Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng của các tổ hợp lai cà chua mới trên đất vĩnh bảo hải phòng ở vụ xuân hè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN HỒNG QUÂN




ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
CỦA CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA MỚI TRÊN ðẤT VĨNH BẢO
– HẢI PHÒNG Ở VỤ XUÂN HÈ







Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH




HÀ NỘI - 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

ðây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong vụ Xuân Hè
2013, tại xã Tiền Phong – huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào ở trong và
ngoài nước.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Hồng Quân




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới PGS.TS

Nguyễn Hồng Minh, cùng các cán bộ ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển
giống rau chất lượng cao- Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành ñến các thầy cô giáo trong bộ
môn Di Truyền – Chọn Giống – Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới gia ñình và bạn bè, những người
ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong kỳ thực tập vừa qua.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo của tôi còn nhiều
thiếu sót, tôi kính mong ñược sự góp ý của các thầy cô và bạn bè ñể báo cáo
ñược hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Hồng Quân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích – Yêu cầu của ñề tài 4
1.2.1. Mục ñích của ñề tài 4
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 4
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu 5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6

2.1 Nguồn gốc, phân loại cây cà chua 6
2.1.1 Nguồn gốc 6
2.1.2 Phân loại 7
2.1.3 Giá trị của cây cà chua 8
2.2 ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua 10
2.2.1 Rễ 10
2.2.2 Thân, cành 10
2.2.3 Lá 11
2.2.4 Hoa 11
2.2.5 Quả 11
2.2.6 Hạt 12
2.3 Yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh 12
2.3.1 Nhiệt ñộ 12
2.3.2 Yêu cầu về ánh sáng 14
2.3.3 Nước 15
2.3.4 ðất và dinh dưỡng 16
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.4 Tình hình nghiên cứu, sản xuất cà chua trên thế giới 17
2.4.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 17
2.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới 20
2.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam 28
2.5.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 28
2.5.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam 31
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1. Vật liệu, nội dung, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 42
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 42
3.1.2. Nội dung nghiên cứu 42
3.1.3. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 43

3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 43
3.3. Các biện pháp kỹ thuật 43
3.3.1. Thời vụ 43
3.3.2. Vườn ươm 43
3.3.3. Giai ñoạn trồng ra ruộng sản xuất 43
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi 44
3.4.1. Giai ñoạn sinh trưởng, phát triển 44
3.4.2. Cấu trúc cây 45
3.4.3. Một số ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm nở hoa 45
3.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả 45
3.4.5. Tình hình nhiễm bệnh ngoài ñồng ruộng 45
3.4.6. ðặc ñiểm về cấu trúc hình thái quả 46
3.4.7. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả: 46
3.4.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà
chua trồng trong vụ xuân hè 2013 48
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.1.1. Thời gian từ trồng ñến ra hoa 49
4.1.2. Thời gian từ trồng ñến ñậu quả 50
4.1.3. Thời gian từ trồng ñến quả bắt ñầu chín 52
4.2 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua 53
4.2.1 Số ñốt từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất 55
4.2.2. Chiều cao từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất 56
4.2.3. Chiều cao cây cuối cùng 57
4.3. Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa 58
4.3.1. Màu sắc lá 59
4.3.2. Dạng chùm quả 60

4.3.3. ðặc ñiểm nở hoa 60
4.4. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua tham gia
thí nghiệm 61
4.5 Yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua 62
4.5.1 Tỷ lệ ñậu quả 62
4.5.2 Số chùm quả/cây 67
4.5.3. Số quả trên cây 69
4.5.4. Khối lượng trung bình một quả 70
4.6 Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2013 71
4.6.1 Năng suất cá thể 71
4.6.2. Năng suất quả trên ô thí nghiệm và năng suất quy ra trên 1 ha 74
4.7 Một số ñặc ñiểm hình thái quả 75
4.7.1. Màu sắc quả khi chín 75
4.7.2. Chỉ số hình dạng quả 76
4.7 Số lượng hạt trên quả 78
4.8 Một số chỉ tiêu chất lượng quả 79
4.8.1 ðộ Brix 79
4.8.2 ðộ dày thịt quả 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

4.8.3 ðặc ñiểm thịt quả 81
4.8.4 ðộ ướt thịt quả 82
4.8.5 Hương vị 82
4.8.6 Khẩu vị 82
4.9 Các tổ hợp lai triển vọng trong vụ Xuân Hè 84
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86
5.1. Kết luận 86
5.2. ðề nghị 87





















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua trên thế giới (từ
2007-2011) 18

Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của các châu lục (năm
2011) 18


Bảng 2.3 Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2011 19

Bảng 4.1: Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các THL cà chua vụ
Xuân Hè 2013 49

Bảng 4.2: Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua trong
vụ Xuân Hè 2013 54

Bảng 4.3: Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp
lai vụ Xuân Hè 2013 58

Bảng 4.4. Mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại trên ñồng ruộng của các
THL cà chua trong vụ Xuân Hè 2013 61

