Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Bổ sung globamax 1000 cho gà đẻ trứng giống lương phượng tại trại lượng huệ, xã hồng phong, huyện an dương, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 110 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHẠM NGUYỄN MINH PHƯỢNG







BỔ SUNG GLOBAMAX 1000 CHO GÀ ðẺ TRỨNG
GIỐNG LƯƠNG PHƯỢNG TẠI TRẠI LƯỢNG HUỆ,
XÃ HỒNG PHONG, HUYỆN AN DƯƠNG, HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40


Người hướng dẫn khoa học:
TS. ðẶNG THÚY NHUNG






HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Phạm Nguyễn Minh Phượng
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tôi
còn nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của nhà trường, thầy cô, gia
ñình và bạn ñồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn: TS. ðặng
Thúy Nhung, bộ môn Dinh dưỡng – Thức ăn ñã hướng dẫn và chỉ bảo tôi tận
tình trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn chân thành của mình tới các
thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi và NTTS, Viện ðào tạo sau ñại học,
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã ñào tạo, giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, góp ý và chỉ bảo ñể luận văn của tôi ñược hoàn thành.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ông Phạm Văn Lượng - Giám ñốc
công ty cổ phần Giống gia cầm Lượng Huệ, xã Hồng Phong, huyện An
Dương, Hải Phòng, cùng toàn thể các bác, các cô chú, các anh chị làm việc tại

trại ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên khích lệ
của những người thân trong gia ñình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn
những tình cảm cao quý ñó.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn


Phạm Nguyễn Minh Phượng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích - ý nghĩa 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở lý luận về ñặc ñiểm tiêu hóa thức ăn của gia cầm 3

2.2 Một số ñặc ñiểm sinh lý sinh sản của gà mái ñẻ 6
2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng và kết quả ấp nở của
gia cầm 10
2.4 Vai trò, cơ chế kháng khuẩn của axit hữu cơ, muối axit hữu cơ 21
2.5 Một số ñặc ñiểm của gà Lương Phượng 32
2.6 Giới thiệu chế phẩm Globamax 1000 33
2.7 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 37
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 42
3.2 ðối tượng nghiên cứu 42
3.3 Vật liệu nghiên cứu 42
3.4 Nội dung nghiên cứu 42
3.5 Phương pháp nghiên cứu 43
3.6 Xử lý số liệu 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

iv

4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Các chỉ tiêu về năng suất 50
4.1.1 Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm 50
4.1.2 Năng suất trứng của gà thí nghiệm 55
4.2 Hiệu quả sử dụng thức ăn 58
4.2.1 Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm 58
4.2.2 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm 60
4.3 Các chỉ tiêu về chất lượng trứng 65
4.3.1 Khối lượng trứng qua các tuần tuổi 66
4.3.2 Chất lượng trứng của gà thí nghiệm 68
4.4 Tỷ lệ nuôi sống và loại thải của ñàn gà thí nghiệm 75
4.5 Một số chỉ tiêu ấp nở 78

4.5.1 Tỷ lệ trứng giống và trứng loại thải 78
4.5.2 Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở, tỷ lệ gà con loại 1 82
4.6 Hiệu quả của việc bổ sung Globamax 1000 86
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 ðề nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ðỀ TÀI 101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Ký hiệu viết tắt Các từ (cụm từ) ñầy ñủ
1 ðC ðối chứng
2 TN Thí nghiệm
3 VTM Vitamin
4 Ca Canxi
5 HU ðơn vị Haugh
6 P Photpho
7 TA Thức ăn
8 TTTA Tiêu tốn thức ăn
9 NST Năng suất trứng

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Khoảng pH thích hợp cho sự phát triển của các vi khuẩn có hại
thường gặp 25

2.2 Hệ số phân ly của các axit hữu cơ 26

3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 43

3.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà mái ñẻ trứng giống ≥
18 tuần tuổi (theo công bố của Công ty) 44


4.1 Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm 51

4.2 Năng suất trứng và năng suất trứng luỹ kế của gà thí nghiệm 56

4.3 Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm 59

4.4 Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà thí nghiệm 61

4.5 Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giống của gà thí nghiệm 62

4.6 Khối lượng trứng của gà thí nghiệm 67

4.7 Một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà thí nghiệm 70

4.8 Tỷ lệ nuôi sống và loại thải của ñàn gà thí nghiệm 76

4.9 Tỷ lệ trứng giống và trứng loại 79

4.10 Tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình 81

4.11 tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở, tỷ lệ gà con loại 1 85

4.12 Hiệu quả kinh tế của việc bổ sung Globamax 1000 87


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Sơ ñồ hoạt ñộng của vi khuẩn ở các mức pH khác nhau 25
2.2 Cơ chế tiêu diệt vi khuẩn bệnh của axit hữu cơ 27
2.3 Ảnh hưởng của canxi - butyrate tới vách ruột gia cầm 34
2.4 Ảnh hưởng của canxi - butyrate với lông nhung ruột gia cầm 35
2.5 Tác dụng của canxi - butyrate với tiêu hoá, miễn dịch gia cầm 35
4.1 Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm từ 25-40 tuần tuổi 54
4.2 Năng suất trứng của gà thí nghiệm từ 25-40 tuần tuổi 57
4.3 Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà thí nghiệm 64
4.4 Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giống của gà thí nghiệm 65


