Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiện cứu một số đặc điểm sinh học ,sự gây hại của cuốn lá nhỏ(CNAPHALOCROSIS MEDINALIS GUENE) và biện pháp hóa học phòng trừ năm 2012 ở kiến thụy,hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





PHẠM KIM TIẾN



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC, SỰ GÂY HẠI CỦA
SÂU CUỐN LÁ NHỎ (CNAPHALOCROSIS MEDINALIS GUENEE)
VÀ BIỆN PHÁP HÓA HỌC PHÒNG TRỪ NĂM 2012
Ở KIẾN THỤY, HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







PHẠM KIM TIẾN


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC, SỰ GÂY HẠI CỦA
SÂU CUỐN LÁ NHỎ (CNAPHALOCROSIS MEDINALIS GUENEE)
VÀ BIỆN PHÁP HÓA HỌC PHÒNG TRỪ NĂM 2012
Ở KIẾN THỤY, HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ



CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 606.20.112

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN ðĨNH




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng,
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



PHẠM KIM TIẾN















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể bài báo cáo ñược hoàn thành tốt, trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu,
tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các Giáo viên hướng dẫn, của các
tập thể, cá nhân, sự ñộng viên của gia ñình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn
Văn ðĩnh – Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã dành cho tôi sự chỉ dẫn và giúp
ñỡ tận tình trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu hoàn thành ñề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của tập thể các thầy, cô giáo bộ môn Côn trùng –
Khoa Nông Học – Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng, trạm
bảo vệ thực vật huyện Kiến Thụy ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi trong suốt
thời gian tiến hành nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình ñến tất cả bạn bè, người thân
và gia ñình ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bài báo
cáo này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn


PHẠM KIM TIẾN









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 3
1.2.1. Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ 3
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC 16
1.3.1. Thành phần sâu hại lúa 16
1.3.2. Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ hại lúa 16
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 25
2.2. ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU 25
2.2.1. ðối tượng nghiên cứu 25
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu 25
2.2.3. Dụng cụ nghiên cứu 25
2.2.4. Hóa chất nghiên cứu 25

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 25
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.4.1. ðiều tra thành phần sâu hại lúa năm 2012 tại Kiến Thụy, Hải Phòng 26
2.4.2. ðiều tra diễn biến mật ñộ của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa 26
2.4.3. Xác ñịnh ảnh hưởng của mật ñộ sâu tới năng suất lúa 26
2.4.4. Phương pháp xác ñịnh hiệu lực trừ sâu cuốn lá của thuốc hóa học Gold phos
555EC 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

2.4.5. Xác ñịnh thời ñiểm phun thuốc Gold phos 555EC hiệu quả 28
2.5. CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN 29
2.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Thực trạng gây hại của sâu cuốn lá nhỏ tại Hải Phòng trong 10 năm (2003 – 2012) 31
3.1.1. Diện tích lúa bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại tại Hải Phòng từ năm 2003 - 2012 31
3.1.2. Mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ từ năm 2003 – 2012 32
3.1.3. Thời gian trưởng thành rộ, mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) lứa 6 (vụ mùa)
gây hại cây lúa từ 2008-2012 tại Kiến Thụy – Hải Phòng 34
3.2. Thành phần sâu hại, sự phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ trên cây lúa tại Kiến
Thụy, Hải Phòng 35
3.2.1. Thành phần sâu, nhện hại lúa tại Kiến Thụy, Hải Phòng 35
3.2.2. Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa tại Kiến Thụy, Hải Phòng 36
3.2. Một số ñặc ñiểm sinh học và ảnh hưởng của mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ tới năng suất
lúa 38
3.2.1. ðặc ñiểm sinh học của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa 38
3.2.2. Ảnh hưởng của mật ñộ sâu cuốn lá tới cây lúa 43
3.3. Biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ bằng thuốc hóa học 46

3.3.1. Hiệu quả của một số loại thuốc 46
3.3.2. Thời ñiểm phun thuốc 48
Chương IV. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 49
5.1 KẾT LUẬN 49
5.2. ðỀ NGHỊ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ngưỡng kinh tế của một số sâu hại lúa 9
Bảng 3.1. Diện tích lúa bị sâu cuốn lá nhỏ phá hại từ năm 2003 ñến năm 2012 tại Hải
Phòng 31
Bảng 3.2. Mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ và tỷ lệ diện tích lúa bị hại từ năm 2003 - 2012 tại
Hải Phòng 32
Bảng 3.3. Thời gian trưởng thành rộ và mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) lứa 6
(vụ mùa) từ năm 2008 ñến 2012 tại Kiến Thụy, Hải Phòng 34
Bảng 3.4. Thành phần sâu, nhên hại trên cây lúa tại Kiến Thụy, Hải Phòng 35
vụ mùa 2012 35
Bảng 3.5. Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ trên giống lúa BC 15 tại xã ðông
Phương, huyện Kiến Thụy, vụ xuân năm 2012 36
Bảng 3.6. Diễn biến mật ñộ, sâu cuốn lá nhỏ trên giống lúa BC 15 tại xã ðông
Phương, huyện Kiến Thụy, vụ mùa năm 2012 37
Bảng 3.7. Thời gian phát dục (ngày) các pha của sâu cuốn lá nhỏ trên giống BC 15 tại
Kiến Thụy, Hải Phòng năm 2012 38
Bảng 3.8. Thời gian ñẻ trứng và số lượng trứng do ngài cuốn lá nhỏ ñẻ theo thời gian
(quả/ngày) trên giống lúa BC 15 tại Kiến Thụy, Hải Phòng năm 2012 40

Bảng 3.9. Tỉ lệ trứng nở (%) của sâu cuốn lá nhỏ trên giống lúa BC 15 tại Kiến Thụy,
Hải Phòng năm 2012 41
Bảng 3.10. Tỷ lệ ñực cái của sâu cuốn lá nhỏ tại Kiến Thụy, Hải Phòng năm 2012 42
Bảng 3.11. Thời gian sống (ngày) của trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ trên giống lúa BC
15 tại Kiến Thụy, Hải Phòng năm 2012 42
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật ñộ sâu cuốn lá tới số lá bị cuốn trên giống lúa BC 15,
lây nhiễm vào giai ñoạn sau cấy 35 ngày 43
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ tới năng suất cây lúa 45
Bảng 3.14. Hiệu lực (%) của 03 loại thuốc hoá học trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa, 46
giống BC 15 46
Bảng 3.15. Năng suất lúa thí nghiệm hiệu lực 3 loại thuốc hóa học phòng trừ sâu cuốn
lá nhỏ trên giống BC 15 47
Bảng 3.16. Hiệu lực trừ sâu cuốn lá nhỏ trên giống BC 15 của thuốc Gold phos 555EC
qua các thời ñiểm phun thuốc khác nhau 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ và tỷ lệ diện tích lúa bị hại từ năm 2000 - 2012 tại
Hải Phòng 33
Hình 3.2. Các phá phát dục của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa 39
Hình 3.3. Hiệu lực phòng trừ các loại thuốc 47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1