Bảng 4.5.Tỷ lệ ñậu quả của các THL cà chua trong vụ Xuân Hè trung
2013 64

Bảng 4.6 Tỷ lệ ñậu quả của các THL cà chua trong vụ Xuân Hè muộn
2013 65

Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai vụ Xuân Hè
trung 2013 67

Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân Hè muộn 2013 68

Bảng 4.9 Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2013 72

Bảng 4.10 ðặc ñiểm hình thái quả của các THL vụ Xuân Hè trung 2013 77


Bảng 4.11 ðặc ñiểm hình thái quả của các THL vụ Xuân Hè muộn 2013 78

Bảng 4.12 Một số chỉ tiêu chất lượng quả của các tổ hợp lai vụ Xuân Hè
trung 2013 80

Bảng 4.13 Một số chỉ tiêu chất lượng quả của các THL vụ Xuân Hè muộn
2013 80

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC ðỒ THỊ

ðồ thị 4.1: Chiều cao cây cuối cùng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè 2013 55
ðồ thị 4.2: Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2013 66

ðồ thị 4.3: Số quả/cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 3012 69
ðồ thị 4.4: Năng suất cá thể của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2013 73
ðồ thị 4.5: Năng suất của các tổ hợp lai vụ Xuân Hè 2013 73






















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO Tổ chức lương thực quốc tế (Food and
agricalture organization of the United Nation)
AVRDC Trung Tâm nghiên cứu rau châu Á
(Asian vegetable research development center)
GAP Quy trình thực hành và sản xuất nông nghiệp tốt
CTV Cộng tác viên
ðHNN ðại học Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
THL Tổ hợp lai
XH Xuân Hè












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


1

1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) là loại rau ăn quả có giá trị
dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Quả cà chua ngày càng ñược ưa chuộng
không chỉ ở nước ta mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới. Quả cà chua rất
dễ chế biến tạo ra hương vị và màu sắc ñặc trưng trong các món ăn. Quả cà
chua có thể dùng làm quả tươi, trộn salat, nước giải khát, sào nấu. Vì vậy, cà
chua là loại trái cây không thể thiếu trong thực ñơn gia ñình cũng như các nhà
hàng. Cà chua cũng giúp phần làm cho món ăn, nước uống trở nên phong phú,
ngon hơn và bổ hơn. Cà chua ñược trở thành một trong những loại rau ñược
ưa chuộng và trồng phổ biến không chỉ vì nguồn dinh dưỡng ñặc biệt của nó
mà còn vì nó là nguồn nguyên liệu phong phú cho các nhà máy chế biến,
ngoài sử dụng trực tiếp, cà chua còn ñược bảo quản lâu qua chế biến mà vẫn
giữ ñược hương vị ñặc trưng và chất lượng tốt. Cà chua ñược chế biến thành
nhiều loại sản phẩm khác nhau như: cà chua cô ñặc, nước quả, nước sốt, nước
sốt nấm, tương cà chua, tương ớt, cà chua ñóng hộp…Trong y học, cà chua
ñược coi là dược liệu chữa bệnh sốt, nhuận tràng, có tác dụng tốt với hệ tiêu
hóa, tăng cường sự tiết dịch của dạ dày và quá trình lọc máu…Các nghiên cứu

còn cho thấy: ở cà chua còn có các axit hữu cơ như: axit pcoumaric, axit
cholorogenic có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư [7]. Ở Tây Ban Nha, hàng
năm vào cuối tháng 8 người dân ở thị trấn Bunol lại vui nhộn với lễ hội cà
chua. Cả thị trấn tràn trong sắc ñỏ của nước cà chua. Với tầm quan trọng và
tính chất ña dạng như vậy, cà chua ñược trồng phổ biến và ña dạng trên khắp
thế giới, diện tích và sản lượng ngày một tăng.
Ở nước ta việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về
mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên ñơn vị diện tích, do ñó cà chua

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


2

là loại rau ñược khuyến khích phát triển. ðặc biệt trong những năm gần ñây,
cà chua không những ñược trồng trong vụ ðông (chính vụ) mà còn ñược trồng
trong vụ sớm (Thu ðông) và vụ Xuân Hè. Cà chua trồng ở vụ Thu ðông và
Xuân Hè là rau trái vụ thường ñem lại hiệu quả kinh tế cao, ñồng thời giải
quyết ñược vấn ñề khan hiếm rau giáp vụ, mặt khác nó cung cấp nguyên liệu
cho nhà máy chế biến cà chua hoạt ñộng liên tục tránh tình trạng nhà máy
ngừng hoạt ñộng vì thiếu nguyên liệu, trong khi ñó nhu cầu thị trường trong
và ngoài nước là rất lớn.
Tuy nhiên, việc trồng cà chua ở nước ta chưa ñược phát triển mạnh theo
mong muốn. Phần lớn diện tích sản xuất cà chua ở nước ta hiện nay vẫn tập
trung ở các tỉnh ñồng bằng Sông Hồng, Trung du Bắc bộ và vùng cao nguyên
ðà Lạt. Ở miền Bắc phần lớn cà chua ñược sản xuất trong vụ ðông, trồng
luân canh trên ñất 2 vụ lúa từ tháng 9 ñến tháng 2 năm sau, do ñó dẫn ñến tình
trạng dư thừa cà chua trên thị trường trong thời ñiểm chính vụ. Ngược lại, từ
tháng 4 ñến tháng 9 là những tháng khó khăn cho sản xuất cà chua, vì cà chua
trồng trong ñiều kiện nóng và ẩm dễ mắc nhiều bệnh gây hại ñáng kể như héo

