Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững huyện kiến thuỵ, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 103 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










NGÔ THỊ SOAN















ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT


NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGÔ THỊ SOAN








ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ðỖ NGUYÊN HẢI


HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii

LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Ngô Thị Soan


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS ðỗ Nguyên Hải,
người ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy cô trong Ban
Quản lý ñào tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND huyện Kiến
Thụy, các ñồng chí lãnh ñạo, chuyên viên phòng Nông nghiệp, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải
Phòng. Trân trọng cảm ơn các cán bộ và nhân dân ñịa phương nơi tôi tiến
hành ñiều tra nghiên cứu ñã tận tình giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng
viên, giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn./.


Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Ngô Thị Soan




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ii

LỜI CẢM ƠN iii

DANH MỤC BẢNG viii

DANH MỤC ðỒ THỊ ix

MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết ñề tài. 1

2. Mục ñích và yêu cầu 3

2.1. Mục ñích 3

2.2. Yêu cầu 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp và sử dụng ñất bền vững 4


1.1.1. ðất ñai và ñất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam 4

1.1.1.1. Khái quát về ñất ñai và ñất nông nghiệp 4

1.1.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 6

1.1.1.3. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 7

1.1.2. Vai trò ñất nông nghiệp và ñất sản xuất nông nghiệp 8

1.1.3. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp 10

1.1.4. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 11

1.2. Những vấn ñề cơ bản về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 16

1.2.1. Quan ñiểm về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 16

1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 18

1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế 18

1.2.2.2. Hiệu quả xã hội 19

1.2.2.3. Hiệu quả về môi trường. 19

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 21

1.3. Một số hướng nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất theo quan

ñiểm bền vững trên thế giới và Việt Nam 23

1.3.1. Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp bền vững trên thế giới 23

1.3.2. Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 24

1.4. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Kiến Thụy 27


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 29

2.1.1. ðối tượng 29

2.1.2. Phạm vi 29

2.2. Nội dung nghiên cứu 29

2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
liên quan ñến sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Kiến Thụy, TP Hải Phòng 29

2.2.2. ðánh giá thực trạng sử dụng ñất, tình hình biến ñộng ñất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện Kiến Thụy. 29

2.2.3. ðánh giá các loại hình sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các loại hình
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp. 29


2.2.4. ðề xuất hướng và giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp bền vững trên
ñịa bàn huyện Kiến Thụy 30

2.3. Phương pháp nghiên cứu 30

2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp: 30

2.3.2. Phương pháp ñiều tra số liệu sơ cấp: 30

2.3.3. Phương pháp phân tích ñánh giá các chỉ tiêu sử dụng ñất bền vững. 31

2.3.4. Phương pháp chuyên gia 32

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33

3.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện. 33

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 33

3.1.1.1. Vị trí ñịa lý 33

3.1.1.2. ðịa hình 33

3.1.1.3. ðiều kiện khí hậu thời tiết 34

3.1.1.4. ðiều kiện thuỷ văn 36

3.1.1.5. ðiều kiện ñất ñai 36


3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 38

3.1.2.1 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu 38

3.1.2.2. Hiện trạng kinh tế của các ngành năm 2012 40

3.1.2.3. Dân số và lao ñộng 42

3.1.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng 43


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi

3.2. ðánh giá thực trạng sử dụng ñất, tình hình biến ñộng ñất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện. 45

3.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Kiến Thụy 45

3.2.2. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Kiến Thụy 47

3.2.3. ðánh giá tình hình biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2008 – 2012 47

3.3. ðánh giá các loại hình sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các loại hình
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp. 50

3.3.1. Các loại hình sử dụng ñất chính của huyện 50

3.3.2. ðánh giá các loại hình sử dụng ñất bền vững 53

3.3.2.1. ðánh giá hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng và các loại hình sử

dụng ñất 53

3.3.2.2. ðánh giá hiệu quả xã hội 60

3.3.2.3. ðánh giá hiệu quả môi trường 63

3.4. ðề xuất hướng và giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp bền vững trên
ñịa bàn huyện Kiến Thụy 68

3.4.1. ðề xuất ñịnh hướng phát triển nông nghiệp theo hướng phát triển
bền vững. 68