MỞ ðẦU
ðặt vấn ñề
Tập ñoàn sâu hại trên thế giới cũng như ở Việt Nam vô cùng phong phú.
Theo viện bảo vệ thực vật (1968) tại các tỉnh phía bắc có 88 loài, một số loài xuất
hiện thường xuyên và có ảnh hưởng lớn tới năng suất. Sâu cuốn lá nhỏ là một
trong những ñối tượng ñó. Litsinger et all. (1987) cho rằng sự xuất hiện thường
xuyên các ñợt dịch do sâu cuốn lá nhỏ ñem lại trong những năm gần ñây là do ñưa
các giống lúa mới thấp cây, ñẻ nhánh khoẻ, chịu phân, cho năng suất cao. Tác giả
Hirao (1982) cũng nhận xét rằng sâu cuốn lá nhỏ trở thành ñối tượng gây hại chủ
yếu ở những vùng sinh thái Châu á.
Việt Nam với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, có mùa ñông lạnh ở phía Bắc,
lượng mưa hàng năm lớn, rất thích hợp cho cây lúa sinh trưởng và phát triển.
Cùng với việc tăng cường ñổi mới về giống, ñầu tư phân bón ñể ñạt năng suất cao,
thì việc ñầu tư vào công tác bảo vệ thực vật là không thể tránh khỏi. Mặc dù phạm
vi và biện pháp phòng chống sâu bệnh hại ñã và ñang ñược tiến hành rộng rãi với
hiệu quả ngày càng cao, song tổn thất về mùa màng do chúng gây ra vẫn còn rất
lớn. Nguyên nhân là do chúng ta chưa có những hiểu biết ñầy ñủ về sinh học, sinh
thái học của một số loài sâu hại chính do vậy những biện pháp phòng trừ thường
ñược áp dụng không kịp thời và ñúng lúc, dẫn ñến hiệu quả phòng trừ sâu bệnh
không cao.
Hải Phòng là thành phố cảng lớn nhất phía bắc nằm trong vùng duyên hải
Bắc Bộ. Là trung tâm kinh tế, khoa học kĩ thuật với nhiều khu công nghiệp,
thương mại dịch vụ lớn. Tuy nhiên ngành nông nghiệp vẫn ñóng một vai trò rất
quan trọng, diện tích ñất nông nghiệp toàn thành phố là 82.000 ha. Vị trí ñịa lý và
ñiều kiện thời tiết rất thuận lợi cho cây trồng phát triển nhưng bên cạnh ñó cũng là
ñiều kiện thuận lợi cho sâu bệnh sinh trưởng phát triển và gây hại.
Kiến Thụy là một huyện nằm ven ñô về phía ðông Nam thành phố Hải
Phòng có diện tích tự nhiên 102,56 km2. Phía Bắc và phía ðông giáp quận Dương
Kinh và ðồ Sơn, phía Nam giáp huyện Tiên Lãng, phía Tây giáp Kiến An và

huyện An Lão.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

Với diện tích 4.653 ha Kiến Thụy là một trong những huyện có tiềm lực lớn
về nông nghiệp của tỉnh. Chính vì thế công tác BVTV hết sức quan trọng. Trong
những năm trở lại ñây thời tiêt diễn biến rất phức tạp kéo theo sâu bệnh cũng phát
triển gây hại mạnh và diễn biến bất thường gây khó khăn không nhỏ cho quá trình
phòng trừ của bà con nông dân.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhằm hạn chế ñến mức thấp nhất sự phát sinh
gây hại của các loại sâu hại ñặc biệt là sâu cuốn lá nhỏ. Và góp phần tìm ra các
loại thuốc trừ sâu ñạt hiệu quả cao, mang lại những giá trị kinh tế thiết thực cho
người nông dân. Chúng tôi ñã tiến hành làm ñề tài “
Nghiên cứu một số ñặc ñiểm
sinh học, sự gây hại của sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrosis medinalis Guenee)
và biện pháp hóa học phòng trừ năm 2012 ở Kiến Thụy, Hải Phòng
”.
Mục ñích yêu cầu của ñề tài
Mục ñích.
ðề tài ñược tiến hành nhằm xác ñịnh một số ñặc ñiểm sinh học, sự phát
sinh gây hại, mức ñộ gây hại và biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học với loài
sâu cuốn lá nhỏ, từ ñó góp phần hiệu quả vào công tác phòng trừ loài dịch hại này
tại Kiến Thụy, Hải Phòng.
Yêu cầu
- ðiều tra tình hình phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ tại Kiến Thụy - Hải
Phòng
- Xác ñịnh một số ñặc ñiểm sinh học của sâu cuốn lá nhỏ và ảnh hưởng của
mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ tới năng suất lúa

- Xác ñịnh hiệu quả phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ của một số thuốc hóa học







Formatted: Font color: Blue,
Vietnamese
Formatted: Font color: Blue,
Vietnamese
Formatted: Font color: Blue,
Vietnamese
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ
* Phân loại và danh pháp
Tên tiếng việt: Sâu cuốn lá nhỏ
Tên khoa học: Cnaphalocrocis medinalis
Các tên khác của loài Cnaphalocrocis medinalis ñã từng ñược ñề cập ñến bao
gồm: Cnaphalocerus medinalis, Salbia medinalis Guenée 1854, Botys rutilalis Walker
1859, Botys iolealis Walker 1859, Cnaphalocrocis jolinalis Lederer 1863, Botys
acerrimalis Walker 1865, Marasmia medinalis castensziana Rothschild, Botys

