Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tài liệu ôn tập môn lịch sử Triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.74 KB, 38 trang )

WWW.TAILIEUHOC.TK

câu hỏi ôn tập
Lịch sử triết học
Câu 1: "Triết học" là gì? vấn đề cơ bản của triết học?...........................
Câu 2: Đối tợng của môn lịch sử triết học ...........................................
Câu 3: Những điều kiện kinh tế - xà hội quyết định nền t tởng triết học ấn Độ cổ đại là những điều kiện nào? Đặc trng của nền triết học ấn
Độ?...........
Câu 4: T tởng triết học của Đạo Phật?......................................................
Câu 5: Nêu đánh giá thế nào về những giá trị triết học của Đạo Phật?..........
Câu 6: Triết học Trung Hoa đà nảy sinh trong điều kiện kinh tế - chính trị đặc biệt nào?..............
Câu 7: T tởng triết học của thuyết âm - dơng, ngũ hành? Nhận định thế nào về giá trị của nó?...............................................
Câu 8: Nho giáo và những t tởng triết học của Nho giáo?.........................
Câu 9: Nên đánh giá nh thế nào về những quan điểm triết học xà hội của Nho giáo?....................
Câu 10: Những quan điểm triết học của học thuyết "Đạo"?.............
Câu 11: Nên có những nhận định nh thế nào về giá trị của nền triết học phơng Đông thời cổ?..........
Câu 12: Nét đặc trng về kinh tế - xà hội có liên quan tới sự hình thành và phát triển của nền triết học Hy Lạp thời cổ.....................
Câu 13; Những giá trị t tởng triết học biện chứng của Hêraclit?................
Câu 14: Giá trị t tởng duy vật của Đêmôcrit ?........................
Câu 15: Nhận định gì về giá trị và hạn chế trong học thuyết "ý niệm tuyệt ®èi" cđa Platon........................................
C©u 16: Lý ln nhËn thøc trong triÕt học của Aristôt và giá trị lịch sử của nó?................................
Câu 17: Cã thĨ nhËn xÐt g× vỊ nỊn triÕt häc Hy Lạp cổ đại?..........................
Câu 18: Phân tích nét đặc thù của t tởng triết học Tây Âu thời Trung cổ..
Câu 19: Phân tích giá trị cách mạng của t tởng triết học thời Phục Hng..
Câu 20: Phân tích nét đặc thù về điều kiện kinh tế - xà hội và những đặc trng của nền triết học thời kỳ tiền T bản các nớc Tây Âu (thế kỷ 1718)..........
Câu 21: Ph©n tÝch t tëng triÕt häc duy vËt níc Anh qua hệ thống triết học của F.Bêcơn (thế kỷ 17)..................
Câu 22: T tởng triết học siêu hình của T.Hôpxơ........................................
Câu 23: Phân tích và đánh giá lý luận nhận thức của triết học Lốccơ............
Câu 24: Phân tích t tởng triết học duy tâm chủ quan của nhà triết học G.Beccơli.....................
Câu 25: Phân tích nội dung t tởng triết học Nhị nguyên của R.Đêcáctơ....
Câu 26: Phân tích nét đặc thù về điều kiện kinh tế xà hội và đặc trng của nền triết học cổ điển Đức....................


Câu 27: Phân tích t tởng triết học Nhị nguyên của nhà triết học E.Kant....
Câu 28: Phân tích giá trị và hạn chế trong triết học duy tâm khách quan của Hêgen....................
Câu 29: Phân tích giá trị và hạn chế trong triết học của PhơBách..................
Câu 30: Những điều kiện lịch sử cho sự ra đời triết häc M¸c........................
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

Câu 31: Phân tích bớc ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học do Mác - F.Enghen thực hiện?.................
câu hỏi ôn tập
Lịch sử triết học
Câu 1: "Triết học" là gì? vấn đề cơ bản của triết học?
Trả lời:
a- Triết học là gì?
Triết học là môn học nghiên cứu về những nguyên lý phổ quát (phổ biến) nhất của mọi tồn tại (của thế giới)
Mọi khoa học đều có nhiệm vụ nghiên cứu, phát hiện ra những nguyên lý, quy luật... của tồn tại. Song, sự khác nhau giữa triết học và các khoa
học cụ thể nh vật lý học, sinh vật học, kinh tế học... là ở chỗ: Triết học nghiên cứu những nguyên lý, quy luật phổ quát nhất của mọi tồn tại còn
các khoa học cụ thể chỉ nghiên cứu, phát hiện ra những nguyên lý, quy luật phổ biến của một lĩnh vực tồn tại nào đó, chẳng hạn các môn khoa
học kinh tế chỉ nghiên cứu, phát hiện những nguyên lý, quy luật của riêng lĩnh vực kinh tế của đời sống xà hội.
- Những nguyên lý, quy luật phổ quát nhất của tồn tại một khi đợc phát hiện ra và đợc khái quát thành một hệ thống các nguyên lý, quy luật,
phạm trù thì chỉ khi đó mới có "triết học"
Trong thực tế lịch sử nhận thức nhân loại, triết học chỉ phát sinh vào khoảng giữa thiên niên kỷ thứ I tr ớc Công nguyên song một số nguyên lý
phổ quát nhất của tồn tại đà đợc phát hiện ra từ trớc đó rất lâu. Chẳng hạn một số nguyên lý về luật Âm-Dơng đà đợc phát hiện ra từ đầu thiên
niên kỷ III trớc Công nguyên ở Trung Hoa.
Điều này cũng cho thấy rằng có những dân tộc có t tởng triết học nhất định nhng cha hẳn đà đủ trình độ sáng tạo ra triết học. Điều này chỉ
thuộc về một số dân tộc nhất định, có đủ điều kiện nhận và xà hội.
- Trên cơ sở một hệ thống các nguyên lý, quy luật đà đợc phát hiện ra, mỗi hệ thống triết học trong lịch sử đợc hớng trọng tâm vào việc giải
quyết những vấn đề đặt ra của thời đại mình. Điều này tạo ra tính phong phú, đa dạng của các học thuyết triết học khác nhau trong lịch sử. Có
những học thuyết triết học đặc biệt quan tâm tới vấn đề nhân sinh quan (nh Đạo Phật) lại có những học thuyết triết học chú trọng giải quyết

những vấn đề quan hệ chính trị - đạo đức của xà hội (nh Đạo Nho)...
- Sự xuất hiện của triết học phải hội đủ những điều kiện về mặt nhận thức (tri thức) và điều kiện xà hội, đó là phải trên một nền tri thức rất
phong phú, rất sâu sắc mới có thể làm xuất hiện triết học, đồng thời còn cần phải có sự phân công lao động xà hội nữa: sự phân công lao động
xà hội thành lao động trí óc và lao động chân tay (vật lý) để làm xuất hiện một tầng lớp ng ời có điều kiện chuyển sang nghiên cứu, khái quát
những tri thức của loài ngời, xây dựng hệ thống triết học.
- Mọi triết học đều khác biệt căn bản với hệ t tởng tôn giáo ở chỗ: triết học dựa trên nền tảng cuả tri thức, còn hệ t tởng, ý thức tôn giáo dựa
trên đức tin.
- Mọi triết học đều có hai chức năng: chức năng giải thích thế giới trên bình diện tổng quát nhất (gọi là chức năng thế giới quan) và chức năng
định hớng, cải tạo thế giới (gọi là chức năng phơng pháp luận). Chức năng thứ hai phụ thuộc vào chức năng thứ nhất. Trong lịch sử triết học,
cũng có những học thuyết, những giai đoạn lịch sử mà ở đó chức năng này hay chức năng kia đợc đề cao, đợc chú trọng hơn. ...Các Mác nói:
Các nhà triết học trớc đây chỉ giải thích thế giới, nhng vấn đề là ở chỗ cải tạo thế giới.
b- Vấn đề cơ bản của triết học
- Theo F.Engels trong tác phẩm "Lút vích Phơ bách và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức" chơng II thì vấn đề cơ bản của triết học là vấn
đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm có hai nội dung (hay hai mặt)
+ Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trớc và quyết định cái nào?
+ Con ngời có khả năng nhận thức đợc thế giới hay không?
Trong thực tế lịch sử phát triển của triết học thế giới, Đông cũng nh Tây, cổ đại cũng nh hiện đại... đều đà có những giải đáp khác nhau cho
những câu hỏi nh vậy.
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

Từ việc giải đáp khác nhau đối với vấn đề cơ bản ấy mà đà hình thành trong lịch sử triết học thế giới những trờng phái triết học khác nhau,
thậm chí đối lập nhau về mặt quan điểm triết học. Từ đó dẫn tới sự khác nhau rất lớn trong việc giải quyết hàng loạt vấn đề khác trong triết
học.
- Vì sao vấn đề cơ bản của triết học lại là vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức? Sở dĩ đây là vấn đề cơ bản của triết học vì rằng triết học có
nhiệm vụ phát hiện ra những nguyên lý phổ quát nhất, thống nhất của mọi tồn tại. Mà tồn tại, nơi nhận thức của con ng ời thì chỉ có thể phân
chia thành hai loại: tồn tại vật chất khách quan và tồn tại ý thức, với t cách là tồn tại vật chất khách quan đợc con ngời phản ánh. Việc giải

quyết vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức nhằm đạt tới sự tìm keíem sự thống nhất của những nguyên lý phổ quát nhất của mọi tồn tại nơi
vật chất hay ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học đợc sử dụng nh thế nào?
Trong tác phẩm "Lút vích Phơ bách..." sau khi nêu ra vấn đề cơ bản của triết học, F.Engels đà sử dụng vấn đề ấy để phân tích, phân loại các học
thuyết triết học khác nhau trong lịch sử.
+ Đối với mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản
Trong lịch sử triết học đà có những lý giải khác nhau đối với câu hỏi: vật chất và ý thức, cái nào có trớc và quyết định cái nào.
Một số nhà triết học cho rằng: Vật chất là cái có trớc và quyết định ý thức. Trong trờng hợp này họ là những nhà triết học duy vật, còn học
thuyết triết học của họ đợc gäi lµ chđ nghÜa duy vËt.
Chđ nghÜa duy vËt cã 3 hình thức lịch sử:
1- Chủ nghĩa duy vật cổ đại
2- Chủ nghĩa duy vật siêu hình
3- Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Một số nhà triết học khác lại chủ trơng: ý thức là cái có trớc và quyết định vật chất. Đây là quan điểm của các nhà triết học duy tâm và học
thuyết triết học của họ đợc gọi là chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy tâm đà có hai hình thức lịch sử:
1- Chủ nghĩa duy tâm khách quan
2- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
Ngoài hai quan điểm lớn, đối lập nhau nói trên, còn tồn tại quan điểm thứ ba: coi vật chất và ý thức tồn tại độc lập với nhau, không cái nào
quyết định cái nào. Đó là quan điểm của các nhà triết học Nhị nguyên và học thuyết triết học của họ đợc gọi là Nhị nguyên luận (hay thuyết
nhị nguyên)
+ Đối với mặt thứ hai của vấn đề cơ bản trong triết học
Thực tế lịch sử cũng đà có những lý giải khác nhau. Một số nhà triết học quan niệm: con ngời ta có thể nhận thức đợc thế giới. Thông thờng đó
là quan điểm của các nhà triết học duy vật. Họ là những nhà triết học Khả tri luận.
Một số nhà triết học lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con ngời. Họ là những nhà triết học bất khả tri luận, thông thờng họ là
những nhà triết học duy tâm
Một số nhà triết học khác lại nghi ngờ khả năng nhận thức thế giới của con ngời. Họ là những nhà triết học hoài nghi. Suy đến cùng, xét về
thực chất, họ cũng là những nhà triết học bất khả tri luận.
Câu 2: Đối tợng của môn lịch sử triết học
Trả lời:

- Với t cách là một môn khoa học, môn lịch sử triết học có nhiệm vụ nghiên cứu, phát hiện ra những tính quy luật khách quan chi phối toàn bộ
sự phát triển của lịch sử triết học thế giơí trong chỉnh thể thống nhất của nó từ cổ đại đến hiện đại, từ Đông sang Tây.
- Với t cách là một môn học góp phần vào việc rèn luyện t duy, rèn luyện nhận thức cho con ngời, môn lịch sử triết học có nhiệm vụ tái tạo
trong t duy, trong nhận thức của ngời nghiên cứu sự phát triển tất yếu tự nhiên của lịch sử triết học thế giới. F.Engels từng cho rằng: Nghiên cứu
lịch sử triết học là trêng häc tèt nhÊt ®Ĩ rÌn un t duy.
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

- Nghiên cứu lịch sử triết học còn là để đào sâu, tìm kiếm những giá trị phổ biến của t tởng loài ngời đà đợc nhân loại phát hiện ra và đợc tái tạo
dới hình thức t tởng triết học. Giá trị ấy không những đối với lịch sử quá khứ mà còn có ý nghĩa nhất định đối với xà hội và cuộc sống con ng ời
đơng đại.
- Nghiên cứu lịch sử triết học còn cho ta thấy triết học Mác - Lênin đà kế thừa nh thế nào đối với toàn bộ lịch sử t tởng của nhân loại, góp phần
hiểu rõ hơn giá trị của triết học Mác - Lênin
- Môn lịch sử triết học Mác xít đà phát hiện ra những tính quy luật khách quan sau đây, chi phối phổ biến lịch sử triết học thế giới
Một là: Sự đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, giữa biện chứng và siêu hình là "sợi chỉ đỏ" xuyên suốt toàn bộ lịch sử triết
học thế giới.
Hai là: Mỗi thời đại triết học cũng nh mỗi hệ thống triết học của một thời đại là sự phản ánh ít nhiều chính xác những đặc điểm và nhu cầu thời
đại của nó. Đó là sự "thăng hoa" của đời sống hiện thực trong t tởng triết học.
Ba là: Các hệ thống triết học khác nhau trong lịch sử không phải là tồn tại trong mối liên hệ cô lập "xếp cạnh nhau" mà là một "dòng chảy liên
tục" của t tởng nhân loại trong quá trình tiến về phía trớc để tìm kiếm chân lý phổ biến. Bởi vậy lịch sử triết học thể hiện ra là một quá trình
phát triển liên tục trên cơ sở kế thừa quá khứ và kế thừa lẫn nhau giữa các học thuyết triết học cùng giai đoạn lịch sử.
Bốn là: T tởng triết học một mặt chịu sự tác động chi phối của các hệ t tởng khác nhau nh hệ t tởng chính trị, pháp quyền, tôn giáo... song mặt
khác nó lại chi phối, ảnh hởng lại sự phát triển của các hệ t tởng ấy. Nó là thế giới quan và phơng pháp luận của mọi giai cấp, mọi tầng lớp xÃ
hội đồng thời nó cũng chi phối quá trình nhận thức và hành động lịch sử của giai cấp đó.
Câu 3: Những ®iỊu kiƯn kinh tÕ - x· héi qut ®Þnh nỊn t tởng triết học ấn Độ cổ đại là những điều
kiện nào? Đặc trng của nền triết học ấn Độ?
Trả lời:
- Về mặt kinh tế: Theo Các Mác, ấn Độ cổ đại có sự tồn tại lâu dài và phổ biến của mô hình kinh tế -- xà hội "công xà nông thôn". Đó là mô

hình kinh tế tự cấp, tự túc, khép kín và trì trệ. Theo Các Mác: Mỗi công xà là "Một bầu trời riêng" của ngời dân công xÃ. Mỗi công xà nông
thôn ấy cùng tơng đơng với mô hình "làng - xÃ" của ngời dân Việt Nam trong lịch sử quá khứ.
- Về mặt chính trị: Xà hội ấn Độ cổ đại không có sự phân chia sâu sắc về mặt giai cấp mà chủ yếu là sự hình thành trong xà hội các đẳng cấp
khác nhau, sự phân chia xà hội thành các đẳng cấp mà không phải các giai cấp còn là đặc trng chung của các nớc viễn đông nh Trung Quốc,
Việt Nam...
ở ấn Độ, đó là bốn đẳng cấp khác nhau nh sau:
+ Đẳng cấp tôn giáo (hay tăng lữ)
+ Đẳng cấp vua, quan
+ Đẳng cấp bình dân
+ Đẳng cấp hạ tiện (hay nô tỳ)
Sự phân chia này rất sâu sắc, dai dẳng và phổ biến trong lịch sử ấn Độ.
Việc xếp đẳng cấp tôn giáo lên hàng đầu chứng tỏ xà hội ấn Độ cổ đại rất coi trọng sinh hoạt tôn giáo. Vấn đề tôn giáo là vấn đề chi phối rất
lớn đối với sự phát triển của nền triết học ấn Độ trong quá khứ. Đây là điểm khác với nền triết học Trung Hoa và Hy Lạp thời cổ đại.
- Về mặt tri thức: Ngời ấn Độ cổ đại đà đạt tới một nền tri thức rất phong phú, đôi khi rất sâu sắc và trong một số tr ờng hợp có thể nói là vợt
thời đại, đó là những hiểu biết về thiên văn, lịch pháp, toán học... Đó còn là những hiểu biết về cấu tạo của vật chất (vật lý) và cấu tạo của cơ
thể con ngời.
Trên cơ sở hiện thực của đời sống kinh tÕ - x· héi vµ tri thøc Êy ngêi ấn Độ cổ đại đà sáng tạo ra một nền triết học lớn, xứng đáng là một trong
ba trung tâm triết học của thời cổ đại trong lịch sử nhân loại (cùng với trung Hoa và Hy Lạp thời cổ).
Nền triết học ấn Độ có những đặc điểm khác biệt so với nền triết học Trung Hoa và Hy Lạp cổ đại:
Một là: So với nền triết học Trung Hoa và Hy Lạp thời cổ thì nền triết học ấn Độ có đặc trng là có sự đan xen, hoà đồng giữa những t tởng triết
học và những t tởng tôn giáo.
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

Hai là: So với nền triết học Hy Lạp thời cổ thì nền triết học ấn Độ không có sự phân chia rạch ròi giữa các trờng phái duy vật và duy tâm, biện
chứng và siêu hình.
Ba là: nền triết học ấn Độ đặc biệt chú trọng quan tâm tới những vấn đề về nhân sinh quan và giải quyết vấn đề ấy th ờng dới góc độ tâm linh
giáo.