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nghề chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam ñã có từ lâu ñời và ñến nay, chăn
nuôi gà ñẻ trứng là mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các nông trại,
cung cấp lượng thực phẩm lớn cho xã hội, có giá trị dinh dưỡng cao và ñược
nhiều người ưa chuộng.
Mục tiêu lớn nhất của chăn nuôi gà ñẻ nói chung và gà ñẻ trứng giống nói
riêng là gà ñẻ nhiều trứng, chất lượng trứng tốt, ñạt tỷ lệ ấp nở cao ñể thu ñược
lợi nhuận cao. ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, các nhà sản xuất không ngừng cải thiện
chất lượng thức ăn chăn nuôi, ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu protein, năng lượng,

vitamin, axit amin, các chất khoáng. Ngoài ra, thức ăn bổ sung cũng ñược các
nhà sản xuất quan tâm vì có tác dụng làm cho khẩu phần cân ñối và hoàn
chỉnh các chất dinh dưỡng.
Khoảng 20 năm trước ñây, kháng sinh ñược sử dụng rộng rãi với số
lượng lớn bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, gần ñây kháng sinh ñã
bị cấm hoặc hạn chế sử dụng trong thức ăn chăn nuôi vì gây tồn dư trong thực
phẩm, làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người tiêu dùng, làm tăng nguy cơ
kháng kháng sinh của vi sinh vật có hại (Bogaard và Stobberingh, 2000;
Phillips và cs, 2004). Chính vì vậy, nhiều nhà khoa học ñã tìm các giải pháp
thay thế kháng sinh bổ sung trong thức ăn bằng các chất có tác dụng cải thiện
năng suất và sức khỏe vật nuôi như: probiotics, prebiotics và các axits hữu cơ
(Pettigrew, 2006; Stein và Kil, 2006). Trong ñó, axit hữu cơ ñược quan tâm
thay thế như là nguồn thay thế kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi vì an toàn
ñối với vật nuôi và con người, có tác dụng giảm pH ở dịch dạ dày, dẫn ñến cải
thiện tiêu hóa dưỡng chất và tiêu diệt mầm bệnh xâm nhập vào ñường ruột,
(Ravindran và Kornegay, 1993; Partanen và Mroz, 1999; Partanen, 2001),
không tồn dư và ñảm bảo an toàn thực phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

2

Trong hàng thập kỷ qua, các axit hữu cơ như: axit lactic, axit propionic
ñã ñược sử dụng với mục ñích tiêu diệt mầm bệnh và nấm mốc trong thức ăn;
các axit hữu cơ như: photphoric, acetic, citric, fumaric, cũng ñóng vai trò
quan trọng trong dinh dưỡng vật nuôi. Môi trường axit tạo ra bởi các axit hữu
cơ ñược tin rằng có vai trò bảo vệ lớp bề mặt nhung mao ruột, kích thích gia
tăng các tế bào ñường tiêu hóa. Một vài nghiên cứu gần ñây chỉ ra rằng các
chế phẩm chứa axit hữu cơ và muối của chúng có tác dụng tốt ñối với gà ñẻ
trứng (Phạm Thị Kim Thoa, 2011; Nguyễn Thị Thanh Hà và ðặng Thúy
Nhung, 2012).

Vài năm gần ñây, trên thị trường Việt Nam ñã có một số sản phẩm axit
hữu cơ dùng cho chăn nuôi, trong ñó có Globamax 1000 do công ty Global
Nutrition International (GNI) của Pháp khuyến cáo giúp con vật hấp thu tốt hơn,
kích thích tiêu hóa tốt hơn, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, bổ sung một phần
lượng canxi thiếu hụt và nâng cao hiệu quả kinh tế. ðể hiểu rõ tác dụng của sản
phẩm Globamax 1000 ñối với gà ñẻ trứng giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “Bổ sung Globamax 1000 cho gà ñẻ trứng giống Lương Phượng tại trại
Lượng Huệ, xã Hồng Phong, huyện An Dương, Hải Phòng”.
1.2. Mục ñích - ý nghĩa
* Mục ñích:
- Xác ñịnh hiệu quả của việc bổ sung Globamax 1000 trong khẩu phần
của gà ñẻ trứng giống;
- Xác ñịnh hiệu quả kinh tế của việc bổ sung Globamax 1000;
- Xác ñịnh mức bổ sung Globamax 1000 thích hợp cho gà ñẻ trứng giống.
* Ý nghĩa:
Cung cấp thêm thông tin cho các cơ sở sản xuất, các nhà chăn nuôi
trong việc xây dựng khẩu phần ăn cho gà ñẻ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận về ñặc ñiểm tiêu hóa thức ăn của gia cầm
Gia cầm có tốc ñộ trao ñổi chất và năng lượng cao hơn so với ñộng vật
có vú. Cường ñộ tiêu hóa mạnh ở gia cầm ñược xác ñịnh bằng tốc ñộ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hóa. Ở gà con, tốc ñộ là 30 - 39 cm/giờ; ở gà
lớn hơn là 32 - 40 cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm/giờ (Nguyễn
Duy Hoan, 1998). Chiều dài của ống tiêu hóa gia cầm không lớn, thời gian mà
khối thức ăn ñược giữ lại trong ñó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất

nhiều so với ñộng vật khác.
Sơ ñồ tiêu hóa chung của gà: Mỏ → Khoang miệng → Hầu → Thực
quản trên → Diều → Thực quản dưới → Dạ dày tuyến → Dạ dày cơ (mề) →
Lá lách → Túi mật → Gan → Các ống mật→ Tuyến tụy → Ruột hồi manh
tràng → Ruột non → Ruột thừa → Ruột già → Ổ nhớp.
2.1.1. Mỏ
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có vai trò lấy thức
ăn chứ không có tác dụng nghiền nhỏ.
Chia ra làm ba phần: ñầu mỏ, thân mỏ, gốc mỏ.
2.1.2. Khoang miệng
Chia làm hai phần: phần trên có vòm miệng cứng ngắn, ñược phủ lớp
màng nhầy kéo dài tới lỗ mũi sau, phần dưới có lưỡi. Lưỡi gia cầm nằm ở ñáy
khoang miệng, có hình dạng và kích thước phù hợp với mỏ. Trên bề mặt phía
trên của lưỡi có những gai rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng có tác dụng giữ
khối thức ăn và ñẩy chúng về thực quản. Ở gà, tuyến nước bọt không phát
triển, lưỡi rất nhỏ, khoang miệng không có răng, nước bọt rất ít men, chủ yếu
là dịch nhầy ñể thấm ướt thức ăn thuận lợi cho việc nuốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

4

2.1.3. Hầu
Hầu ở giữa khoang miệng và thực quản ở trên. Khoang mũi và miệng
thông về phía hầu, còn phía trước hầu có khe hô hấp của thanh quản.
2.1.4. Thực quản
Thức quản ở gia cầm chia làm 2 phần: phần trên bắt ñầu từ hầu và tận
cùng ở diều (thức quản trên), phần dưới từ diều tới dạ dày tuyến (thức quản
dưới). Thực quản có dạng ống, phần thực quản dưới co hẹp hơn phần thực quản
trên, nằm song song với khí quản, gồm 2 lớp cơ ñàn hồi, trong thực quản tiết ra
dịch nhầy có chức năng vận chuyển thức ăn từ khoang miệng xuống diều.