xanh vi khuẩn, virus, khó phòng trị. Ngoài ra, mùa hè vùng nhiệt ñới làm cà
chua kém ñậu quả vì nhiệt ñộ cao nên hạt phấn bị chết (bất thụ). Chính vì vậy,
sản lượng cà chua rất thấp, giá cả tăng và phải nhập quả tươi từ Trung Quốc.
Việc tìm ra các giống cà chua có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao,
thích nghi, chống chịu tốt với các ñiều kiện bất thuận của môi trường như
chịu nóng, chịu các loại sâu bệnh. ðồng thời ñể ña dạng hoá sản phẩm, thích
hợp với từng vùng sinh thái khác nhau ñáp ứng nhu cầu thích ñáng của người
tiêu dùng là ñòi hỏi vô cùng bức thiết trong tình hình sản xuất cà chua ở nước
ta hiện nay.
Thành phố Hải Phòng có diện tích tự nhiên 1.519,2 km
2
(chiếm 0,47%
diện tích cả nước) gồm phần ñồng bằng ven biển và phần biển ñảo, trong ñó
vùng ñồng bằng với 940,6 km
2
chiếm 62%, vùng biển ñảo và diện tích ngập

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


3

triều là 567 km
2
chiếm 37,6% tổng diện tích tự nhiên của thành phố. Diện tích
ñất tự nhiên khu vực nông thôn chiếm phần lớn: 1.258,4 km
2
bằng 82,83%
tổng diện tích. Dân số trung bình của thành phố năm 2011 có 1.878,5 ngàn
người, mật ñộ dân số 1.236 người/km

2
. Riêng khu vực nông thôn có 1.089,1
ngàn khẩu chiếm 57,98% so tổng dân số. Số người từ 15 tuổi trở lên ñang làm
việc trong các ngành kinh tế của thành phố có 1.059,2 ngàn người, chiếm tỷ lệ
56,39% tổng số dân và chiếm 71,58% so tổng số trong ñộ tuổi lao ñộng; trong
ñó khu vực nông thôn có 588,1 ngàn người, chiếm 54% tổng số dân nông
thôn và chiếm 75,33% so số người trong tuổi lao ñộng nông thôn.
Là thành phố công nghiệp nhưng khu vực nông thôn Hải Phòng chiếm
phần lớn diện tích cũng như dân số và nhiều năm qua vẫn giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của thành phố; tỷ trọng GDP nông thôn hàng năm
chiếm ¼ tổng GDP toàn thành phố. Từ những năm 1991 ñến 2011 diện tích
ñất nông nghiệp giảm bình quân 800 ha/năm nhưng ñến nay vẫn duy trì sản
xuất và cung cấp gần 500 ngàn tấn lương thực (bằng 102,0% so năm 2001);
319,7 ngàn tấn rau ñậu các loại (bằng 156,3% so với 2011, tăng bình quân
4,58%); 110 ngàn tấn quả các loại (bằng 100%);
Tổng diện tích gieo trồng các loại cây cả năm 2011 toàn thành phố thực
hiện 108.996,8 ha. Trong ñó: diện tích trồng lúa 79.564,9 ha, diện tích ngô
2.612 ha, cây chất bột 1.550,6 ha, Cây rau ñậu 14.454 ha, Cây công nghiệp
hàng năm 2.844,2 ha
Cây cà chua là một trong những cây rau chính, mang lại hiệu quả kinh
tế cao với người nông dân Hải Phòng. Diện tích trồng hàng năm khoảng trên
1.200 ha; trong ñó vụ ðông, những năm qua dao ñộng khoảng 800 ha, chiếm
65% diện tích. Tuy nhiên các giống cà chua ñang ñược trồng phổ biến trong
vụ ðông tại Hải Phòng chủ yếu trồng vào thời ñiểm chính vụ, sản phẩm thu
hoạch tập trung, nên hiệu quả kinh tế không cao bằng so với trồng cà chua trái
vụ: năng suất chính vụ ñạt 45-50 tấn/ha, giá bán trung bình từ 3.000-