Bốn là: Xu hớng truyền thống triết học của ấn Độ cổ đại là nặng về thực hành hơn là t duy t biện nơi mỗi cá thể con ngời.
Nếu so sánh hai nền triết học ấn Độ và Trung Quốc cổ đại có thể thấy rằng các học thuyết triết học của ấn Độ chú ý nhiều hơn tới những vấn
đề siêu hình học và tôn giáo, xu hớng siêu hình học và tôn giáo với t cách là dòng chủ đạo của nền văn hoá và t tởng triết học ấn Độ cổ đại đÃ
nh một tất yếu khách quan.
Câu 4: T tởng triết học của Đạo Phật?
Trả lời:
a- §¹o PhËt trong nỊn t tëng triÕt häc Ên §é cổ đại
ấn Độ cổ đại có 9 trờng phái triết học lớn gồm:
- Phái chính thống
+ Mimansa
+ Vedanta
+ Samkhya
+ Yôga
+ Nyaya
+ Vai Sêsika
- Và phái không chính thống (hay phái cách mạng)
+ Jaina
+ Lokayata
+ Butda (Phật - giác ngộ)
Nh vậy Đạo Phật thuộc phái không chính thống hay phái cách mạng t tởng truyền thống của ấn Độ cổ đại
So với các trờng phái triết học khác, Đạo Phật có một ảnh hởng lớn trên phạm vi thế giới. ở Việt Nam suốt chiều dài lịch sử khoảng hai ngàn
năm thâm nhập và phát triển của Đạo Phật với cả hai t cách tôn giáo và triết học đà để lại những dấu ấn sâu sắc trong đời sống t tởng và văn
hoá nớc nhà.
b- T tởng triết học của Đạo Phật gồm những nội dung nào?
T tởng triết học của Đạo Phật rất phong phú và sâu sắc. F.Engels từng đánh giá: ngời ta có thể tìm thấy những t tởng biện chứng hết sức sâu sắc
trong Đạo Phật sơ kỳ - tức Đạo Phật thời cổ đại.
Sự phát triển về sau của Đạo Phật trong các tông phái đại thừa và tiểu thừa đà làm phong phú thêm rất nhiều những t tởng triết học sơ kỳ của
Đạo Phật. Những t tởng ấy đợc chứa đựng trớc hết trong "Tam Tạng" (ba kho kinh điển) của Đạo Phật là Kinh, Luật, Luận. Tam Tạng có tới
trên 5 nghìn quyển thuộc tạng Pali (Nam ấn) và tạng Sakrit (Bắc ấn).
Nhng dù có phát triển phong phú và sâu sắc bao nhiêu thì cốt lõi của t tởng triết học Đạo Phật cũng không ra ngoài phạm vi của những vấn đề

khởi thuỷ sau đây:
- Một là: Những t tởng triết học bản thể hay là những vấn đề thế giới quan gồm:
- Lý "Nhân duyên khởi" với t tởng cho rằng vạn vật trong vũ trụ có nguyên nhân tự thân không do một đấng thần linh naò tạo ra cả. Với ý nghĩ
đó Đạo Phật có t tởng vô thần.
Đạo Phật giải thích tính đa dạng của tồn tại là do nhân duyên khác nhau tạo ra.
Nhân duyên hội - sự vật sinh ra
Nhân duyên hết - sự vật không còn
Cái t tởng "sinh, trụ, hoại, không" đều do lý nhân duyên hợp tan mà ra cả
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

Lý nhân duyên khởi quan hệ chặt chẽ với lý Nhân quả. Nhân là nghiệp lực, quả là nghiệp lực đà thành hiện thực nhờ hội đủ duyên. Cũng giống
nh xu hớng nảy mầm lá xu hớng tất yếu của một hạt giống, khi hội đủ duyên (điều kiện) nh độ ẩm, ánh sáng... thì xu hớng ấy biến thành hiện
thực là cái mầm, cái cây.
Đạo Phật coi lý Nhân duyên khởi cũng nh lý Nhân quả là nguyên l;ý phổ quát tuyệt đối của mọi tồn tại, không loại trừ đối t ợng nào, dù đó là
vật vô tri vô giác hay những sinh vật hữu tình nh con ngời, cho tới thế giới Thần Thánh, Tiên, Phật cũng chẳng ra ngoài cái lý ấy.
Ngời giác ngộ khác "kẻ phàm phu" chỉ ở chỗ thấu đạt hay mê mờ cái lý ấy ch chẳng thể bác bỏ hay tiêu diệt cái lý ấy.
- T tởng "vô ngÃ", "vô thờng"
Vạn vật trong vũ trụ đều không thể vợt qua cái nguyên lý "vô ngÃ" và "vô thờng"
Vô ngà là không có cái ta. Đó là nghĩa đen, còn theo nghĩa triết học thì sự vật là không có bản chất trờng tồn bất biến, cái gọi là "NgÃ" - "Ban
ngÃ" chỉ là giả. Sao lại giả? Bởi lẽ vạn vật do hội đủ nhân duyên thì thành ra có - cái có ấy chẳng phải tự tính là có mà vốn là không
Đây là t tởng tiến bộ, cách mạng so víi trun thèng t tëng Ên §é. Coi cã bản chất bất biến nơi vạn vật, chẳng hạn nh bản thể tiểu ngà (linh
hồn - át man) nơi mỗi ngời.
Vô thờng là chẳng thờng hằng, thờng trụ. Nghĩa triết học của nó là vạn vật đều trôi đi, đều biến đi đến mức vạn vật hiện ra trớc nhận thức con
ngời chỉ còn là ảo. Sao lại ảo? biến đổi vô thờng nên cái thấy chẳng thật, nên gọi là ảo, là huyễn, là mộng, là bèo bọt, chớp điện...Chỉ trong
một sát na thì sự vật đà chẳng còn là nó, thế thì cái thấy chỉ là huyễn hoặc.
Ngời ta phê bình Đạo Phật ở chỗ đà quá nhấn mạnh sự biến đổi mà phủ nhận sự đứng im tơng đối (theo quan điểm Mác xít)
- Hai là: Những t tởng triết học nhân sinh của Đạo Phật

Đây là phần trung tâm, trọng tâm của triết học Đạo Phật. Những t tởng triết học bản thể nói trên chỉ đóng vai trò là nền tảng lý luận cho việc
luận chứng những t tởng triết học nhân sinh.
Cốt lõi của những t tởng triết học nhân sinh của Đạo Phật là "tứ diệu đế" hay là bốn luận điểm cơ bản (còn gọi là bốn chân lý (sự thật) về cuộc
sống nhân sinh)
- Luận điểm 1: Sự thật về cuộc sống con ngời không có gì khác ngoài những sự ràng buộc, hệ luỵ, thiếu tự do. Bởi thế, đời ngời không có gì
khác ngoài sự đau khổ, đắng cay.
Đó là những cái khổ về sinh, lÃo, bệnh, tử, khổ về oán ghét, hội hợp, yêu thơng, chia lìa...
Trong những cái khổ ấy thì sự sinh là đầu mối của sự khổ. Bởi có sinh mới có thân xác nên sinh ra những cái khổ của lÃo, bệnh, tử...
Phật nói: "Nớc mắt của chúng sinh còn nhiều hơn nớc trong bể cá"
- Luận điểm 2: Nguyên nhân dẫn tới sự đau khổ của cuộc sống con ngời là "vô minh", "ái dục"... Có tất cả 12 nguyên nhân trong mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau dẫn tới thực trạng cay đắng của cuộc sống đời ngời.
- Luận điểm 3:Mục tiêu cứu cánh của con ngời không phải là đấu tranh giai cấp, làm cách mạng... mà là đạt tới trạng thái Giải thoát - tức Niết
Bàn. Đó là trạng thái không còn đau khổ, ràng buộc, đó là sự giải thoát sự khổ.
- Luận điểm 4: Con đờng đạt tới sự giải thoát phải là con đờng tu đạo. Đó là con đờng lớn gồm 8 nẻo đờng: chính t duy, chính ngôn ngữ, chính
nghiệp, chính tinh tấn... (gọi là "bát chính đạo")
Tám con đờng đó đợc thu về thực hiện bởi ba nguyên tắc:
+ Giới: Giữ các điều kiêng kỵ để con ngời trở nên trong sạch, thanh tịnh thân, tâm nh: thực hành thập thiện, tránh thập ác...
+ Định: Làm cho thân, tâm, trụ, định an lạc không bị tán loạn, không bị chi phối bởi hoàn cảnh...
Định gồm: Chỉ và Quán. Nhờ thực hiện phép Chỉ mà mọi nghiệp dừng lại, ngng đọng. Nhờ Quán mà trí tuệ minh triết, phát sinh.
+ Tuệ (Huệ): Nhờ sức định mà trí tuệ Bát Nhà (trí tuệ Phật - Giác ngộ) phát sinh. Khi đó con ngời ta liền vợt qua bể khổ, đạt tới bên bờ Giác
ngộ.
Câu 5: Nêu đánh giá thế nào về những giá trị triết học của Đạo Phật?
Trả lời:
Trong thực tế có những đánh giá rất khác nhau về những giá trị t tởng của triết học Phật. F.Engels từng có đánh giá về những t tëng biÖn chøng
trong triÕt häc PhËt. Ngêi cho r»ng những t tởng về vô ngÃ, vô thờng... của Đạo Phật chứa đựng những t tởng biện chứng sâu sắc.
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK


- Trong lý luận về nhân sinh của Đạo Phật cã nãi tíi "sù thËt ®au khỉ" cđa ®êi ngêi. Có quan điểm đánh giá: đó là tiếng nói của mét thø lý luËn
bi quan, yÕm thÕ vÒ cuéc sèng ®êi ngêi.
- L¹i cã quan ®iĨm cho r»ng: h¹n chÕ của triết học nhân sinh Đạo Phật là không đề cập tới những nỗi khổ của sự áp bức giai cấp, không đề cập
tới những biện pháp cách mạng để cải tạo xà hội mà lại đi vào con đờng giải thoát mang tính chất cá nhân, tiêu cực.
- Nhng cũng có quan điểm cho giá trị t tởng triết học nhân sinh Đạo Phật là đà đề cập tới sự thật nơi cuộc sống của mỗi con ng ời. Dù đó là ai
đều không thoát khỏi sự ràng buộc của sinh, lÃo, bệnh, tử... Nh thế Đạo Phật đà đặt ra và định hớng giải quyết một vấn đề mà bất cứ ai ít nhiều
đều không thể lảng tránh.
Có một sự thật là: Đạo Phật đà đặt ra và giải quyết một vấn đề rất có liên quan tới cuộc sống của mỗi con ngời. Nếu không thế nó đà không thể
có cơ hội thâm nhập và phát triển rộng rÃi, lâu dài trên phạm vi không chỉ ở ấn Độ mà còn cả ở nớc khác trên thế giới.
Nh vậy thì việc đánh giá giá trị phổ biến của Đạo Phật cần đứng trên quan điểm: nó đà phản ánh nhu cầu nào của con ng ời và có ý định giải
quyết những vấn đề có cần thiết đặt ra cho con ngời hay không. trong khi đặt ra và giải quyết những vấn đề nh thế, triết học Đạo Phật đà có
những suy t hết sức sâu sắc. Và, đấy cũng là những giá trị về mặt t duy, về mặt t tởng triết học của Đạo Phật.
Đồng thời, ngay trong những giá trị t tởng nhân bản của Đạo Phật đà bao hàm những hạn chế nhất định của nó.
Đứng trên quan điểm duy vật lịch sử có thể thấy Đạo Phật chỉ chú trọng giải quyết những vấn đề nhân bản dới góc độ là tính nhân bản nhân
loại. Nó cha đề cập tới vấn đề nhân bản dới góc độ của những giới hạn về lịch sử nh tính giai cấp, tính dân tộc... Do đó t tởng triết học nhân bản
của Đạo Phật còn dừng lại ở mức độ trừu tợng về con ngời.
Câu 6: Triết học Trung Hoa đà nảy sinh trong điều kiện kinh tế - chính trị đặc biệt nào?
Trả lời:
Triết học Trung Hoa cổ đại là triết học của thêi kú Xu©n Thu - ChiÕn Quèc (Tõ ThÕ kú VII - Thế kỷ III tr ớc Công nguyên). Đây là thời kỳ mà
về mặt kinh tế có sự tan rà của mô hình kinh tế "tỉnh điền". Đó là mô hình kinh tế mà sở hữu ruộng đất thuộc về Nhà nớc còn quyền sử dụng
ruộng đất đợc phân chia cho các thành viên công xà thông qua các cơ sở công xÃ.
Mô hình kinh tế "tỉnh điền" tan rà làm xuất hiện một lực lợng chính trị mới. Tầng lớp địa chủ, tầng lớp này là một lực lợng chính trị đối lập với
tầng lớp quý tộc thị téc cị (Nhµ Chu)
Sù thËt Êy dÉn tíi sù tranh giành ảnh hởng quyền lực chính trị giữa các thế lực cũ - mới, giữa các thế lực chính trị với nhau.
XÃ hội ở trong trạng thái loạn lạc, thiếu sù thèng nhÊt qun lùc tËp trung
Khỉng Tư, mét nhµ t tởng lớn thời kỳ này từng nhận xét: Đây là thời kỳ vua không ra đạo vua, tôi không ra đạo tôi, cha không ra đạo cha, con
không ra đạo con. Tức cũng là thời kỳ mà các giá trị chính trị - đạo đức bị đảo lộn căn bản, cái cũ ch a mất hẳn, cái mới cha xuất hiện và cha đợc khẳng định.
Thực tế ấy cuối cùng đà dẫn tới những cuộc thôn tính lẫn nhau của các thế lực chính trị. Thế lực nào cũng muốn bá chủ thiên hạ "Chiến Quốc"
là vậy. Cuối cùng thế lực Tần Thuỷ Hoàng đà thống nhất Trung Hoa bằng bạo lực vào cuối thế kỷ thứ III tr ớc Công nguyên. Đây là điểm mốc
lịch sử chuyển sang thời kỳ phong kiến của Trung Hoa.

