Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nâng cao hiệu lực quản lý của ủy ban nhân dân xã tam sơn huyện núi thành tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.33 KB, 29 trang )

Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm vừa qua hiệu lực quản lý của UBND xã Tam Sơn, huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đã có những bước đổi mới đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ của địa phương nhưng bên cạnh đó thì vẫn còn nhiều bất cập vẫn chưa
thể khắc phục. Chính vì lý do trên nên tôi đã nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra
những giải pháp và những ý kiến cá nhân góp phần vào việc củng cố, đổi mới và
nâng cao năng lực quản lý của UBND xã.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Nội dung đề tài này đã có người nghiên cứu nhưng nội dung nghiên cứu còn
chung chung chưa cụ thể, còn hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn tình hình của địa
phương. Chính vì thế, tôi nghiên cứu đề tài này muốn góp phần và bổ sung những
phần thiếu sót về mặt lý luận và thực tiễn tình hình địa phương trong giai đoạn
hiện nay. Nghiên cứu có hệ thống và toàn diện, từng nội dung cụ thể.
3. Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu thực trạng về hiệu lực quản lý của UBND xã Tam Sơn trong
tình hình mới.
Qua đề tài nhằm đề xuất những phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp và
những kiến nghị về nâng cao hiệu lực quản lý của UBND xã Tam Sơn trong tình
hình mới đáp ứng với mục tiêu nhiệm vụ chung của đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng địa phương giai đoạn 2006 – 2010.
Phương hướng và giải pháp cho giai đoạn 2011 – 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài:
Đề tài được viết dựa theo quan điểm chủ nghĩa Mac- Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu nhằm kiểm chứng
giữa lý luận và thực tiễn; tìm ra những hạn chế, bất cập trong việc tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm


hoàn thiện hơn về mặt tổ chức và năng lực hoạt động của Ủy ban nhân dân xã.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài có 3 phần chính:
- Phần thứ nhất: Cơ sở pháp lý về tổ chức bộ máy và hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã Tam Sơn.
- Phần thứ hai: Thực trạng về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã Tam Sơn.
- Phần thứ ba: Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu lực quản
lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 1
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM SƠN
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ:
1. Vị trí pháp lý của ủy ban nhân dân xã:
Theo Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung ngày 25 tháng 12 năm
2001) và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định
Ủy ban nhân dân được tổ chức ở ba cấp, tương đương với các đơn vị hành chính
sau: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi chung là cấp tỉnh, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh gọi chung là cấp huyện, xã, phương, thị trấn gọi chung là
cấp xã. Do phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn ở Ủy ban nhân dân cấp xã nên ta
chỉ xét vị trí cũng như vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã mà thôi.
Điều 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy
định “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên”. Như vậy, xét
về mặt vị trí thì Ủy ban nhân dân cấp xã là do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra,

là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, là cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương.
Để thực hiện được Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cũng như các văn bản
pháp luật khác của cơ quan Nhà nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân phải tiến hành
một số mặt nhất định, trong đó chủ yếu và quan trọng nhất là hoạt động quản lý
hành chính Nhà nước. Ủy ban nhân dân xã quản lý Nhà nước trên tất cả các hoạt
động của đời sống xã hội ở địa phương, như về kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh-
quốc phòng.
2. Vai trò của ủy ban nhân dân xã:
Như đã trình bày, với vị trí là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là
cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn phải
tiến hành hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. Đây là hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất được xem như là vai trò, chức năng của Ủy ban nhân dân. Hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân là hoạt động thường
xuyên và liên tục, thể hiện qua việc tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các chương trình
về kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng ở địa phương.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 2
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
Để hiểu rõ hơn về vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã ta phải tìm hiểu sơ
lược về khái niệm quản lý hành chính Nhà nước.
* Khái niệm:
Quản lý Nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của
mình. Do đó, quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp gọi là quản lý hành
chính Nhà nước.
Quản lý hành chính Nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà nước
được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính Nhà nước trong
lĩnh vực chấp hành và điều hành nhằm thi hành các văn bản pháp luật của cơ quan
quyền lực Nhà nước, tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công

cuộc xây dựng kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ khái niệm trên, ta thấy rằng vai trò của Ủy ban nhân dân nói chung và
Ủy ban nhân dân xã nói riêng là hết sức quan trọng, là hạt nhân của bộ máy chính
quyền cơ sở.
3. Cơ cấu, tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân xã:
3.1. Cơ cấu, tổ chức:
Theo khoản 3, Điều 122 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003 thì Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số thành viên của Ủy ban nhân dân phụ thuộc
vào từng địa phương cụ thể.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân, còn các Phó
Chủ tịch và thành viên khác không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Việc quy định như trên là nhằm tăng cường sự giám sát của Hội đồng nhân dân đối
với Ủy ban nhân dân – cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Kết
quả bầu cử các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp xã phải do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn, tức phải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phê chuẩn.
Để ủy ban nhân dân xã thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng của mình theo
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và Nghị định số
121/2003/QĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức xã, phương, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã có các bộ phận
chuyên môn của mình, đó là các cán bộ công chức và bán chuyên trách phụ trách
từng lĩnh vực được giao. Tùy theo các đơn vị hành chính cụ thể mà số lượng các
cán bộ công chức có khác nhau. Riêng đối với Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn số
lượng cán bộ công chức có 07 đồng chí, cán bộ bán chuyên trách 11 đồng chí. Các
cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và cơ quan
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 3
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”

chuyên môn cấp trên về việc thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành trong
lĩnh vực mình chịu trách nhiệm phụ trách quản lý ở phạm vi địa phương.
3.2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã:
Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan
hành pháp ở địa phương. Do đó hoạt động của Ủy ban nhân dân mang tính thường
xuyên và liên tục. Hoạt động của Ủy ban nhân dân chủ yếu thông qua hoạt động
của các thành viên Ủy ban nhân dân và đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ bán
chuyên trách phụ trách từng lĩnh vực. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân và công
chức, chuyên trách chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp mình và
trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân xã hoạt động dưới sự điều hành và chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về
việc thực hiện nhiệm vụ của mình trước Hội đồng nhân dân xã và trước Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là người giúp Chủ
tịch chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về lĩnh
vực mình phụ trách.
Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, quyết định
theo đa số đối với các vấn đề quan trọng, cá nhân chịu trách nhiệm về những việc
được phân công. Ủy ban nhân dân xã họp mỗi tháng một lần hoặc có thể họp bất
thường khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc ít nhất 1/3
tổng số thành viên yêu cầu. Quyết định của Ủy ban nhân dân được thông qua khi
có quá bán tổng số thành viên ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Tóm lại, qua những phần trình bày trên, ta thấy Hiến pháp năm 1992, Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân cấp xã như hiện nay là hợp lí và gọn nhẹ, từ đó kéo theo các hoạt động

của Ủy ban nhân dân cũng đạt được những kết quả tốt hơn trong vai trò là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương.
II. TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ:
Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được
quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân xã.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 4
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
1. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
Ủy ban nhân dân xã họp; thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Đối với
các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được,
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy
ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo
cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
Thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân
công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và
Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình báo cáo kịp thời
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc
khác có liên quan;
Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân
công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ,

công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban
nhân dân xã:
3.1. Trách nhiệm chung:
Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã;
tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các
vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực
hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập,
nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính
sách đang thi hành tại cơ sở.
Không được nói và làm trái Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến
với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 5
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
3.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo
và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân; chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quyết định tại Điều 127 Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân
xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị

khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay;
bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên,
Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.
Căn cứ vào các văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương
trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm
vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức
khác thuộc Ủy ban nhân dân xã trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác
nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã và thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân
với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Thường xuyên
trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt
trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã ; phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các
đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
nhân dân theo quy định của pháp luật.
3.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã:
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công;
chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công tác theo lĩnh vực
được phân công trên địa bàn, Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch
khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội

đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 6
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi
thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách
nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động
trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý
kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức thực hiện các chủ trương, chính sách
và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ công chức và
chuyên trách cấp xã
- Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, về cán bộ, công chức xã, phương, thị trấn,
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên
môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn
cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu
sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu
vấn đề vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách để xin ý kiến.
Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân
công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành

nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội qui của cơ quan.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
- Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch
phân công và thực hiện các nhiệm vụ như cán bộ công chức.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 7
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM SƠN
I. TÓM TẮT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI:
a. Vị trí địa lý:
Xã Tam Sơn là một xã miền núi, nằm về phía Tây của huyện Núi Thành,
cách trung tâm huyện 28 km về phía Tây. Ranh giới hành chính của xã được xác
định như sau:
Phía Nam giáp Tam Trà
Phía Đông giáp xã Tam Thạnh
Phía Tây giáp xã Tam Lãnh, Huyện Phú Ninh
Phía Bắc giáp Hồ Phú Ninh
Toàn xã có 6 thôn: Thôn Mỹ Đông, thôn Thuận Yên Đông, thôn Thuận Yên
Tây, thôn Danh Sơn, thôn Đức Phú, thôn Phú Hoà và trải dài trên 17 km .
Dân số toàn xã tính đến ngày 31/12/2013 là: 4774 nhân khẩu, tốc độ tăng
dân số năm 2013 là 0,46%. Mật độ dân số là 954 người/ km
2
. Tổng số lao động
2.669 người (chiếm 55,90% dân số), trong đó lao động trong độ tuổi 2.321 người.

b. Điều kiện tự nhiên:
Xã có địa hình đồi núi phức tạp, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống
thuỷ văn. Địa hình của xã có hướng thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, vào mùa
mưa mực nước lòng hồ Phú Ninh dâng cao gây ngập úng và không sản xuất được
một số diện tích đất nông nghiệp hai bên sông Thuận Yên và ven lòng hồ Phú
Ninh.
Nhìn chung với địa hình trên rất khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
bố trí dân cư và sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
c. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Tổng số lượng lương thực trong một năm bình quân là 1558 tấn .
Thu nhầp bình quân đầu người 5,5 triệu đồng / Người /năm .
Đời sống nhân dân nhìn chung ổn định và có hướng phát triển .
Là xã nghèo ở vùng núi nên kết cấu hạ tầng nông thôn chưa được đầu tư xây
dựng
Đường liên xã có 17km đường nhựa. Giao thông nông thôn mới bê tông hóa
được 2km và 1km đường câp phối .
Toàn xã có 3 trường : 1 trường THCS Quang Trung, 1 trường Tiểu học
Hoàng Văn Thụ, 1 trường Mẫu giáo công lập Sóc Nâu. Tất cả các trường đều là
trường cấp bốn được xây dựng từ những năm chín mươi và quy mô mỗi trường từ
12- 15 lớp, có từ 300- 340 học sinh mỗi năm .
Có 1 trạm y tế xây dựng từ năm 2004 cấp bốn, trang thiết bị phục vụ việc
khám chữa bệnh cho nhân dân còn thiếu và cũ, lạc hậu. Toàn trạm có 5 người. Có
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 8
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
mạng lưới y tế thôn bản, mỗi thôn có 1 người. Có chú ý nhiều đến việc chăm sóc
và chữa bệnh cho người dân.
Trên địa bàn xã có 6 trạm biến thế, 100% dân đều được sử dụng điện để sinh
hoạt, kinh doanh.

Tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững, quốc
phòng và công tác quân sự địa phương đạt kết quả tốt, xã được phong tặng danh
hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang năm 1997.
Nhìn chung tình hình kinh tế - chính trị- xã hội của xã nhà ngày càng được
xây dựng và củng cố tốt hơn.
.
II. THỰC TRẠNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁN BỘ, CƠ SỞ VẬT
CHẤT:
1. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức
- Tổng số cán bộ công chức viên chức và cán bộ bán chuyên trách của
UBND xã Tam Sơn gồm 22 đồng chí. Trong đó:
+ 01 Chủ tịch UBND
+ 01 Phó Chủ tịch UBND
+ 07 cán bộ công chức
11 cán bộ bán chuyên trách. Trong đó: 01 đồng chí Phó Công an, 01 đồng
chí Xã đội phó và 09 cán bộ chuyên môn
02 đồng chí hợp đồng (Văn phòng Thống kê và Địa Chính).
- Trình độ học vấn
+ Trình độ Trung học phổ thông: 19 đồng chí
+ Trình độ Trung học cơ sở: 03 đồng chí
- Trình độ lý luận chính trị
+ Trung cấp: 10 đồng chí
+ Sơ cấp: 02 đồng chí
+ Còn lại chỉ mới được bồi dưỡng hoặc chưa qua đào tạo
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đại học: 07 người
+ Cao đẳng, Trung cấp: 09 người.
+ Còn lại chỉ mơi được bồi dưởng hoặc chưa qua đào tạo chuyên môn.
- Về tuổi đời
+ Trên 45 tuổi: 06 đồng chí