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp



4

5.000ñồng/kg cho thu nhập 135-250 triệu ñồng; trồng cà chua sớm, cà chua
trái vụ tuy năng suất thấp hơn, ñạt 30-40 tấn/ha nhưng giá bán cao từ 8.000-
10.000ñ/kg cho thu nhập từ 240-400 triệu ñồng/ha. Chính vì vậy, việc tìm ra
các giống cà chua có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao, thích
nghi, chống chịu tốt với các ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận, ñồng thời ñáp
ứng ñược yêu cầu sản xuất và tiêu dùng là việc làm hết sức cần thiết.
Với mục ñích tuyển lựa những giống cà chua mới phù hợp ñể phát triển
trong ñiều kiện sản xuất trái vụ ở Hải Phòng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
ñề tài: “ðánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng của các tổ hợp cà
chua mới trên ñất Vĩnh Bảo- Hải Phòng ở vụ Xuân Hè”.
1.2 Mục ñích – Yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích của ñề tài
Tuyển lựa ñược các tổ hợp cà chua lai mới có năng suất cao, chất lượng
tốt, chống chịu một số bệnh hại chính, phù hợp trong ñiều kiện của khu vực
Hải Phòng ở vụ Xuân Hè (trà trung và trà muộn) ñể giới thiệu vào sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp cà chua ở vụ
Xuân Hè (trà trung và trà muộn).
- ðánh giá mức ñộ nhiễm các ñối tượng sâu bệnh hại .
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các tổ hợp cà chua ở vụ Xuân Hè (trà trung và trà muộn).
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- ðưa ra bộ số liệu về: các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển; cấu trúc
cây; ñặc ñiểm hình thái; các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả;
ñánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh; ñặc ñiểm cấu trúc hình thái quả, chất lượng
quả của các tổ hợp cà chua trong vụ Xuân Hè tại Hải Phòng.
- Từ những kết quả ñạt ñược ñề tài ñưa ra một số tổ hợp cà chua triển
vọng phù hợp với ñiều kiện trồng trong vụ Xuân Hè tại Hải Phòng ñể tiếp tục


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


5

ñánh giá, giới thiệu vào sản xuất ñại trà; góp phần làm phong phú thêm bộ
giống cà chua và cơ cấu cây trồng tại ñịa phương.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
ðề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về các ñặc ñiểm nông học, khả năng sinh
trưởng phát triển, khả năng chống chịu, khả năng cho năng suất và ñặc ñiểm
cấu trúc, hình thái và phẩm chất quả của các tổ hợp lai cà chua mới tại Hải
Phòng ở trà Xuân Hè trung và Xuân Hè muộn.








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


6

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc, phân loại cây cà chua
2.1.1 Nguồn gốc

Nhiều công trình nghiên cứu ñều khẳng ñịnh rằng, cây cà chua có nguồn
gốc ở vùng Trung và Nam châu Mỹ. Theo tài liệu nghiên cứu của các tác giả
Decandole (1844) [41] , Muller (1940), Luckwill (1943), Jenkin (1948) [44]
cho rằng: cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc ở Peru, Ecuador và
Bolivia dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galanpagos tới
Chile. Ở các vùng núi ở Trung và Nam Mỹ người ta tìm thấy rất nhiều dạng
cà chua dại và cà chua trồng.
Về nguồn gốc cây cà chua trên thực tế cũng có nhiều ý kiến khác nhau
song tập trung chủ yếu vào hai hướng:
Hướng thứ nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc từ cà chua dại
(L.esculentum varpimpine lliforme).
Hướng thứ hai cho rằng cà chua Anh ðào (L.esculentum var
cerasiforme) là tổ tiên của cà chua trồng ngày nay.
Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), cho rằng có thể dạng này ñược
chuyển từ Pêru và Equado tới nam Mehico, ở ñó nó ñược dân bản xứ thuần
hóa và cải tiến. Một số tác giả cho rằng, phía tây dãy núi Andes là tổ tiên thứ
hai của loài cà chua trồng "lycopesicon esculentum" ñược Miller ñặt tên.
Nhiều bằng chứng khảo cổ học, thực vật học, ngôn ngữ học và lịch sử ñã thừa
nhận Mehico là trung tâm thuần hoá cây cà chua (Jenkin, 1948) [44].
Theo Luckwill (1943), cây cà chua xuất hiện ở châu Âu vào thế kỷ 16-17
và trồng ñầu tiên ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, Italia do những nhà buôn Tây
Ban Nha, Bồ ðào Nha chuyển từ Nam Mỹ tới, từ ñó cây cà chua ñược lan truyền
ñi các nơi khác. Trong thời kỳ này cà chua chỉ ñược xem như cây cảnh và cây
thuốc. ðến thế kỷ 18, cây cà chua ñược trồng phổ biến, sử dụng làm thực phẩm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