Ra đời trong hoàn cảnh kinh tế - chính trị đặc biệt nh vậy nên triết học Trung Hoa cổ đại đà chịu sự chi phối rất mạnh và thờng xuyên bởi
những vấn đề chính trị - đạo đức của xà hội.
Hầu hết các triết thuyết, nhất là những học thuyết lớn nh đạo Nho... đà không những không thể lảng tránh việc giải quyết về mặt lý luận những
vấn đề chính trị - đạo đức của xà hội, trái lại nó đà đặc biệt đặt trọng tâm vào việc giải quyết những vấn đề ấy, đó là những vấn đề nh : làm thế
nào để thống nhất quốc gia Trung Hoa rộng lớn? Lý giải vì sao thời nào cũng có hng, có vong, có trị, có loạn?...Những vấn đề ấy đà kéo theo
các vấn đề khác về mặt triết học nh: bản tính con ngời là gì? Những nguyên lý nào chi phối vạn vật? Hành động thế nào để không trái đạo Trời?
Không trái bản tính tiên thiên?...
Câu 7: T tởng triết học của thuyết âm - dơng, ngũ hành? Nhận định thế nào về giá trị của nó?
Trả lời:
a- Thuyết âm dơng, ngũ hành là một trong những học thuyết triÕt häc lín cđa nỊn triÕt häc Trung Hoa cỉ đại. Thuyết âm dơng và thuyết ngũ
hành khởi thuỷ không phải là một nhng từ khi có sự hợp nhất của những t tởng triết học âm dơng và những t tởng triết học ngũ hành thì nó đÃ
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

làm cho những t tởng triết học của chúng mang một tính cách thực tế, có khả năng ứng dụng rộng rÃi trong nhiều lĩnh vực: Thiên văn, y học, dù
tr¾c, x· héi häc...
b- T tëng triÕt häc cđa thut âm dơng có thể đợc khái quát ở những luận điểm sau đây:
Một là: Theo thuyết âm dơng thì vạn vật trong vũ trụ, từ cái tồn tại vô cùng lớn đến cái vô cùng bé đều bao hàm hai mặt đối lập, gọi là Â m và Dơng
Sự thống nhất giữa hai thế lực đối lập Âm - Dơng trong mỗi tồn tại đợc gọi là Thái cực
Hai là: Âm và Dơng không tồn tại bên cạnh nhau, độc lập tuyệt đối với nhau mà trái lại chúng có khả năng chuyển hoá cho nhau theo nguyên
tắc của sự đắp đổi, hoán vị: Âm biến thành dơng. Dơng biến thành Âm.
Ba là: Sự biến hoá, đắp đổi Âm - Dơng là xuất phát từ năng lực vốn có của Âm và Dơng
Khi Âm cùng thì Dơng khởi (phát sinh)
Và khi Dơng tận thì Âm sinh
"Âm cùng" và "Dơng tận" là khái niệm chỉ sự phát triển của Âm hay Dơng đà tới tột đỉnh của nó. Khi Âm trởng đến tột cùng giới hạn thì Dơng
bắt đầu đợc sinh ra: đó là Thiếu Dơng. Ngợc lại, khi Dơng thịnh đến cùng tột thì Âm bắt đầu xuất hiện: Đó là Thiếu Âm
(Vòng tròn lớn là Thái cực, Nửa trắng là Thái Dơng, nửa đen là Thái Âm. Chấm đen ở phần trắng là Thiếu Âm còn chấm trắng ở nửa đen là
Thiếu Dơng)

Theo cách đồ hoạ này thì:
1- Vòng tròn lớn không thay đổi, do đó Dơng tiến đến đâu thì Âm lùi đến đó và ngợc lại.
(Thiếu Âm sinh ở phần lớn nhất của nửa trắng còn Thiếu Dơng phát khởi ở phần lớn nhất của phần đen)
Quan niệm về Âm - Dơng nh vậy có thể đợc vËn dơng xem xÐt sù chun dÞch cđa thêi gian. Một đại vận, một năm (tiểu vận), một ngày..
Chẳng hạn: Một năm thì:
1- Thống nhất 4 mùa: Xuân, Hạ , Thu, Đông là cái vòng Thái cực
2- Hạ, Đông là Thái dơng, Thái âm
3- Xuân, Thu là Thiếu dơng, Thiếu âm
Bốn là: Sự biến đổi chuyển hoá Âm - Dơng không dẫn tới sự phát triển nào cả. Đó chỉ là sự thay đổi giữa hai trạng thái của vạn vật trong vũ
trụ: Dơng (động) - Âm (tĩnh) mà thôi.
Bởi vậy, thuyết Âm - Dơng không phải là thuyết về sự phát triển. Nó là thuyết nhằm duy trì trật tự cân bằng Âm - Dơng trong vạn vật. Coi đó là
trạng thái lý tởng của tự nhiên, của xà hội và con ngời.
Năm là: Theo thuyết Âm - Dơng thì chu trình biến dịch của vạn vật trong vũ trụ là theo logic sau đây:
Thái cực sinh lỡng nghi (Âm - Dơng)
Lỡng nghi sinh tứ tợng (Thái âm, thiếu dơng, thái dơng, thiếu âm)
Tứ tợng sinh bát quái (kiền, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài)
Bát quái sinh vạn vật (thế giới đa dạng các loại hình tồn tại)
Vạn vật lại có thể qui về 64 trạng thái động, đó là các trạng thái nh: thái, bi, truân...
c- Thut ngị hµnh: Bao hµm t tëng triÕt häc cho rằng: vạn vật trong vũ trụ đều đợc cấu tạo từ 45 yếu tố khởi thuỷ, bao quát sau đây:
Kim - Mộc - Thuỷ - Hoả - Thổ
Thứ nhất: Đây là 5 yếu tố khởi nguyên của vạn vật. Vạn vật biến đổi vô cùng đa dạng khác nhau nhng ®Ịu cã thĨ qui vỊ 5 u tè nµy.
Thø hai: Mỗi yếu tố trong 5 yếu tố này đều cai quát một loạt những đặc tính:
Kim thì cứng, trắng, phơng Tây...
Mộc thì uyển chuyển, xanh, phơng Đông...
Thuỷ thì hiểm hóc, đen, phơng Bắc...
Hoả thì bốc lên, đỏ, phơng Nam...
Thổ thì trì trụ, vàng, phơng chính giữa...
WWW.TAILIEUHOC.TK



WWW.TAILIEUHOC.TK

Ba là: Năm yếu tố này không tồn tại biệt lập tuyệt đối mà là trong tơng quan chế ớc sinh, khắc với nhau theo luật tiên thiên:
Kim sinh Thuỷ
Thuỷ sinh Mộc
Mộc sinh Hoả
Hoả sinh Thổ
Thổ sinh Kim...
... Kim khắc Mộc
Mộc khác Thổ
Thổ khắc Thuỷ
Thuỷ khắc Hoả
Hoả khắc Kim...
Bốn là: Sự tơng sinh hay tơng khắc (sinh khác tơng hỗ) bao giê cịng qua u tè Thỉ. Nãi c¸ch kh¸c thì trong 5 yếu tố, Thổ giữa vai trò trung
gian cho sự sinh khác tơng hỗ của 4 yếu tố còn lại. Do đó Thổ giữ vai trò thống nhất của 4 yếu tố: Kim, Mộc, thuỷ và Hoả
d- Từ khi hai thuyết Âm - Dơng và ngũ hành hợp nhất thì thuyết Âm - Dơng, ngũ hành có sự bỉ tóc cho nhau trong quan niƯm triÕt häc vỊ sự
biến dịch và cấu tạo vạn vật trong thế giới: thuyết Âm - Dơng thiên về việc lý giải nguyên nhân của sự biến dịch, còn thuyết ngũ hành thiên về
giải thích cấu tạo vạn vật trong quá trình biến dịch vô cùng. Đồng thời các yếu tố của ngũ hành cũng đợc quy khái quát về Âm - Dơng, thành
ra Kim cũng có:
Kim âm
Kim dơng
Mộc cũng có:
Mộc âm
Mộc dơng...
Ngợc lại: Kiền, Khảm, Cấn, Chấn., Tốn, Ly, Khôn và Đoài cũng đợc quy về ngũ hành:
Kiền + Đoài: Kim
Chấn + Tốn: Mộc
Cấn + Khôn: Thổ
Ly
: Hoả

Khảm
: Thuỷ
e- Nên nhận định thế nào về giá trị của thuyết Âm - Dơng, ngũ hành?
Hiện nay còn có nhiều cách đánh giá khác nhau, thậm chí đối lập nhau trong việc nhận chân giá trị phổ biến của những t tởng triết học của
thuyết Âm - Dơng, ngũ hành. Song khó có thể bác bỏ những nhận định sau đây:
- Thuyết Âm - Dơng, ngũ hành đà thể hiện trình độ t duy triÕt häckh¸i qu¸t rÊt cao cđa ngêi Trung Hoa cỉ đại. Họ luôn đặt vấn đề đi truy tầm
cội nguồn khởi nguyên của vạn vật và cuối cùng đà đạt tới sự khái quát thống nhất tính đa dạng của vạn vật ở 64 trạng thái, quy về 8 quẻ (Kiền,
Khảm...Đoài), rồi lại quy về tứ tợng, Âm - Dơng và cuối cùng là thái cực...
Bởi vậy những khái niệm nh thái cực Âm - Dơng tứ tợng... là kết quả của quá trình t duy khái quát hoá vạn vật để trở về cái nguyên lý phổ quát
của mọi tồn tại.
- Trên bình diện triết học, có thể quan niệm: thái cực, lỡng nghi, tứ tợng... và Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả và Thổ là những khái niệm, những phạm
trù triết học, khái quát những thuộc tính thống nhất, bản chất của tồn tại.
Giá trị của những khái niệm, phạm trù ấy còn là ở chỗ đạt tới một hệ thống bộ máy khái niệm, phạm trù trong tính thống nhất chỉnh thể, phản
ánh tính thống nhất của tồn tại.
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

- Giá trị lịch sử cũng nh giá trị phổ biến của thuyết Âm - Dơng, ngũ hành đà thể hiện rất rõ nét qua những ứng dụng thuyết này trong các lĩnh
vực chuyên sâu nh thiên văn, lịch pháp, y häc, dù tr¾c, x· héi häc... cđa Trung Hoa trong thời cổ đại và đặc biệt là về giai đoạn sau này.
Trong các ngành chuyên sâu nh vậy của ngời Trung Hoa đà đạt tới những phán đoán chính xác, đôi khi là vợt thời đại.
- Ngày nay, trong nền t tởng và văn hoá nhân loại, thuyết Âm - Dơng, ngũ hành vẫn là một trong những lý thuyết triết học đợc giới nghiên cứu
chú ý khai thác
trong quá trình giao lu t tởng, văn hoá - đông - tây thì thuyết Âm - Dơng, ngũ hành đà bộc lộ ra rõ là một trong những giá trị t tởng triết học sâu
sắc của ngời phơng Đông.
Do sự giao lu t tởng và văn hoá với Trung Hoa trong suốt chiều dài mấy ngàn năm, con ngời Việt Nam đà tiếp thu những t tởng triết học Âm Dơng, ngũ hành một cách sáng tạo, vận dụng khá phổ biến trong sinh hoạt cuộc sống của mình, trên nhiều bình diện khác nhau. Thiên văn, y
học, xà hội học, kiến trúc, văn hoá...
Câu 8: Nho giáo và những t tởng triết học của Nho giáo?
Trả lời:

a- Nho giáo:
- Nho giáo là một trong ba học thuyết triết học lín nhÊt thêi cỉ Trung Hoa (cïng víi häc thut về Đạo của LÃo Tử và học thuyết của phái họ
Mặc).
Trong suốt chiều dài lịch sử 2000 năm thời đại phong kiến Trung Hoa cũng nh các triều đại phong kiến của các nớc vùng á Đông nh Nhật Bản,
Việt Nam... đà chịu ảnh hởng sâu sắc của những t tëng Nho häc.
Tõ khi ph¸t sinh (ThÕ kû VI tríc Công nguyên) cho tới sự phát triển trên 2000 năm sau đó, Nho giáo đà có những bổ xung, hoàn thiện song về
bản chất của những quan niệm triết học của Nho giáo thì đà đợc hình thành ngay từ thời cổ đại.
Nho giáo đợc Khổng Tử (Khổng Khâu) thời Xuân Thu sáng lập ra. Học thuyết của Ông đà đ ợc Mạnh Tử và Tuân Tử tiếp tục hoàn thiện trong
thời kỳ Chiến Quốc.
Khổng Tử sau này đợc các học trò tôn xng là bậc "Chí thánh tiên s. Vạn thế s biêủ".
Kinh sách của Nho giáo nói chung thờng đợc kể đến là tứ th và ngũ kinh
Tứ th là bốn cuốn sách
+ Luận ngữ
+ Đại học
+ Trung dung
+ Mạnh Tử
Trong hệ thống "tứ th" thì sách "Luận ngữ" thờng đợc coi là sách quan trọng nhất để nghiên cứu về t tởng của Khổng Tử. Đây là cuốn sách do
các học trò của Khổng Tử ghi chép lại những lời thầy dạy mình khi tại thế.
Ngũ kinh là năm cuốn kinh điển:
+ Kinh th
+ Kinh thi
+ Kinh lễ
+ Kinh dịch
+ Kinh Xuân thu
Trong hệ thống "ngũ kinh" thì tơng truyền "Kinh Xuân thu" là do chính Khổng Tử biên soạn. Theo "Sử ký T MÃ Thiên" thì Ngài từng nói: Ngời
đời sau khen Khâu hay chê Khâu là căn cứ vào Kinh Xuân thu.
Cũng theo tơng truyền thì Khổng Tử là ngời đà chỉnh lý, biên soạn lại các bộ Kinh th, Kinh dịch... Ngài đà viết bổ xung vào Kinh dịch 10 thiên
gọi là "thập dực"
Xem thế có thể nói đức Khổng Tử là bậc đại tri thức đơng thời. Ông đà thâu thái mọi kiến thực hiện có của ngời Trung Hoa thời cổ đại và tập
hợp thành một hệ thống.

WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

b- Những t tởng triết học cơ bản của Nho giáo cổ đại
- Trung tâm của những t tởng triết học Nho giáo thời cổ đại không phải là những t tëng triÕt häc vỊ b¶n thĨ, vỊ vị trơ. Mối quan tâm hàng đầu
của Khổng Tử không phải là đạo Trời (Thiên mệnh) mặc dầu một số lần Khổng Tử có nói tới Thiên Mệnh, nói qới Quỉ, Thần, mà ông đặc biệt
chú trọng giải quyết những vấn đề triết học về Đạo Ngời (Nhân Đạo). Nói theo ngôn ngữ hiện đại thì đó là những quan điểm triết học về xà hội
con ngời. ĐÃ đôi lần có học trò hỏi về Quỉ, Thần, về cuộc sống đời ngời sau khi chết. Ngài bảo: "Kính Quỉ, Thần, Nhi viễn chi" (Quỉ, Thần chỉ
nên kính trọng nhng chớ có gần), rằng "hÃy đợi đến khi chết cũng cha muộn", rằng "đạo Ngời cha biết sao tỏ đợc việc Quỉ, Thần..."
Điều nàu cho thấy đức Khổng Tử ngài nặng lo đạo Ngời hơn đạo Trời, hơn việc Quỉ, Thần. Điều ấy cũng phản ánh rõ nét ảnh hởng chính trị xà hội của thời đại Xuân Thu đà đợc thể hiện ®Ỉc biƯt râ trong triÕt thut cđa Khỉng Tư.
- Cã quan điểm đánh giá: không coi Khổng Tử nh một nhà triết học mà chỉ xem ông nh một ngời thầy dạy, một quân s về chính trị đơng thời.
Quả là Khổng Tử đà từng làm thày dạy học và là ngời nêu tấm gơng sáng cho đạo làm Thày muôn đời sau, Ngài cũng đà từng làm chính trị,
làm quan, làm tể tớng trong một thời gian ngắn, và cũng đúng là Ngài đà đào tạo ra nhiều nhà chính trị xuất sắc đơng thời cũng nh sau này. Nhng cũng phải thừa nhận rằng Khổng tử có những t tởng chính trị độc đáo, tạo ra nền tảng quan niệm về chính trị quân chủ trung ơng tập quyền
vùng á Đông mÃi về sau này.
Qua những t tởng ấy có thể thấy đợc quan niệm triết học về xà hội của ông.
- Có thể khái quát những t tởng triết học (chứ không phải những t tởng chính trị) của Khổng Tử cũng nh của Nho giáo nói chung ở những điểm
sau đây:
Một là: Phơng pháp luận tiếp cận giải quyết những vấn đề xà hội
Xà hội là một tổng thể của những quan hệ phức tạp, đa dạng bởi vậy khi tiếp cận giải quyết những vấn ®Ị cđa ®êi sèng x· héi bc ng êi ta phải
có một phơng pháp luận định hớng tiếp cận.
Phơng pháp luận định hớng tiếp cận giải quyết những vấn đề xà hội của Nho giáo không xuất phát từ việc phân tích cơ sở kinh tế của xà hội
(nh với triết học Mác chẳng hạn) mà là xuất phát từ những quan hệ chính trị - đạo đức.
Nói cách khác, Nho giáo quy toàn bộ quan hệ xà hội về những quan hệ chính trị - đạo đức, coi đó là quan hệ nền tảng của đời sống xà hội.
Đồng thời, Nho giáo lại quy những quan hệ chính trị - đạo đức của xà hội vào ba mối quan hệ chính trị - đạo đức cơ bản hơn là:
+ Quan hƯ vua - t«i
+ Quan hƯ cha - con
+ Quan hƯ chång - vỵ
Quan hƯ thø nhÊt thc quan hƯ qc gia, cßn hai quan hƯ sau thc quan hệ gia đình. Điều này nói lên rằng trong quan niệm về xà hội của

Nho giáo đặc biệt quan tâm tới những quan hệ nền tảng của xà hội là quan hệ gia đình. Quan hệ gia đình ở đây mang tính chất tông tộc, giòng
họ. ba quan hệ ấy đợc gọi là "tam cơng" tức ba quan hệ rờng cột của xà hội. Xà hội trị hay loạn trớc hết thể hiện ở chỗ có giữ vững đợc ba quan
hệ ấy hay không.
Hai là: Lý tởng xà hội của Nho giáo là muốn hớng tới một xà hội "đại đồng"
Khái niệm xà hội "đại đồng" của Nho giáo không phải là một xà hội đặt trên nền tảng của một nền sản xuất phát triển cao mà là một xà hội "an
hoà" trong đó sự "an hoà" đợc đặt trên nền tảng của sự "công bằng" xà hội.
Khái niệm công bằng của Nho giáo không phải là thứ quan niệm "cào bằng" tiểu nông mà là công bằng trên cơ sở địa vị xà hội của mỗi cá
nhân, mỗi giòng họ.
Ba là: Phơng thức để duy trì trật tự công bằng của xà hội theo quan điểm Nho giáo là phải nêu cao t tởng chính danh
"Chính danh" nghĩa là mỗi ngời cần phải nhận thức và hành động đúng theo cơng vị, địa vị của mình: vua phải ra đạo vua, tôi phải ra đạo tôi,
cha phải ra đạo cha, con phải ra đạo con,chồng phải ra đạo chồng, vợ phải ra đạo vợ...
Nếu nh mọi ngời không chính danh thì xà hội ắt trở nên loạn lạc. Không thể có một xà hội trị bình mà nguyên tắc chính danh bị vi phạm
Bốn là: Để thực hiện chính danh thì xà hội phải có một nền giáo dục tốt, mỗi ngời phải tự giáo dục và đợc giáo dục.
Có giáo dục và tự giáo dục thì mỗi ngời mới biết phận vị của mình mà nhìn nhận hành động trong cuộc sống cho đúng.
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

Sự giáo dục và tự giáo dục của nho giáo không hớng vào phơng diện kỹ nghệ và kinh tế mà là hớng vào việc giáo dục và tự giáo dục những
chuẩn mực chính trị - đạo đức đà hình thành từ ngàn xa, đợc nêu gơng sáng trong cổ sử.
Năm là: Những chuẩn mực giá trị chính trị - đạo đức mà Nho giáo đề cao là Nhân - Lễ - nghĩa - trí - Tín (còn gọi là ngũ th ờng), trong đó nhân
giữ vị trí là giá trị chính trị - đạo đức đầu bảng của các giá trị.
Giữ Lễ - Nghià - Trí - Tín mà thiếu lòng nhân thì những cái đó chỉ mang ý nghĩa hình thức mà thiếu cái thực.
Khổng Tử lên án những hành vi nh thế
Nhân là gì? Cốt lõi của nhân là tình yêu thơng con ngời.
Song "con ngời" mà Nho giáo cổ đại, nhất là Khổng Tử quan niệm không phải là con ngời nhân loại mà là con ngời tông tộc, dòng họ. Ngoài
những giá trị chuẩn mực chính trị - đạo đức nói trên Nho giáo còn đề cập tới hàng loạt những giá trị chuẩn mực khác nh: Trung, Hiếu, Tiết...
Câu 9: Nên đánh giá nh thế nào về những quan điểm triết học xà hội của Nho giáo?
Trả lời:

- Do không xuất phát từ cơ sở kinh tế của xà hội để giải thích và giải quyết các vấn đề xà hội nói chung nên bất luận thế nào Nho giáo cũng rơi
vào quan điểm duy tâm về lịch sử.
Song để đạt tới quan điểm duy vật lịch sử thì phải đợi tới sự ra đời của triết học Mác ở giữa thế kỷ XIX mới có thể có đợc.
- Thế nhng tại sao một quan điểm duy tâm về lịch sử mà nó lại có thể tồn tại ở các nớc vùng á Đông đến 2000 năm nh vậy? Và trong việc áp
dụng học thuyết Nho giáo vào quản lý xà hội đà có nhiều trờng hợp thành công trong việc duy trì trật tự xà hội phong kiến? V.I.Lênin từng nói:
"Chân lý là cơ thĨ". §óng vËy, nÕu ta xem xÐt x· héi truyền thống á Đông thì có thể thấy suốt chiều dài lịch sử ngàn năm, về cơ bản không có
những cuộc cách mạng trong lực lợng sản xuất, trong kinh tế. Bởi vậy, tính tất yếu của sự quy định từ nền tảng kinh tế đối với xà hội về cơ bản
là biểu hiện không rõ nét. Vậy, điều tạo ra sù thèng nhÊt trong x· héi tríc hÕt kh«ng phải là nền tảng kinh tế - nhất là đối với nền kinh tế tiểu
nông, phân tán. Điều này chỉ có đợc trên cơ sở của việc nắm chắc, thống nhất xà hội về nền tảng chính trị - đạo đức mà thội.
Tần thuỷ Hoàng ở cuối giai đoạn Chiến Quốc đà thống nhất xà hội loạn lạc Trung Hoa trên cơ sở của bạo lực chính trị. Đấy cũng là một bằng
chứng lịch sử cho thấy thiếu việc nắm uy quyền chính trị thì không thể thực hiện sự thống nhất đất nớc Trung Hoa rộng lớn.
- Dù là một triết học duy tâm, song Nho giáo đặc biệt coi trọng các giá trị chính trị - đạo đức. Trong những giá trị ấy, giai cấp chúng vẫn có
những ý nghĩa nhân loại nhất định. Nhiều ý nghĩa giá trị của những chuẩn mực đạo đức Nho giáo đà đ ợc quần chúng nhân dân sử dụng trong
nền đạo đức của mình. Bác Hồ cũng từng sử dụng những thuật ngữ đạo đức của Nho giáo và đà đ a vào đó những nội dung mơí nh "cần, kiệm,
liêm, chính, chí, công, vô t, trung, hiếu..."
Ngày nay chúng ta đang rất cần giữ thế ổn định của xà hội, điều mà Nho giáo hàng ngàn năm nay theo đuổi mục tiêu "ổn định". Nó đà suy t rất
nhiều về phơng cách thực hiện mục tiêu ấy. Bởi thế nghiên cứu Nho giáo còn có ý nghĩa thực tiễn cấp bách.
Câu 10: Những quan điểm triết học của học thuyết "Đạo"?
Trả lời:
- Ngời sáng lập ra học thuyết "Đạo" là LÃo tử thời Xuân Thu. Học thuyết này đà đợc Dơng Chu và Trạng Chu thời Chiến Quốc hoàn thiện và
phát triển.
Những t tởng triết học của học thuyết "Đạo" tập trung trong hai cuốn kinh điển lứon là "Đạo đức kinh" và "Nam Hoa kinh".
Sau này, phái Đạo gia đà phát triển thành hai trờng phái: Đạo giáo thần tiên và Đạo giáo phù thuỷ.
T tởng triết học của Đạo gia cũng ảnh hởng rất lớn và lâu dài trong lịch sử một số nớc vùng á Đông.
- Những t tởng triết học của Đạo gia tập trung ở mấy điểm lớn sau đây:
+ Một là: Quan niệm về "Đạo"
"Đạo" là bản nguyên của mọi hiện hữu (tức của mọi tồn tại). Đấy là ý nghĩa của câu: Đạo sinh mét, mét sinh hai, hai sinh ba, ba sinh vạn vật.
Điều này cũng có nghĩa là: Đạo sinh ra tất cả và tất cả có thể đợc quy về Đạo - với t cách là bản nguyên (bản căn) đầu tiên.
"Đạo" là cái vô hình, hiện hữu, là cái có. Song giữa Đạo và hiện hữu (vạn vật) không có sự tách rời tuyệt đối mà Đạo tồn tại nh bản chất của
mọi hiện hữu, còn hiện hữu là biểu hiện của Đạo.

Bởi thế, có thể nói: Đạo là nguyên lý thống nhất của mọi tồn tại.
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

"Đạo" là nguyên lý vận hành của mọi hiện hữu. Nguyên lý ấy là "Đạo pháp tự nhiên". Có quan điểm nghiên cứu về học thuyết "Đạo" đà coi
"Đạo" nh là tên gọi khác của "quy luật tự nhiên".
+ Hai là: Những t tởng biện chứng
Mọi hiện hữu đều biến dịch khôn cùng. Sự biến dịch này theo hai nguyên tắc cơ bản là bình quân và phản phục. Đấy là ý nghĩa của câu "Cái gì
khuyết ắt tròn đầy, cái gì cong ắt đợc thẳng, cái gì cũ sẽ lại mới..."
Theo quan điểm ấy thì thế giới hiện hữu không có sự phát triển
Các mặt đối lập luôn trong thể thống nhất, quy định lẫn nhau, là điều kiện tồn tại của nhau, trong cái này có cái kia. Đấy là ý nghĩa của câu
nói: "Đẹp tức là có xấu, dài ngắn tựa vào nhau, cao thấp liên hệ với nhau..." hoặc "hoạ là chỗ tựa của phúc, phúc là nơi ẩn náu của hoạ..."
Do nhấn mạnh nguyên tắc cân bằng và phán phục trong lý biên dịch nên LÃo tử không đề cao t tởng điều hoà các mặt đối lập
+ Ba là: Chủ thuyết về chính trị - x· héi
Cèt lâi cđa chđ thut nµy lµ ln điểm "vô vi". Vô vi không phải là thụ động, bất động hay không hành động mà có nghĩa là: hành động theo
bản tính tự nhiên của đạo
Từ đó Đạo gia đề cao những t tởng về từ ái, cần kiệm, khiêm nhờng, khoan dung, tri túc...Nghĩa là cần phải từ bỏ tất cả những gì là nhân tạo
thiếu tính đạo pháp tự nhiên.
Quan niệm ấy đà dẫn tới chỗ chủ trơng một cuộc sống, một phong cách sống theo đạo đến mức chối bỏ truyền thống nhân tạo, những chuẩn
mực đạo đức, pháp luật, xa lánh tri thức, kỹ sảo, công nghệ... Đấy là lý tởng xà hội phục cổ, quay về với xà hội theo mô hình cộng đồng nguyên
thuỷ.
Câu 11: Nên có những nhận định nh thế nào về giá trị của nền triết học phơng Đông thời cổ?
Trả lời:
Theo tinh thần nghiên cứu lịch sử không phải vì lịch sử mà vì cuộc sống hiện tại thì không thể bỏ qua việc nhận chân những giá trị của những
nền t tởng triết học quá khứ.
Song, việc đánh giá những giá trị của nền t tởng quá khứ không tránh khỏi những nhận định khác nhau và đối lập nhau. Đó cũng là điều thờng
thấy trong lĩnh vực nghiên cứu. Dới đây là một số nhận định mang tính chất gợi ý chung để ngời học tham khảo
1- ấn Độ và Trung Hoa là hai trung tâm triết học lớn của các dân tộc phơng Đông cổ đại nói chung và các dân tộc Châu á nói riêng.

Tính phong phú, đa dạng và sâu sắc trong nội dung và phong cách của các triết thuyết ấn Độ và Trung Hoa cổ đại là bằng chứng nói lên rằng
bất cứ một sự coi thờng nào về nền văn hoá và t tởng triết học của các dân tộc Châu á đều là biểu hiện chủ quan trong các khoa học về lịch sử
và, do đó không thấy đợc tính đa dạng trong sự thống nhất của lịch sử t tởng triết học nhân loại.
Ngày nay nhiều nhà t tởng phơng Tây đang tìm về phơng Đông nh một sự tìm về cội nguồn quá khứ của những cảm hứng đầy bí ẩn và thú vị.
2- So với triết học Hy Lạp thời cổ, triết học ấn Độ và Trung Hoa cổ đại có những thiên hớng riêng: đó là sự chú ý nhiều hơn tới các vấn đề
nhân sinh quan (quan niƯm vỊ cc sèng cđa con ngêi, th©n phËn cđa con ngêi, lÏ sèng cđa con ngêi...)
Xung quanh vấn đề nhân sinh quan đà làm nảy sinh ba t tởng triết học lớn:
- Đạo Phật chú ý nhiều hơn tới vấn đề nhân sinh trên bình diện tâm linh, tình cảm, tôn giáo.
- Đạo LÃo lại chú ý sâu sắc vấn đề nhân sinh dới góc độ tự nhiên
- Đạo Nho lại đề cập tới vấn đề nhân sinh trên bình diện chính trị - đạo đức
Do cùng đề cập tới vấn đề nhân sinh và đặt nó vào trung tâm của hệ t tởng, nhng với ba góc độ tiếp cận khác nhau đà tạo ra ba thế mạnh khác
nhau. Vậy nên, cuối cùng với sự du nhập Đạo Phật vào Trung Hoa và các dân tộc vùng á Đông, đà tạo ra một hiện tợng đặc biệt trong đời sống
t tởng và văn hoá các dân tộc vùng á Đông: đó là hiện tợng hội nhËp, céng hëng cđa ba t tëng lín: Nho - Đạo - Phật mà ngời ta thờng gọi là
"sự hoà đồng" ba đạo hay là "tam giáo đồng nguyên", "tam giáo đồng qui"
Hiện tợng này đà tạo ra nét đặc biệt về t tởng của các dân tộc vùng á Đông, và nó đà bổ túc cho nhau tạo ra một thế giói quan triết học "hỗn
dung", "tổng hợp" - nghĩa là tạo ra một thế giới quan triết học toàn diện hơn.

WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

3- Nếu so sánh hai nền triết học ấn Độ và Trung Hoa cổ đại, có thể thấy rằng: các hƯ t tëng triÕt häc cđa Ên §é chó ý nhiều hơn tới những vấn
đề siêu hình học và tôn giáo, còn các chủ thuyết triết học Trung Hoa lại đặc biệt quan tâm tới những vấn đề của đời sống thực tiễn chính trị đạo đức của xà hội.
ở ấn Độ cổ đại không phải mọi học thuyết đều chú trọng vào vấn đề siêu hình học, chẳng hạn nh Đạo Phật sơ kỳ, tơng truyền rằng bậc sáng
lập ra Đạo Phật là Thích ca mâu ni thờng im lặng trớc những câu hỏi về siêu hình học do các đệ tử đặt ra. Song vào giai đoạn phát triển sau của
nó thì những vấn đề siêu hình học đà chiếm đợc địa vị quan trọng trong triết thuyết Đạo Phật. Góc độ tôn giáo của Đạo Phật cũng nh vậy. Nhất
là với sự phân chia các tông phái đạo Phật đà dẫn tới sự hình thành tông phái Đại Thừa. Tính tôn giáo của Đại Thừa rất lớn (nhất là tông Tịnh
độ)
Nh thế,c ái xu hớng siêu hình học và tôn giáo rốt cuộc với t cách là dòng chủ đạo của nền văn hoá và t tởng ấn Độ cổ đại đà nh một tất yếu

khách quan, mét tÝnh qui lt phỉ biÕn chi phèi ®êi sèng văn hoá và t tởng ấn Độ cổ đại đà đợc bộc lộ ra.
Khác với ấn Độ, tinh thần thực tiễn, mà ở đây là thực tiễn chính trị - đạo đức, lại là t tởng chủ đạo chi phối tất cả các triết thuyết của Trung Hoa
cổ đại. Điều ®ã thĨ hiƯn ®Ỉc biƯt râ nÐt trong t tëng "nhập thế" của Nho giáo.
Với phơng châm "cha biết hết viƯc cđa ngêi sèng sao cã thĨ bµy tá viƯc của ngời chết, việc của quỉ thần" đà khiến cho các t tởng gia của Đạo
Nho dồn hết tâm lực vào việc giải đáp và giải quyết những vấn đề của thực tiễn xà hội.
Ngay tới Đạo LÃo, với chủ trơng "vô vi" xuất thế nhng nó cũng không thể xa lánh những vấn đề của xà hội. Chỉ có điều với chủ trơng "vô vi"
nó đà đề ra chủ thuyết "vô vi trị" khác với chủ trơng "nhân trị", "lễ trị" của Nho gia.
Ngay cả với thuyết Âm - Dơng, ngũ hành với t cách là chủ thuyết về những nguyên lý phổ quát của toàn bộ hiện hữu, nó cũng không xa lánh
những vấn đề của đời sống chính trị - đạo đức của xà hội.
4- Nếu chúng ta xuất phát từ vấn đề cơ bản của triết học để phân định các triết thuyết ở ấn Độ và Trung Hoa cổ đại thành các trờng phái duy
vật - duy tâm - nhị nguyên, biện chứng - siêu hình, khả trị - bất khả trị... thì đó là công cực kỳ khó khăn. Bởi lẽ, xét tổng quát có thể nói sự
phản tỉnh của tự ý thức không phải là đặc trng nổi bật của các triết thuyết phơng Đông mà là sự phản tỉnh của đời sống nhân sinh.
5- Trong một số triết thuyết phơng Đông cổ đại có bao hàm những t tởng biện chứng sâu sắc. Nhng với t cách là biện chứng của sự phát triển
thì về cơ bản nó cha đề cập tới.
Câu 12: Nét đặc trng về kinh tế - xà hội có liên quan tới sự hình thành và phát triển của nền triết
học Hy Lạp thời cổ
Trả lời:
a- Về mặt kinh tế:
- Khác với các xà hội ấn Độ và Trung Hoa thời cổ là xà hội dựa trên nền tảng của "phơng thức sản xuất Châu á" (mà nội dung của khái niệm
này cho tới nay vẫn còn nhiều vấn đề cha đợc làm sáng tỏ), xà hội Hy Lạp cổ đại có đặc trng về mặt kinh tế là sự phát triển mạnh mẽ của phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ.
Sự phát triển của phơng thức sản xuất ấy đạt đến mức phổ biến trong xà hội và đà làm hình thành hai trung tâm kinh tế lớn của Hy Lạp thời cổ
là:
Trung tâm Aten
và, Trung tâm Spác
Trung tâm kinh tế Aten đợc đặc trng bởi sự phát triển của tiểu thủ công nghiệp và thơng nghiệp, có sự giao lu kinh tế khá rộng trên thế giới.
Trái lại trung tâm Spác lại đặc trng bởi quá trình phát triển của nông nghiệp.
Đây là hai trung tâm kinh tế lớn nhất đồng thời cũng là hai trung tâm chính trị và văn hoá t tởng chủ yếu của Hy Lạp thời cổ đại
b- Về mặt chính trị:
Với sự thống trị của phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ đà làm cho xà hội Hy Lạp thời cổ có sự hình thành phổ biến và phân hoá mạnh mẽ
thành các giai cấp đối lập nhau là chủ nô và nô lệ. Có lẽ không có một xà hội cổ đại nào mà sự phân hoá con ngời thành chủ nô và nô lệ phổ

biến nh ở Hy Lạp thời cổ. Sau này, tới thời kỳ La MÃ chinh phục và thống trị lại Hy Lạp thì sự phân hoá ấy lại càng đ ợc thúc đẩy mạnh mẽ và
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

khốc liệt hơn nữa. Sự thống trị tàn khốc của giai cấp chủ nô đà dẫn tới một số cuộc khởi nghĩa của giai cấp nô lệ ở giai đoạn cuối của xà hội
này.
- Giai cấp chủ nô của Hy Lạp không phải là một giai cấp thuần nhất. Nó bao gồm hai tầng lớp chủ nô
Chủ nô quí tộc
và Chủ nô dân chủ
Tầng lớp chủ nô quí tộc tập trung chủ yếu ở trung tâm kinh tế Spác. Còn tầng lớp chủ nô dân chủ lại chiếm phần lớn ở trung tâm Aten.
Từ thực tế lịch sử ấy đà làm hình thành hai thể chế chính trị khác nhau ở hai trung tâm này.
Tại trung tâm Spác là hình thức Nhà nớc chủ nô quân chủ
Còn tại trung tâm Aten lại hình thành hình thức Nhà nớc chủ nô dân chủ
Hai thế lực chính trị khác nhau này một mặt hống nhất với nhau ở chỗ đều là thế lực chính trị đối lập với nhau và có xu h ớng đấu tranh thủ tiêu
lẫn nhau. Điển hình là cuộc chiến tranh Pelôponeze (giữa hai trung tâm chính trị này) mà phần chiến thắng, rốt cuộc thuộc về trung tâm Spác
đà làm tan hoang nền kinh tế và xà hội thời cổ của Hy Lạp. Đấy là cơ hội để Alecxanđrơ (nớc Maxeeddoan ở phía Bắc Hy Lạp) thôn tính biến
Hy Lạp thành thuộc địa riêng của mình.
Chỉ trong vòng cha đầy 10 năm, với cuộc chinh phục của Hoàng đế Alecxanđrơ (Maxêđoan) thì không chỉ có Hy Lạp mà cả nột vùng đất rộng
lớn cuả đế chế Maxêđoan đà đợc thiết lập bao gồm cả Ai Cập, Bibilon và Bắc ấn Độ.
Chiến tranh, một mặt tàn phá Hy Lạp nhng mặt khác đà tạo ra một cơ hội cho sự phát triển mới về mặt t tởng triết học.
c- Về mặt tri thức
Tri thức là một trong những cơ sở cho sự phát sinh triết học
Ngời Hy Lạp cổ đại đà đạt tới một nền tri thức khá cao. Thêm vào đó là sự kế thừa đối với nền tri thức ph ơng Đông. Đặc biệt, từ khi thiết lập
mối quan hệ giao lu kinh tế giữa Địa Trung Hải và phơng Đông sau cuộc chinh phục của Hoàng đế Alecxanđrơ thì nền tri thức của Hy Lạp cổ
đại đà đợc làm giàu thểmất nhiều bởi kiến thức của ngời phơng Đông.
Tất cả những điều kiện kinh tế, chính trị và tri thức ấy đà trở thành những cơ sở hiện thực trực tiếp cho sự ra đời và phát triển của nền t tởng
triết học của Hy Lạp thời cổ đại.
Một nền triết học lớn đà đợc phát sinh và phát triển và đà có ảnh hởng mÃi về sau này.

Sau một ngàn năm trung cổ các nớc Tây Âu thời phong kiến (từ thế kỷ IV ®Õn thÕ kû XV) lµ thêi kú Phơc Hng - với ý nghĩa là khôi phục lại sự
hng thịnh của một thời đại t tởng vĩ đại cổ Hy Lạp. Nhiều nhà khoa học của thế kỷ XVII (nh F.Bêcơn ở nớc Anh chẳng hạn) đà rất tôn sùng uy
danh, kiến thức của các nhà triết học cổ đại Hy Lạp.
Nền triết học Hy Lạp cổ đại đà sản sinh ra những nhà triết học lớn mà tên tuổi của các ông đà không thể phải mờ trong lịch sử hàng ngàn năm
sau này. Ngày nay, nhiều nhà nghiên cứu, nhiều ngời hâm mộ vĩ nhân trong lịch sử vẫn còn thờng trích lại các danh ngôn của các ông coi ddó
nh là những chân lý phổ biến.
Đó là Đêmôcrit, Platôn, Xôcrat, Aristôt...
Câu 13; Những giá trị t tởng triết học biện chứng của Hêraclit?
Trả lời:
a- Hêraclit (520-460 trớc Công nguyên). Ông sinh ra và lớn lên ở thành phố Ephezơ thuộc xứ Iôni. Ông thuộc dòng dõi quí tộc nhng đà từ bỏ
con đờng quan trờng mà say mê nghiên cứu khoa học. Phơng châm của Ông trong nghiên cứu là không dừng lại ở sự thông thái (theo cách hiểu
phổ biến đơng thời: "Triết học" nghĩa là yêu mến sự thông thái) mà điều quan trọng là biết đợc đến logos (tức bản chất, qui luật) của sự vật.
Ông cho rằng thông thái không bằng thông minh
Theo đánh giá của V.I.Lênin thì Hêraclit là ngời sáng lập ra phép biện chứng (mặc dù ông không sử dụng từ biện chứng - dialectica). Hơn nữa,
ông là ngời đà xây dựng những t tởng biện chứng trên lập trờng của chđ nghÜa duy vËt.
b- Trong triÕt häc cđa Hªraclit cã đề cập tới những vấn đề bản thể luận. Ông coi bản nguyên của thế giới là "lửa". Ông nói "Tia chớp điều
khiển tất cả", rằng: "Lửa sẽ phán xét tất cả, tất cả đợc trao đổi với lửa và lửa trao đổi với tất cả cũng nh hàng hoá trao đổi với vàng và vàng trao
đổi với hàng hoá".
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

Tuy nhiên, trung tâm của những t tởng triết học của ông không phải là những t tởng triết học về bản thể mà là những t tởng triết học biện
chứng.
Đó là mấy t tởng biện chứng khái quát sau đây:
+ Một là: Theo Ông, không có sự vật, hiện tợng nào của thế giới đứng im tuyệt đối, mà trái lại, tất cả đều trong trạng thái biến đổi và chuyển
hoá không cùng, cái này chuyển hoá thành cái khác và ngợc lại.
Ông nói "Tất cả mọi vật đều vận động, không có cái gì tồn tại mà lại cố định" rằng: "không thể tắm hai lần trong một dòng sông"...
Ông đà khái quát con đờng vận động của vạn vật theo hai chiều hớng: Đi xuống và đi lên

...Lửa thể rắn, Thể lỏng, Thể hơi
Lửa Thể hơi, Thể lỏng, Thể rắn...
Quan điểm về vận động nh thế có phần khác với quan điểm về vận động của triết giá Đêmôcrit. Theo Đêmôcrit thì vận động là sự phân giải hay
hợp lại của các nguyên tử (ATOM). Trong tác phẩm "Bút ký triết học" Lênin đà phát hiện ra điều ấy khi Ông nghiên cứu tập bài giảng về lịch
sử triết học của Hêgen
+ Hai là: Hêracrit đà nêu lên t tởng về sự tồn tại phổ biến của các mâu thuẫn trong vạn vật.
Ông cho rằng thế giới hiện thực là cái duy nhất (cái một) và đồng thời là cái đa (tức cái nhiều - các hiện tợng biểu hiện đa dạng). Cái thống
nhất, duy nhất là ở chỗ thế giới đa dạng, phong phú nhng tất cả đầu là các trạng thái quá độ của lửa.
Nh thế là quan điểm biện chứng của Ông thống nhất víi quan ®iĨm duy vËt. Bëi vËy cã thĨ nãi t tởng biện chứng của Hêracrit là biện chứng
duy vật - đơng nhiên cha phải phép biện chứng duy vật hiện đại nh của Mác và Lênin.
Tính biện chứng trong tính lý luận biện chứng của Hêracrit đà đạt tới cái quan niệm coi tính mâu thuẫn giữa các mặt đối lập đ ợc thể hiện ngay
trong mọi tồn tại cụ thể. Ông nói: "Nớc biển vừa sạch, vừa không sạch" rằng: "Tất cả là thống nhất, cái phân chia đợc và cái không phân chia đợc, cái đợc sinh ra và cái không đợc sinh ra, cái chế và cái không chết, cái toàn bộ và cái không toàn bộ, cái quy tụ và cái phân tán, cái đồng và
cái bất đồng...
Khi đánh giá về luận điểm nói trên của Hêracrit, V.I.Lênin đà nói rằng: "Phân đôi cái thống nhất và nhận thức các bộ phận đối lập của nã lµ
thùc chÊt cđa phÐp biƯn chøng" (Bót ký triÕt học)
Thời cổ đại, xét ở nhiều hệ thống triết học khác không thấy có những t tởng biện chứng sâu s¾c nh vËy. Thêi Êy, díi nh·n quan trùc quan ngời
ta không thể hiểu đợc tại sao cái một và cái nhiều lại thống nhất với nhau, cái này vừa là nó lại không phải là nó, vừa cùng một cái mà lại nói
vừa đẹp vừa xấu, vừa tốt vừa không tốt...
Chính bởi thế đà có ngời cho rằng triết học của Ông là "tối nghĩa". Thế song tính chính luận điểm ấy sau này đà đợc những triết gia biện chứng
cổ điển Đức kế thừa. Còn các nhà sáng lập ra phép biện chứng mác xít thì đánh giá rất cao luận điểm nh thế, chẳng hạn với V.I.Lênin trong
"Bút ký triết học".
+ Ba là: Hêracrit không chỉ nêu ra cái đối lập tồn tại trong mọi sự vật của thế giới, Ông còn chỉ ra rằng:
1- Các mặt đối lập quy định ràng buộc lẫn nhau. Đó là ý nghĩa của câu nói "Bệnh tật làm cho sức khoẻ quý hơn, cái ác làm cho cái thiện cao cả
hơn, cái đói làm cho cái no dễ chịu hơn, mệt mỏi làm cho nghỉ ngơi dễ chịu hơn..."
Hoặc sâu sắc hơn:
"Cùng một cái trong chúng ta, cái sống và cái chết, cái thức và cái ngủ. Cái này mà biến đổi thì cái kia cũng sẽ biến đổi và ngợc lại"
2- Các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau thông qua đấu tranh, nhờ đó sự vật đợc phát triển. Đấy là ý nghĩa của câu nói "chiến tranh là cha đẻ
của tất cả, là ông hoàng của tất cả".
Tóm lại, theo đánh giá của các nhà sáng lập ra phép biện chứng duy vật hiện đại thì Hêracrit là một nhà triết học biện chứng "bẩm sinh"
Ông thực sự xứng đáng là một triết gia biện chứng thiên tài đà để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử t tởng triết học.