fasciculatalis Walker, Botys nurscialis Walker, Cnaphalocrocis iolealis Walker.
Ở châu á Reissig et al, 1985 ñã xác ñịnh ñược 4 loài là Cnaphalocrois medinalis,
Marasmia exigua, Marasmia patnalis và Marasmia ruralis. Sự khác biệt giữa 4 loài này
chủ yếu phân biệt thông qua ñặc ñiểm vân cánh. Loài Cnaphalocrocis medinalis ñược
phân biệt bởi nét ñặc trưng là giữa 2 vân ngang màu tro xám có một vân cụt to ñậm, khác
với loài Cnaphalocrocis medinalis loài Marasmia exigua có nét ñặc trưng trên ñôi cánh là
vân ngang, giữa trên ñôi cánh ngoài hình gấp khúc, còn loài Marasmia patnalis thì ở mép
trên ñôi cánh ngoài có viền nâu ñậm tới vân ngoài của cánh, vân ngang giữa gián ñoạn
không liền nét, khác với 3 loài trên, loài Marasmia ruralis có nét ñặc trưng là ở giữa mép
trên của ñôi cánh ngoài có ñiểm ñen to hình ovan nằm ngang, mép ngoài của cánh có viền
nâu mảnh.
Mối quan hệ di truyền giữa Cnaphalocrocis medinalis và loài Marasmia
patnalis ñã ñược nghiên cứu. Tuy nhiên, từ việc không thể tìm thấy dạng trung gian
giữa hai loài này, Munroe (1991) ñã ñề xuất rằng việc phân loại di truyền một cách
chung chung như hiện nay nên ñược giữ lại.
* Triệu trứng gây hại, ñặc ñiểm hình thái, sinh học và sinh thái của loài
Cnaphalocrocis medinalis
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

* Triệu trứng gây hại
Trước khi bắt ñầu hoạt ñộng gây hại, sâu CLN cuốn lá tạo thành tổ bằng cách nhả
tơ khâu 2 mép lá lại với nhau. ðể bảo vệ chính nó, sâu chỉ gặm ăn phần chất xanh (thịt
lá) ñể lại lớp biểu bì mặt dưới lá mầu trắng, trong suốt, chạy dọc theo gân chính. Trường
hợp cây bị hại nặng, bộ lá trở lên khô xác. Do ñó ảnh hưởng nghiêm trọng ñến khả năng
quang hợp của cây lúa dẫn ñến năng suất lúa bị giảm sút, thậm chí có thể bị mất trắng
* ðặc ñiểm hình thái
- Pha trứng

Trứng ñược ñẻ ñơn lẻ hoặc tập hợp thành cụm từ 3 ñến 8 quả trên bề mặt lá,
chúng có hình dạng giống hình lục giác và có màng ở mặt dưới. Trong 24 giờ, trứng
của cá thể trưởng thành cái có kích thước mỗi quả là 0,93 mm về chiều dài và 0,42 mm
về chiều rộng, hình trứng, màu trắng vàng, phần bụng phẳng và phần giữa lưng lồi vừa
phải. Cả hai ñầu của quả trứng tròn hoặc có những chỗ lồi lõm.
- Pha sâu non
Sâu non Cnaphalocrocis medinalis mới nở có màu ánh sáng kem trên ñầu sâu,
màu nâu hoặc ñen, cơ thể màu xin ñến vàng sáng. Sâu non có các lông ngắn màu nâu
nhạt bao quanh cơ thể. Sâu non tuổi 1 có cơ thể nhỏ, kích thước chiều dài và chiều
rộng tương ứng là 2,0 và 0,20 mm và mảnh ñầu có kích thước chiều dọc và chiều
ngang tương ứng là 0,20 và 0,27 mm.
Sâu non tuổi 2 có hình dạng tương tự như ấu trùng tuổi 1, chúng chỉ khác nhau về
chiều dài cơ thể. Ấu trùng tuổi 2 có kích thước 4,4 mm về chiều dài và 0,68 mm về chiều
rộng. Mảnh ñầu có kích thước chiều dọc là 0,40 mm và chiều rộng là 0,41 mm.
Sâu non tuổi 3 có chiều dài 7 mm và rộng 1,2 mm với kích thước mảnh ñầu ño
ñược là dọc 0,6 mm và ngang là 0,63 mm. Ấu trùng tuổi 3 ñặc trưng bởi sự khác biệt về
các cặp hình bán nguyệt màu ñen trên dòng giữa lưng của mảnh lưng ngực trước.
Sâu non tuổi 4 hoạt ñộng tương ñối mạnh, chúng có chiều dài trung bình 9 – 11
mm và rộng 1,8 mm với các chiều ño ñược ở ñầu là dọc 0,8 mm và rộng 0,82 mm.
ðốm nâu trên mảnh ngực trước, ở tuổi 4 ñã chuyển sang màu ñen, các ñốm tương tự
cũng có thể nhìn thấy ở các ñốt bụng thứ 7, thứ 8 và ñốt thứ 9.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

Sâu non tuổi 5 có ñầu màu nâu nhạt và một cơ thể trong suốt ñến trắng ñược
bao phủ bởi lông cứng màu nâu. Mảnh lưng ngực trước, ngực giữa, ngực sau và các
ñốt bụng thứ 8, thứ 9 có các ñốm mày ñen rất nổi bật. Tuy nhiên, qua lớp biểu bì, vẫn
có thể nhìn thấy các hệ thống nội mô. Sâu non phát triển ñầy ñủ có chiều dài là 16 mm

và rộng 1,8 mm trong khi kích thước phần ñầu theo chiều dọc và chiều ngang lần lượt
là 1 mm và 1,10 mm.
Sau tuổi 5, sâu non nhả tơ làm thành một lớp ñai lụa bên trong lá bị cuốn. Ấu
trùng chuyển từ màu trắng xỉn màu sang màu trắng cam và vẫn còn hoạt ñộng trong
vòng 24 – 48 giờ. Sau ñó chúng ngừng ăn, co ngắn và dần ñạt kích thước nhộng. Vào
cuối thời kỳ tiền nhộng, nó có màu nâu sáng.
-Pha nhộng
Sâu cuốn lá nhỏ hóa nhộng trong buồng lụa bên trong lá mà chúng cuốn tổ.
Nhộng dài, hình thoi và có màu từ nâu sáng ñến ñỏ nâu, kích thước nhộng là 9 – 12
mm x 1,6 – 3 mm. Vỏ nhộng vẫn còn gắn liền với các ñốt bụng thứ 6 – 8 của gai
bụng. Nhộng cái có một khe mở rất rõ ở ñốt bụng thứ 8. Ở trưởng thành ñực, lỗ
sinh dục nhỏ và có hai thùy ở ñốt bụng thứ 9, trong khi lỗ hậu môn có hình chữ W
rất rõ ở ñốt bụng thứ 10.
-Pha trưởng thành
Trưởng thành có màu vàng sáng hoặc nâu cam với các ñường vuông góc có
màu tối hơn hoặc màu nâu bên trong. Các ñường kẻ ở giữa thường ngắn và không kéo
dài hết chiều dài thân. ðường viền ngoài của cánh trước xuất hiện và ñược mở rộng ra
toàn bộ cánh sau. Sải cánh dài 17 – 20 mm. Mút bụng của trưởng thành ñực thường
mở rộng, có màu ñen dọc lưng trong khi trưởng thành cái có mút bụng là các dải hẹp
tạo thành hai ñường kẻ trắng chạy dọc lưng. Trưởng thành ñực có một vài túm lông
màu vàng nhạt – nâu hoặc màu ghi – nâu trên gân cánh trước.
* ðặc ñiểm sinh học, sinh thái học
Tại Nhật Bản, Cnaphalocrocis medinalis di cư ñường dài vượt ñại dương ñi
kèm với sự di chuyển của rầy lưng trắng hại lúa (Sogatella furcifera) và rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stal) từ phía Nam và miền Trung của Trung Quốc. Sự di trú của
trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ ñược tạo thành do sự giảm áp suất của một vùng áp suất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6