+ Từ 40- 45 tuổi: 01 đồng chí
+ Từ 30 – 40 tuổi: 14 đồng chí
+ Dưới 30 tuổi: 01 đồng chí
Nhìn chung trong những năm qua Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn luôn phát
huy tính năng động sáng tạo của từng cá nhân và tập thể trong mọi lĩnh vực công
tác, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Ủy ban và cấp trên đề ra, nhằm
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 9
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
từng bước thực hiện đạt kết quả các nhiệm vụ mục tiêu kinh tế-xã hội, an ninh
chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã. Đồng thời cũng làm tốt công tác
xóa đói giảm nghèo, chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ, người già neo đơn,
những gia đình gặp khó khăn hoạn nạn và thường xuyên chăm lo cơ sở vật chất,
tạo công ăn việc làm cho nhân dân, từ đó bộ mặt nông thôn xã được phát triển rõ
rệt.
Bộ máy hành chính thường xuyên được củng cố, đội ngũ cán bộ còn tương
đối trẻ, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện khá tốt việc quản
lý hành chính Nhà nước ở địa phương. Trong những năm qua Ủy ban không ngừng
chấn chỉnh lại lề lối làm việc các bộ phận chuyên môn của Ủy ban nhân dân, đưa
hoạt động của chính quyền đi vào nề nếp, khắc phục sự chồng chéo. Hàng tuần có
kế hoạch làm việc rõ ràng, từng bước xóa bỏ nhược điểm bao biện làm thay, tổ
chức thực hiện thắng lợi các nghị quyết mà Hội đồng nhân dân đề ra, thực hiện tốt
việc quản lý kinh tế - xã hội bằng Pháp luật và chính sách.
Tuy nhiên Tam Sơn là một xã nông thôn vùng sâu, đồi núi, chủ yếu là
đường rừng núi nên rất khó khăn trong việc đi lại của người dân và trong công tác
chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban. Hạ tầng cơ sở vừa yếu kém, vừa thiếu
thốn, trình độ văn hóa chính trị, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ còn hạn
chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận, chủ trương chính sách mới và trong chỉ đạo
điều hành công việc. Bên cạnh đó trình độ dân trí của người dân thấp, sự am hiểu
và chấp hành pháp luật chưa cao.

2. Về cơ sở vật chất:
Là một xã vùng nông thôn, điều kiện kinh tế - xã hội còn nghèo nên cơ sở
vật chất, điều kiện phục vụ làm việc của các bộ phận còn nhiều khó khăn, phương
tiện làm việc còn thiếu thốn.
Hiện tại Ủy ban nhân dân xã có 11 phòng làm việc; 1 phòng Chủ tịch, 1
phòng Phó Chủ tịch, 2 phòng Ban Công An, 2 phòng Ban CHQS, 1 phòng Tư
pháp, 1 phòng Địa chính, 1 phòng VHXH, 1 phòng Tài chính, 1 phòng làm bộ
phận “một cửa” và bộ phận văn phòng.
Về trang thiết bị làm việc. Mỗi phòng đều có 2 bàn làm việc, có từ 1 đến 2
tủ chứa hồ sơ tài liệu, toàn UB xã có 06 máy vi tính để bàn, 01 cái máy tính xách
tay, 1 máy Photo copy, đảm bảo cho việc lưu trữ và soạn thảo văn bản.
Tuy nhiên, do UBND xã mới được xây dựng chưa đủ phòng nên khối CÔng
an – Xã đội vẫn ở vị trí cũ dẫn đến việc công tác còn gặp khó khăn.
3. Về tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
Theo Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010) và Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Để thực hiện hoạt động quản lý
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 10
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
Nhà nước có hiệu quả thì đòi hỏi Ủy ban nhân dân xã phải có một cơ cấu tổ chức
thật hợp lý. Với ý nghĩa đó thì Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn có cơ cấu tổ chức
sau:
Theo Điều 122 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003
thì số lượng thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3-5 thành viên, số lượng các
thành viên của Ủy ban nhân dân tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội, dân số và
diện tích tự nhiên của từng địa phương cụ thể, thì theo đó, Ủy ban nhân dân xã
Tam Sơn có 4 thành viên gồm: 1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân 1 Phó Chủ tịch và 1 ủy
viên. Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn còn có các cán bộ chuyên môn
phụ trách từng lĩnh vực được quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày

21/10/2003 của Chính phủ.
3.1. Chủ tịch Ủy Ban nhân dân
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn do Hội đồng nhân dân xã bầu trong
số đại biểu Hội đồng nhân dân, là người lãnh đạo và điều hành công tác của Ủy
ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của mình trước Hội đồng nhân dân xã Tam Sơn và trước Ủy ban nhân dân
huyện Núi Thành, bảo đảm việc chấp hành các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà
nước cấp trên cũng như các Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có nhiệm vụ chỉ đạo phân công công tác thuộc
lĩnh vực của Ủy ban nhân dân, bao gồm:
- Tổ chức lãnh đạo, đôn đốc kiểm tra, đối với công tác chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Ủy ban nhân
dân.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Ủy ban
nhân dân.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc quản lý và điều hành bộ máy
hành chính hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa đấu tranh, chống biểu hiện tiêu cực
trong cán bộ công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền ở xã; tiếp dân xem
xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân theo quy định của pháp
luật.
- Giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã Tam Sơn và các đoàn thể nhân dân ở xã; trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện
một số nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
- Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện
Núi Thành; triệu tập, chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân; thực hiện việc bố trí
sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo sự phân cấp quản lý và có
quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của các trường lớp trong xã.
3.2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn

Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 11
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
Để giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn có 1 Phó Chủ tịch:
Phụ trách về kinh tế, kế hạch, tài chính, sản xuất ngư nghiệp, quy hoạch xây dựng
nông thôn
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã Tam Sơn phân công chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã,
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thay mặt Chủ tịch và được sử
dụng quyền hạn của Chủ tịch để giải quyết công việc được giao. Trong phạm vi
công việc được Chủ tịch phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn có
trách nhiệm và quyền hạn sau:
Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân trong việc xây dựng
các dự thảo văn bản pháp quy ở địa phương, điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
xã, xây dựng các đề án, dự án trình Ủy ban nhân dân xã.
Đôn đốc, kiểm tra các ban, bộ phận chuyên môn và các thôn trong việc triển
khai các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã cũng như các văn bản pháp
luật của cơ quan Nhà nước cấp trên; Thay mặt Chủ tịch giải quyết những vấn đề cụ
thể nảy sinh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, nếu được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền.
3.3. Các thành viên Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
Để giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn ngoài 1 Phó Chủ
tịch còn có 1 thành viên. Thành viên của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn gồm có:
- Thành viên Ủy ban phụ trách về Công an, Quân sự.
Thành viên Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn được Ủy ban nhân dân xã đứng
đầu là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công phụ trách một lĩnh vực công tác cụ
thể và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, tập thể Ủy ban nhân
dân Hội đồng nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực mình phụ
trách.
Thành viên Ủy ban nhân dân xã phải thường xuyên báo cáo công tác trước

Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn và trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân cùng
cấp khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo công tác với cơ quan
chuyên môn cấp trên, thuộc ngành hoặc lĩnh vực phụ trách.
3.3.1. Trưởng Công an
Tổ chức lực lượng Công an xã nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa
bàn tham mưu đề xuất với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan công an cấp
trên về chủ trương kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ
chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 12
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
Phối hợp với cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan
tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an
ninh, trật tự trên địa bàn quản lý.
Tổ chức phòng ngừa đấu tranh phóng chống tội phạm các tệ nạn xã hội và
các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Công an cấp trên.
Tổ chức thực hiện nghĩa vụ phòng cháy chữa cháy, giữ trật tự công cộng và
an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất dể cháy, quản lý hộ khẩu, kiểm tra và quy
định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.
Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định, tổ chức việc quản
lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt
người có lệnh truy nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy định của pháp
luật, tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên cơ quan công an cấp trên, cấp cứu
người bị nạn.
Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã, trong sạch, vững mạnh và thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan cấp trên giao.
3.3.2. Chỉ huy Trưởng Quân sự