Câu 14: Giá trị t tởng duy vật của Đêmôcrit ?
Trả lời:
a- Đêmôcrit (460-370 trớc Công nguyên) là một nhà triết học duy vật vĩ đại thời cổ Hy Lạp. Ông là ngời đà hoàn thiện những t tởng (nguyên tử
luận) của ngời thầy của mình là Lơ-xíp (500-440 trớc Công nguyên)
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

Theo đánh giá của C.Mác và Ph.Engen thì Đêmôcrit đà nghiên cứu một cách thực nghiệm giới tự nhiên. Thực ra tình thần ấy chỉ trội bật ở thế
kỷ 17-18 ở một số nớc Tây Âu nh Anh, Pháp sau này.
Mác và Engen còn đánh giá rằng: Đêmôcrit là một bộ óc bách khoa đầu tiên trong số những ngời Hy Lạp.
Quả thật, ông là một nhà đại bách khoa của thời đại mình. Ông có nhiều tác phẩm bàn về đủ mọi lĩnh vực, song trung tâm học thuyết của ông
là nguyên tử luận (ATOMISME)
b- T tởng duy vật của Đêmôcrit trong "nguyên tử luận"
- Đồng quan điểm với Lơ-xíp, Đêmôcrit coi nguyên tử là cơ sở cấu tạo nên vạn vật của thế giới. Song quan niệm của ông về nguyên tử có phần
phong phú hơn so với quan niệm của Lơ-xíp.
Theo ông: nguyên tử là hạt vật chất nhỏ không thể dùng mắt thờng mà thấy đợc, nó không thể bị phân chia, không khác nhau về chất, không
khác về mùi, không vị, không âm thanh, không màu sắc, nó tồn tại vĩnh viễn, không nóng lên, chẳng lạnh đi, không khô, không ẩm ớt, các
nguyên tử chỉ khác nhau về hình thức, trật tự và t thế.
Vì sao nh vậy? Ông trả lời: vì thực tại chỉ đợc phân biệt với nhau bới cấu trúc (hay hình thức) tính kế tiếp (hay trật tự) và sự xoay đặt (hay t
thế).
Điều đó cũng đợc hình dung giống nh các chữ cái trong ngôn ngữ viết vậy:
- Để lý giải hiện tợng nguyên tử có thể tập hợp và phân tán, Đêmôcrit đà đa ra hai khái niệm cơ bản là tồn tại và chân không: Nguyên tử là tồn
tại, còn chân không là khoảng trống, kẽ hở giữa các nguyên tử, khái niệm chân không còn đợc Ông sử dụng để chỉ khoảng trống giữa các vật
thể, nhờ đó mà vật thể di động đợc.
Quan niệm ấy sau này đà đợc một số triết gia và khoa học tự nhiên thời kỳ Phục Hng và thế kỷ 17-18 các nớc Tây Âu chấp nhận trong việc lý
giải các hiện tợng tự nhiên cơ giới.
Vậy các nguyên tử vận động nh thế nào? Nhờ đâu mà chúng vận động? Nguyên nhân nào?
Giải thích vấn đề đó, Ông không đi tìm nguyên nhân ở bên ngoài nguyên tử mà là ở bản thân nguyên tử.

Ông giải thích, nguyên tử vận động đợc là nhờ có khoảng trống (chân không) - Đây là điều kiện để các nguyên tử hấp dẫn nhau, tác động lẫn
nhau mà tạo ra vận động. Thực ra cách giải thích nh vậy là cha thoả đáng. Điều này có nguyên nhân sai lầm ở chỗ ông coi nguyên tử là phần tử
đồng chất. ĐÃ đồng chất thì sẽ không thể nói tới cấu trúc, và nh thế thì không thể nói tới sự tự vận động của các nguyên tử đợc. Chính sai lầm
ấy sau này đà đợc khoa học thực nghiệm vật lý ở cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 sửa ddổi bằng việc phát hiện ra cấu trúc của nguyên tử. Từ đây
nguyên nhân vận động tự thân của nguyên tử mới đợc giải thích đúng đắn.
- Đứng trên thuyết nguyên tử luận, Đêmôcrit đà giải thích theo t tởng duy vật quá trình hình thành vũ trụ vật chất "từ những cơn lốc nguyên tử".
Các nguyên tử trong quá trình vận động đà tạo ra những cơn lốc xoáy tròn, làm cho những vật thể nhỏ, nhẹ bị bắn ra. Còn các vật thể lớn, nặng
thì ngày càng trụ lại ở trung tâm.
Quan niệm nh thế đà đợc các nhà tự nhiên học và triết học ở thế kỷ 17-18 Tây Âu kế thừa, chẳng hạn nh trong học thuyết (giải thuyết) về sự
hình thành vũ trụ từ các hạt bụi tinh vân của hai nhà khoa học Kant và Láplaxơ
Câu 15: Nhận định gì về giá trị và hạn chế trong học thuyết "ý niệm tuyệt đối" của Platon
Trả lời:
a- Platon (427-347 trớc Công nguyên) Là nhà triết học duy tâm khách quan lớn nhất thời cổ đại Hy Lạp. Học thuyết của ông thuộc một trong
bốn trờng phái cùng xuấtphát từ một hệ t tởng duy tâm chủ quan của nhà triết học Xôcrat (469-399 trớc Công nguyên).
trung tâm triết học của Platon là học thuyết về "ý niệm tuyệt đối". Học thuyết này dựa trên nền tảng cđa c¸c lý ln sau:
1- Lý ln vỊ c¸i phỉ biến của Xôcrat
2- Lý luận về tồn tại duy nhất, bất động trờng phái Êlê
3- Lý luận về con số, coi nh bản chất chân thực của phái Pitago
b- T tëng cèt lâi trong häc thut "ý niƯm tut ®èi"
- Dới góc độ nhận thức luận - sk phản tỉnh của t duy triết học Platon đà phân đôi tồn tại thành:
1- Tồn tại của thế giới ý niệm
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

2- Tồn tại của thế giới cảm tính
Sự phân chia tồn tại vốn là cái thống nhất thành hai mặt đối lập nh vậy là thể hiện trình độ phanr tỉnh của t duy đà đạt tới trình độ t duy triết
học.
Nói theo F.Engen: Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức.

Do vậy, chỉ khi nào con ngời đạt tới sự phản tỉnh: Phân đôi cái tồn tại vốn thống nhất thành hai tồn tại đối lập nhau thì mới thể hiện t duy đạt
toứi tầm t duy triết học. Khi con ngêi ta cha nhËn thøc ra c¸i tån tại phân đôi ấy thì t duy mới ở tầm tiền triết học. Vậy, trong cách phân đôi tồn
tại này của Platon có hạt nhân hợp ý
- Tồn tại của thế giới ý niệm đợc Platon quan niệm không phải lµ thÕ giíi ý niƯm cđa con ngêi mµ lµ phi nhân loại - tức tồn tại ngoài thế giới
cảm tính.
Hơn nữa, thế giới ấy còn là khởi thuỷ của thế giới cảm tính, thế giới cảm tính đ ợc «ng coi chØ nh c¸i bãng cđa thÕ giíi ý niệm - là tồn tại khác
của thế giới ý niệm.
Nh vậy, ông đà đứng trên quan niệm triết học duy tâm khách quan trong việc giải thích thế giới đó là một sai lầm.
Sai lầm ấy nh V.I.Lênin đà chỉ ra( trong tác phẩm "Bút ký triết học") là có nguyên nhân của bản chất nhận thức, sự trừu tợng hoá, khi nó đợc
tuyệt đối hoá thì dẫn tới quan niệm duy tâm khách quan - Thế giới ý niệm tuyệt đối mà Platon đề cập tới là thế giới của các khái niệm, khái
niệm mang tính phổ biến và là bản chất của vạn vật cảm tính.
Số lợng của các khái niệm trong thế giớ ý niệm tuyệt đối, theo ông là có hạn và bất động
Khi quan niệm: Khái niệm là có tính phổ biến và là bản chất của vạn vật thì đà bao hàm hạt nhân hợp lý vì bản chất của khái niệm đúng là nh
vậy: nó phải là cái khái quát tính phổ biến ở tầm bản chất của sự vật, hiện tợng, nhng chỉ nh vậy thôi, nếu đi xa hơn, coi nó là cái sản sinh ra
vạn vật cảm tính thì đà rơi vào quan điểm của chủ nghĩa duy tâm rồi.
Còn những quan niệm: Số lợng của các khái niệm là có hạn và bất động thì không đúng. Chính sau này Hêgen, nhà triết học biện chứng duy
tâm khách quan cổ điển Đức đà cải chính điều này: số lợng các khái niệm là vô cùng, vô tận trong mối liên hệ phổ biến, tác động và chuyển
hoá lẫn nhau.
Câu 16: Lý ln nhËn thøc trong triÕt häc cđa Arist«t và giá trị lịch sử của nó?
Trả lời:
a- Aristôt (384-322 trớc Công nguyên) là một nhà triết học vĩ đại thời cổ Hy Lạp, C. Mác từng đánh giá ông là "nhà t tởng vĩ đại nhất thời cổ
đại" là "Alecxanđrơ Maxêđoan của triết học Hy Lạp"
Hệ thống triết học của ông thật đồ sộ, bao gồm hầu hết các lĩnh vực tri thức đơng thời. Điều đó thể hiện qua hệ thống các tác phẩm lớn của
ông:
+ Oócganon (Logic học)
+ Metaphidica (Siêu hình học)
+ Phidica (Vật lý học)
+ Etica (Thi ca học)
.......
Về mặt quan điểm bản thể luận, ông có sự dao động giữa quan điểm duy vật và duy tâm. Triết học của ông th ờng đợc coi là triết học Nhị

nguyên
Đóng góp lớn nhất của Aristôt cho lịch sử triết học, và cũng là những đóng góp có ảnh hởng lâu dài trong lịch sử triết học là những quan điểm
trong nhận thức của ông
b- Lý luận nhËn thøc cđa triÕt häc Arist«t
- Häc thut vỊ linh hồn
Quan niệm về linh hồn là một quan niệm cơ bản trong lý luận nhận thức của Aristôt. Theo ông: không có linh hồn bất tử, tồn tại ở ngoài thể
xác. Trái lại, linh hồn luôn luôn phụ thuộc vào thể xác. Ông nói: "Không thể có linh hồn nếu không có vật chất", hoặc "Linh hồn không thể tồn
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

tại, nếu không có cơ thể"... linh hồn không phải cơ thể mà là cái thuộc về cơ thể, cho nên nó ở trong cơ thể và ở ngay trong một cơ thể nhất
định. Theo ông linh hồn trú ngụ ở trái tim của mỗi con ngời.
Quan niệm nh vậy về bản chất của linh hồn là một quan niệm cã xu híng duy vËt, dï r»ng ®ã míi chØ là một quan niệm duy vật chất phác, trực
quan.
Là một nhà bách khoa, ôgn đà khái quát tri thức của thời đại mình và hệ thống hoá các loại "linh hồn" (thực chất là các hình thức phản ánh của
vật chÊt giíi tù nhiªn) nh sau:
+ Linh hån thùc vËt
+ Linh hồn của cảm giác (động vật)
+ Linh hồn lý tính (đặc trng cho con ngời)
Phân laọi nh vậy thể hiện Aristôt đà hệ thống hoá đợc các hình thức phản ánh của vật chất ở các cấp độ từ thấp đến cao.
Cách phân loại phản ánh của vật chất từ thấp đến cao chúng ta sẽ lại bắt gặp trong lý luận phản ánh của V.I.Lênin (trong tác phẩm "Chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán")
- Nghiên cứu về bản chất và quá trình nhận thức. Aristôt đà xuất phát từ việc coi Cảm giác là xuất phát điểm của mọi nhận thức và kết thúc của
quá trình nhận thức là t duy lý tính - đó là quá trình sau đây:
Cảm giác Biểu tợng ∏ Kinh nghiÖm ∏ NghÖ thuËt ∏ Khoa häc
Quan niÖm nh vậy về quá trình nhận thức đà thể hiện Aristôt đà nhận thấy mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời giữa hai giai đoạn của quá
trình nhận thøc cđa con ngêi. Tõ trùc quan sinh ®éng (hay nhận thức cảm tính) đến t duy trữu tợng (hay nhËn thøc lý tÝnh)
Quan niƯm Êy cịng thĨ hiƯn mét lËp trêng cã xu híng duy vËt trong viƯc gi¶i quyết vấn đề bản chất của nhận thức

Trong lý luận nhận thức duy vật hiện đại cũng thừa nhận rằng mọi nhận thức phải bắt đầu từ những cảm giác và quá trình nhận thức phải đi từ
nhận thức cảm tính đến lý tính.
Tuy nhiên, thừa nhận nhận thức bắt nguồn từ cảm giác cha hẳn đà là duy vật. Triết học duy tâm chủ quan của Beccơly (nớc Anh- thế kỷ 17)
cũng thừa nhận nh thế và đà lý giải cảm giác một cách duy tâm chủ quan
Còn nh coi t duy là điểm cuối cùng của mọi nhận thức thì không đúng. Thực tiễn mới là điểm kết thúc mỗi chu kỳ nhận thức.
- Trong lý luận nhận thức của mình, đặc biệt là trong phần logic học - với t cách là một bộ phận quan trọng, thống nhất của lý luận nhận thức Aristôt đà xây dựng một hệ thống các khái niệm, phạm trù - với t cách là những công cụ của t duy con ngời trong việc phản ánh thế giới khách
quan
Chẳng hạn, các phạm trù lớn sau đây:
+ Phát sinh
+ Tiêu diệt
+ Thay đổi trạng thái
+ Tăng
+ Giảm
+ Di chuyển vị trí
Một loạt những nguyên tắc của nhận thức ở trình độ t duy cũng đà đợc ông đề cập tới một cách sâu sắc nh: phán đoán, suy lý, chứng minh, bác
bỏ...
Chính Aristôt là ngời đà đặt những nền tảng đầu tiên cho môn logic học hình thức. ở đây những quy luật cơ bản của t duy hình thức đà đợc ông
nêu lên và có giá trị tới tận ngày nay: quy luật đồng nhất, quy luật cấm mâu thuẫn, quy luật bài trung
Câu 17: Có thể nhận xét gì về nền triết học Hy Lạp cổ đại?
Trả lời:
Có thể có những nhận xét khác nhau về nền triết học Hy Lạp thời cổ. Dới đây là một số nhận xÐt mang tÝnh chÊt gỵi ý cho ngêi häc:
So víi triết học ấn Độ và Trung Hoa cổ đại thì triết học cổ đại Hy Lạp có những nét nổi bËt
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

- Một là: triết học Hy Lạp thời cổ xuất hiện và phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ đạt tới điểm cực thịnh cuả nó, tức là vào khoảng thế kỷ
từ trớc Công nguyên. Đây là thời điểm mà sự phân hoá giai cấp đà đạt tới mức rất cao. Chẳng hạn ở trung tâm Aten: công dân tự do có 9 vạn
ngời, trong khi đó số dân nô lệ đà đạt tới 30 vạn, tức là gấp trên 3 lần số dân tự do.

Chế độ nô lệ so với cách tổ chức của xà hội nguyên thuỷ thì có sự tiến bộ hơn.
Sự tiến bộ về kinh tế và văn hoá của xà hội chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp cổ đại đà là cơ sở hiện thực cho sự xuất hiện và phát triển của triết học
thời kỳ đó.
Có thể nói, chế độ nô lệ ở Hy Lạp là chế độ nô lệ điển hình, theo đúng nghĩa kinh điển của nó. Phải chăng chính tính chất điển hình ấy đà trở
thành một trong những cơ sở hiện thực của sự phát triển rất điển hình của triết học cổ đại Hy Lạp?
- Hai là: Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, giữa phép biện chứng và phép siêu hình thể hiện rất điển hình, rất rõ nét.
Nếu loại trừ triết học Nhị nguyên của Aristôt thì có thể nói hầu nh mỗi học thuyết triết học, mỗi nhà triết học bao giờ cũng hoặc đứng về phía
chủ nghĩa duy vật hoặc đứng vào chủ nghĩa duy tâm...
Xét theo dòng chủ nghĩa duy tâm thì có: Pitaga - Xôcrat - Platon...
Đứng về trờng phái duy vật thì có : Hêracrit - Cơxíp - Đêmôcrit - Epiquyrơ...
Bảo vệ quan điểm siêu hình thì có trờng phái Êlê. Thuật nguỵ biện cũng phát triển ở trờng phái Êlê và ở cả trờng phái Xophistơ nữa.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin có nói rằng: đặc điểm nổi bật của lịch sử triết học Hy Lạp là cuộc đấu tranh giữa đ ờng lối
Đêmôcrit và đờng lối Platon (tức duy vật và duy tâm) trong triết học
Thật vậy, sự đối lập giữa hai đờng lối đó là rất sâu sắc và nổi bật, toàn diện, một cuộc đấu tranh về quan điểm triết học có thể nói là không
khoan nhợng. Nhng sự đối lập này xuyên suốt ra những quan điểm về bản thể luận, nhận thức luận.. cho tới những quan điểm về đạo đức, về
mỹ học...
Cuộc đấu tranh này suy đến cùng là sự phản ánh cuộc đấu tranh giữa hai phái chủ nô dân chủ và chủ nô quí tộc, giữa phái ít nhiều đại biểu cho
lực lợng tiến bộ của lịch sử với phái bảo thủ kìm hÃm lịch sử.
- Ba là: Hầu nh các trờng phái, các triết thuyết sau này, và cho tới tận hiện đại, đều có thể thấy hình bóng của nó trong triết học Hy Lạp cổ đại,
hoặc dới hình thái đà phát triển hoặc dới hình thái manh nha
Trong quá trình phát sinh và phát triển, triết học Hy Lạp thời cổ đà đạt đợc rất nhiều thành tựu quan trọng, làm tiền đề lý luận cho sự phát triển
của lịch sử triết học sau này
Trong số những thành tựu mà triết học Hy Lạp đà đạt đợc phải kể tới thuyết nguyên tử của Lơ-xíp và Đêmôcrit, phép biện chứng ngây thơ, chất
phác của Hêracrit và lý luận nhận thác của Aristôt.
Thuyết nguyên tử của các nhà duy vật cổ đại Hy Lạp tuy còn sơ khai và cha chỉ ra đợc một cách cụ thể cấu trúc của nó... và còn là phỏng đoán
triết học nhng nó đà là cơ sở rất trọng yếu cho các nhà triết học và khoa học tự nhiên ở thế kỷ 17-18 Tây Âu nghiên cứu những vấn đề cụ thể
của giới tự nhiên.
Chỉ đến cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 điều phỏng đoán ấy mới đợc minh chøng b»ng thùc nghiƯm khoa häc. ChØ cã ®iỊu nó đà đợc bổ túc và
làm phong phú thêm rất nhiều
Lênin đÃtừng gọi phép biện chứng khoa học là "đại số học của cách mạng". Đó là phép biện chứng do Mác và Engen sáng lập ra.