thấp trước mưa từ phía Nam hoặc phía Tây Nam vào ñầu tháng Sáu ñến giữa tháng
Bảy. Các cá thể trưởng thành của sâu cuốn lá nhỏ di trú sẽ thiết lập quần thể trên các
diện tích lúa của Nhật Bản và sinh sản tạo ra các thế hệ tiếp theo cho ñến giai ñoạn lúa
chín. Khả năng sinh sản của các trưởng thành cái và số thế hệ phụ thuộc vào ñiều kiện
cụ thể của từng ñịa phương, ñiều kiện ñịa lý và thời gian của mùa thu hoạch. Khu vực
Tây Nam của Nhật Bản có ít nhất 3 thế hệ trong khi ở khu vực phía Bắc chỉ có từ 1
ñến 2 thế hệ. Thời gian nhập cư có ảnh hưởng ñến số lượng các thế hệ trong khu vực
mà chúng nhập cư. Nếu quần thể trưởng thành ñược thiết lập vào tháng Sáu, chúng sẽ
tạo thành 4 thế hệ trong vụ lúa từ giữa tháng Sáu ñến cuối tháng Mười ở khu vực Tây
Nam. Tuy nhiên, tại miền Nam Kyushu, các cá thể trưởng thành di cư tạo ra các thế hệ
sau tấn côn cây trồng trà sớm, chúng phát triển từ tháng Tư ñến tháng Bảy và gây hại
ñáng kể vào tháng Sáu (Hirao, 1976).
Ở Trung Quốc, Chang và cộng sự (1980, 1981) báo cáo rằng loài
Cnaphalocrocis medinalis ñã xâm nhập và lây lan ở miền Bắc Trung Quốc trong mùa
xuân và ñầu mùa hè. Một sự di cư ngược lại về hướng Tây Nam diễn ra vào mùa thu,
sự kiện này nhằm giúp chúng di chuyển ñến các vùng mà chúng có thể qua ñông. Khả
năng sinh sản của các quần thể sâu cuốn lá nhỏ nhập cư là thống nhất trong các năm
khác nhau và số lượng trứng do một cá thể cái ñẻ trung bình là 153 trứng. Quang chu
kỳ ngắn và nhiệt ñộ cao ñược xem là nguyên nhân gây ra các hiện tượng di cư và
ngừng sinh sản ở pha trưởng thành (Chang và cộng sự, 1981). Ở Trung Quốc, sâu cuốn
lá nhỏ có 5 thế hệ mỗi năm với ñỉnh cao về mật ñộ là vào tháng 8 và tháng 9, các cá
thể ngài trưởng thành sống ñược từ 4 ñến 7 ngày. Tại Trung Quốc, Hirao (1982) Tô ñã
ghi nhận có 9 ñợt dịch: 1967, 1970, 1972, 1981 và các ñợt dịch năm 1973, 1977, 1979
diễn ra tại tỉnh Giang.
Tại ấn ðộ sâu cuốn lá nhỏ phát sinh gây hại từ 5-6 lứa trong một năm. Tại
Korala trong ñiều kiện nhân nuôi giai ñoạn trứng là 4 ngày, sâu non có 5 tuổi, thời
gian các tuổi trung bình là 3,0; 5,0; 3,8; 4,0; 5,4 ngày từ tháng 10 ñến tháng 3, tổng
thời gian phát dục của sâu non trung bình là 24,2 ngày, giai ñoạn nhộng dài nhất là
7,4 ngày. Trong ñiều kiện nhân nuôi thời gian trứng là 3-4 ngày, sâu non là 15-17

ngày, nhộng là 6-7 ngày, trưởng thành sống 2-3 ngày. Mỗi con trưởng thành ñẻ
trung bình là 100 trứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

-Vòng ñời:
Tại Ấn ðộ, Cnaphalocrocis medinalis có 5 – 6 thế hệ mỗi năm và thời gian
mỗi chu kỳ sống dao ñộng từ 24 ñến 41 ngày. Tại Kerala, thời gian phát triển của
trứng là 4 ngày. Các ấu trùng có 6 tuổi với thời gian trung bình tương ứng là 3; 3; 5;
3,8; 4 và 5,4 ngày, tương ứng trong khoảng thời gian từ tháng Mười ñến tháng Ba.
Trung binh tổng thời gian phát triển của ấu trùng là 24,2 ngày. Giai ñoạn nhộng kéo
dài 7,4 ngày. Mặt khác, ở Bangalore, ở nhiệt ñộ 12,59
0
ñộ vĩ Bắc và 77,3
0
ñộ kinh
ñông, giai ñoạn ấu trùng có thời gian phát triển là 20 ngày và trải qua 5 tuổi sâu. Giai
ñoạn tiền nhộng kéo dài 1 – 2 ngày nhưng cũng có thể kéo dài ñến 3 ngày ở nhiệt ñộ
20,5 – 22
0
C. Giai ñoạn nhộng là 8,2 ± 0,8 ngày từ tháng Một ñến tháng Hai ở nhiệt ñộ
24,4 – 25,6
0
C và 6,5 ± 0,7 ngày từ tháng Năm ñến tháng Sáu ở nhiệt ñộ 30,5
0
C
(Lingappa, 1972). Tại Cuttack (20,3 ñộ vĩ Bắc; 85,5 ñộ kinh ðông), vòng ñời của sâu
cuốn lá nhỏ kéo dài 24,28 ngày. Thời kỳ trứng kéo dài 3 – 4 ngày, giai ñoạn ấu trùng