Tham mưu đề xuất với Đảng ủy và Ủy ban nhân dân xã về chủ trương biện
pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân
sự xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.
Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật,
huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân, xây dựng
kế hoạch tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ, huy động lực lượng dự bị động
viên và kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng
quân sự trên địa bàn.
Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn huấn luyện dự bị theo quy
định.
Tổ chức thực hiện đăng ký quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ
quân sự, quân nhân dự bị và quân nhân theo quy định của pháp luật thực hiện công
tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ.
Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên
hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu phục vụ và tổ chức khắc phục
thiên tai, sơ tán, cứu hộ cứu nạn.
Phối hợp với các ngành đoàn thể giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng quân
sự và các văn bản pháp luật liên quan quốc phòng quân sự.
Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội thực hiện nền
quốc phòng gắn liền với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế
trận an ninh nhân dân.
Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn, chế độ chính
sách cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 13
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng bảo quản vũ khí trang
thiết bị, sẵn sàng chiến đấu, quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp, thực
hiện chế độ kiểm tra báo cáo sơ, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa
phương.

3.4. Các cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
Để thực hiện các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, các
quyết định Ủy ban nhân dân xã cũng như giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực
hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực cụ thể còn có các cán
bộ chuyên môn.
Theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP, ngày 21 tháng 10 năm 2003 quy định về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn hiện nay Ủy
ban nhân dân xã Tam Sơn còn có các bộ phận chuyên môn, trực thuộc sau:
3.4.1. Cán bộ Văn phòng – Thống kê.
3.4.2. Cán bộ Kế toán – Tài chính.
3.4.3. Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch.
3.4.4. Cán bộ Địa chính – xây dựng.
3.4.5. Cán bộ Văn hóa – xã hội.
3.4.6. Cán bộ kế hoạch – Giao thông – Thủy lợi – Ngư nghiệp.
3.4.7. Cán bộ Lao động – Thương binh & xã hội.
3.4.8. Cán bộ Dân số gia đình trẻ em.
3.4.9. Cán bộ Thủ quỹ - văn thư – lưu trữ.
* Sơ đề về tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 14
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
TAM SƠN
BCH
Quân
sự xã
Bộ
phận
tài
chính
, kế
toán

Văn
hóa

hội
Địa
chính
xây
dựng

pháp
hộ
tịch
Cán
bộ
DS-

&TE
BCH
Công
an xã
BỘ PHẬN MỘT CỬA
- Cán bộ Văn phòng-thống kê
- Cán bộ địa chính-xây dựng.
- Cán bộ Tư pháp-hộ tịch
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
3.5. Kết quả hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn trên các lĩnh
vực.
Với vị trí, chức năng là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn tiến

hành các hoạt động chủ yếu sau:
3.5.1. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn về quản lý kinh tế -
xã hội và an ninh, quốc phòng.
3.5.1.1. Về lĩnh vực kinh tế.
- Công tác nông – lâm nghiệp
Tổng diện tích lúa gieo trồng là 363,6 ha.đạt 100% chỉ tiêu. Năng suất bình
quân: 47,7 tạ/ha, giảm 0,9 tạ/ha so với năm 2012, nguyên nhân chủ yếu do chuột
phá hoại nhiều.
Tổng diện tích sắn là 558,5 ha trong đó chủ yếu trông ở đất thổ, đất nà, năng
suất 160 tạ/ha.
Công tác khuyến nông – khuyến lâm được chú trọng đầu tư trong năm ban
nông nghiệp xã phối hợp các cơ quan mở lớp tập huấn về áp dụng KHKT cho sản
xuất nông nghiệp 2 đợt và áp dụng mô hình 3 giảm 3 tăng kết hợp ủ phân vi sinh
tại cánh đồng ông Miền Thôn Danh Sơn.
Lập thủ tục cho nhân dân đăng ký diện tích về hỗ trợ kinh phí đất trồng lúa
theo Nghị đinh 42 : 6/6 thôn.
Hướng dẫn lập thủ tục cho nhân dân đăng ký trồng các loại cây ăn trái gắn với
kinh tế trang trại và cơ chế hỗ trợ theo Quyết định 11, có 31 hộ tham gia.
Trong năm qua thực hiện theo TT số 35/2011 và TT số 01/2012 của
BNN&PTNT đã hướng dẫn về trình tự lập thủ tục cho nhân dân khai thác gỗ vườn
và keo trồng với số lượng là 13.548,192m
3
trong đó: Gỗ keo: 13.381m
3
, gỗ vườn:
167,192m
3
, phụ thu ngân sách với tổng số tiền là: 168.651.000đ.
Trong năm qua kết hợp BQLRPH Phú Ninh và hạt kiểm lâm Núi Thành kiểm
tra và lập biên bản 26 trường hợp phá rừng trái phép với diện tích: 13,564ha,

chuyển công an Núi Thành khởi tố 01 vụ 03 đối tượng tại thôn Danh Sơn.
Lập biên bản xử lý 03 trường hợp đưa cơ giới vào rừng mở đường trái phép.
Phối hợp hạt kiểm lâm Núi Thành, Phú Ninh, Tam Lãnh kiểm tra các vùng
giáp ranh, tiến hành phát, nhổ bỏ gần 05 ha trái pháp luật.
- Công tác thú y:
Tổng đàn gia súc: 2.477 con. Trong đó: Trâu 640 con; bò 1217 con; lợn 620,
đàn gia cầm: 10.205 con.
Tổ chức tuyên truyền Pháp lệnh thú y được 5/6 thôn. Triển khai tiêm phòng gia
súc có quan tâm chỉ đạo nhưng chỉ đạt 18,61%. Thấp hơn so với Nghị quyết đề ra
là từ 80% trở lên.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 15
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
- Giao thông – thủy lợi
Làm việc với các chủ phương tiện đò máy dừng hoạt động khi chưa có giấy
phép lưu thông đường thủy, tham gia công tác PCLB khi có yêu cầu. Tiến hành đỗ
sạn chống sình tại thôn Danh Sơn và đỗ đất lề đường ở thôn Thuận Yên Tây, lập
kế hoạch chống sình đường Đức Phú- Phú Hòa (dự kiến trước tết Giáp Ngọ), bê
tông hóa 300m kênh mương đập ông Voi dự kiến sang năm 2014 sẽ hoàn
thành.
- Địa chính - Xây dựng, môi trường:
Phối hợp với đội đo đạc đất ở và đất nông nghiệp kiểm tra, phân loại, xác nhận
hồ sơ cấp giấy CN QSDĐ trình lãnh đạo phê duyệt trình về huyện: Tổng hồ sơ:
3.135 (trong đó cấp đổi:1.278, cấp mới 1.857).
Phối hợp cùng các bộ phận kiểm tra xử lý hành lan tuyến, lập biên bản 02 hộ
xây dựng tường rào trái phép, phạt hành chính 01 hộ vi phạm xây dựng nhà trên
đất chưa chuyển mục đích.
Khảo sát lập đề án xây dựng NTM, trước mắt vận động nhân dân thực hiện các
tiêu chí như chỉnh trang vườn trại, xây dựng tường rào cổng ngõ,…
Phối hợp cùng trung tâm phát triển quỹ đất kiểm tra các tuyến điện đề nghị xây