Song có thể nói những vấn đề cơ bản trong nội dung phép biện chứng khoa hcọ đà ít nhiều đợc đề cập tới trong những t tởng biện chứng của
Hêracrit. Chỉ có khác là những t tởng biện chứng của Hêracrit mới chỉ đạt tới ở trình độ ngây thơ, trực quan và có nhiều yếu tố còn ở trình độ
phỏng đoán: đó là những vấn đề về mối liên hệ, về mâu thuẫn, về sự đấu tranh của các mặt đối lập, vận động, chuyển hoá...
Kết luận về triết học cổ đại Hy Lạp có thể mợn nhận định sau đây của Các Mác và F.Engen:
"Ngời Hy Lạp mÃi mÃi vẫn là bậc thầy của chúng tôi", rằng "về mặt triết học cịng nh vỊ nhiỊu lÜnh vùc khøc chóng ta ph¶i luôn luôn trở lại
những thành tựu của một dân tộc nhỏ bé mà năng lực và sự hoạt động về mọi mặt đà tạo cho nó một địa vị mà không một dân tộc nào khác có
thể mong ớc đợc trong lịch sử của nhân loại".
Câu 18: Phân tích nét đặc thù của t tởng triết học Tây Âu thời Trung cỉ
Tr¶ lêi:
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

a- Thời kỳ Trung cổ của các nớc Tây Âu nói chung là khoảng thời gian lịch sử từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ XV - tức là trong vòng khoảng một
ngàn năm lịch sử.
- Đặc trng nổi bËt cđa ®iỊu kiƯn kinh tÕ x· héi trong thêi kỳ Trung cổ Tây Âu là sự thống trị phổ biến của phơng thức sản xuất phong kiến. Đặc
trng chung của phơng thức sản xuất phong kiến là tự cấp, tự túc, khép kín và trì trệ.
Tuy nhiên, phơng thức sản xuất phong kiến Tây Âu có những nét riêng biệt so với thời đại phong kiến phơng Đông - Viễn Đông, nếu nh đối với
các nớc vùng Viễn Đông nh ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam... vào thời kỳ phong kiến vẫn còn sự tồn tại phổ biến của mô hình kinh tế công xÃ
nông thôn, kinh tế làng, xà thì với các nớc Tây Âu thời Trung cổ, mô hình kinh tế - xà hội phổ biến và thống trị lại là các thái ấp, điền trang lớn
mà quyền sở hữu đất đai lại thuộc về các lÃnh chúa mà không thuộc về sở hữu Nhà nớc nh các nớc vùng Viễn Đông.
- Từ đặc trng ấy về mặt kinh tế đà dẫn tới nét đặc thù về mặt chính trị thời kỳ phong kiến Tây Âu là sự phân hoá xà hội về mặt giai cấp. Nếu
nh phơng Đông vấn đề đẳng cấp là vấn đề trội bật thì các nớc Tây Âu thời Trung cổ lại là vấn đề giai cấp: giai cấp chúa đất và nông nô.
ở phơng Đông hình thức Nhà nớc phong kiến trung ơng tập quyền là hình thức Nhà nớc thống trị phổ biến thì đối với các nớc Tây Âu thời
Trung cổ nói chung lại là hình thức Nhà nớc phong kiến quân chủ phân quyền. Tính chất căn cứ của các điền trang thái ấp thuộc về mỗi lÃnh
chúa lại là hình thức điển hình của thể chế chính trị Nhà nớc Tây Âu thời Trung cổ.
- Cùng với sự thống trị của Nhà nớc phong kiến ở các nớc Tây Âu thời Trung cổ còn là uy quyền chi phối mạnh mẽ của tổ chức Giáo hội Thiên
Chúa Giáo. Thiên Chúa Giáo chỉ là một phái tôn giáo của đạo Cơ đốc nhng là một hình thái điển hình của tôn giáo này, nó rất phát triển ở các
nớc Tây Âu thời Trung cổ.

Nói theo lời F.Engen thì uy qun Nhµ níc phong kiÕn vµ uy qun cđa Giáo hội nhà thờ đi liền với nhau nh hình với bóng trong sự thống trị
xà hội
ĐÃ từng có thời kỳ Giáo hội cũng xác lập toà án - toà án Giáo hội Thiên Chúa Giáo - và can thiệp rất sâu vào cuộc sống của mỗi cá nhân. Toà
án Giáo hội cũng đà từng sát hại nhiều nhà khoa học có t tởng cách mạng.
b- Những đặc trng về mặt kinh tế - xà hội ấy là điều kiện hiện thực quy định nét đặc thù về mặt t tởng triết học các nớc Tây Âu thời Trung cổ.
Đó là những nét đặc thù sau đây:
- Thứ nhất: Sự phát triển của những t tởng triết học các nớc Tây Âu thời Trung cổ có bị chi phối rất mạnh bởi t tởng tôn giáo và Thần học của
Thiên Chúa Giáo.
Theo lời F.Engen thì trong thời kỳ Trung cổ Tây Âu, triết học và khoa học chỉ là "kẻ đầy tớ" là "con sen" cho thần học.
Đấy là thời kỳ lịch sử mà tiếng nói "trí tuệ và lơng tri nhân loại bị áp đảo bởi sự tuyên truyền của Giáo hội về đức tin nơi Thiên Chúa.
Đây là thời kỳ mà các nhà thần học đợc phép tuyên bố rằng mọi tri thức của nhân loại đều có thể đợc rút ra từ Kinh Thánh (Cựu ớc và Tân ớc):
rằng tất cả những gì trái với Kinh Thánh đều đáng nguyền rủa và xử tội. Cho tới tận giai đoạn cuối của thời Trung cổ, nhiều nhà khoa học nh
Brunô, Galilê... đà bị toà án Giáo hội xử tội và từ đày.
- Thứ hai: Sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ của t tởng triết học kinh viƯn cịng lµ mét nÐt tréi bËt cđa thêi kú Trung cổ Tây Âu, nhất là vào giai
đoạn từ thế kỷ XI trở đi, t tởng ấy đà trở thành chđ nghÜa kinh viƯn
Chđ nghÜa kinh viƯn víi t c¸ch là một trờng phái triết học thì đó là thứ triết học "nhà trờng", "sách vở"
Nghĩa là một thứ triết học đặt ra và giải quyết các vấn đề xa rêi thùc tÕ cc sèng, víi thùc tiƠn cđa loµi ngời.
Căn cứ để triết học kinh viện "luận chứng" chính là những tín điền trong các cuốn Kinh Thánh của đạo Thiên chúa, chứ không phải là những
kiến thức khoa học, không phải là thực tiễn quan sát và thí nghiệm của khoa học nh giai đoạn sau này, cũng không phải là thực tiễn kinh tế - xÃ
hội hiện thùc. Bëi vËy, nh÷ng ln chøng cđa nã mang tÝnh "sáo rỗng" hình thức mà thiếu đi nội dung hiện thùc cđa cc sèng sinh ®éng.
- Thø ba: Cc ®Êu tranh giữa hai phái duy thực và duy danh cũng là nét đặc trng của t tởng triết học Trung cổ Tây Âu. Xét đến cùng, cuộc đấu
tranh này phản ¸nh Ýt nhiỊu hai xu híng triÕt häc ®èi lËp nhau lµ chđ nghÜa duy vËt vµ chđ nghÜa duy tâm.
Phái duy thực luận chứng về mặt triết học về sự tồn tại có thật, duy nhất của cái chung còn phái duy danh thì ngợc lại, chứng minh cho sự tồn
tại duy nhất, có thật của cái riêng. Phái duy danh có khuynh hớng duy vật, còn phải duy thực lại có xu hớng duy tâm về mặt triết học.
Những đặc điểm triết học nổi bật của nền triết học Trung cổ Tây Âu, suy đến cùng là sự phản ánh ít nhiều đối với cơ sở hiện thực trong đời
sống kinh tế - xà hội các nớc Tây ¢u thêi Trung cæ.
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK


Những t tởng triết học ấy đà đợc phản ánh rõ nét qua các đại biểu triết học của nó nh:
Tô-mát Da canh (1225-1274), Dơn-xcôt (1265-1308), Rôzê Bêcơn (1214-1294), Guyôn ốccam (1300-1350)
Câu 19: Phân tích giá trị cách mạng của t tëng triÕt häc thêi Phơc Hng
Tr¶ lêi:
a- TriÕt häc thêi Phơc Hng
- ThÕ ký 15-16 ë mét sè níc Tây Âu mà điển hình là nớc Italia (ý) đợc gọi là thời kỳ hay thời đại Phục Hng
Từ "Phục Hng" mang ý nghĩa là sự khôi phục lại những t tởng cách mạng, tiến bộ trong các học thuyết triết học thời cổ đại Hy Lạp, chống lại
sự ngu mi vỊ lý trÝ vµ kÐm cái vỊ kiÕn thøc khoa học tự nhiên của thời Trung cổ Tây Âu.
- VỊ mỈt kinh tÕ - x· héi, thêi Phơc Hng là thời kỳ xà hội phong kiến đà phát triển đến giai đoạn suy tàn của nó. Trong xà hội ấy đà thai nghén
một lực lợng cách mạng mới: đó là phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa và đi liền với nó là giai cấp T sản đà bớc đầu trở thành một nhân tố
chính trị trong xà hội.
Lực lợng xà hội mới ấy có xu hớng ngày càng lớn mạnh, đối lập với lực lợng xà hội phong kiến bảo thủ.
Một mâu thuẫn xà hội đà nảy sinh và đòi hỏi cần phải đợc giải quyết - Đại biểu về mặt t tởng cho lực lợng xà hội mới, cách mạng là các nhà t tởng khai sáng trong các lĩnh vực triết học, khoa học, văn học, hội học và thơ ca. Đó là: Nicolai Kuzan, Lêônađơvanhxi, Galilê, Copecnich,
Brunô
Họ là những ngời hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhng đều có chung những ý tởng cách mạng, tiến bộ, táo bạo, đại biểu cho giai cấp
T sản đơng thời, có xu hớng chống lại thế lực chúa đất phong kiến cùng Giáo hội nhà thờ Thiên Chúa Giáo. Nhiều ngời trong số họ đà bị bắt bớ
và giam cầm, thậm chí bị xử giảo hay thiêu trên ngọn lửa của toà án Giáo hội Thiên Chúa Giáo nhng tinh thần tiến bộ của họ đà đợc lu danh
mÃi trong lịch sử. Họ là những chiến sỹ tiên phong trên mặt trận t tởng của cách mạng T sản thời ấy.
b- Giá trị cách mạng của t tởng triết học thời Phục Hng
Các nhà t tởng của thời đại Phục Hng cha đạt tới việc xây dựng những học thuyết triết học lớn nh các nhà t tởng của giai cấp T sản sau này ë
thÕ kû 17-18 nhng nh÷ng t tëng tiÕn bé cđa họ đà đặt những nền tảng đầu tiên cho một thời đại t tởng triết học mới trên các phơng diện sau
đây:
Thứ nhất:
Nếu nh triết học thời Trung cổ có thiên hớng kính viễn chủ nghĩa thì triết học Phục Hng đà đặt ra một cách tiếp cận mới là cần phải gắn triết
học với cuộc sống của xà hội con ngời, cần phải gắn sự phát triển của triết học với những kiến thức của khoa học tự nhiên.
Những nhà t tởng của thời đại Phục Hng không đi tìm kiếm những câu hỏi và câu trả lời ở trong các cuốn Kinh Thánh của đạo Thiên Chúa mà
là tìm tòi chính trong thực tiễn quan sát thế giới xung quanh.
Chính quá trình quan sát thực tế ấy đà dẫn họ tới chỗ đa ra nhiều kết luận đối lËp víi Kinh Th¸nh.
Thø hai:

NÕu nh trong nghƯ tht thêi phong kiến ngời ta đi tìm kiếm một thứ chủ nghĩa nhân bản trừu tợng nơi tính tình Thiên Chúa thì các nhà t tởng
của thời đại Phục Hng đà đi tìm tòi chủ nghĩa nhân bản ngay trong cuộc sống trần tục những vẻ đẹp tự nhiên của con ngơì.
Vẻ đẹp của thiên nhiên, nhất là vẻ đẹp tự nhiên của con ngời đà trở thành những đề tài hấp dẫn các nhà nghệ thuật, các thi sĩ, các nhà văn... của
thời đại Phục Hng.
Đó là những vấn đề không phải trực tiếp của triết học nhng không phải phi triết học. Nhứng t tởng ấy chính là cách ®Ỉt vÊn ®Ị míi ®èi víi triÕt
häc cđa chÝnh cc sống con ngời, từ thợng đế trừu tợng phải trở về với con ngời cá nhân cụ thể.
Nh vậy, giá trị cách mạng, tiến bộ và tích cực của t tởng triết học Phục Hng chính là ở chỗ nó mở mang, nó đánh dấu một thời kỳ quá độ
chuyển tiÕp tõ nh÷ng t tëng triÕt häc thêi Trung cỉ sang một thời đại t tởng triết học T sản ở các nớc tây Âu
Nếu nh triết học T sản ở thời kỳ thế kỷ 17-18 đạt đợc những bớc phát triển mới, tiến bộ với đặc trng gắn liền nh÷ng t tëng triÕt häc víi t tëng
khoa häc thùc nghiệm và phục vụ giai cấp T sản thì thắng lợi ấy đà đợc mở đầu từ các nhà t tởng của thời kỳ Phục Hng, họ đà nêu ra những
cách tiếp cận mới trong triết học.
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

Câu 20: Phân tích nét đặc thù về điều kiện kinh tế - xà hội và những đặc trng của nền triết học
thời kỳ tiền T bản các nớc Tây Âu (thế kỷ 17-18)
Trả lời:
a- Nét đặc thù về điều kiện kinh tế - xà hội
Sau một ngàn năm đêm trờng Trung cổ của các nớc Tây Âu (Anh, Pháp, Hµ Lan...) lµ thêi kú Phơc Hng (thÕ kû 15-16). Thời kỳ Phục Hng đÃ
đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng của lịch sử t tởng triết học các nớc Tây Âu. Đó là thời đại của các nhà khai sáng, chuẩn bị cho một thời kỳ
ra đời của những t tëng tiÕn bé T s¶n ë thêi kú thÕ kỷ 17-18
Vào cuối thế kỷ 15, phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa đà bắt đầu hình thành trong lòng xà hội phong kiến ở nhiều nớc Tây Âu nh Hà Lan,
Anh, Pháp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha...
Đi liền với thực tế lịch sử đó là việc phát hiện ra Châu Mỹ và con đờng hàng hải vòng quanh Châu Phi. Sự kiện ấy gắn liền với tên tuổi của
Critstốp Côlông (1451-1506). Năm 1492 ông đà tiến sát tới bờ biển Châu Mỹ và phát hiện ra sự tồn tại của một lục địa mà tr ớc đó cha đợc ghi
trên bản đồ thế giới. Sáu năm sau ngời Bồ Đào Nha đi vòng quanh Châu Phi và mở đờng hàng hải sang ấn Độ. Điều này cho phÐp thùc hiƯn sù
giao lu kinh tÕ T b¶n chđ nghĩa sang các nớc Châu Mỹ và Châu á, mở rộng thị trờng sang các vùng đất mới hết sức rộng lớn. C. Mác và
F.Engen đà nhận định rằng:

Việc tìm ra Châu Mỹ và đờng hàng hải vòng quanh Châu Phi đà tạo ra cho giai cấp T sản đang lên một thị trờng hoạt động mới. thị trờng ấn
Độ và Trung Quốc. Việc chiếm lĩnh Châu Mỹ làm thuộc địa, việc buôn bán với các nớc thuộc địa, việc tăng thêm số phơng tiện trao đổi và số lợng hàng hoá - những cái đó nói chung đà đem lại cho thơng nghiệp, hàng hải, công nghiệp một đà phát triển cha từng có, và do đó đà làm cho
yếu tố cách mạng phát triển nhanh chóng trong lòng xà hội phong kiến đang suy tàn.
Phơng thức kinh doanh phong kiến trớc đây không còn có thể thoả mÃn đợc nhu cầu đang tăng lên theo sự mở rộng nhiều thị trờng mới (trích
theo tuyên ngôn của Đảng Cộng sản).
Xét về toàn bộ và suy đến cùng thì sự xuất hiện của phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa đà dẫn tới những hệ quả tất yếu về mặt xà hội và sự
phát triển của khoa học trên những nét căn bản sau đây:
Một là: Phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không thể thoả mÃn với những kiến thức khoa học tự nhiên còn ở tình trạng cha đầy đủ, cha sâu
sắc, cha cụ thể đà có từ trớc. Những phỏng đoán trong Kinh Thánh đà từng tồn tại trên một ngàn năm không cho phép các nhà T bản sản xuất
và trao đổi đợc nhiều hàng hoá. Những kiến thức kinh nghiệm cổ truyền không cho phép các nhà T bản tăng nhanh lợi nhuận.
Ngời ta không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm đi biển thông thờng mà có thể vợt đại dơng, trái lại cần phải có các phơng tiện kỹ thuật tân tiến nh
la bàn, kỹ thuật đóng tàu, có máy móc...
Thực tế này đòi hỏi khoa học tự nhiên nh cơ học, toán học, thiên văn học và về sau thì cả vËt lý häc, ho¸ häc, sinh vËt häc cïng cã bớc phát
triển mới.
Trớc đây tri thức của các lĩnh vực khoa học này còn là một bộ phận trực tiếp trong các hệ thống triết học. Nay đà đến lúc nhu cầu các ngành
khoa học cụ thể phải tách ra khỏi triết học và trở thành những khoa học độc lập. Phải dùng phơng pháp nghiên cứu thật chi tiết, thật cụ thể
nhằm phát hiện ra quy luật, những thuộc tính mới của vật chất nh tính năng tác dụng, ®é bỊn... cđa c¸c vËt liƯu tõ ®ã xt hiƯn một phơng pháp
mới trong khoa học tự nhiên - phơng pháp thực nghiệm khoa học ra đời đối lập với phơng pháp suy lý trừu tợng trớc đây.
Hai là: Sự xuất hiện và ngày càng phát triển của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa đà ngày càng làm cho giai cấp T sản thấy rằng: Cần phải
nắm lấy chính quyền Nhà nớc trong tay giai cấp chúa đất phong kiến, mở rộng thị trờng thống nhất để tăng lợi nhuận.
Vậy là đà làm xuất hiện một mâu thuẫn mới trong lòng xà hội phong kiến - đó là mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp T sản
đang lên. Gắn với Nhà nớc phong kiến là nhà thờ và Giáo hội cùng những giáo lý của nó. Điều này tất yếu còn làm nảy sinh những mâu thuẫn
lớn giữa giai cấp t sản với Giáo hội cùng giaó lý của nó.
Tuy vậy, mặc dù nhu cầu nắm lấy chính quyền Nhà nớc đà thôi thúc các nhà T bản phải hành động nhng vào cuối thế kỷ 16 - đầu thế kỷ 17 giai
cấp T sản vẫn còn là một giai cấp nhỏ bé về số lợng, cha đủ sức mạnh về kinh tế và tổ chức chính trị để có thể lật đổ hoàn toàn giai cấp địa chủ
phong kiến và sự hệ thống uy quyền của nhà thờ Thiên Chúa Giáo nên cuộc đấu tranh giành chính quyền của giai cấp T sản đều mang tính chất
thoả hiệp - thoả hiệp giữa giai cấp T sản và giai cấp chúa đất phong kiến cùng Giáo hội nhà thờ Thiên Chúa Giáo.
WWW.TAILIEUHOC.TK



WWW.TAILIEUHOC.TK

Thực tế lịch sử này đà đợc phản ánh khá rõ nét trong các quan điểm triết học của các nhà duy vật thế kỷ 17 nh F.Bêcơn, Xpinôza, Lôcscơ và
Đềcáctơ, nhất là trong các quan điểm triết học về xà hội của các ông.
Trong thời kỳ biến động chuyển giao tõ x· héi nä sang x· héi kia, giai cấp T sản đang là giai cấp trung tâm của thời đại. Do đó, về mặt đấu
tranh giai cấp mặc dù có mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp T sản nhng cuộc đấu tranh lúc này ®Ịu tËp trung híng vỊ phÝa giai cÊp chóa
®Êt phong kiến và Giáo hội nhà thờ Thiên chúa Giáo.
Bởi vậy nhng hệ t tởng đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lúc này còn ở trạng thái manh nha, nó chỉ thể hiƯn qua
mét sè häc thut cđa Chđ nghÜa x· héi không tởng nh TôMát Morơ, Camoanela...
Sang thế kỷ 18, giai cấp T sản đà lớn mạnh và do những điều kiện lịch sử riêng của mình nớc Pháp đà ôrở thành trung tâm của cách mạng T
sản.
So với cuộc cách mạng T sản ở nớc Anh ở thế kỷ 17 (cuộc cách mạng của Crromoen) thì cách mạng T sản Pháp ở thế kỷ 18 là một cuộc cách
mạng T sản triệt để, nó xoá bỏ hoàn toàn đến tận sơ số của chế độ phong kiến thời Trung cổ. Vua Lui 16 đà bị đa lên đoạn đầu đài, chÊm døt sù
thèng trÞ cđa phong kiÕn, mét thĨ chÕ cộng hoà T sản đầu tiên đà đợc thiết lập ở Pháp trong cuộc cách mạng 1789-1794.
Thực tế lịch sử đó đà đợc phản ánh trong các học thuyết triết học của các nhà triết học nớc Pháp ở thế kỷ 18 nh Lamettri (1709-1751), Điđơroo
(1713-1789), HenvêTyutxơ (1715-1771), HơnBách
Học thuyết của các ông mang tính duy vật, siêu hình nhng triệt để vô thần và không thoả hiệp.
Ba là: Thế kû 17-18 lµ thÕ kû rèt cc dÉn tíi sù bùng nổ của cách mạng t sản ở các nớc Tây Âu và thắng lợi đà thuộc về giai cấp T sản.
Thắng lợi ấy là thắng lợi của một phơng thức sản xuất mới, tiến bộ hơn so với phơng thức sản xuất phong kiến lạc hậu, lỗi thời.
Và, thế kỷ ấy là thế kỷ giai cấp t sản đang là giai cấp trung tâm và tiến bộ của thời đại. Nó đang đại biểu cho một sức sản xuất míi cđa x· héi,
mét søc s¶n xt tiÕn bé cã khả năng tạo ra một năng suất lao động cao hơn xà hội phong kiến.
b- Đặc trng về mặt t tởng triết học thời tiền T bản các nớc Tây ¢u
TriÕt häc thêi kú thÕ kû 17-18 cã nh÷ng nÐt đặc trng khá khác biệt so với các giai đoạn lịch sử khác.
Một là: Đây là thời kỳ có sự thắng lợi của những t tởng duy vật tiến bộ đối với chủ nghĩa duy tâm, của những quan điểm vô thần đối với quan
niệm hữu thần luận. Hấu hết các nhà triết học thời kỳ này đều là những nhà t tởng duy vật và vô thần.
Có thể nói, triết học duy vật chủ quan của giám mục Béccơli (ngêi níc Anh) ë thêi kú thÕ kû 17 chØ là một sự phản ứng tự vệ của chủ nghĩa duy
tâm trớc sức mạnh của t tởng vô thần và duy vật, nó là tiếng kêu thất thanh, hoài vọng của một thứ triết lý đang bị chủ nghĩa duy vật và vô thần
ở thế kỷ 17 nhấn chìm vào biển cả của dĩ vÃng.
Hai là: ảnh hởng của phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm trong khoa học tự nhiên sang triết học đà làm xuất hiện phơng pháp siêu hình. Đó
là phơng pháp nghiên cứu, xem xét các sự vật, hiện tợng trong quá trình cô lập tuyệt đối, không vận động, không phát triển.

Bởi vậy, thế kỷ 17-18 thời kỳ có sự thống trị của phơng pháp siêu hình trong triết học.
Câu 21: Phân tích t tởng triết häc duy vËt níc Anh qua hƯ thèng triÕt häc của F.Bêcơn (thế kỷ 17)
Trả lời:
a- F.Bêcơn (1561-1626)
F.Bêcơn là một nhµ triÕt häc duy vËt lín cđa níc Anh vµo thế kỷ 17
Vào cuối thế kỷ 16, nớc Anh đà ở vào "đêm hôm trớc" của cuộc cách mạng T sản, và rốt cuộc cách mạng T sản Anh đà xảy ra vào thế kỷ 17.
Một cuộc cách mạng T sản thiếu triệt để, nó đà dẫn tới sự thoả hiệp giữa giai cấp T sản Anh và giai cấp chúa đất phong kiến của nớc này. Một
nền quân chủ lập hiến đà đợc xác lập trên đất nớc Anh và tồn tại cho tới hiện nay. Về mặt t tởng đại diện cho giai cấp T sản Anh và tÇng líp q
téc míi cđa níc Anh ë thÕ kû 17 là nhà triết học F.Bêcơn
Đánh giá về mặt t tởng triết học và sự nghiệp khoa học của F.Bêcơn. C.M¸c tõng viÕt: "Ngêi s¸ng lËp thËt sù cđa chđ nghÜa duy vËt Anh vµ cđa
toµn bé khoa häc thùc nghiệm hiện đại, đó là F.Bêcơn" (Theo tác phẩm "Gia đình thần thánh")
b- Những t tởng triết học của F.Bêcơn
* VỊ b¶n thĨ ln triÕt häc
WWW.TAILIEUHOC.TK


WWW.TAILIEUHOC.TK

Trong quá trình xây dựng bản thể luận triết học của mình F.Bêcơn đà xuất phát từ lý luận của các nhà duy vật cổ đại Hy Lạp, đặc biệt là lý luận
về Hômêômêri của Anaxago, về nguyên tử (ATOM) của Đêmôcrit. Các nhân vật này "thờng đợc ông trích dẫn nh là những nhân vật có uy tín"
(C.Mác)
Tuy nhiên F.Bêcơn không đứng lại ở những t tởng của Anaxagoa và Đêmôcrit, trái lại ông làm phong phú khái niệm vËt chÊt b»ng nh÷ng kÕt
ln míi cđa khoa häc tù nhiên đặc biệt là vật lý lý học.
F.Bêcơn không quy vật chất thành những đơn vị đồng chất và có tính cách, số lợng thuần tuý, ông tìm thấy trong vật chất những "hình thức" có
từ đầu và không thể phân giải đợc (lực lợng tự nhiên, quy luật tác dụng) hợp thành nguồn gốc của những bản tính hay bản chất (những đặc tính
của vật thể)
Qua đó thấy rằng F.Bêcơn đà giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên góc độ của vật lý học. Đối với ông, vật chất không phải là những đơn vị
hay vật thể nào đó, trái lại khái niệm vật chất dùng để chỉ tổng hợp các thuộc tính, các liên hệ khách quan... mà nhờ đó các dạng vật chất cụ thể
bộc lộ ra là đa dạng, nhiều mầu sắc và luôn luôn vận động, biến đổi.
Từ đó, F.Bêcơn cho rằng: vận động là thuộc tính vốn có của vật chất, là thuộc tính bẩm sinh của vật chất.

Vận động của vật chất đợc ông qui về 19 hình thức. Những hình thức vận động này đợc lặp đi lặp lại nhiều lần một cách vĩnh viễn, không
chuyển hoá. Điểm này bộc lộ quan điểm siêu hình của ông trong quan niệm về vận động.
Quan niệm duy vật của ông đợc më réng sang lÜnh vùc bµn vỊ linh hån (hay ý thức)
Ông cho rằng linh hồn biết cảm giác tồn tại trong óc ngời và vận động theo các dây thần kinh và mạch máu, nó chính là một "thực thể thể xác là vật chất chân chính" cũng nh lửa và không khí vậy.
Quan niệm nh vậy về ý thức là một quan niệm duy vật thông thờng, tầm thờng, không vợt xa hơn các nhà duy vật thời cổ đại Hy Lạp.
* Về nhận thức luận
Đóng góp lớn của F.Bêcơn về mặt triết học chính là lĩnh vực nhận thức luận
Ông là ngời đầu tiên xây dựng phơng pháp qui nạp thành một hệ thống, có giá trị thực tiễn trong nghiên cứu khoa học. phơng pháp qui nạp của
ông đợc trình bày trong tác phẩm "Oócganon mới" (1620)
Lý luận nhận thức của ông bao gồm các vấn đề sau đây:
Một là: Không có tri thức bẩm sinh
Mọi tri thức đều bắt nguồn từ kinh nghiệm và thực hiện sự "chế biến" (sắp xếp) những kinh nghiệm đó thành một hệ thống, nhờ đó cho ta biết
đợc bản chất, qui luật của sự vật.
Có thể nói, F.Bêcơn là ngêi theo kinh nghiÖm luËn duy vËt. Kinh nghiÖm luËn của ông có nhiều nhân tố hợp lý, chẳng hạn ông ví những ngời
theo kinh nghiệm luận một cách máy móc thiển cận thì giống nh những con kiến bò quanh, còn những ngời giáo điều thì giống nh con nhện
chăng tơ, tạo ra những cái mạng vô hình, vô nghĩa.
Nhà khoa học chân chính, theo ông phải nh con ong, biết cóp nhặt nhuỵ hoa tạo ra "mật ngọt khoa học"
Nh thế F.Bêcơ tỏ ra là một nhà triết häc duy vËt cã xu híng biƯn chøng trong viƯc giải thích mối quan hệ giữa trực quan cảm tính và t duy lý
tính, nhng ông vẫn cha lý giải đúng quan điểm biện chứng của quá trình nâng từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
ở mức độ này ông vẫn là một nhà triết học siêu hình, máy móc
Hai là: Ông cho rằng muốn nhận thức đợc giới tự nhiên một cách khoa học, đúng đắn thì đòi hỏi ngời ta cần phải từ bỏ các ảo tởng, tức là
những nhận thức sai lầm đà và đang thống trị lâu nay. Đó là 4 ảo tởng sai lầm sau:
1- ảo tởng chủng tộc: Đây là nhận thức sai lầm của cả nhóm ngời, loài ngời
2- ảo tởng hang động: Đó là nhận thức sai lầm của một cá nhân, do bị hạn chế bởi sự tiếp xúc, sinh hoạt... có giới hạn
3- ảo tởng công cộng: Đó là nhận thức sai do dùng thuật ngữ không đúng, tức những thuật ngữ sáo rỗng.
4- ảo tởng rạp hát: Đó là những nhận thức không đúng do quá tin vào uy tín của các hệ thống triết học... có tr ớc đó, tức cũng là quá tôn sùng
những nhân vật có uy tín trong lịch sử.
Đi liền với việc từ bỏ các ảo tởng đòi hỏi ngời ta phải sử dụng phơng pháp t duy mới - phơng pháp thực nghiệm dựa vào kinh nghiệm, dựa vào
khoa học tự nhiên, từ bỏ liên hệ với thần học, phải nghiên cứu giới tự nhiên với "thớc kẻ và compa trong tay"
WWW.TAILIEUHOC.TK



×