kéo dài từ 15 ñến 17 ngày, và thời gian nhộng kéo dài từ 6 ñến 7 ngày. Một bướm ñêm
cái ñẻ trung bình 100 trứng. Velusamy và Subramanian (1974) , báo cáo vòng ñời của
loài này kéo dài 31 – 41 ngày. Tại Sri Lanka, giai ñoạn ấu trùng trải qua 5 ñến 6 tuổi,
các tập tính của chúng ñã ñược nghiên cứu rất chi tiết. Fraenkel và Fallil (1981) báo
cáo các khâu giống như hành vi quay của ấu trùng và hành vi ăn của chúng. Tuy nhiên,
các thông tin về vòng ñời của chúng còn rất hạn chế .
Sự phát triển từ trứng ñến trưởng thành dao ñộng từ 25 ñến 52 ngày. Thời gian
trứng là từ 3 ñến 6 ngày, thời kỳ ấu trùng kéo dài 15 ñến 36 ngày và giai ñoạn nhộng kéo
dài 6 – 9 ngày. Khả năng sinh sản của các cá thể cái dao ñộng từ 120 ñến 268 trứng trên
mỗi cá thể. Trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ, ñặc biệt là trưởng thành cái, sống ñược từ 8 ñến
9 ngày. Mặc dù vậy, Gonzales (1974) báo cáo rằng thời gian sống của trưởng thành cái
dao ñộng lớn từ 2 ñến 18 ngày.
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của Cnaphalocrocis medinalis.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển và sự gia tăng mật ñộ của sâu cuốn
lá nhỏ. Việc bón nhiều ñạm, lân và kali, hoặc chỉ bón nhiều ñạm sẽ làm tăng mật ñộ
sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng. Hanifa et al (1974) ñã chứng minh rằng Silic ñóng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

vai trò quan trọng trong hoạt ñộng ăn của sâu non. Sự tích lũy silic ñến hàm lượng lớn
giúp ở các lớp biểu bì và các mô xung quanh, cùng với sự hình thành của các hàng
silic ñơn hoặc kép trong các giống kháng ñã tạo ra một rào cản cơ học tốt ñể làm hạn
chế hoạt ñộng ăn của ấu trùng.
Dinh dưỡng của trưởng thành và các loại ký chủ là thức ăn của ấu trùng ảnh
hưởng ñến sức sinh sản và mật ñộ của các quần thể sâu cuốn lá nhỏ. Ví dụ, các trưởng
thành cái cần một nguồn ñường bên ngoài ñể việc sản sinh ra trứng ñược tốt hơn.
Phạm vi ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ: Ký chủ phổ biến có sự tồn tại của loài

Cnaphalocrocis medinalissâu là lúa, nhưng chúng cũng ñược ghi nhận xuất hiện
thường xuyên trên ngô, lúa mỳ, mía, lúa miến, yến mạch, cây kê, Khan et al (1996) ñã
so sánh sự phát triển của Cnaphalocrocis medinalis trên lúa và 12 loài cỏ dại thuộc họ
hòa thảo.
Cnaphalocrocis medinalis là loài dịch hại ngày càng quan trọng trong sản
xuất lúa với việc sử dụng rộng rãi các giống năng suất cao cũng như xuất phát từ
những thay ñổi trong tập quán canh tác. Hơn nữa, việc sử dụng thuốc trừ sâu một
cách bất hợp lý cùng với việc bón quá nhiều phân ñạm là nguyên nhân làm gia tăng
ñáng kể mật ñộ quần thể sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng. Các vụ dịch sâu cuốn lá
nhỏ ñã ñược báo cáo xuất hiện ở Ấn ðộ, Sri Lanka, Bangladesh, Nepal, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Malaysia, Philipines và Fiji. Trong tất cả
các vụ dịch này, thiệt hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra là rất lớn. Tuy nhiên, thời gian
gần ñây, những nghiên cứu tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), Los Banos,
Philippine, ở Trung Quốc và Nhật Bản báo cáo sâu cuốn lá nhỏ không làm giảm
năng suất lúa cho dù chúng ñã làm hại rất nhiều lá. Các cây lúa trên ruộng có thể bù
ñắp cho việc các sâu non ăn lá hay làm rụng lá (Heong, 1992; Heong và Escalada,
1998). Ở ðồng Bằng sông Cửu Long của Việt Nam, hàng ngàn nông dân ñã giảm
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật áp dụng trong giai ñoạn ñầu vụ (trong vòng 40
ngày sau gieo) (Heong và cộng sự, 1998). Việc giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
là kết quả của chiến dịch truyền thông mà ở ñó những người nông dân ñược hướng
dẫn so sánh sản lượng trong ô ñối chứng (không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật) và
một ô có áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

• Những nghiên cứu về ngưỡng phòng trừ của SCLN ở nước ngoài
Ngưỡng kinh tế ET (Economic threshold) là khái niệm ra ñời cùng với khái
niệm phòng trừ tổng hợp hay quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Giữ cho dịch hại thấp

hơn mức có ý nghĩa kinh tế thông qua các biện pháp ngăn ngừa là nòng cốt của IPM
(Hugh Philip, 2000). Một vấn ñề chung luôn ñặt ra cho người sản xuất ñâu là căn cứ ñể
ra quyết ñịnh (trong một hoàn cảnh nhất ñịnh) có cần phun thuốc trừ sâu hay không.
ET chính là con số mà tưng ứng với một hoàn cảnh nhất ñịnh nếu mật ñộ sâu hại trên
ñồng ruộng lớn hơn nó thì biện pháp phòng trừ ñược tiến hành là hợp lý. Mặc dù khái
niệm ET có những hạn chế của nó song cho ñến nay nó vẫn ñược coi như là một trong
những quy tắc trong bảo vệ thực vật (IAC, 2002). Khái niệm ET và khái niệm mức gây
hại kinh tế EIL (Economic Injury Level) ñược các nhà côn trùng học ñưa ra như một
phản ứng với việc sử dụng ồ ạt và không hợp lý thuốc trừ sâu (Stern, 1959). EIL là mật
ñộ quần thể sâu hại mà khi ñó chi phí phòng trừ ñúng bằng giá trị thiệt hại tiềm năng
của cây trồng (IAC, 2002).
Thông qua dự án Kissan - Keralat ngưỡng kinh tế của một số loài sâu hại lúa ñã ñược
xác ñịnh như sau:
Bảng 1.1. Ngưỡng kinh tế của một số sâu hại lúa
Giai ñoạn cây trồng Ngưỡng kinh tế
A. Mạ
1. Rầy xanh ñuôi ñen 1-2 con/m
2

2. Sâu năn 1 chồi bạc/m
2

3. Sâu ñục thân 1 bướm hoặc 1 trứng tập trung/m
2

4. ðạo ôn 5% bệnh nghiêm trọng
B. Trồng ñến trước ñẻ nhánh
1. Sâu cuốn lá nhỏ 2 dảnh tươi bị gây hại/ khóm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