mới ở 5 thôn và đưa vào áp giá đền bù.
- Xây dựng cơ bản:
Hoàn thành xây dựng 06 phòng học trường Quang Trung đưa vào sử dụng
cũng như phương án xây dựng trường Hoàng Văn Thụ cơ sở Thuận Yên Đông,
tiến hành hoàn tất các thủ tục đền bù cho các hộ có đất bị thu hồi, thỏa thuận địa
điểm xây dựng sân chơi, bãi tập trường Quang Trung.
- Về thu chi ngân sách
Đảm bảo việc thu, chi và ngân sách phục vụ cho chi lương cán bộ, chính sách
và hoạt động của cơ quan.
+ Tổng thu: 5.602.529.355 đồng đạt 111% so với chỉ tiêu giao.
+ Tổng chi: 4.744.368.457 đồng.
3.5.1.2. Về văn hóa – xã hội.
* Về Giáo dục và đào tạo: Chất lượng giảng dạy và học ở các cấp học có
tiến bộ nhiều mặt, tổ chức các kỳ thi diễn ra an toàn và nghiêm túc, tỷ lệ học sinh
lên lớp năm học 2013 – 2014 đạt 99,2%. Giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập
trung học cơ sở và tiểu học đúng độ tuổi. Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị
và đội ngũ giáo viên được tăng cường, các phong trào thi đua, rèn luyện được phát
động thường xuyên và kịp thời trong nhà trường. Năm 20012 đã hoàn thành
chương trình phổ cập giáo dục cơ sở đang tiến đến hoàn thành chương trình phổ
cập giáo dục trung học phổ thông.
Tuy nhiên công tác giáo dục còn tồn tại chất lượng dạy và điều kiện học tập
ở một số điểm trường thôn còn thấp, tình trạng học một số học sinh vẫn còn diễn
ra.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 16
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
* Về Văn hóa – thông tin và thể thao: Phong trào vận động toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa có những chuyển biến tích cực, năm 2009 toàn xã
có 1112 hộ gia đình văn hóa, chiếm 80,8% hộ trong xã và có 6/6 thôn đạt chuẩn
văn hóa.

Các phong trào thể dục thể thao của xã ngày càng được quan tâm hơn. Xã
cũng tổ chức nhiều giải bóng đá, bóng chuyền nhân ngày lễ lớn và thu hút đông
đảo các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân tham gia.
* Về các Chính sách xã hội: Các chính sách xã hội như đền ơn đáp nghĩa,
xóa đói giảm nghèo luôn được Ủy ban nhân dân xã đặt biệt quan tâm. Hàng năm,
đều tiến hành triển khai rà soát lại hộ thoát nghèo, trong năm 2014 hiện tại xã còn
268 hộ nghèo, chiếm 15,7% số hộ trong xã.
Các chính sách đối với những người có công cách mạng được thực hiện tốt,
chỉ đạo chi trả kịp thời, đúng thời gian quy định về các chế độ cho các đối tượng
chính sách được hưởng trợ cấp hàng tháng ở tại địa phương.
* Về Dân số gia đình và trẻ em: Ban dân số xã kết hợp với Ủy ban dân số
gia đình và trẻ em huyện triển khai tuyên truyền, lồng ghép các chương trình về
truyền thông dân số kế hoạch hóa gia đình. Mặt khác còn tổ chức hoạt động về
chăm sóc giáo dục trẻ em, tổ chức viếng thăm và tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, trẻ em khuyết tật, trẻ em trong diện chính sách. Ngoài ra cấp thẻ
bảo hiểm cho trẻ em dưới 6 tuổi được 235 trẻ.
3.5.1.3. Về An ninh – Quốc phòng.
- Công tác Quốc phòng tiếp tục được tăng cường, tình hình an ninh chính trị
luôn được ổn định, công tác xây dựng, huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ được
thực hiện khá tốt, trong năm 2014 đã tổ chức huấn luyện 4 đợt, cho 89 lực lượng
dân quân.
Công tác tuyển quân năm 2014 đạt 100% chỉ tiêu trên giao. Tổ chức đăng
ký tuổi 17 cho thanh niên trong xã đúng theo quy định. Ngoài ra công tác xét duyệt
nghĩa vụ quân sự chuẩn bị cho công tác khám tuyển cũng đã hoàn thành, toàn xã
có 44 thanh niên đủ điều kiện khám tuyển trong thời gian tới. Các chính sách hậu
phương quân đội được quan tâm thực hiện tốt, thường xuyên động viên thăm hỏi
và tạo điều kiện ưu tiên đối với những gia đình có con em lên đường nhập ngũ.
- Tình hình trật tự xã hội và tệ nạn xã hội trong năm 2014 xảy ra 9 vụ (giảm
so với năm 2013 là 2 vụ), liên quan đến 26 đối tượng, các tội danh chủ yếu là gây
rối trật tự 4 vụ liên quan đến 11 đối tượng; trộm cắp 3 vụ, liên quan đến 9 đối

tượng; tại nạn giao thông 2 vụ liên quan đến 4 đối tượng, đã ra quyết định xử phạt
hành chính tổng số tiền là 3.600.000đ.
Công tác đăng ký quản lý hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng được thực hiện tốt,
toàn xã có 1.701 hộ được đăng ký sổ hộ khẩu thường trú.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 17
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
3.5.2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn về xây dựng chính
quyền.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã luôn bám sát chủ trương, chính sách của
Đảng, văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân
cùng cấp; kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
tăng cường công tác chỉ đạo điều hành quản lý hành chính Nhà nước; tập trung
triển khai các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, nhất là việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống nhân dân
Xây dựng triển khai xong Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã và quy
chế làm việc của 6 thôn; hoạt động của Ban nhân dân các thôn có sự chuyển biến
tích cực, cơ bản hướng dẫn, giải quyết tốt những yêu cầu của bà con nhân dân ở
địa phương.
Bộ máy quản lý hành chính thường xuyên được củng cố, hoạt động có nhiều
tiến bộ, từng bước đi vào nề nếp, chất lượng ngày được nâng lên, thực hiện khá tốt
việc quản lý, điều hành trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng ở địa phương.
Thực hiện Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế thực hiệ cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn bắt đầu tổ chức triển khai
thực hiện vào đầu năm 2011, nhìn chung cơ bản đáp ứng những yêu cầu về quan
hệ giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, công dân, góp phần làm giảm bớt
phiền hà cho nhân dân.
3.5.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn về công tác tư pháp,