3.4.2. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển
bền vững 70

3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 74

3.4.3.1. Giải pháp về thị trường 74

3.4.3.2. Giải pháp về vốn 75

3.4.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật 76
3.4.3.4. Giải pháp về môi trường 77
3.4.3.5. Giải pháp khác 76

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78

1. Kết luận 78

2. ðề nghị 80


TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

PHỤ LỤC 84


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
3 CNH - HðH Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
4 CPTG Chi phí trung gian
5 FAO Tổ chức nông lương thế giới
6 GDP Tổng sản phẩm quốc dân
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 GTSX Giá trị sản xuất
9 GTGT/Lð Giá trị gia tăng trên lao ñộng
10 GTSX/Lð Giá trị sản xuất trên lao ñộng
11 KH Kế hoạch
12 Lð Lao ñộng
13 LUT Loại hình sử dụng ñất
14 STT Số thứ tự


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1: Tổng hợp các yếu tố khí hậu huyện Kiến Thụy năm 2012 34

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về kinh tế huyện Kiến Thụy 38

Bảng 3.3: Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất huyện Kiến Thụy năm 2012 46

Bảng 3.4: Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp huyện Kiến Thụy năm 2012 47

Bảng 3.5: Biến ñộng các loại ñất giai ñoạn 2008 - 2012 49

Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng ñất canh tác với các kiểu sử dụng ñất năm 2012 51

Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng I 55

Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng II 57

Bảng 3.9. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các kiểu sử dụng ñất trên 02
tiểu vùng 58

Bảng 3.10. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công
lao ñộng của các kiểu sử dụng ñất hiện trạng 61

Bảng 3.11. So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối
và hợp lý 66

Bảng 3.12: ðánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững 67


Bảng 3.13. Hiện trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Kiến Thụy 72

Bảng 3.14. So sánh diện tích và giá trị sản xuất hiện trạng và ñịnh hướng 74


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ix

DANH MỤC ðỒ THỊ

TT Tên biểu ñồ Trang

Biểu ñồ 3.1: Diễn biến thời tiết khí hậu huyện Kiến Thụy năm 2012 35

Biểu ñồ 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Kiến Thụy năm 2012 40

Biểu ñồ 3.3: Cơ cấu sử dụng ñất huyện Kiến Thụy năm 2012 45



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết ñề tài.
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt,
là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta biết rằng không có ñất thì
không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và ñất vai trò ñặc biệt

quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Trong nông nghiệp ñất ñai ñóng một vị trí ñặc biệt quan trọng, là yếu tố
hàng ñầu của ngành sản xuất này. ðất ñai không chỉ là chỗ tựa, chỗ ñứng ñể lao
ñộng mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác ñộng của con
người vào cây trồng ñều dựa vào ñất và thông qua ñất ñai. Ruộng ñất là tư liệu
sản xuất chủ yếu và ñặc biệt không thể thay thế ñược. Ruộng ñất vừa là ñối tượng
lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng. Vì vậy, sử dụng ñất là một phần hợp thành của
chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững. Nông nghiệp là hoạt
ñộng cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều
phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai
thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc phát triển các ngành khác.


vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan
ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu.
Mục ñích của việc sử dụng ñất là làm thế nào ñể bắt nguồn tư liệu có hạn này
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, ñảm bảo
lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là
phấn ñấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường
một cách bền vững. ðể thực hiện mục tiêu này cần bắt ñầu từ nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất trong nông nghiệp một cách toàn diện, như G.S Bùi Huy ðáp ñã viết
“phải bảo vệ một cách khôn ngoan tài nguyên ñất còn lại cho một nền sản xuất
nông nghiệp bền vững” (7).
Việt Nam là một nước nông nghiệp ñất chật người ñông, ñất ñai ñược sử
dụng vào mục ñích nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm 28,38% tổng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2

diện tích ñất tự nhiên) nên chỉ số về ñất nông nghiệp bình quân ñầu người là
1162,64 m