2.1.5. Diều
Diều là phần phình ra của thực quản nằm bên phải chỗ vào khoang
ngực ngay trước chạc ba nối liền hai xương ñòn phải trái, là nơi ñiều phối dự
trữ thức ăn ñể cung cấp xuống dạ dày, thức ăn ở diều ñược thấm ướt, làm
mềm ra, trộn kỹ và một phần cacbohydrate ñược phân hủy.
2.1.6. Dạ dày tuyến
Có dạng cái bao túi, vách dày, ñược nối với dạ dày cơ bằng một eo
nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhày, cơ và mô liên kết. Bề mặt
của màng nhày có những nếp gấp dễ thấy, ñậm và liên tục. Ở ñáy màng
nhày có những tuyến hình túi phức tạp, những chất tiết của nó ñược ñi ra
bởi 50 - 74 lỗ trong các núm ñặc biệt của các nếp gấp ở màng nhầy. Dịch
dạ dày ñược tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có HCl, men pepsin,
men bào tử và muxin, ñộ pH là 3,1 - 4,5. Dung tích nhỏ chỉ có tác dụng
thấm dịch và chuyển thức ăn xuống dạ dày cơ.
2.1.7. Dạ dày cơ (mề)
Dạ dày cơ có dạng như hai chiếc ñĩa nhỏ úp vào nhau, nằm ở phái
trái của gan, ñược cấu tạo bởi những lớp cơ khỏe, thành dày, tiết mành hóa
sừng có ý nghĩa cơ học, ngoài ra còn giữ cho vách dạ dày khỏi bị tác ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

5

của những yếu tố bất lợi. Dạ dày cơ có tác dụng nhào trộn, co bóp nghiền
nát thức ăn. Dạ dày cơ co bóp với nhịp ñộ 1 - 3 lần/phút. Lối vào, lối ra của
dạ dày cơ rất gần nhau, nhờ vậy thức ăn ñược giữ lại ở ñây lâu hơn, chúng
sẽ bị nghiền nát cơ học, trộn lẫn với men và ñược tiêu hóa dưới tác dụng
của các dịch dạ dày cũng như enzyme và chất tiết của vi khuẩn.
2.1.8. Ruột non
Quá trình hấp thu ở ruột diễn ra chậm nhưng do diện tích bề mặt lớn
nên vẫn ñảm bảo các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Toàn bộ phần ruột non dài

khoảng 100 -150cm, ñoạn trên cùng là tá tràng dài khoảng 12 - 25cm, giống
như ruột non của gia súc, có cấu tạo ñầy ñủ, có nhiều tuyến, nhiều nhung
mao, có khả năng và tốc ñộ hấp thu thức ăn lớn. Mặt khác, tuyến ngoại tiết
tương ñối phát triển nên có khả năng tiêu hóa tốt.
2.1.9. Ruột già
Ruột già gồm manh tràng và trực tràng. Phần ruột già có cấu trúc vi thể
giống như ruột non, riêng số lượng tuyến ống ít hơn, tế bào dịch nhầy to hơn
và nhung mao ngắn hơn. Cuối ruột già có hai manh tràng, là cơ quan tiêu hóa
xơ chính của gà nhờ vào sự hoạt ñộng của vi sinh vật. Trực tràng là ñoạn
phình rộng nhất của ruột, dài 6 - 8cm, ñường kính 1 - 1,5cm. Phần cuối của
trực tràng có lỗ huyệt cũng là nơi ñổ ra của ñường tiết niệu, thải phân, ñồng
thời thực hiện chức năng sinh dục.
2.1.10. Tuyến tụy
Nằm ở ñoạn vòng tá tràng, có dạng dài và màu vàng.
2.1.11. Gan
Gan gà nặng 30 - 40g, có màu vàng xám hoặc màu vàng sẫm. Gan là
một trong những tuyến to nhất. Gan tiết ra dịch mật ñổ vào tá tràng. Túi mật
có hình cầu hoặc hình dài, nằm ở thùy phải của gan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

6

2.2. Một số ñặc ñiểm sinh lý sinh sản của gà mái ñẻ
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Ở gà, cơ quan sinh dục cái gồm hai tuyến nhưng trong quá trình tiến
hóa và phát triển, buồng trứng và ống dẫn trứng bên phải phần lớn ñã bị thoái
hóa hoàn toàn. Ở gia cầm trưởng thành chỉ có buồng trứng và ống dẫn trứng
trái phát triển và hoạt ñộng chức năng.
2.2.1.1. Buồng trứng
Nằm ở phía trái của khoang bụng là nơi tạo ra các tế bào trứng (lòng ñỏ