tiếp dân và giải quyết tranh chấp của công dân.
- Giải quyết tốt công tác đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử. Trong năm
2014 đã làm thủ tục cho đăng ký kết hôn mới và đăng ký lại là 32 trường hợp;
đăng ký khai sinh cho 143 trường hợp, trong đó đăng ký quán hạn 1 trường hợp và
khai tử cho 25 trường hợp.
Ban hòa giải trong năm 2014 đã nhận được 12 đơn khiếu nại của nhân dân
(giảm so với cùng kỳ năm 2013 là 06 đơn), đã tiến hành xác minh hòa giải được
12 vụ, trong đó: Hòa giải thành 11 vụ, chuyển về trên 01 vụ. Các vụ việc khiếu
kiện chủ yếu là tranh chấp về kinh tế, đất đai và hôn nhân gia đình, ô nhiễm môi
trường.
- Về công tác thi hành án trên giao về xã 3 vụ, thi hành dứt điểm 2 vụ, 1 vụ
đang thi hành còn dỡ dang. Ngoài ra các tổ hòa giải ở thôn trong thời gian qua đã
tổ chức hòa giải thành nhiều vụ việc tranh chấp phát sinh trong nhân dân, góp phần
ngăn chặn ngay từ đầu những vụ việc tranh chấp phức tạp xảy ra.
3.5.4. Sự phối hợp trong hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 18
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
Hoạt động của Ủy ban nhân dân là hoạt động quản lý hành chính Nhà nước,
thực hiện quyền hành pháp, còn hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân chủ yếu là công tác vận động quần chúng. Nhưng Ủy ban nhân
dân xã luôn quan tâm đến hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân. Bởi vì hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân góp phần làm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước của Ủy
ban nhân dân.
Chính vì vậy trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa
phương Ủy ban nhân dân xã luôn coi trọng sự phối hợp trong hoạt động với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong xã: Ủy ban nhân dân ngày càng tạo
nhiều điều kiện thuận lợi hơn để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực

hiện tốt hơn vai trò kiểm tra, giám sát của mình; hàng tháng trong kỳ họp của mình
Ủy ban nhân dân xã đều có mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân trong xã tham gia đóng góp ý kiến và cùng nhau bàn bạc, thảo luận về các biện
pháp, phương hướng nhằm thực hiện các nhiệm vụ chung về việc phát triển kinh tế
- xã hội, vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân xã thường xuyên thực hiện chế độ thông
báo tình hình mọi mặt của địa phương cũng như việc giải quyết và trả lời các kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong xã, đồng thời
Ủy ban nhân dân xã cũng thực hiện đầy đủ trách nhiệm cấp phát kinh phí hoạt
động cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong xã.
Tuy nhiên, sự phối hợp trong hoạt động của chính quyền xã nói chung và
Ủy ban nhân dân xã nói riêng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể còn
những khó khăn nhất định. Do đó, Ủy ban nhân dân xã phải chú ý, quan tâm và tạo
điều kiện hơn nữa để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình, nâng cao vai trò làm chủ của nhân dân thông qua các tổ
chức đoàn thể nhân dân.
3.5.5. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn về công tác Dân
vận.
Trong công tác dân vận, Ủy ban nhân dân xã luôn phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể trong xã vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ
trương chính sách của Nhà nước, nâng cao tinh thần “Sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật”, xây dựng đời sống văn hóa mới, thực hiện kế hoạch hóa gia
đình trong nhân dân Ngoài ra, Ủy ban nhân dân xã luôn bám sát các chủ trương,
chính sách của Đảng ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã cũng như các văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên nhằm kịp thời cụ thể hóa và tổ chức đưa vào
thực hiện ở địa phương.
Trong công tác triển khai thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, Ủy ban nhân
dân xã đã tổ chức nhiều cuộc hội nghị triển khai cho các cấp xây dựng kế hoạch
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 19
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn

huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
phổ biến cho nhân dân nắm. Nhìn chung, công tác dân vận đã được các ngành, các
thôn trong xã nhận thức ngày càng đầy đủ hơn, công tác cải cách hành chính tiếp
tục được đẩy mạnh, giảm thời gian đi lại cho nhân dân, giảm quan liêu, sách nhiễu
đối với dân. Tuy nhiên, công tác dân vận của cần phải tăng cường hơn nữa hiệu
quả quản lý của Nhà nước; tăng cường hơn nữa sự chỉ đạo đối với việc thực Quy
chế dân chủ cơ sở; có những biện pháp khen thưởng, khuyến khích đối với tập thể,
cá nhân làm tốt công tác dân vận trong địa bàn xã.
3.5.6. Sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã với các bộ phận chuyên môn
và các thôn.
Để tạo ra sự đồng bộ, sự thống nhất trong hoạt động quản lý Nhà nước từ xã
đến các thôn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước ở địa phương,
Ủy ban nhân dân không ngừng chỉ đạo cho cán bộ chuyên môn và các thôn. Hàng
tuần, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã có thông báo về lịch làm việc của Ủy ban
trong tuần tới các thôn, cũng như các văn bản hành chính cấp trên chuyển xuống.
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân xã triển khai và phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các bộ phận và các thôn có liên quan.
Hàng tháng, Ủy ban nhân dân xã tổ chức hội nghị và mời các bộ phận ở xã
cũng như trưởng các thôn đến dự. Qua đó, Ủy ban nhân dân nghe báo cáo của các
bộ phận và các thôn về thực hiện nhiệm vụ của mình. Đồng thời, trình bày những
vướng mắc, khó khăn đưa ra những kiến nghị.
Hàng quý, Ủy ban nhân dân tổ chức hội nghị nhằm rút ra những kinh
nghiệm, đánh giá những việc làm được và những việc làm chưa được trong hoạt
động của mình. Lắng nghe ý kiến của các cán bộ chuyên môn ở xã và các thôn,
đồng thời phổ biến những phương hướng và kế hoạch hoạt động trong thời gian
tới.
3.5.7. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn trong việc ban hành
các văn bản quản lý hành chính Nhà nước.
Để thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước ở địa phương cũng như để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì Ủy ban nhân dân phải thường xuyên ban