7


ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ (dẫn theo tài liệu Kuo và cs, 1998) [45].
Cây cà chua có mặt, trồng ở châu Phi vào thế kỷ 17, do những người
thực dân ñi chiếm thuộc ñịa chuyển từ châu Âu vào.
Ở châu Á, cà chua ñược trồng ñầu tiên ở Philippin, Inñonêxia, Malaysia
vào thế kỷ 17 qua các lái buôn và thực dân Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ ðào
Nha sau ñó ñược phát triển sang các nước khác của châu Á (dẫn theo tài liệu
Kuo và cs) [45].
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm ñóng, cách
ñây khoảng hơn 100 năm và ñược người dân thuần hóa trở thành cây bản ñịa.
Từ ñó cùng với sự phát triển của xã hội, cây cà chua ñã và ñang trở thành một
cây trồng có giá trị kinh tế, giá trị sử dụng cao ở Việt Nam.
2.1.2 Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ Cà (Solanaceae), chi
Lycopersicon Tourn. Có nhiều tác giả nghiên cứu về phân loại cà chua và
ñưa ra các hệ thống phân loại theo quan ñiểm của riêng mình. Nhưng cho ñến
nay hệ thống phân loại của Breznep (1955) là ñược sử dụng phổ biến và rộng
rãi nhất do nó ñơn giản. Theo hệ thống phân loại của Breznep, chi
Lycopersicon Tourn ñược chia thành 3 loài thuộc 2 chi phụ (Nguyễn Hồng
Minh, 2000) [13].
- Chi phụ Subgenus 1 - Eriopersicon: dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm,
gồm các dạng quả có lông màu trắng, xanh lá cây hay vàng nhạt, có các vệt
màu antoxyan hay xanh thẫm. Hạt nhỏ, dày không có lông, màu nâu…chi phụ
này có 2 loài gồm 5 loài phụ: L.cheesmanii, L.chilense, L.glandulosum,
L.hirsutum, L. peruvianum
- Chi phụ Subgenus 2 - Eulycopersicon: là dạng cây 1 năm, quả không
có lông, màu ñỏ hoặc màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng…Chi phụ này có một loài
là L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp



8

a. L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum Brezh (cà chua hoang dại), gồm
2 dạng:
- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh)
- L.esculentum var.racemigenum (Lange), Brezh.
b. L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum Brezh (cà chua bán hoang dại), gồm
5 dạng sau:
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray)Brezh - cà chua anh ñào.
- L.esculentum var.pyriforme (C.H. Mull)Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var.elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt
c. L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng) : là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, ñược trồng khắp thế giới.
Brezhnev ñã chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L. Esculentum var. Vulgare (cà chua thông thường)
+ L.Esculentum var. Grandifolium
+ L.Esculentum var. Validum (theo Nguyễn Hồng Minh, 2000) [13]

2.1.3 Giá trị của cây cà chua
2.1.3.1 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng rất lớn. Trong quả cà
chua chín chứa nhiều loại chất dinh dưỡng có giá trị cao như: các dạng ñường
dễ tiêu, chủ yếu là glucoza và fructoza; các loại vitamin cơ bản cần thiết cho
con người như vitamin A, B
1
, B
2,

B
6,
Mặt khác trong quả cà chua còn chứa
một hàm lượng axit như oxalic, malic, nicotinic, citric, và nhiều chất
khoáng như K, P, Na, Ca, Mg, S, Fe, là những chất có trong thành phần của
máu và xương. Quả tươi còn góp phần làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa thức ăn
và lông nhung trong ruột, qua ñó giúp cho quá trình tiêu hoá, hấp thụ thức ăn
ñược dễ dàng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


9

Theo Tạ Thu Cúc (1985) [8] , kết quả phân tích trên 100 mẫu quả cà
chua trồng ở vùng ñồng bằng sông Hồng có thành phần hóa học chủ yếu sau:
Hàm lượng chất khô 4,3-6,4%, hàm lượng ñường tổng số 2,6-3,5%, ñộ Brix
khoảng 2,6-3,5%, axit tổng số 0,22-0,72% và vitaminC 17,1-38,8mg%. Ngoài
ra, trong quả cà chua còn chứa nhiều chất khác như các aminoacid (trừ
Triptophan). Với giá trị dinh dưỡng cao và phong phú nên mỗi ngày mỗi
người chỉ cần 100-200g cà chua là thỏa mãn nhu cầu về các loại vitamin cần
và các chất khoáng thiết yếu. Ngoài cung cấp nguồn dinh dưỡng cao cà chua
còn là loại rau ăn quả có giá trị y học lớn. Quả cà chua có vị ngọt, tính mát
nên có tác dụng tiêu ñộc, hạ sốt, chống hoại huyết Cà chua cũng có tác dụng
tốt với hệ tiêu hóa, tăng cường sự tiết dịch của dạ dày và quá trình lọc
máu[10] một số nghiên cứu mới ñây của các nhà khoa học Mỹ cho biết : chất
Lycopen- thành phần tạo nên màu ñỏ của cà chua có khả năng giúp giảm
nguy cơ mắc bệnh tim mạch, có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các gốc tự
do ung thư, ñặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt [35]. Nước ép cà chua kích thích
gan, giữ cho dạ dày và ruột trong ñiều kiện tốt. Lá non cà chua chữa mụn

nhọt, chất Tomatin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn,
chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng[23].
2.1.3.2 Giá trị kinh tế của cây cà chua
Cà chua có thể sử dụng ñể tăng hương vị của các món ăn thêm hấp dẫn
như sử dụng ăn tươi trong bữa ăn hàng ngày hoặc làm nguyên liệu chế biến
công nghiệp tạo ra các sản phẩm khác nhau như cà chua cô ñặc, nước cà chua,
tương, cà chua nguyên quả ñóng hộp, mứt, cà chua muối, cà chua dầm
dấm…(ðường Hồng Dật, 2003)[9] . Với giá trị dinh dưỡng cao và tính ña dụng
mà cà chua ñã trở thành cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất
khẩu truyền thống của nhiều nước như Hà Lan, Rumani, Bungari.
Ở Việt Nam, cây cà chua ñược xếp vào các loại rau có giá trị kinh tế cao,
diện tích trồng cà chua hàng năm biến ñộng từ 12.000- 13.000 ha, tập trung