2
/người. Chính vì vậy, việc sử dụng tốt ñất ñai nhằm ñem lại hiệu quả
cho xã hội là vấn ñề hết sức quan trọng luôn ñược ðảng và nhà nước quan tâm.
Gần 20 năm ñổi mới vừa qua, ðảng và nhà nước ta ñã có nhiều chủ trương,
chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hoá gắn với thị trường theo hướng phát triển mạnh; vững chắc; có
hiệu quả.
Hiện nay, Việt Nam ñang trong quá trình ñẩy mạnh sự nghiệp CNH - HðH
ñất nước. Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do chuyển
sang các mục ñích sử dụng khác, trong khi dân số ngày càng tăng. ðể ñáp ứng
ñược yêu cầu về lương thực thực phẩm, ñồng thời cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và xuất khẩu, nước ta cần phải có nền nông nghiệp vừa mang lại
hiệu quả kinh tế cao vừa sử dụng ñất bền vững. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp
một cách ñúng ñắn và có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Không chỉ Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới ñều ñặt vấn ñề an
ninh lương thực lên hàng ñầu. ðó cũng là ñiều mà các nhà khoa học luôn trăn trở
ñể tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: “làm thế nào ñể sản xuất ra nhiều lương thực,
thực phẩm ñáp ứng cho những ai có nhu cầu, trong khuôn khổ xã hội và kinh tế
có thể thực hiện ñược”. Mục ñích của sử dụng ñất là làm thế nào ñể bắt nguồn tư
liệu có hạn này cho ñược hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội
cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lợi ích của các thế hệ mai sau. Vì
vậy ñể sử dụng ñất nông nghiệp cần phải nhìn nhận ở cả hướng hiệu quả và sử
dụng ñất bền vững là xu hướng tất yếu trên thế giới và ở nước ta.
Kiến Thụy ñược xác ñịnh là huyện ven ñô, nằm giữa khu vực kinh tế năng
ñộng là nội thành Hải Phòng và khu du lịch ðồ Sơn. Hiện tại Kiến Thụy có tổng
diện tích tự nhiên 10.751,89 ha, dân số 137.712 người; ñịa bàn hành chính gồm
17 xã và 1 thị trấn. Kiến Thụy có nhiều tiềm năng, thế mạnh ñể phát triển kinh tế
- xã hội, ñặc biệt là thế mạnh trong phát triển ngành thuỷ sản, dịch vụ và du lịch.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp việc sản xuất nhỏ lẻ, manh mún
thường cho hiệu quả thấp, chỉ phù hợp cho nền sản xuất tự cung tự cấp. Ngày nay


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3

trong xu hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập toàn cầu, việc tổ chức sản xuất
này không còn thích hợp. Xu thế tất yếu là phải tổ chức lại sản xuất nông nghiệp
trên những quy mô lớn hơn. Vì vậy việc sử dụng ñất có hiệu quả nhằm ñem lại
ngày càng nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội là vấn ñề quan tâm trong kinh
tế nông nghiệp, cũng như ñảm bảo ñược ñộ an toàn cho ñất ñai mà không tổn hại
ñến môi trường sống là vấn ñề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn ñất nông nghiệp, bảo vệ môi trường
ñối với sản xuất nông nghiệp của huyện Kiến Thụy trong những năm trước mắt và
lâu dài. Tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñề xuất sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng ”
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
- ðánh giá sử dụng ñất nông nghiệp bền vững phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế, xã hội ở huyện Kiến thụy, thành phố Hải Phòng.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñáp
ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững cho vùng nghiên cứu.
2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra phải chính xác và phản ánh ñúng
thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Các phương án ñề xuất phải có tính khả thi và phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu nhằm duy trì quỹ ñất sản
xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái của vùng nghiên cứu.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp và sử dụng ñất bền vững
1.1.1. ðất ñai và ñất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1.1. Khái quát về ñất ñai và ñất nông nghiệp
ðất ñã có từ lâu nhưng khái niệm về ñất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về ñất khác nhau.
Nhà bác học người Nga ðocutraiev năm 1897 ñưa ra ñịnh nghĩa: “ðất là
thể tự nhiên ñộc lập hình thành do quá trình tác ñộng qua lại phức tạp của 5 yếu tố tự
nhiên hình thành ñất là: khí hậu, ñịa hình, thực vật và ñộng vật, ñá mẹ và thời gian”
(35). Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người.
Các Mác cho rằng: “ðất ñai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau” (13).
Theo quan ñiểm sinh thái ñất ñược ñịnh nghĩa: ðất là vật mang của hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp (2).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, ñất ñai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh
học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng ñất, ñịa hình ñịa
mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên
ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do các hoạt ñộng của con
người(22).
Theo quan ñiểm của ñánh giá ñất thì ñất ñai ñược ñịnh nghĩa là một vùng
ñất mà ñặc tính của nó ñược xem như bao gồm các ñặc trưng tự nhiên quyết ñịnh
ñến khả năng khai thác ñược hay không mà ở mức ñộ nào của vùng ñó. Thuộc tính
của ñất bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, lớp ñịa chất bên dưới, thuỷ văn, ñộng vật,
thực vật và những tác ñộng trong quá khứ cũng như hiện tại của con người (36).
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam
cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược”
và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5

bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và
dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình, mặt nước (hồ, sông
suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong
lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả
nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại” (27). Như vậy, ñất ñai là một khoảng
không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện
tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự
kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các
thành phần khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất
và cuộc sống của xã hội loài người.
Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất nông
nghiệp người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp,
bởi vì thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác nhau của các
ngành. Trong trường hợp ñó, ñất ñai dược sử dụng chủ yếu cho hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại ñất khác
(tùy theo việc sử dụng vào mục ñích nào là chính).
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các
nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng
thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác (29). Sự phân chia cụ thể này
sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng
loại ñất.
Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát triển
hay ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. ðối
với các nước ñang phát triển, sản phẩm nông nghiệp và còn là nguồn tạo ra thu

nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể lựa chọn những nông
sản phù hợp ñể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể
ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6

1.1.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của các nước là hướng tới
một nền kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ ñạo. Tuy nhiên, ngành sản xuất
nông nghiệp vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của tất cả các
nước. Do vậy sản xuất nông nghiệp luôn ñược duy trì và phát triển. Sản xuất
nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm ñể nuôi sống con người và ñồng thời
cũng là nguồn thu nhập ñáng kể của các nước ñang phát triển và kém phát triển.
Mức ñộ sử dụng ñất có thể trồng trọt ñược ở các khu vực trên thế giới cũng rất
khác nhau tùy thuộc vào ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, ñiều kiện kinh tế - xã hội ở
mỗi khu vực (16).
Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và
tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và chương trình môi trường Liên
hợp quốc (UNEP) ñã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường
nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo ñược. Thế giới ñang trải qua
“thập kỷ nhận thức về môi trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành ñộng” (1981 -
1991). Bảo vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi
quốc gia (19). Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là sử dụng
khoa học và hợp lý (18). Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về
sử dụng ñất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hóa, ảnh hưởng
tới môi trường sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang thêm
diện tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây ra quá trình
thoái hóa rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.

Trên thế giới tổng diện tích ñất tự nhiên là 148 triệu km
2
. Những loại ñất
tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại ñất quá xấu
chiếm 40,5%. Diện tích ñất trồng trọt chỉ chiếm 10% tổng diện tích ñất tự nhiên.
ðất ñai thế giới phân bố không ñều giữa các châu lục và các nước (châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu
ðại Dương chiếm 6%). Diện tích ñất nông nghiệp giảm liên tục về số lượng và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7

chất lượng. Ước tính có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hóa do
những hành ñộng của con người gây ra (21).
Theo Nguyễn ðình Bồng, 1995 (5), hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ
ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai thác ñược 1,5 tỷ ha; còn lại phần ña là ñất xấu,
sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Quy mô ñất nông nghiệp ñược phân bố
như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi
chiếm 20%, châu ðại Dương chiếm 6%. Bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người
trên toàn thế giới là 12.000 m
2
, trong ñó ở Mỹ 20.000 m
2
, ở Bungari 7.000 m
2
, ở
Nhật Bản 650 m
2
. Theo báo

cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam Á bình

quân ñất canh tác trên ñầu người của các nước như sau: Indonesia 1.200 m
2
;
Malaysia 2.700 m
2
; Philipin 1.300 m
2
; Thái Lan 4.200 m
2
; Việt Nam 1.000 m
2
.
1.1.1.3. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam
Tổng quỹ ñất của Việt Nam là gần 33 triệu ha (14), ñứng thứ 58 so với các
nước trên thế giới và ñứng thứ 4 ở ðông Nam Á (16). Nhưng dân số lại ñứng thứ
2 trong khu vực, dẫn tới diện tích ñất bình quân trên ñầu người ñứng thứ 9 trong
khu vực. Theo số liệu thống kê ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của
Nhà xuất bản Nông nghiệp năm 2002 (15), thì năm 2000 diện tích ñất nông nghiệp
của Việt Nam là 9.345.346 ha, diện tích ñất trồng cây hàng năm là 6.129.518 ha, bình
quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người là 803 m
2
.
Ngày 26 tháng 8 năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã ban hành Quyết
ñịnh số 1682/Qð - BTNMT công bố diện tích ñất ñai của cả nước tính tới ngày 01
tháng 01 năm 2008. Theo ñó tổng diện tích tự nhiên là 33,12 triệu ha, trong ñó ñất nông
nghiệp có 24,99 triệu ha. So với 10 nước trong khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự
nhiên của Việt Nam ñứng thứ 2 nhưng bình quân diện tích ñất tự nhiên trên ñầu người
của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Diện tích ñất canh tác là 10.805,9 ha.
Bình quân diện tích ñất canh tác ñạt 1.300,4m
2

/người.
Qua kiểm kê ñất ñai năm 2010 cả nước có tổng diện tích tự nhiên
33.093.857 ha bao gồm ñất nông nghiệp 26.100.106 ha chiếm 79%, ñất phi nông
nghiệp 3.670.186 ha chiếm 11% và ñất chưa sử dụng 3.323.512 ha chiếm 10%
diện tích tự nhiên, trong ñó có 24.989.102 ha chiếm 75,51% là ñã có chủ sử

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8

dụng. So với năm 2005, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp tăng 1.277.600 ha,
trong ñó ñất trồng lúa có 4.127.721 ha, vượt so với quy hoạch 10,33% nhưng
giảm 37.546 ha, bình quân hàng năm giảm 7.000 ha; ðất lâm nghiệp tăng
571.616 ha, riêng Quảng Nam tăng 135.000 ha do giao ñất trồng rừng, bổ sung
ñất rừng tự nhiên ñặc dụng, khu bảo tồn ñặc dụng; Cơ cấu 3 loại rừng của cả
nước có sự thay ñổi lớn là ñất rừng sản xuất tăng 1.954.606 ha, rừng phòng hộ
giảm 1.484.350 ha, rừng ñặc dụng tăng 71.361 ha; ðất nuôi trồng thuỷ sản giảm
9.843ha; ðất làm muối tăng 3.487 ha; ðất nông nghiệp khác tăng 10.015 ha.
Chủ trương của Nhà nước là giao ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp và cho phép người sử dụng ñất có các
quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, ñã ñược quy ñịnh trong Luật
ñất ñai năm 1993 và cụ thể hoá trong Nghị ñịnh 64/CP ngày 7 tháng 9 năm 1993
của Chính phủ về việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình cá nhân ổn ñịnh, lâu
dài vào mục ñích sản xuất nông nghiệp với phương châm công bằng xã hội, bằng
cách chia ñều ruộng ñất tính trên một khẩu cho các gia ñình, cùng với các chính
sách khuyến nông vào sự ñầu tư cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật cho nông nghiệp
trong thời gian qua ñã có sự tiến bộ ñáng kể, phù hợp với quy luật của nền kinh tế
thị trường. Các nhóm cây trồng một vụ có hiệu quả kinh tế thấp ñã dần ñược thay
thế bằng các cơ cấu cây trồng luân canh 2 ñến 3 vụ/năm và các cây lâu năm có tốc
ñộ che phủ rộng, hiệu quả kinh tế cao, hệ số sử dụng ñất tăng hơn so với các thời
kỳ trước.
1.1.2. Vai trò ñất nông nghiệp và ñất sản xuất nông nghiệp

ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác ñã nhấn mạnh
“ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra của cải vật chất” (13). Luật ñất ñai năm
1993 cũng ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng”. Trong
sản xuất nông nghiệp ñất ñai là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản và ñặc biệt với
những ñặc ñiểm riêng như sau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9

