng 150 –
180 triệu USD [21] ñến năm 2004, con số này lên khoảng 500 triệu USD.
DLST khuyến khích sử dụng tài nguyên và chuyên môn của ñịa phương, giảm
nhu cầu nhập khẩu mang lại ñóng góp lớn vào GDP của quốc gia[7]. ðiều
ñáng quan tâm là phát triển DLST ñảm bảo sử dụng một cách bền vững các
nguồn lực, ñặc biệt là tài nguyên sinh thái. Chính vì thế DLST mang lại tăng
trưởng GDP một cách bền vững.
DLST góp phần bảo vệ môi trường ñây ñược xem là công cụ tốt nhất
ñể bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường, ñề cao các giá trị
cảnh quan và nhận thức của toàn dân về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
sinh thái, khôi phục những tài nguyên ñang bị huỷ hoại. DLST là công cụ bảo
tồn ña dạng sinh học, khi thực hiện DLST ñược thực hiện một cách ñúng
nghĩa thì ña số các tác ñộng tiêu cực ñến ña dạng sinh học ñều ñược giảm
thiểu và loại bỏ vì bản chất của DLST là loại hình du lịch dựa trên cơ sở các
khu vực có hấp dẫn về ñiều kiện tự nhiên. DLST tạo ñộng lực quan trọng và
khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái. Phát triển DLST ñã
tạo ñộng lực cho Nhà nước cũng như nhiêu ban ngành ban hành các chế tài,
ñược xem như các biện pháp hữu hiệu chặn ñứng suy thoái môi trường, tăng
cường bảo tồn ña dạng sinh học như cấm khai thác ñánh bắt quá mức, cấm sử
dụng các biện pháp ñánh bắt mang tính huỷ diệt. Với cộng ñồng dân cư ñịa
phương khi nhận ñược lợi ích từ hoạt ñộng DLST, họ có ñiều kiện ñể bảo vệ
ñiểm tham quan, ủng hộ tích cực việc bảo tồn tài nguyên môi trường. Phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
14



triển DLST giúp nâng cao ñời sống cộng ñồng ñịa phương, giảm bớt sức ép
lên môi trường các khu du lịch sinh thái từ ñó giúp họ nhận ra lợi ích cần thiết
và cùng chung sức cải tạo hệ môi trường.
2.1.2.2 Yêu cầu và nội dung về phát triển DLST
Phát triển DLST ñặt ra yêu cầu, ñồng thời khuyến khích và tạo ñiều
kiện về kinh phí ñể nâng cấp cơ sở hạ tầng (ñường xá, cầu cống, hệ thống cấp
thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc), ñể duy trì, bảo tồn các danh
thắng, nhờ ñó mà ngày càng thu hút ñược khách du lịch và cải thiện môi
trường ñịa phương.
Xét về bản chất của DLST có thể khẳng ñịnh DLST là loại hình phát
triển bền vững, ñảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu trong cả hiện tại và
tương lai; cân bằng giữa số lượng và chất lượng của sự phát triển, cân bằng
giữa bảo tồn và sử dụng tài nguyên, cân bằng giữa yêu cầu phát triển và khả
năng quản lý, cân bằng hoạt ñộng du lịch về mặt không gian và thời gian, cân
bằng giữa chi phí và lợi ích. Như vậy, phát triển DLST ngoài sự thoả mãn sự
kỳ vọng của du khách, nó còn duy trì quản lý tối ưu nguồn tài nguyên tự
nhiên, là “bí quyết” ñể phát triển bền vững.
Du lịch sinh thái góp phần giải quyết việc làm và các vấn ñề văn hoá xã
hội.
Phát triển DLST rất chú trọng vào tài nguyên và nguồn lực ñịa phương.
Chính vì thế DLST tạo ñiều kiện giải quyết công ăn việc làm cho người lao
ñộng ñặc biệt cho cộng ñồng dân cư ñịa phương. Với vùng sâu, vùng xa, hoạt
ñộng DLST có thể là ñộng quan trọng ñể xoá ñói giảm nghèo.
DLST thúc ñẩy tiêu thụ sản phẩm nhất là ñặc sản ñịa phương, tạo ra giá
trị gia tăng cao hơn các ngành khác. DLST còn thúc ñẩy các mặt hàng xuất
khẩu tạo thêm nhiều việc làm cho các lĩnh vực có liên quan ñến cung ứng và
phục vụ các sản phẩm dịch vụ và hàng hoá cho du khách. Chính vì vậy, phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
15



triển DLST góp phần ñáng kể cải thiện ñời sống văn hoá xã hội của nhân dân,
tạo ñiều kiện tăng giao lưu văn hoá giữa du khách và người dân ñịa phương,
góp phần làm cho ñời sống văn hoá xã hội những vùng này ngày càng trở nên
sôi ñộng, văn minh hơn làm phong phú thêm bản sắc văn hóa, tăng cường sự
hiểu biết và hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác (kinh tế, văn hoá, chính trị, xã
hội). DLST phát triển lành mạnh, nhiều dịch vụ du lịch chất lượng ñược tăng
cường, cùng tạo ñiều kiện góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
16


2.1.3 Phát triển du lịch sinh thái
2.1.3.1 Phát triển và lý thuyết phát triển
Khái niệm về phát triển
Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển.
Theo Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội” [27]. Còn theo Lưu ðức Hải: “Phát triển là một quá
trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế,
chính trị, kỹ thuật, văn hoá,...”[21].
Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng mục tiêu chung của phát triển
là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và quyền tự do
công dân của mọi người [27].
Khái niệm về phát triển bền vững ñã ñược Uỷ ban môi trường và phát
triển thế giới ñưa ra năm 1987 như sau: “Những thế hệ hiện tại cần ñáp ứng
nhu cầu của mình, sao cho không phương hại ñến khả năng của các thế hệ
tương lai ñáp ứng nhu cầu của họ” [27]. Phát triển bền vững lồng ghép các
quá trình hoạt ñộng kinh tế, hoạt ñộng xã hội với việc ñảm bảo tồn tài nguyên
và làm giàu môi trường sinh thái. Nó ñáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại

nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau [21], [27]. Theo
chúng tôi, khái niệm về phát triển bền vững của Uỷ ban Môi trường Thế giới
là ñầy ñủ. Với bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải ñặc biệt chú ý
ñến tính bền vững, có như vậy thì phát triển mới lâu dài và ổn ñịnh.
* Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế ñược coi là tiền ñề cần thiết cho sự phát triển. Tăng
trưởng kinh tế thường ñược quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy

×