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


10

chủ yếu ở ñồng bằng và trung du phía

Bắc. Theo số liệu ñiều tra của phòng
nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản xuất cà chua ở ñồng bằng
sông Hồng cho thu nhập bình quân 42,0-68,4 triệu ñồng/ha/vụ với mức lãi
thuần 15-25 triệu ñồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa [24].
Theo PGS.TS Nguyễn Hồng Minh (2013), chỉ tính một vụ trồng cà chua
chất lượng cao (với tiến bộ về giống và công nghệ sản xuất hiện nay), trung
bình 1 ha người nông dân bán sản phẩm tại nơi tập kết, sau khi trừ chi phí các
loại vật tư cho thu nhập khoảng 190 - 230 triệu ñồng. Số này bao gồm công
lao ñộng của người SX và lãi ròng, nếu trừ chi phí công lao ñộng lãi ròng có
thể thu ñược 70 - 100 triệu ñồng/ha/vụ [15] .

2.2 ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua
2.2.1 Rễ
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, phân nhánh và có khả năng ăn sâu trong
ñất, rễ có thể sâu tới 1,5m. Khi gieo thẳng rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1,5m,
nhưng ở ñộ sâu dưới 1m rễ ít, hệ rễ phân bố chủ yếu ở tầng ñất 0-30cm. Khả
năng tái sinh của hệ rễ mạnh, khi rễ chính bị ñứt, rễ phụ phát triển mạnh. Các
rễ phụ tập trung phân bố ở tầng ñất nông, ở lớp ñất dưới 1m thì rễ phân bố ít,
sức hút của rễ ở ñó cũng giảm, ở lớp ñất từ 0-50cm rễ phân bố nhiều, sức hút
mạnh. Cây cà chua còn có khả năng ra rễ bất ñịnh, loại rễ này tập trung nhiều
nhất ở ñoạn thân dưới 2 lá mầm. Loài cà chua trồng khi tạo hình, tỉa cành, tỉa
lá hạn chế sự sinh trưởng của cây thì sự phân bố của hệ rễ hẹp hơn khi không
tỉa cành, lá. Trong quá trình sinh trưởng, hệ rễ chịu ảnh hưởng lớn của ñiều
kiện môi trường như nhiệt ñộ ñất …[7]
2.2.2 Thân, cành
Thân cà chua thuộc loại thân thảo, có ñặc ñiểm chung là có nhiều ñốt trên
thân và phân nhánh mạnh. Thân tròn, toàn thân có lông mềm và lông tuyến.
Khi còn non thì mềm, nhiều nước, có dịch màu vàng, thân giòn dễ gãy, khi
trưởng thành cây có màu xanh nhạt hơi tối, thân thường có tiết diện ña giác,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


11

cây cứng, phần gốc hóa gỗ. Thân phát triển theo kiểu lưỡng thân, các chùm hoa
sinh ra từ thân chính. Vì vậy thân chính có vị trí quan trọng ñối với sản lượng
quả. Các chồi nách trưởng thành ñều có khả năng ra hoa quả nhưng sản lượng
thay ñổi theo từng vị trí cành trên cây. Trong sản xuất nên ñể một thân chính và
một cành ngay dưới chùm hoa thứ nhất, những nhánh khác cần tỉa bỏ kịp thời
ñể tập trung dinh dưỡng cho quả.

2.2.3 Lá
Lá cà chua ña số thuộc dạng lá kép lông chim lẻ, phân thùy. Mỗi lá hoàn
chỉnh có từ 3-4 ñôi lá chét, phía ngọn có một phiến lá riêng gọi là lá ñỉnh. Tuỳ
thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau như xanh
vàng, xanh ñậm, xanh nhạt. Lá cà chua có dạng lá khoai tây và lá bình
thường. Bộ lá quyết ñịnh ñến năng suất, số lá ít ảnh hưởng ñến quang hợp,
quả ít và nhỏ, năng suất không cao. Số lá là ñặc tính di truyền của giống
nhưng quá trình hình thành lá chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt ñộ (Tạ Thu Cúc,
Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà, 2007)[7]
2.2.4 Hoa
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (bao gồm lá ñài, cánh hoa, nhị và
nhụy), nhị ñực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh nhụy cái, thường
vị trí nhụy không sặc sỡ, không có mùi thơm nên không hấp dẫn côn trùng.
Tỷ lệ thụ phấn chéo phụ thuộc vào cấu tạo hoa, giống và thời vụ gieo trồng.
Hoa cà chua mọc thành chùm, hoa ñính vào chùm bởi cuống ngắn. Dựa vào
sự phân nhánh của chùm hoa mà phân ra ba dạng chùm hoa: ñơn giản, trung
gian và phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây rất khác nhau ở các
giống. Số chùm hoa/cây dao ñộng từ 4-20, số hoa/chùm dao ñộng từ 2-26 hoa.
2.2.5 Quả
Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm vỏ, thịt quả, vách ngăn, giá
noãn và ở giữa là trục. Quả có 2, 3 ñến nhiều ngăn hạt. Số lượng quả trên cây
là ñặc tính di truyền của giống nhưng cũng chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