hành các văn bản quản lý Nhà nước nói chung và văn bản quy phạm pháp luật nói
riêng.
Theo Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thì Ủy ban nhân dân
xã có quyền hạn ban hành quyết định, chỉ thị. Với những quy định như trên, Ủy
ban nhân dân xã Tam Sơn được ban hành hai loại văn bản quy phạm pháp luật đó
là quyết định và chỉ thị.
Hoạt động ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã
mang ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý Nhà nước ở địa bàn xã. Văn
bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân xã ban hành mang tính bắt buộc phải
thực hiện, phải tuân theo và chỉ có hiệu lực trong phạm vi xã Tam Sơn, nó ảnh
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 20
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của xã. Vì vậy, việc
ban hành các văn bản này phải đảm bảo tính kịp thời, chặt chẽ, pháp lý và phải phù
hợp với điều kiện cụ thể của địa phương Nếu một văn bản quy phạm pháp luật
ban hành mà không tuân thủ các nguyên tắc trên thì có thể dẫn đến tình trạng các
văn bản chồng chéo lên nhau, kinh tế trì trệ, kém phát triển, xã hội xáo trộn Do
đó, sẽ ảnh hưởng xấu đến việc quản lý Nhà nước ở địa phương, làm giảm sự tin
tưởng của nhân dân đối với chính quyền ở địa phương.
Trong 5 tháng đầu năm 2014, Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn đã ban hành 04
quyết định nhằm điều chỉnh các vấn đề về kinh tế - xã hội của xã ngoài ra Ủy ban
nhân dân xã cũng đã ban hành 12 quyết định áp dụng quy phạm pháp luật khác về
xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân xã cũng đã ban hành
nhiều loại văn bản quản lý Nhà nước khác: 13 công văn,07 tờ trình, 16 thông báo
09 báo cáo. (trích báo cáo UBND xã năm 2014).
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 21
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
PHẦN THỨ BA

PHƯƠNG PHÁP, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN
LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM SƠN GIAI ĐOẠN 2015- 2020
Qua việc tìm hiểu về tổ chức và năng lực hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
Tam Sơn, học viên thực hiện đề tài này thấy cần phải đề xuất, kiến nghị một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về mặt tổ chức và năng lực hoạt động, cũng như
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân
dân xã Tam Sơn trong thời gian tới.
I. VỀ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của công việc”, “Cán bộ
quyết định hết thảy”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” Cũng như Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn với vai trò là cơ quan quản lý
hành chính Nhà nước ở địa phương, vừa là người đại diện cho chính quyền nhân
dân trong quản lý Nhà nước, vừa là người trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện
quyền hành pháp và quản lý, vận động quần chúng thực hiện tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
Từ cơ sở trên để cho mọi hoạt động của xã Tam Sơn đạt hiệu quả cao thì đội
ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã phải
có đầy đủ về năng lực. Đặc biệt là phải đảm bảo về trình độ văn hóa và có đủ
chuyên môn nghiệp vụ trên từng lĩnh vực phụ trách.
Vì vậy, việc sắp xếp bố trí đào tạo cán bộ là khâu rất cần thiết và quan trọng
hiện nay đối với Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
Từ thực trạng trên làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực hoạt động của
Ủy ban xã Tam Sơn. Vì vậy, sinh viên thực hiện đề tài này đề xuất một số giải
pháp trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ của Ủy ban
nhân dân xã Tam Sơn như sau:
- Ngay từ bây giờ Ủy ban nhân dân xã phải có biện pháp cụ thể nhằm nâng
cao nhận thức và trình độ mọi mặt cho cán bộ chuyên môn ở xã để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, giai đoạn mà cả nước và địa
phương

đang đẩy mạnh Công nghệp hóa – Hiện đại hóa, đòi hỏi mỗi cán bộ chuyên môn
phải có đủ trình độ để đáp ứng với yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay.
- Trước mắt, cần đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng kịp thời sự phát triển kinh
tế - xã hội hiện nay của xã; về lâu dài xã nên có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo và
chuẩn bị một đội ngũ cán bộ trẻ kế thừa.
- Do điều kiện nhân sự ở xã thì ít mà công việc lại nhiều nên rất khó cho
những đồng chí không đi học mà kiêm nhiệm hết công việc cho những đồng chí đi
học. Theo tôi Ủy ban nhân dân xã cần cho đi học các lớp vào ban đêm hoặc vào 02
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 22
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
ngày vào thứ bảy và chủ nhật, nhưng phải đảm bảo đủ số tiết học theo chương
trình bổ túc văn hóa do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quy định, để cho các đồng chí có
thời gian đi học và cũng tạo điều kiện cho cá giáo viên có thời gian giảng dạy ở
các lớp phổ thông.
- Ủy ban phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở đối với các đồng
chí được cử đi học, có biện pháp cụ thể xử lý những đối tượng thường xuyên bỏ
học. Nên căn cứ vào kết quả học tập và công tác để đánh giá và phân loại xét khen
thưởng cuối năm.
- Ngoài ra Ủy ban còn phải có kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ, chọn lựa những cán bộ trẻ tuổi có trình độ văn hóa, có năng lực, có lý lịch
tốt, quyết định cử đi học ở các lớp Trung cấp hoặc Đại học tập trung, nếu điều kiện
khó khăn có thể học theo chương trình vừa học vừa làm do tỉnh hoặc Trung ương
mở. Những đối tượng nầy được cử đi học vẫn được hưởng chế độ lương và được
thanh toán tiền ăn, sách vỡ, tiền tàu xe theo quy định chế độ hiện hành.
- Ngoài tủ sách pháp luật, Ủy ban nhân dân xã nên bố trí thêm phòng đọc
sách, báo phục vụ cho cán bộ ở xã và nhân dân ở địa phương.
- Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân xã cũng phải có chính sách thu hút cán bộ,
để dự nguồn cho những cán bộ lớn tuổi. Hiện nay, số lượng sinh viên có hộ khẩu ở
xã Tam Sơn đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp cũng không phải là ít. Ủy ban nhân dân xã nên nắm được danh sách các đối
tượng nầy, sau đó rà soát, sàng lọc và có chính sách hỗ trợ, khuyến khích, có cơ
chế ràng buộc, lôi kéo họ về phục vụ cho xã nhà sau khi ra trường, đặc biệt là các
ngành phát triển then chốt của xã.
Thực hiện tốt phương châm này trong thời gian tới số cán bộ chưa hết cấp
III sẽ có khả năng tốt nghiệp cấp III và đội ngũ cán bộ sẽ có chuyên môn nghiệp
vụ đồng điều hơn. Có như vậy năng lực hoạt động của Ủy ban nhân dân xã mới
được nâng cao ngang tầm với đòi hỏi của công cuộc đổi mới.
II. VỀ TỔ CHỨC VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA ỦY BAN.
1. Về tổ chức:
Như đã trình bày ở các phần trước, Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính,
cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương. Việc sắp xếp cơ cấu, tổ chức của Ủy ban
nhân dân có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân cũng
như ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy, Ủy ban
nhân dân xã Tam Sơn cần phải có sự bố trí hợp lý hơn nữa về đội ngũ cán bộ công
chức cũng như cán bộ bán chuyên trách.
Tuy Ủy ban nhân dân xã là một cấp thấp nhất trong 4 cấp quản lý hành
chính, nhưng thực hiện việc quản lý tương đối toàn diện. Hiện tại Ủy ban nhân dân
xã Tam Sơn quản lý trên 11 lĩnh vực chuyên môn, bố trí 13 cán bộ phụ trách, trong
đó có 2 lĩnh vực được bố trí 2 cán bộ gồm có Công an và Quân sự.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 23
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
Tuy nhiên, việc bố trí cán bộ phụ trách từng lĩnh vực cụ thể còn nhiều điều
không phù hợp, có những cán bộ nghiệp vụ chuyên môn này nhưng lại bố trí phục
trách công việc khác hoặc lại bố trí chưa tương xứng với nhiệm vụ nên dẫn đến
còn nhiều hạn chề trong hoạt động.
Trong 11 lĩnh vực chuyên môn ở xã, có 2 lĩnh vực được xem là rất quan
trọng ở địa phương, Ủy ban nhân dân cần phỉ xắp xếp, bố trí hợp lý hơn:
- Một là: Địa chính-xây dựng là lĩnh rất nhạy cảm đối với nhân dân và quản