trứng). Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào trạng thái chức
năng và tuổi gia cầm. Ở gà mái con 1 ngày tuổi, buồng trứng có dạng phiến
mỏng và 4 tháng tuổi phiến hình thoi. Gà trong thới kỳ ñẻ trứng mạnh, buồng
trứng có dạng hình chùm nho. Trong buồng trứng có miền vỏ và miền tủy. Ở
miền vỏ của buông trứng gồm nhiều tế bào trứng ở các gia ñoạn khác nhau.
Miền tủy của buồng trứng ñược cấu tạo từ mô liên kết, có nhiều mạch máu và
dây thần kinh. Trong chất tủy có những khoang ñược phủ bằng biểu mô dẹt và
mô thần kinh. Buồng trứng gà có khoảng 586 - 3605 tế bào trứng ở các giai
ñoạn phát triển khác nhau.
Rụng trứng là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm. Nó diễn ra
khoảng nửa giờ sau khi ñẻ trứng trước.
2.2.1.2. Ống dẫn trứng
Có hình ống, ở ñó xảy ra quá trình thụ tinh và hình thành vỏ trứng.
Kích thước ống dẫn trứng thay ñổi theo lứa tuổi và tình trạng hoạt ñộng của
hệ sinh dục. Khi bắt ñầu thành thục sinh dục, ống dẫn trứng là một ống trơn,
thẳng có ñường kính như nhau trên toàn bộ ống. Sau khi ñẻ quả trứng ñầu
tiên, ống dẫn trứng của gà có chiều dài 68cm, khối lượng 77g. Vào thời kỳ ñẻ
trứng mạnh chiều dài của nó tăng tới 86cm, còn ñường kính ñến 10cm.
Ống dẫn trứng chia làm 5 phần: loa kèn (phễu), phần tạo lòng trắng, cổ,
tử cung và âm ñạo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

7

Loa kèn (phễu): phần mở rộng phía ñầu ống dẫn trứng và nằm phía
dưới buồng trứng. Bề mặt niêm mạc xếp nếp không có tuyến. Chuyển ñộng
nhu mô của phễu có khả năng bắt lấy tế bào trứng khi nó rụng xuống từ buồng
trứng. Lớp lòng trắng ñầu tiên ñược bao bọc xung quanh tế bào trứng tiết ra ở
cổ phễu.
Phần tạo lòng trắng: là phần dài nhất của ống dẫn trứng (30-35cm).

Niêm mạc của ống có nhiều nếp xếp dọc (15 - 25 nếp). Trong phần này có
nhiều tuyến hình ống, chất tiết của tuyến là lòng trắng.
Cổ (eo): là phần hẹp lại của ống dẫn trứng và dài 8cm. Niêm mạc có
những nếp xếp nhỏ, các tuyến ở eo tiết ra các sợi chắc, ñan vào nhau ñể hình
thành sợi chắc, ñó là màng dưới vỏ cứng.
Tử cung (dạ con): là ñoạn tiếp theo của eo, ñó là phần mở rộng và có
thành dày. Các nếp nhăn của niêm mạc phát triển mạnh, xếp theo hình ngang
và xiên. Vỏ trứng ñược hình thành do chất tiết của tuyến dạ con.
Âm ñạo: là ñoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, từ dạ con âm ñạo ñược
tạo ra bằng phần thu hẹp cổ tử cung, nơi ñó có van cơ. Phần cuối của âm ñạo
ñược mở ra và ñi vào ñoạn giữa ổ nhớp, gần niệu quản trái. Niêm mạc nhăn,
không có tuyến. Lớp biểu mô của âm ñạo sản xuất ra dịch tiết (tham gia vào
sự hình thành của lớp màng trên vỏ).
2.2.1.3. Tế bào sinh dục cái (trứng)
Tế bào sinh dục cái của gà chính là trứng, nó có kích thước lớn hơn so
với các lớp ñộng vật khác.Trứng ñược bảo vệ bằng lớp vỏ trứng cứng bao bên
ngoài. Bên trong trứng có chứa phôi, chất dinh dưỡng và chất khoáng. Chất
dinh dưỡng và chất khoáng ñủ ñể ñáp ứng cho nhu cầu sinh trưởng, phát triển
một cách bình thường của bào thai. ðặc ñiểm hình thái, thành phần hoá học
và tính chất lý học của trứng phụ thuộc vào tuổi, thức ăn, nuôi dưỡng và
những ñặc ñiểm di truyền của gia cầm .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

8

Trung bình trứng gà nặng khoảng 56 - 64g. Trứng ñược hình thành và
tạo ra từ buồng trứng và ống dẫn trứng. Trứng gà ñược cấu tạo bởi các thành
phần và tỷ lệ như sau:
- Vỏ trứng: 9 - 12%
- Lòng ñỏ: 29 - 33%

- Lòng trắng: 58 - 60% (lớp ngoài lòng trắng lỏng 23%, lớp giữa lòng
trắng ñặc chiếm 57%, lớp trong lòng trắng lỏng 17%, lớp trong cùng lòng
trắng xoắn ñặc 3%). Những chỉ số này dao ñộng phụ thuộc vào trọng lượng
trứng, ñộ tươi, giống, loài, cá thể (Nguyễn Tất Thắng, 2008).
Trong trứng gà thành phần hóa học là ổn ñịnh, vì ñó là nơi ñể bào thai
tồn tại và phát triển. Thành phần hóa học của trứng như sau:
- Vỏ trứng: 93% CaCO
3
, 3 - 4% chất hữu cơ và 1% là nước. Trên vỏ
trứng có nhiều lỗ thông khí, có tới 7600 - 7800 lỗ phôi trôi nổi trên bề mặt
lòng ñỏ chính là hợp tử do tinh trùng kết hợp với tế bào trứng tạo nên.
- Các vitamin gồm:
+ Vitamin A: 0,2mg
+ Vitamin D: 200mg
+ Vitamin E: 3mg
+ Vitamin nhóm B: 0,05 - 0,7mg
- Nước trong trứng chiếm 66%, vật chất khô chiếm 43%, protein 12%, lipit
10%, tcacbohydrate 1% và 11% khoáng (gồm Ca, Na, K, S, Fe, P, Mg, Cl ).
- Trứng ñược ñặt trong môi trường thích hợp với tế bào trứng tạo nên.
Trứng ñược ñặt trong môi trường thích hợp nhiệt ñộ 37,5
0
C; ẩm ñộ 60 - 70%
kết hợp với thông thoáng và ñảo trứng thì phôi gà tiếp tục phát triển và sử
dụng chất dinh dưỡng cân ñối trong trứng ñể hình thành gà con sau 490 - 528
giờ (khoảng 17,5 - 22 ngày), ấp tùy vào môi trường.
2.2.2. Hiện tượng rụng trứng và quá trình hình thành trứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