12

ngoại cảnh. Trong cùng một giống khối lượng trung bình quả và số quả
thường có mối tương quan nghịch. Số quả và khối lượng quả tương quan chặt

chẽ với năng suất.
Màu sắc quả là ñặc trưng của giống. Cà chua có rất nhiều màu sắc khác
nhau như màu vàng, da cam, ñỏ thẫm, ñỏ cờ…Lycopen là sắc tố chính trong
màu ñỏ của cà chua, nhưng không thể hiện hàm lượng provitamin A. Trái lại
những giống có màu ñỏ da cam hàm lượng provitamin A cao gấp 8-10 lần quả
màu ñỏ. Màu ñỏ da cam của cà chua thể hiện ß-caroten.
Chất lượng quả cà chua ñược ñánh giá qua các chỉ tiêu: cấu trúc quả, ñộ
rắn chắc, tỷ lệ thịt quả, tỷ lệ ñường/axit và sắc tố quả. Sự cân bằng về
ñường/axit thể hiện hương vị thích hợp.
2.2.6 Hạt
Hạt cà chua quả nhỏ, trên bề mặt thường bao phủ một lớp lông nhung
mềm và mịn tùy thuộc vào giống. ðiều kiện thời tiết, ñặc biệt là nhiệt ñộ có
ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng và màu sắc hạt. Nhiệt ñộ thấp
làm cho màu sắc hạt ñen, tỉ lệ nảy mầm và năng suất thấp [1].
2.3 Yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh
2.3.1 Nhiệt ñộ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm. Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho hạt nảy
mầm là 24-25
0
C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28-32
0
C [34].
Tác giả Tạ Thu Cúc lại cho rằng, cà chua chịu ñược nhiệt ñộ cao, rất
mẫn cảm với nhiệt ñộ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm
vi nhiệt ñộ từ 15-35
0
C, nhiệt ñộ thích hợp từ 22-24
0
C. Giới hạn nhiệt ñộ tối
cao ñối với cà chua là 35

0
C và giới hạn nhiệt ñộ tối thấp là 10
0
C [6].
Theo Kuo và cộng sự (1998), nhiệt ñộ ñất có ảnh hưởng lớn ñến quá
trình phát triển của hệ thống rễ, khi nhiệt ñộ ñất cao trên 39
0
C sẽ làm giảm
quá trình lan toả của hệ thống rễ, nhiệt ñộ trên 44
0
C bất lợi cho sự phát triển
của bộ rễ, cản trở quá trình hấp thụ nước và chất dinh dưỡng [45].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


13

Theo Lorenz O. A và Maynard D. N (1988), cà chua sinh trưởng tốt
trong phạm vi nhiệt ñộ 15-30
0
C, nhiệt ñộ tối ưu là 22-24
0
C. Quá trình quang
hợp của lá cà chua tăng khi nhiệt ñộ ñạt tối ưu 25-30
0
C, khi nhiệt ñộ cao hơn
mức thích hợp (>35
0
C) quá trình quang hợp sẽ giảm dần.

Nhiệt ñộ ngày và ñêm ñều có ảnh hưởng ñến sinh trưởng sinh dưỡng
của cây. Nhiệt ñộ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20-25
0
C [56], nhiệt
ñộ ñêm thích hợp từ 13-18
0
C. Khi nhiệt ñộ trên 35
0
C cây cà chua ngừng sinh
trưởng và ở nhiệt ñộ 10
0
C trong một giai ñoạn dài cây sẽ ngừng sinh trưởng
và chết. Ở giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt ñộ ngày ñêm xấp xỉ 25
0
C
sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc ñộ
sinh trưởng của thân, chồi và rễ ñạt tốt hơn khi nhiệt ñộ ngày từ 26-30
0
C và
ñêm từ 18-22
0
C. ðiều này liên quan ñến việc duy trì cân bằng quá trình
quang hoá trong cây.
Nhiệt ñộ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng sinh dưỡng
mà còn ảnh hưởng rất lớn ñến sự ra hoa ñậu quả, năng suất và chất lượng của
cà chua. Ở thời kỳ phân hoá mầm hoa, nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến vị
trí của chùm hoa ñầu tiên. Cùng với nhiệt ñộ không khí, nhiệt ñộ ñất có ảnh
hưởng ñến số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt ñộ không khí trên 30/25
0
C

(ngày/ñêm) làm tăng số lượng ñốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt ñộ không
khí lớn hơn 30/25
0
C (ngày/ñêm) cùng với nhiệt ñộ ñất trên 21
0
C làm giảm số
hoa trên chùm.
Nghiên cứu của Calvert (1957) cho thấy sự phân hoá mầm hoa ở 13
0
C
cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18
0
C là 8 hoa/chùm, ở 14
0
C có số hoa trên
chùm lớn hơn ở 20
0
C.
Bên cạnh ñó nhiệt ñộ còn ảnh hưởng ñến các chất ñiều hoà sinh trưởng
có trong cây. Nếu nhiệt ñộ cao xảy ra vào thời ñiểm 2-3 ngày sau khi nở hoa
gây cản trở quá trình thụ tinh, auxin không hình thành ñược và quả non sẽ
không lớn mà rụng ñi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