10

2. Sâu ñục thân bướm hai chấm 5% dảnh héo hoặc 1 ổ trứng hoặc 1 ngài/m
2

3. Sâu năn
1 gall/m
2
ở những vùng ñặc hữu hoặc 5% dảnh
bị ảnh hưởng ở những vùng khác
4. Rầy nâu 5 ñến 10 con/khóm
5. Rầy xanh ñuôi ñen
10 con/khóm (ở những vùng ñặc hữu RTV 21
con/khóm)
6. Rầy lưng trắng 10 con/khóm
7. Sâu gai 2 con trưởng thành hoặc 2 lá bị gây hại/khóm
C. Giữa ñẻ nhánh
1. Sâu cuốn lá nhỏ 2 dảnh tươi bị gây hại/khóm
2. Sâu ñục thân 10% dảnh héo hoặc 1 ngài hoặc 1 ổ trứng/m
2

3. Sâu năn 5% chồi bạc
4. Rầy nâu 10 con/khóm
5. Rầy xanh ñuôi ñen 10-20 con/khóm
6. Sâu gai 2 trưởng thành hoặc 2 lá bị gây hại/khóm
7. ðạo ôn Sáng (5-10% bệnh nghiêm trọng)
8. Bạc lá Sáng (2 to 5% bệnh nghiêm trọng)
9. Khô vằn 10% hoặc hơn 10% các dảnh bị ảnh hưởng
10. Tungro 1 khóm bị ảnh hưởng/m

2

D. Chùy bắt ñầu ñể khởi ñộng
1. Sâu ñục thân 1 ổ trứng hoặc 1 ngài/m
2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

2. Sâu cuốn lá 2 lá tươi bị gây hại/khóm
3. Rầy xanh ñuôi ñen 20 con/khóm
4. Rầy nâu 15 ñến 20 con/khóm
5. Rầy lưng trắng 15 ñến 20 con/khóm
6. ðạo ôn 5 ñến 10% lá bị tổn thương
7. Bạc lá
Sáng ñến bình thường (2-5% bệnh nghiêm
trọng)
8. Khô vằn 10% hoặc hơn 10% dảnh bị ảnh hưởng
E. Ra hoa và sau ñó
1. Rầy nâu 25 ñến 30 con/dảnh
2. Sâu cắn gié 4-5 sâu non/m
2

3. Bọ xít hại lúa 1 hoặc 2 bọ xít/khóm
4. ðạo ôn
5% vùng lá bị tổn thương hoặc 1 ñến 2% sự tấn
công vào nách lá
5. Thối bẹ / ñốm nâu / gié ñổi

màu nhẹ
2-5% dảnh bị ảnh hưởng
6. Khô vằn 10% hoặc hơn 10% dảnh bị ảnh hưởng
Theo nghiên cứu của Bantista et al., (1984), thì mức thiệt hại kinh tế của sâu
cuốn lá Cnaphalocrosis medinalis Guenée trên giống lúa IR36 ñã ñược xác ñịnh dựa
trên tỉ lệ lá bị gây hại và số lượng sâu non trên cây. Mức ñộ thiệt hại kinh tế dựa trên
mật ñộ sâu non ñã ñược ước tính gián tiếp bằng cách ño những mất mát về năng suất
tại các cấp ñộ khác nhau của sự rụng lá nhân tạo và xác ñịnh số lượng sâu non trên
từng cây ñể gây ra phần trăm rụng lá nhất ñịnh. Bantista et al., (1984) ñã chỉ ra rằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

mật ñộ trung bình 1,3 sâu non sâu cuốn lá nhỏ trên một cây hoặc 4,2% lá lúa bị hại ñã
bị giảm năng suất; giống IR-36 giảm khoảng 200kg/ha, ñây cũng ñược coi là ngưỡng
gây hại kinh tế ñối với diện tích trồng lúa ở châu Á.
Tu et al., (1985) ñã xác ñịnh ngưỡng kinh tế cho sâu cuốn lá nhỏ là 3 sâu
non/khóm. Islam & Karim., (1996) chỉ ra rằng ngưỡng kinh tế cho sâu cuốn lá nhỏ là
5,3% lá bị cuốn. Kraker et al., (1999) xác ñịnh ngưỡng kinh tế cho sâu cuốn lá nhỏ là 2
sâu non/khóm. Chander và Singh., (2001) ñã xác ñịnh 4% lá bị cuốn lá ngưỡng kinh tế
cho sâu cuốn lá nhỏ mà không biện minh cho những kết quả hiện tại.
Biện pháp sử dụng thuốc hóa học nên ñược áp dụng khi mức ñộ gây hại ñạt tới
5% dảnh héo và 3% lá bị cuốn tương ứng với sâu ñục thân và sâu cuốn lá (Asghar et
al., 2009).
Nghiên cứu xác ñịnh ngưỡng kinh tế việc kiểm soát hoá học của sâu cuốn lá
(Cnaphalocrocis medinalis Gn.) ñược tiến hành trong vòng 2008 – 2009 tại Nông
trang Nghiên cứu Nông học, ðại học Nông Nghiệp, Faisalabad (Muhammad Arshad et
al., 2012). Thí nghiệm ñược thực hiện theo khối ngẫu nhiên ñầy ñủ, có 6 mức gây hại
(0%, 2%, 4%, 6%, 8%, và 10%) với 3 lần lặp lại. ðể mô phỏng ñược tập tính gây hại

của sâu cuốn lá, kỹ thuật tạo vết thương giả ñược sử dụng. Kết quả cho thấy rằng giá
trị trung bình của sản lượng sau khi thu hoạch, phần trăm hạt chắc, trọng lượng của
1000 hạt thay ñổi ñáng kể nhưng các thông số như số lượng dảnh/m
2
, số lượng hạt
trên ñòng không biến ñổi ñáng kể với mức phá hại. Phân tích về mặt kinh tế cho thấy
chi phí ứng dụng cartap 4G (cartap hydrochloride) tại mức gây hại 2%, chi phí kiểm
soát hoá học xấp xỉ bằng với sự suy giảm về năng suất và mức này ñược coi như
ngưỡng kinh tế của sâu cuốn lá lúa.
* Các biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis
Kẻ thù tự nhiên của Cnaphalocrocis medinalis
Thiên ñịch của sâu hại lúa rất ña dạng và phong phú, chúng có vai trò rất quan
trọng, không những chúng góp phần ñiều chỉnh mật ñộ quần thể sâu hại phát triển dưới
ngưỡng gây hại kinh tế. Qua các công trình nghiên cứu người ta thấy rằng trong 3
nhóm thiên ñịch của sâu cuốn lá nhỏ là nhóm bắt mồi ăn thịt, nhóm kí sinh và nhóm vi
sinh vật gây bệnh thì nhóm kí sinh ñặc biệt là các loài kí sinh chuyên tính có mối quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