9


Quá trình rời khỏi buồng trứng của tế bào trứng chín gọi là sự rụng
trứng. Tế bào trứng chín rơi vào túi lòng ñỏ và nằm trên bề mặt lòng ñỏ ñạt ñộ
chín trong phạm vi 9 - 10 ngày.
Khối lượng trứng tăng 16 lần trong thời gian 7 ngày ở thời kỳ trước
rụng trứng (Nguyễn Tất Thắng, 2008). Hormone FSH, LH ñiều chỉnh theo
một trình tự chặt chẽ trong quá trình phát triển và vỏ bao noãn. Thùy trước
tuyến yên tiết ra hormone FSH và LH là tác nhân kích thích bao noãn phát
triển, vỡ ra và chín ñể giải phóng trứng. Trứng sau khi rụng ñược rơi vào
trong phễu (loa kèn) của ống dẫn trứng và phễu nhu ñộng liên tục. Tế bào
trứng rơi vào phễu dừng lại ở ñây 20 phút, nếu có tinh trùng thì việc thụ tinh
tế bào trứng sẽ xảy ra ở trên thành phễu. Sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần
trong ngày, thường là sau khi gà ñẻ trứng 30 phút. Nếu gà ñẻ sau 16 giờ thì sự
rụng trứng sẽ chuyển ñến buổi sáng ngày hôm sau. Trứng bị ngưng trệ sự
rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì cũng không làm tăng
nhanh sự rụng trứng ñược. Sự rụng trứng ở gà thường xảy ra trong thời gian
từ 2 - 14 giờ hàng ngày.
Tế bào trứng di chuyển ñầu tiên là phần tiết lòng trắng (2,5 - 3 giờ). Ở ñây
các phần của lòng trắng ñược hình thành và tiếp tục di chuyển xuống phần eo
khoảng 10 phút bắt ñầu hình thành màng lòng trắng, sau ñó xuống tử cung, qua
tử cung mất 19 giờ. Ở ñây nó hình thành vỏ, sau ñó trứng qua âm ñạo rất nhanh
ra ngoài. Trứng qua phần tiết lòng trắng với tốc ñộ 2 – 3 m/phút, qua eo còn 1,4
m/phút, ñến tử cung thì gần như dừng lại. Trứng qua âm ñạo rất nhanh, toàn bộ
quá trình hết 20 - 24 giờ. Trong quá trình di chuyển các ñoạn của ống dẫn trứng,
thì tế bào trứng vừa chuyển ñộng tịnh tiến, vừa chuyển ñộng cuộn tròn. Hiện
tượng rụng trứng xảy ra 15 - 75 phút sau khi gà ñẻ trứng ra ngoài (Nguyễn Tất
Thắng, 2008), bình thường thì thường xảy ra sau 30 phút.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

10


Thời kỳ ñầu của quá trình ñẻ trứng, từ khi rụng quả trứng ñầu tiên, ñến
khi gà bắt ñầu ñẻ bình thường về sinh lý. Giai ñoạn này kéo dài 1 - 2 tuần,
thậm chí ñến 1 tháng. Trong thời kỳ này, gà mái ñẻ trứng thất thường với biểu
hiện như 2 trứng/ngày, trứng dị hình vỏ, thiếu vỏ cứng, không vỏ, trứng 2
lòng, khoảng cách giữa các lần ñẻ thất thường (Nguyễn Tất Thắng, 2008). Sở
dĩ có hiện tượng ñó là do 2 trứng trong tử cung hoặc 2 trứng cùng chín và rơi
vào ống dẫn trứng.
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng và kết quả ấp nở của gia
cầm
Sức ñẻ trứng của gia cầm là chỉ tiêu chủ yếu của gia cầm hướng trứng,
là chỉ tiêu kinh tế, sử dụng trong việc sản xuất trứng thương phẩm và trứng ấp
ñể bổ sung ñàn và sản xuất gia cầm con.
Sức ñẻ trứng của gia cầm là sản lượng trứng ñẻ ra trong một thời gian
nhất ñịnh, thường tính bằng một năm (hoặc một mùa, một ñời mái ñẻ, ).
Thường xác ñịnh sản lượng trứng sau một chu kỳ ñẻ trứng sinh học (hoặc sau
một năm ñẻ trứng) hoặc sản lượng trứng tới 500 ngày tuổi.
Sức ñẻ trứng là ñặc ñiểm phức tạp và biến ñổi, nó ñược xác ñịnh qua
tổng hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài, dao ñộng trong khoảng từ ñơn
vị tới hàng trăm trong một năm ñẻ. Sức ñẻ trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng ở mức ñộ
nhất ñịnh. Một số yếu tố chính ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm như
các yếu tố di truyền cá thể, giống, dòng gia cầm, tuổi, chế ñộ dinh dưỡng,
ñiều kiện ngoại cảnh (Nguyễn Thị Mai và cs, 2009).
2.3.1. Các yếu tố di truyền cá thể
Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm (Hays,
1944; Albuda, 1955): tuổi thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, tính nghỉ
ñẻ, thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học và tính ấp bóng. Các yếu tố di
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