14

Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt ñộ, bởi
quá trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Nhiệt ñộ tối ưu ñể hình

thành sắc tố là 18-24
0
C. Quả có màu ñỏ-da cam ñậm ở 24-28
0
C do có sự hình
thành lycopen và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt ñộ ở 30-36
0
C quả có màu
vàng là do lycopen không ñược hình thành. Khi nhiệt ñộ lớn hơn 40
0
C quả
giữ nguyên màu xanh. Nhiệt ñộ cao trong quá trình phát triển của quả cũng
làm giảm quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm cho quả nhanh
mềm hơn [45].
Nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao còn là nguyên nhân tạo ñiều kiện thuận lợi cho
một số bệnh phát triển. Giá thể ñất cát rất dễ bị ñốt nóng, nhiệt ñộ ñất sẽ khá
cao, hơn nữa do giá thể bao gồm cả trấu hun nên rất thuận lợi cho các bệnh về
nấm phát triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt ñộ ñất 28
0
C,
bệnh ñốm nâu (Cladosporiumfulvum Cooke) phát sinh ở ñiều kiện nhiệt ñộ
25-30
0
C và ñộ ẩm không khí 85-90%, bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia
solanacearum) phát sinh phát triển ở nhiệt ñộ trên 20
0
C [45].
2.3.2 Yêu cầu về ánh sáng
Cà chua là cây trồng không phản ứng với ñộ dài ngày, là cây ưa ánh
sáng, cây con trong vườn ươm nếu ñủ ánh sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng

tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm ñược trồng. Ngoài ra ánh sáng tốt, cường ñộ
quang hợp tăng, cây ra hoa ñậu quả sớm hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn
[1]. Theo Kuddirijavcev (1964), Binchy và Morgan (1970) cho rằng cường ñộ
ánh sáng ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cà chua.
ðiểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là 70.000 lux [19]. Cường ñộ ánh
sáng thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và cản trở quá trình ra hoa. Khi cà
chua bị che bóng, năng suất thường giảm và quả bị dị hình [14]. Trong ñiều
kiện thiếu ánh sáng năng suất cà chua thường giảm, do vậy việc trồng thưa
làm tăng hiệu quả sử dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ sung sẽ làm tăng
tỷ lệ ñậu quả, tăng số quả trên cây, tăng trọng lượng quả và làm tăng năng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


15

suất. Nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng cà chua không phản ứng với ñộ dài
ngày, quang chu kỳ trong thời kỳ ñậu quả có thể dao ñộng từ 7-19 giờ. Tuy
nhiên một số nghiên cứu khác cho rằng ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat
ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ ñậu quả. Nếu chiếu sáng 7 giờ và tăng lượng ñạm
thì làm cho tỷ lệ ñậu quả giảm trong khi ñó ánh sáng ngày dài làm tăng số
quả/cây. Nhưng trong ñiều kiện ngày ngắn nếu không bón ñạm thì chỉ cho
quả ít, còn trong ñiều kiện ngày dài mà không bón ñạm thì cây không ra hoa
và không ñậu quả [1].
Chất lượng ánh sáng có tác dụng rõ rệt tới các giai ñoạn sinh trưởng của
cây cà chua (Wassink và Stoluijk 1956). Ánh sáng ñỏ làm tăng tốc ñộ sinh
trưởng của lá và ngăn chặn sự phát triển của chồi bên. Ánh sáng lục làm tăng
chất lượng chất khô mạnh nhất.
Thành phần hoá học của quả cà chua chịu tác ñộng lớn của chất lượng ánh
sáng, thời gian chiếu sáng và cường ñộ ánh sáng. Theo Hammer và cộng sự

(1942), Brow (1955) và Ventner (1977) cà chua trồng trong ñiều kiện ñủ ánh
sáng ñạt hàm lượng axit ascobic trong quả nhiều hơn trồng nơi thiếu ánh sáng.
2.3.3 Nước
Nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng sinh lý cơ bản
như quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển Cà chua là cây chịu hạn
nhưng không chịu úng, cây có thân lá phát triển mạnh, ra hoa quả nhiều. Vì
vậy, trong quá trình sinh trưởng cây cà chua không thể thiếu nước. Thời kỳ
khủng hoảng nước là từ hình thành hạt phấn, ra hoa ñến khi hình thành quả.
Thời kỳ này cây có nhu cầu nước lớn. ðộ ẩm ñất 60-70% là phù hợp cho cây
trong giai ñoạn sinh trưởng và 78-81% trong giai ñoạn ñậu quả, bắt ñầu từ
thời kỳ lớn nhanh của quả [14]. Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước
nhất. Nếu ở thời kỳ này ñộ ẩm không ñáp ứng, việc hình thành chùm hoa và
tỷ lệ ñậu quả giảm.

×