hệ rất chặt chẽ, có vai trò rất quan trọng trong việc làm giảm mật ñộ quần thể sâu cuốn
lá nhỏ trên ñồng ruộng.Số lượng các loài côn trùng ký sinh rất phong phú, ở Trung
Quốc có tới 30 loài ong ký sinh, trong ñó loài có khả năng ký sinh cao nhất là
Apanteles cypris và Elasmus sp. Trong năm tỷ lệ ký sinh sâu non do loài Apanteles
cypris ở lứa 3 chiếm 36,2% lứa 4 chiếm 21,6%. Reissing et al., (1986) cho biết trên
ñồng ruộng vùng nhiệt ñới các kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ hoạt ñộng rất tích
cực, chúng tấn công sâu cuốn lá nhỏ ở tất cả các pha phát dục. Ngoài nhóm thiên ñịch
bắt mồi và kí sinh, nhóm vi sinh vật gây bệnh cho sâu cuốn lá nhỏ bao gồm các loại
nấm, virus, vi khuẩn… có vai trò không nhỏ trong việc làm tăng tỷ lệ chết tự nhiên của

sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng, làm giảm mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ cùng với các nhóm
thiên ñịch khác. Greathead., (1979), ñã liệt kê những kẻ thù tự nhiên của
Cnaphalocrocis medinalis ở ðông Nam Á. Danh sách này ñã ñược bổ sung bởi Khan
và cộng sự (1988). Mạng lưới thức ăn trong các hệ sinh thái khác nhau bao gồm các
vùng cao, vùng ngập nước và hệ sinh thái sản xuất lúa ở Philippine ñược thiết lập bởi
Barrion và cộng sự năm 1991.
Cnaphalocrocis medinalis chịu sự kiểm soát sinh học của một loạt các loài ký
sinh, vi sinh vật gây bệnh và ñộng vật bắt mồi. Các loài ñộng vật bắt mồi (nhiều loài
trong số ñó là loài ăn tạp) bao gồm: bọ cánh cứng thuộc họ chân chạy và họ bọ rùa, bọ
xít bắt mồi, ong bắp cày, chuồn chuồn, nhện, ếch, cóc, …. (Barrion và cộng sự, 1987;
Khan và cộng sự, 1988).
Danh sách các kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ ñược xem xét dưới góc ñộ một sinh
vật kiểm soát sinh học và ñược giới hạn từ những loài có tác ñộng lớn về số lượng sinh
vật gây hại hoặc ñã ñược sử dụng trong các hoạt ñộng kiểm soát sinh học do con người
ñiều khiển. Thành phần các loài ký sinh, thiên ñịch, ñộng vật bắt mồi, vi sinh vật gây
bệnh trên sâu cuốn lá nhỏ là rất ña dạng, bao gồm trên 130 loài bao gồm cả côn trùng,
ñộng vật có xương sống, nhện, nấm, vi khuẩn, virus, ….
*Biện pháp sinh học
Cnaphalocrocis medinalis có lượng kẻ thù tự nhiên rất phong phú trong hệ sinh
thái nông nghiệp. Ở Trung Quốc, Trichogramma japonicum và Apanteles cypris theo
thứ tự là các loài ký sinh trứng và ấu trùng tuổi 1 của sâu cuốn lá nhỏ. Phun lên lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

một loại kairomone ñược chiết xuất từ phân của ấu trùng sâu cuốn lá nhỏ, huyết tương
và tuyến tiết sẽ nâng tỷ lệ ký sinh tăng thêm 15 – 25%. Một loại virus gây hiện tượng
kết hạt trong cơ thể ấu trùng ñã làm chết 30 – 40% sâu non ở tỉnh Quảng ðông, Trung
Quốc (Pang et al., 1981).

Biện pháp sử dụng giống kháng:
Một số dòng lúa biến ñổi gen có chứa ñộc tố từ vi khuẩn Bacillus thurigiensis ñã
ñược chứng minh là có khả năng kháng Cnaphalocrocis medinalis (Wunn et al., 1996;
Maqbool et al., 1998).
Tại IRRI, hơn 115 dòng trong tổng số 17,914 giống ñã ñược sàng lọc cho thấy chúng
kháng hoặc kháng vừa với sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis (Heinrichs et al.,
1985). Mười loài lúa dại cũng ñã ñược chứng minh là có khả năng kháng sâu cuốn lá
nhỏ (Henrichs et al., 1985; Medina & Tryon., 1986). Tại Ấn ðộ, các giống lúa IET
8675, IET 8698 và IET 8710 là các giống lúa rất có triển vọng trong chiến lược dùng
giống kháng sâu cuốn lá nhỏ, trong khi giống IET 7776 ñặc biệt có triển vọng tại bang
Punjab của Ấn ðộ. Các giống lúa có bề ngang lá hẹp có khả năng kháng sâu cuốn lá
nhỏ tốt hơn các giống lúa có bề ngang của lá rộng (Islam & Karim, 1997).
Như vậy, việc tạo giống kháng và sử dụng giống kháng còn nhiều vấn ñề phải
tiếp tục nghiên cứu. Việc bố trí trong cơ cấu tỷ lệ hợp lý các giống kháng sâu CLN là
những giải pháp tích cực nhằm giảm áp lực sâu CLN ñồng thời tăng tính ña dạng sinh
học trên ñồng ruộng, trên cơ sở ñó hạn chế thiệt hại do loài sâu này gây ra.
* Các biện pháp canh tác
Biện pháp canh tác có ảnh hưởng ñến phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ
trên ñồng ruộng, biện pháp canh tác bao gồm các khâu chủ yếu sau ñây
Diệt ký chủ quanh bờ ruộng, theo nghiên cứu của nhiều tác giả, cỏ bấc, cỏ mần
trầu, lá tre, lúa chét là nơi di trú chủ yếu của sâu cuốn lá, vệ sinh ñồng ruộng tiêu diệt
ký chủ là biện pháp tốt nhất hạn chế sâu cuốn lá nhỏ cư trú gây hại cho vụ sau.
Mật ñộ cấy rộng hơn (22,5 x 20 cm và 30 x 20 cm) và sử dụng ít ñạm hơn sẽ
làm giảm tỷ lệ nhiễm sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng. Trồng sớm có thể cho phép các
khóm lúa tránh khỏi sự rụng lá với tỷ lệ lớn do sâu cuốn lá nhỏ gây ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15