11


truyền cá thể phụ thuộc vào các gen khác nhau và ảnh hưởng ở mức ñộ khác
nhau ñến sức ñẻ trứng. Muốn nâng cao sức ñẻ trứng qua một số ít thế hệ phải
bắt ñầu chọn lọc trên cả 5 yếu tố.
- Tuổi thành thục sinh dục là một yếu tố năng suất trứng và có liên quan
ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Tuổi thành thục sinh dục của cá thể ñược xác
ñịnh qua tuổi gia cầm ñẻ quả trứng ñầu tiên. Ở gà, tuổi thành thục sinh dục
dao ñộng trong khoảng 150 - 190 ngày. Tuổi thành thục của một nhóm hay
một ñàn gia cầm ñược xác ñịnh theo tuổi ñạt tỷ lệ ñẻ 5% (Pingel và Jeroch,
1980). Thành thục sớm cũng là một tính trạng mong muốn, tuy nhiên cần phải
chú ý ñến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt ñầu ñẻ và kích thước cơ thể có tương
quan nghịch, những gà thuộc giống có tầm vóc nhỏ thì phần lớn bắt ñầu ñẻ
trứng sớm hơn những giống gà có tầm vóc lớn.
Ngoài ra, tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
loài, giới tính, thời gian nở ra trong năm… Gà hướng trứng tuổi thành thục
sớm hơn gà hướng thịt. ðộ dài ngày chiếu sáng cũng ảnh hưởng ñến khả năng
thành thục sinh dục. Thời gian gà ñẻ mạnh là vào những ngày ngắn của mùa
thu ñông, ñiều ñó cũng nói lên rằng thời gian chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng
ñến tuổi thành thục sinh dục. ðặng Hữu Lanh và cs (1999) cho biết hệ số di
truyền của tính trạng này là h
2
= 32. Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng
trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và làm tăng tuổi thành thục sinh dục.
- Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng trong một thời gian ngắn. cường ñộ
ñẻ trứng thường ñược xác ñịnh theo khoảng thời gian 30 - 60 ngày và 100
ngày (Dale và cs, 2003). Các tác giả này còn cho biết, ñối với các giống gà
chuyên trứng cao sản thường có cường ñộ ñẻ trứng lớn nhất vào tháng thứ hai
và ba sau ñó giảm dần ñến hết năm ñẻ. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs
(1994), sự tương quan giữa cường ñộ ñẻ trứng của 3 - 4 tháng ñầu tiên với sức
ñẻ trứng cả năm rất chặt chẽ. Vì vậy, người ta thường dùng cường ñộ ñẻ trứng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

12

ở 3 - 4 tháng tuổi ñầu tiên ñể dự ñoán sức ñẻ trứng của gia cầm mà ghép ñôi
và chọn lọc giống. Cường ñộ ñẻ trứng còn liên quan mật thiết với thời gian
hình thành trứng và chu kỳ ñẻ trứng.
- Thời gian nghỉ ñẻ: Ở gà, sau mỗi chu kỳ ñẻ trứng, gia cầm nghỉ ñẻ và
thay lông trong một thời gian, có thể kéo dài trong năm ñầu ñẻ trứng, từ vài
ngày tới vài tuần, thậm chí kéo dài 1 - 2 tháng. Ở ñiều kiện bình thường, thay
lông lần ñầu tiên là những ñiểm quan trọng ñể ñánh giá gia cầm ñẻ xấu hay
tốt. Những con thay lông sớm thường là những con ñẻ kém và kéo dài thời
gian thay lông tới 4 tháng. Ngược lại, nhiều con thay lông muộn và nhanh,
thời gian nghỉ ñẻ dưới 2 tháng, quá trình thay lông diễn ra nhanh là ñàn gà ñẻ
tốt. ðặc biệt ở một số ñàn gà cao sản, thời gian nghỉ ñẻ chỉ 4 - 5 tuần, những
cá thể này ñẻ lại ngay khi chưa hình thành xong bộ lông mới nhưng cũng có
con gà ñẻ ngay trong thời kỳ thay lông. Gà thường ngừng ñẻ khi thay lông
cánh nhưng vẫn có khả năng tiếp tục ñẻ trong khi thay lông ở các phần khác
của cơ thể. Ngày nay, người ta sử dụng biện pháp thay lông cưỡng bức dựa
trên một số yếu tố: thuốc kích thích, ánh sáng, nước uống, chế ñộ cho ăn và
thành phần thức ăn nhằm rút ngắn thời gian thay lông và ñiều khiển thay
lông ñồng loạt.
- Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học: liên quan với thời vụ nở
gia cầm con là bắt ñầu và kết thúc ở các tháng khác nhau, thường ở gà là 1
năm. Giữa thời gian ñẻ trứng kéo dài với sự thành thục có tương quan nghịch
rõ rệt, và với sức ñẻ trứng có tương quan dương rất cao. Tương quan giữa sản
lượng trứng 3 tháng ñẻ ñầu với sản lượng trứng cả năm rất chặt, r = 0,7 - 0,9
(Hutt, 1946)
- Tính ấp bóng hay bản năng ñòi ấp trứng: ðây là phản xạ không ñiều
kiện có liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Bản năng ñòi ấp là một ñặc

ñiểm di truyền của gia cầm, nó là một phản xạ nhằm hoàn thiện quá trình sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

13

sản. Trong tự nhiên, tính ấp bóng là ñặc tính ñể gia cầm duy trì nòi giống. Bản
năng ñòi ấp rất khác nhau giữa các giống và các dòng. Bản năng ấp trứng là
một yếu tố ảnh hưởng không tốt ñến sức bền ñẻ trứng và sức ñẻ trứng. Trong
lĩnh vực ấp trứng nhân tạo, ñể nâng cao sản lượng trứng của gia cầm cần rút
ngắn và làm mất hoàn toàn bản năng ấp trứng.
2.3.2. Giống, dòng gia cầm
Giống, dòng gia cầm có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp ñến sức sản xuất
trứng của gia cầm. Các giống khác nhau có khả năng ñẻ trứng là khác nhau:
giống gà nội thường có sản lượng trứng thấp hơn so với các giống gà nhập
ngoại… Ví dụ: giống Leghorn trung bình có sản lượng 250 - 270 trứng/năm,
gà Ri chỉ ñạt 90 - 110 trứng/năm. Các giống gà ñược chọn lọc theo hướng
chuyên trứng thường có sản lượng trứng cao hơn các giống gà kiêm dụng và
các giống gà chuyên thịt. Các giống gà nội thường có sản lượng trứng thấp
hơn so với các giống gà nhập ngoại.
2.3.3. Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm cũng liên quan ñến năng suất trứng. Sản lượng trứng của
gà giảm dần theo tuổi. Thường thì sản lượng năm thứ 2 giảm 15 - 20% so với
năm thứ nhất (Nguyễn Thị Mai và cs, 2009). Một số loại gia cầm như vịt và
ngỗng thì sản lượng trứng năm thứ 2 cao hơn năm thứ nhất.
2.3.4. Chế ñộ dinh dưỡng
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng ñẻ trứng.
Muốn gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải ñảm bảo
một khảu phần ăn ñầy ñủ và cân bằng chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Quan
trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit amin,
cân bằng các chất khoáng và vitamin. Thức ăn có chất lượng kém sẽ không