lý khá rộng: Quản lý hiện trạng đất đai, phối hợp xác minh giải quyết tranh chấp
khiếu nại về đất đai, giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận cho nhân dân, quản lý
công tác xây dựng trên địa bàn, lập đề án khai thác quỹ đất Nhưng lại bố trí cán
bộ năng lực còn hạn chế chưa nhạy bén, lĩnh vực xây dựng không có chuyên môn.
Vì vậy, UBND xã cần mạnh dạn chuyển vị trí cán bộ thiếu năng lực đó để bố trí
một cán bộ khác có năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn, nên bố trí
cán bộ có chuyên môn về công tác xây dựng vào trong lĩnh vực này.
- Hai là: Kinh tế, ngành khai thác đánh bắt xa bờ là ngành kinh tế mũi nhọn
của địa phương, cũng như lĩnh vực NTTS của địa phương chiếm tĩ trọng khá lớn
nhưng lại bố trí cán bộ phụ trách không có chuyên môn, tuổi đời cao (trên 45 tuổi).
Vì đây là lĩnh vực chủ yếu đóng góp cho sự phát triển kinh tế của địa phương. Ủy
ban nhân dân xã nên mạnh dạn thay đổi cán bộ đủ năng lực trình độ chuyên môn
phụ trách lĩnh vực này hoặc chưa có cán bộ thay thế thì nên tăng cường bồi dưỡng
về chuyên môn cho cán bộ đương nhiệm để nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng
với yêu cầu phát triển của địa phương.
2. Về cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất có tác động rất lớn đến chất lượng hoạt động của cơ quan,
nếu một cơ quan có đầy đủ cơ sở vật chất, bố trí chổ nơi làm việc gọn gàng thì chất
lượng hoạt động sẽ được nâng lên và ngược lại. Đối với Ủy ban nhân dân xã Tam
Sơn hiện nay nhìn chung cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Về bộ phận “Một cửa” của Ủy ban nhân dân xã. Đây là bộ phận rất quan
trọng của xã, là nơi trực tiếp tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, công dân, nhưng lại phòng làm việc còn quá chật hẹp, chỉ có 24m
2
điều kiện
vật chất để phục vụ cho giải quyết thủ tục cho tổ chức, công dân còn thiếu. Trong
xu thế cải cách hành chính việc phục vụ tốt nhu cầu của công dân được đặt lên
hàng đầu. Với tinh thần trên, sinh viên thực tập thấy rằng Ủy ban nhân dân xã nên
sắp xếp mở rộng thêm diện tích phòng làm việc của bộ phận “Một cửa” cho thoáng
mát để bố trí thêm ghế ngồi cho người dân trong khi chờ làm thủ tục (hiện nay

phòng chỉ có một băng ghế phục vụ cho nhân dân là chưa đủ). Bên cạnh đó cần
trang bị thêm máy photo copy, vì hiện nay khi công dân đến liên hệ giải quyết thủ
tục nếu cần đến photo copy là phải chạy đi nơi khác khá xa để photo. Nếu thực
hiện được như vậy sẽ giảm bớt phiền hà cho người dân.
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 24
Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam”
III. VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
TAM SƠN.
1. Lĩnh vực kinh tế:
* Nông nghiệp: Chưa đầu tư, chưa có mô hình trồng cây công nghiệp hợp lý
như: cao su, tiêu, kỹ thuật còn hạn chế,…Có diện tích rừng nhiều, tuy nhiên việc
chặt phá rừng còn tràn lan của dân, dẫn đến việc quản lý chưa hiệu quả của địa
phương. Vì vậy, để giải quyết tốt vấn đề trên Ủy ban nhân dân xã cần tập trung các
nội dung sau:
- Vận động nhân dân học tập các mô hình sản xuất từ trồng rừng có hiệu
quả, hạn chế việc chặt phá rừng làm nương rẫy.
- Tăng cường công tác tập huấn cho nhân dân. Trang bị bảo đảm cho việc
phòng chống thiên tai nhằm giảm thiểu rũi ro tai nạn xảy ra.
* Chăn nuôi: Khuyến khích nhân dân chăn nuôi theo hướng bầy đàn kịp
thời phát hiện bệnh dịch xảy ra thông báo với chính quyền để có biện pháp xử lý.
Bên cạnh đó UBND xã chú trọng mở rộng diện tích nước tưới phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
* Vấn đề Giao thông – Thủy lợi: Giao thông nông thôn: Với phương châm
Nhà nước và nhân dân cùng làm tiếp tục lập đề án giao thông nông thôn, vận động
nhân dân tích cực tham gia xây dựng giao thông, phấn đấu đến năm 2016 hoàn
thành hệ thống khép kín bê tông hóa trên toàn xã.
- Thủy lợi: Có kế hoạch sửa chữa làm mới các cống thoát nước trên để nhằm
bảo đảm thoát nước trong mùa mưa, không gây ngập úng. Có kế hoạch nâng cấp,
mỡ rộng hệ thống kênh nước nhằm mỡ rộng diện tích sản xuất chủ động nước trên

địa bàn xã.
2. Về văn hóa – xã hội:
* Về giáo dục và đào tạo: Ở bất kỳ thời kỳ nào, giai đoạn nào, Nhà nước ta
cũng luôn coi trọng việc giáo dục và đào tạo, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
Đảng và Nhà nước ta đặt vấn đề giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu”.
Để đánh giá sự phát triển của một quốc gia, một địa phương trong tương lai
người ta dựa vào nhiều tiêu chí và trong đó không thể không dựa vào trình độ dân
trí của một Quốc gia hoặc một địa phương.
Thế kỷ XXI là thế kỷ thông tin liên lạc, của khoa học kỹ thuật, thế kỷ của sự
giao lưu về mọi lĩnh vực, thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Do vậy, muốn hội nhập
được xu thế chung của thời đại, tránh tụt hậu, con người phải có kiến thức. Với
những ý nghĩa như trên thì vai trò quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo của
Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 25

×