Theo Cao Liêm và Trần ðức Viên (1993) ðất ñai vừa là ñối tượng lao
ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng lao
ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con người thực hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng
vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm (12). Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư
liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất thông qua việc con người ñã biết lợi dụng
một cách ý thức các ñặc tính tự nhiên của ñất như lý học, hoá học, sinh vật học
và các tính chất khác ñể tác ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm (11).
Theo Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh (1996) (18)
ðất ñai có vị trí cố ñịnh và có chất lượng không ñồng ñều giữa các vùng, miền.
Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu,
nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao ñộng, giao
thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai hợp lý, có hiệu quả cần xác
ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc ñiều kiện của
từng vùng lãnh thổ.
ðất ñai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp nó còn ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc biệt so với các tư liệu sản xuất khác
bởi vì ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, ñất ñai có trước lao ñộng và là ñiều kiện tự
nhiên của lao ñộng nó chỉ là tư liệu sản xuất khi tham gia vào sản xuất khi có sự tác
ñộng của lao ñộng (27). ðất ñai vận ñộng theo quy luật tự nhiên của nó - nghĩa là ñộ

màu mỡ của ñất ñai phụ thuộc vào người sử dụng ñất, do vậy trong quá trình sử
dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu cho ñất thông qua
những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người.
ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa lục
(18). ðặc biệt là ñất ñai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích ñất còn thể hiện ở
khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng ñiều kiện cụ thể. Do vậy trong
quá trình sử dụng ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể ñáp ứng
ñược nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
ðất ñai là yếu tố ñầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng kết quả ñầu ra và khả năng sinh lợi. ðặc biệt trong hệ thống sản xuất hàng
hoá ñất ñược coi như chi phí ñầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất lượng ñất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10

và các lợi thế của ñất sẽ quyết ñịnh khối lượng sản phẩm sản xuất ra và khả năng
sinh lợi của ñất.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích ñất tự nhiên nói chung và
ñất nông nghiệp nói riêng là có hạn và chúng không thể tự sinh sôi.
Trong khi ñó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội ñã và ñang
làm ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển ñổi sang mục ñích phi nông
nghiệp như xây dựng cơ sử hạ tầng, các khu ñô thị, khu công nghiệp… ñã làm
cho ñất ñai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế
khả năng sản xuất. Sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là
một trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của mọi
quốc gia.
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao ñộ phì của ñất.

- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả của
việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí ñầu tư, hệ
số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất… Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế
- xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu.
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là ñất ñai phải
ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ
tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh thái, môi trường. Vì
vậy, các phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ
môi trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình sản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11

xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.4. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
a) Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững trên thế giới
Theo FAO, Nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho
nông nghiệp (ñất ñai, lao ñộng ) ñể ñáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người,
ñồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế,
ñáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, ñồng thời giữ gìn và cải thiện tài
nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho ñời sau.
Hệ thống nông nghiệp bền vững là phải ñáp ứng cho nhu cầu ngày càng
cao về ăn và mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với
việc tăng phúc lợi trên ñầu người. ðáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng, vì

một phần sản lượng nông nghiệp cần thiết phải ñược tăng trưởng trong những
thập kỷ tới.
Một nền nông nghiệp ñược coi là bền vững khi nó ñạt ñược 3 mục ñích:
ðạt hiệu quả kinh tế cao; Bảo ñảm công bằng kinh tế và công bằng xã hội; Gìn
giữ và làm phong phú môi trường.
Sử dụng ñất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất
nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
Sử dụng ñất một cách hiệu quả, bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn
tại và tương lai phát triển của loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng ñất thích hợp, bền vững ñã ñược nhà nghiên cứu ñất và các tổ chức
quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học.
Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” (Sustainable land use) ñã trở thành khá thông
dụng trên thế giới hiện nay. Nội dung của sử dụng ñất bền vững bao hàm một
vùng trên bề mặt trái ñất với tất cả các ñặc trưng: khí hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12

chế ñộ thủy văn, thực vật và ñộng vật và cả những hoạt ñộng cải thiện quản lý ñất
ñai như các hệ thống tiêu nước, xây dựng ñồng ruộng… do ñó thông qua hoạt
ñộng thực tiễn sử dụng ñất ñai, chúng ta phải xác ñịnh những vấn ñề liên quan
ñến yếu tố tác ñộng ñến khả năng bền vững ñất ñai trên phạm vi cụ thể của từng
vùng, ñể tránh những sai lầm trong sử dụng ñất, ñồng thời hạn chế ñược những
tác hại ñối với môi trường sinh thái. Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững ñồng
nghĩa với việc phải xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp
bền vững là một hệ thống thiết kế ñể tạo môi trường bền vững cho cuộc sống của
con người. Có rất nhiều ñịnh nghĩa về hệ thống nông nghiệp bền vững:
Theo Douglas (1984): hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống sản