thể cho năng suất cao, thậm chí còn gây bệnh cho gia cầm. Các loại thức ăn
bảo quản không tốt bị nhiễm nấm mốc, các loại thức ăn bị nhiễm ñộc kim loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

14

nặng, thuốc bảo vệ thực vật Thậm chí các loại thức ăn bảo ñảm ñầy ñủ và
cân bằng các chất dinh dưỡng nhưng bảo quản không tốt cũng sẽ không phát
huy ñược tác dụng trong chăn nuôi gia cầm (Nguyễn Thị Mai và cs, 2009).
2.3.5. ðiều kiện ngoài cảnh
Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, mùa vụ ảnh
hưởng rất lớn tới sức ñẻ trứng của gia cầm. ðặc biệt mùa vụ có ảnh hưởng rất
lớn tới sức ñẻ trứng của gia cầm.
Nhiệt ñộ môi trường cao làm giảm lượng thức ăn thu nhận, giảm hiệu
quả sử dụng thức ăn từ ñó làm giảm năng suất trứng và chất lượng trứng
(Nguyễn Thị Mai và cs, 2009). Nhiệt ñộ môi trường xung quanh có liên quan
mật thiết tới sản lượng trứng của gia cầm. Nhiệt ñộ thích hợp cho gà ñẻ trứng
là 18 - 24
0
C. Nếu nhiệt ñộ dưới giới hạn thì gia cầm phải huy ñộng năng
lượng ñể chống rét và nhiệt ñộ cao trên nhiệt ñộ giới hạn thì cơ thể gia cầm
phải thải nhiệt (Nguyễn Thị Mai và cs, 2009).
Liên quan chặt chẽ với nhiệt ñộ là ñộ ẩm không khí của chuồng nuôi. ðộ
ẩm thích hợp từ 65 - 70%. ðộ ẩm thấp sẽ làm lượng bụi trong chuồng nuôi tăng
lên và ñây là một tác nhân gây bệnh ñường hô hấp. Ngược lại, ñộ ẩm cao là ñiều
kiện thuận lợi cho các loại vi sinh vật gây bệnh phát triển, kết hợp với nhiệt ñộ cao
sẽ gây stress nóng ẩm rất bất lợi với gia cầm, làm giảm khả năng ñẻ trứng, chất
lượng trứng và hiệu quả chăn nuôi.
Ngoài nhiệt ñộ và ñộ ẩm, chế ñộ chiếu sáng cực kỳ quan trọng trong chăn
nuôi gia cầm nói chung và gà ñẻ trứng nói riêng. Gia cầm không chỉ cần ánh sáng

ñể nhìn và tìm thức ăn, nước uống, nơi ở mà nó còn khởi ñộng cơ quan sinh dục.
Ánh sáng tác ñộng ñến sức ñẻ trứng từ hai khía cạnh là thời gian chiếu sáng và
bản chất của ánh sáng. Theo Nguyễn Thị Mai và cs (2009), võng mạc và não bộ
của gia cầm rất nhạy cảm với kích thích của ánh sáng. Vì vậy, muốn kích thích cơ
quan sinh dục, cần sử dụng ánh sáng ấm với nhiều màu ñỏ và cam. Khi sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

15

chế ñộ chiếu sáng trong chuồng nuôi gà không chỉ ñảm bảo thời gian và cường ñộ
chiếu sáng mà còn phải chú ý ñến màu sắc của ánh sáng. Cần tăng cường ánh
sáng ñỏ ñối với gà mái ñẻ nhất là giai ñoạn chuẩn bị vào ñẻ (giai ñoạn tiền ñẻ
trứng). Yêu cầu của gà ñẻ về thời gian chiếu sáng là từ 12 - 16 giờ/ngày, cường ñộ
chiếu sáng 10,8lux ñủ cho năng suất trứng cao nhất. Trong chăn nuôi gà ñẻ, có thể
sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo ñể chiếu sáng cho gà với cường ñộ chiếu
sáng từ 3 - 3,5 W/m
2
.
2.3.6. Dinh dưỡng khoáng và vai trò của canxi ñối với gà ñẻ trứng
Dinh dưỡng khoáng là một quá trình sinh học nhằm duy trì cơ thể và
không ngừng trao ñổi khoáng chất cần thiết cho cơ thể.
Chất khoáng chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ thể sống nhưng chúng có vai
trò hết sức quan trọng. Các nguyên tố khoáng trong cơ thể ñược chia làm hai
loại: nguyên tố ña lượng và nguyên tố vi lượng. Các nguyên tố ña lượng
(macro-elements) gồm 11 nguyên tố: O, C, H, Ca, N, P, K, Mg, S, Cl và Na;
chúng chiếm tới 99% khối lượng chất sống (Bùi Hữu ðoàn, 1999).
Trong cơ thể gà, chất khoáng ñã tham gia hoàn thành nhiều chức năng
quan trọng của sự sống như:
- Tạo nên bộ khung xương vững chắc nhằm chống ñỡ và bảo vệ các mô
mềm của cơ thể.

- Duy trì áp lực thẩm thấu và sức căng bề mặt của thể dịch cơ thể.
- ðiều hòa nồng ñộ ion H
+
trong máu và dịch nội mô, duy trì thế cân
bằng giữa toan và kiềm.
- Tính hưng phấn hay năng lực phản ứng của cơ, thần kinh ñối với
những kích thích chịu ảnh hưởng trực tiếp vào những chất khoáng vô cơ. Như
nguyên tố Ca tham gia vào chuyển ñộng của xung thần kinh.
- Góp phần tạo nên chất nguyên sinh như P là nhân tố quan trọng trong
thành phần cấu trúc nhân tế bào của mô não và thần kinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

16

- Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất ra các sản phẩm chăn nuôi
như lông, trứng…
- Ngoài ra, chất khoáng còn tham gia vào quá trình ñiều hòa các chức
năng trong cơ thể. Các chất khoáng ñặc biệt là khoáng vi lượng tham gia vào
thành phần cấu tạo nên enzyme, các hormone và một số vitamin, là những
nguyên tố xúc tác sinh học trong cơ thể.
ðối với gà ñẻ trứng ñặc biệt là gà ñẻ trứng giống thì việc bổ sung ñầy
ñủ chất khoáng và cân ñối là vô cùng cần thiết. Nếu thiếu, thừa hay mất cân
ñối các nguyên tố khoáng sẽ làm giảm năng suất và chất lượng trứng từ ñó
ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở. Thời kỳ ñẻ trứng, ở gà mái sự hấp thu khoáng mạnh
hơn thời kỳ hậu bị và gà dò. Một trong những chất khoáng rất cần thiết cho gà
ñẻ là canxi.
Canxi là một trong những nguyên tố có nhiều trong tự nhiên, nhưng sự
phân bố của nó trong các loại thức ăn thực vật không ñồng ñều. Các thức ăn
có nguồn gốc ñộng vật thường có hàm lượng canxi ổn ñịnh và cao hơn thức
ăn thực vật, ñộng thực vật, ở vùng núi có hàm lượng cao hơn vùng ñồng bằng.

Trong cơ thể vật nuôi, 99% canxi tập trung ở xương và răng, 1% ở các
mô mềm. Canxi và một số nguyên tố khác có mối liên quan khá ñặc thù trong
hấp thu và chuyển hóa ở vật nuôi (Bùi Hữu ðoàn, 1999). Ở một gà mái ñẻ với
khối lượng cơ thể trung bình vào khoảng 2kg, toàn bộ canxi chứa trong xương
và các mô chỉ gồm 20g. Mỗi quả trứng chứa trên dưới 2g canxi, nghĩa là 10%
lượng canxi của cơ thể. Taylor và cs (1971) (dẫn theo Bùi Hữu ðoàn, 1999)
ñã nghiên cứu cường ñộ thu hút canxi ñể tạo vỏ trứng của mô tuyến vỏ (tử
cung) ở ống dẫn trứng gà mái là 100 - 150 mg/giờ, nghĩa là nếu không có
nguồn cung cấp nhanh và kịp thời thì toàn bộ canxi ở máu gà mái ñẻ sẽ cạn
kiệt trong vòng 30 phút. Theo Bùi Hữu ðoàn (2004), bộ xương của phôi gà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

17

chứa hơn 120mg canxi, mà lòng ñỏ trứng chỉ có 20mg, do ñó phần canxi còn
thiếu phải ñược huy ñộng từ vỏ trứng.
Nếu kho dự trữ khoáng không ñủ, canxi của xương gà sẽ bị huy ñộng
mạnh cho việc tạo trứng và sự tích lũy canxi và photpho hấp thu từ ống tiêu
hóa tăng mạnh làm cho khối lượng xương tăng lên gần 20% khoảng 15 - 20g,
ứng với 4 - 5g canxi. ðiều này có ñược một phần do cường ñộ hấp thu ở ống
tiêu hóa tăng nhưng phần khác do hoạt ñộng phân giải xương giảm xuống ở
mức tối thiểu (Clavert và Benoit, 1942 dẫn theo Bùi Hữu ðoàn, 1999).
Ở cơ và các mô mềm, canxi là yếu tố quan trọng tham gia các quá trình
dẫn truyền xung ñộng thần kinh, các quá trình co duỗi sợi cơ, cũng như nhiều
quá trình hoạt hóa nội bào khác, do ñó hàm lượng canxi ở trong và ngoài tế
bào luôn là một chỉ tiêu sinh lý cần ñược duy trì ở trạng thái cân bằng ñộng
rất linh hoạt. Năm 1940, người ta ñã nhận thấy rằng canxi có liên quan ñến sự
vận ñộng và co duỗi cơ. ðến năm 1960, Setsuro Ebashi mới xác minh ñược
vai trò của hai loại protein có mặt trong bắp thịt là troponin và tropomyosin
gắn liền với sự ñiều tiết co cơ bởi canxi. Cơ trơn cũng có myosin, actin,

tropomyosin nhưng không có troponin. Mặc dù vậy, canxi vẫn là yếu tố khởi
ñộng cho sự co rút của tế bào cơ. Canxi là yếu tố khởi ñộng cho việc liên kết
myosin và action ñể tạo thành liên hợp actomyosin (Bùi Hữu ðoàn, 1999).
Bên cạnh ñó, canxi có vai trò trong việc ổn ñịnh cấu trúc và do ñó duy trì
hoạt tính xúc tác của nhiều loại enzyme, ví dụ các protease, nuclease, v.v…
Canxi tham gia trong quá trình hoạt hóa của những enzyme trong chuỗi phản
ứng gây ñông máu, gây co cơ, gây tiết hormone. Các ion Ca
2+
còn tham gia vào
cơ chế của những quá trình ñiều tiết tế bào như tăng sinh, biệt hóa ở mức ñộ
tương tác của các phân tử.
Trong máu và các dịch thể khác ngoài xương và răng, số canxi còn lại
có thể chia thành hai phần: ½ ở máu và ½ ở các dịch thể ngoài tế bào.

×