xuất ñủ lương thực trong một thời gian dài mà không phá huỷ các nguồn lợi thiên
nhiên, ñồng thời phải ñảm bảo tính bền vững xã hội cộng ñồng, ñược dựa trên
nền tảng ñạo ñức, ý thức và mối quan hệ của con người với các thế hệ tương lai
và với các loài sinh vật khác.
Conway (1987): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống phải duy trì
ñược năng suất sinh khối (sinh khối/ñơn vị diện tích/ñơn vị thời gian) theo thời
gian từ thập kỷ ñến thế kỷ. FAO: Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống
quản lý thành công các nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ñể thoả mãn
những nhu cầu của con người, trong khi duy trì hoặc nâng cao chất lượng môi
trường và bảo vệ các nguồn lợi thiên nhiên.
Okigbo (1991): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có sản lượng
chấp nhận ñược hoặc tăng lên, thoả mãn các nhu cầu của con người ngày một nâng
cao; một hệ thống có năng suất tăng liên tục, ñảm bảo có hiệu quả kinh tế cao và
an toàn sinh thái, thông qua sự quản lý các nguồn lợi thiên nhiên và ñầu tư, với
những tổn hại ít nhất ñến môi trường và ít nguy hiểm nhất ñối với con người.
Greeland (1994): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý ñất
bền vững, không làm suy thoái ñất, hoặc làm ô nhiễm môi trường trong khi ñáp
ứng ñược những nhu cầu cần thiết của cuộc sống con người.
Eckert và Breitchuh (1994): Hệ thống nông nghiệp bền vững là sự quản
lý và sử dụng hệ sinh thái nông nghiệp bằng cách duy trì tính ña dạng sinh học,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13

năng suất, khả năng tái sinh và hoạt ñộng của nó, ñể nó có thể hoàn thành
những chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái ở hiện tại và trong tương lai trên
phạm vi ñịa phương, quốc gia và toàn cầu, mà không làm tổn hại ñến các hệ
sinh thái khác.
Mục ñích của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh về mặt
sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con người mà
không bóc lột ñất ñai, làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên

nhiên là môi trường lý tưởng ñể phát triển một cách hòa hợp với thiên nhiên.
ðể duy trì ñược khả năng bền vững ñối với ñất ñai Smyth A.J and J.
Dumanski (1993) (20) ñã xác ñịnh năm nguyên tắc liên quan ñến sử dụng ñất.
- Duy trì nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên ñược coi là những trụ cột của việc sử dụng ñất bền
vững. Nếu trong thực tế ñạt ñược cả năm nguyên tắc trên thì khả năng bền vững
sẽ thành công, còn nếu chỉ ñạt ñược một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì
khả năng bền vững chỉ thành công ñược ở từng bộ phận.
Theo quan ñiểm của nhiều nhà khoa học Việt Nam dựa trên nguyên tắc
FAO thì sử dụng ñất bền vững áp dụng vào ñiều kiện ở Việt Nam cần phải thể
hiện ñược ở ba nguyên tắc sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.
+ Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
+ Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Như vậy: Khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14

mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở là duy trì và nâng cao
ñược khả năng sản xuất, khả năng phục vụ của ñất ñai; có thể ñứng vững ñược về
mặt kinh tế ñời sống và ñược xã hội chấp nhận; giảm ñược nguy cơ cho sản xuất

và môi trường; bảo vệ ñược tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên.
b) Quan ñiểm tiếp cận sử dụng ñất bền vững ở Việt Nam
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người về
các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông
nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ
sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông
nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng
ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến
môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và
sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng
theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý” (17).
Theo ðào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) (22) ñã tổng hợp, việc sử dụng
ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và ñược thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (8). Một quan niệm khác cho rằng:
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức
và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả
cho hiện tại và mai sau (34). ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15

nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và phát triển

ña dạng sinh học.
ðể ñánh giá tính bền vững trong sử dụng ñất cần dựa vào 3 tiêu chí sau ñây:
* Bền vững về kinh tế
Ở ñây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư ñể lại). Một hệ bền
vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh
ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một giai
ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó thì nguy
cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất
tiền vay vốn ngân hàng (17).
* Bền vững về xã hội
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược cần thoả
mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ thống
sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán
ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ (17).
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hoá
ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất
mất hàng năm dưới mức cho phép.

×