Bón phương hợp lý, bón cân ñối NPK, tránh bón ñạm muộn và bón nặng ñạm.
Khi cây lúa bước sang giai ñoạn làm ñòng nếu bón ñạm muộn và bón nặng ñạm sẽ làm
bộ lá phát triển tốt có màu xanh ñậm, cây lúa kéo dài thời gian sinh trưởng thu hút
trưởng thành ñến ñẻ trứng làm ruộng lúa bị hại càng nặng hơn.
* Biện pháp hóa học
Hiện nay thuốc hoá học rất ña dạng và phong phú nhiều chủng loại khác nhau,
nguồn thuốc hoá học ñược nhiều hãng thuốc, nhiều các công ty nhập từ nhiều nước
khác nhau dùng ñể phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ.Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hoá học
trong phòng trừ sâu hại nói chung và sâu CLN nói riêng ñòi hỏi rất thận trọng bởi
những tác ñộng tiêu cực của chúng với quần thể thiên ñịch, môi trường sinh thái và
sức khoẻ con người. Việc phòng trừ sâu CLN bằng biện pháp hoá học ở giai ñoạn
ñầu vụ là việc không nên làm. tuy nhiên hiện nay nhiều công trình nghiên cứu khoa
học ñã khẳng ñịnh rằng ñã có nhiều giống lúa mới có khả năng tự ñền bù thiệt hại
nên việc sử dụng thuốc hoá học không là vấn ñề cần thiết ñể quản lý loài sâu hại này
(CABI, 2006). Theo Endo et al., (1987) nông dân sử dụng tới 40% số lần phun thuốc
ñể trừ sâu cuốn lá nhỏ, trong ñiều kiện nghiên cứu khi nông dân không phun giai
ñoạn ñầu vụ thì không làm thiệt hại kinh tế, tăng thu nhập từ 15 - 30% và tiết kiệm
ñược chi phí thuốc trừ sâu, việc giảm sự phun thuốc có thể giảm ảnh hưởng ñến sức
khoẻ người nông dân do thuốc trừ sâu gây ra.
Biện pháp tốt nhất là phun thuốc ñể trừ sâu cuốn lá nhỏ ít nhất là 30 ngày sau
cấy hoặc 40 ngày sau sạ, mức ñộ thiệt hại trên lá ñòng cao hơn 50% từ giai ñoạn làm
ñòng ñến chín có thể sử dụng các thuốc trừ sâu ñể phun. Ruộng lúa sẽ tránh ñược
thiệt hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra khi quản lý tốt nước và dinh dưỡng. Nhóm thuốc
Pyrethroid và các thuốc trừ sâu có phổ rộng có thể tiêu diệt ñược sâu non song có thể
gây rủi ro cho cây lúa vì sự bùng phát của các loài dịch hại thứ yếu như rầy nâu ñó là
nguyên nhân gây mất cân bằng sinh học. Ngày nay, xu hướng sử dụng những thuốc
trừ sâu có phổ hẹp, ít hoặc không ảnh hưởng ñến thiên ñịch và các loài sinh vật khác
ñã và ñang ñược tích cực khuyến cáo. Thuốc trừ sâu có nhuốn gốc vi sinh và thảo
mộc ñược chú trọng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
1.3.1. Thành phần sâu hại lúa
Theo kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại lúa vụ mùa năm 2005 tại vùng Gia
Lâm - Hà Nội cho thấy có tới 31 loài sâu hại thuộc 6 bộ, 14 họ côn trùng. Trong số ñó,
bộ cánh vảy có số loài xuất hiện nhiều nhất (9/31 loài), bộ cánh tơ 01 loài, các bộ khác
mỗi bộ xuất hiện 5 ñến 6 loài và loài sâu CLN Cnaphalocrocis medinalis xuất hiện với
mức ñộ phổ biến khá cao ðặng Thị Dung., (2006).
Thành phần sâu hại lúa ở Việt Nam còn ñược một số tác giả khác công bố,
trong ñó có công trình nghiên cứu của Phạm Văn Lầm tổng hợp tất cả các tài liệu ñã
công bố và chỉ ra rằng: ở Việt Nam có 133 loài côn trùng và nhện nhỏ (thuộc 90 giống,
33 họ của 8 bộ côn trùng và nhện nhỏ) gây hại trên cây lúa.
Trong tổng số 133 loài ñó chỉ có khoảng trên 40 loài thường xuyên xuất hiện trên
cây lúa và chỉ một số loài gây hại chính là rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu ñục thân 2 chấm,
sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài, bọ trĩ, sâu năn, v.v…
1.3.2. Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
* Ký chủ sâu cuốn lá nhỏ
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu về ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ cho thấy, hầu hết các
loại cỏ dại ñều thấy sự có mặt của sâu cuốn lá nhỏ cư trú qua ñông xếp theo thứ tự như sau:
cỏ mần trầu là 53,2%, cỏ gà nước là 19,2%, cỏ lồng vực cạn là 13,8%, cỏ trứng ếch là
12,5%, lúa chét là 1,3%, trên ruộng mạ là không ñáng kể (Trần Văn Rao ., 1982),
cũng theo Trần Huy Thọ., (1983) thì sâu cuốn lá nhỏ sống trên tất cả các cây cỏ như cỏ
mần trầu, cỏ gà nước, cỏ lông, cỏ trứng ếch., tác giả Vũ Quang Côn (1987) chỉ ra rằng
ký chủ phụ trên cỏ dại khi chưa có lúa ngoài ñồng gồm: cỏ môi có 79,45%, cỏ chỉ có
0,02%, cỏ tranh là 0,01%, cỏ bấc là 10,95%, cỏ lá tre là 6,04%, cỏ lồng vực là 1,73%,
cỏ mần trầu là 1%. Tuy nhiên kí chủ chính của loài này chủ yếu vẫn là cây lúa.

* Sự phân bố và tác hại của sâu cuốn lá nhỏ
Trong khoảng 5 năm trở lại ñây ở miền bắc Việt Nam sâu cuốn lá nhỏ gây hại nặng ở
các vùng ven biển như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Phòng, Ninh Bình, Nam ðịnh …
Diện tích nhiễm ở mỗi vụ lên ñến hàng trăm nghìn ha, mật ñộ sâu non nơi cao 300-500
con/m
2
. Có thể thấy rất rõ từ năm 1990 - 1994 sâu cuốn lá nhỏ gây hại ñứng ở hàng
thứ hai nguy hại sau rầy nâu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


17

Các tỉnh vùng ven biển sâu cuốn lá nhỏ thường có thời gian phát sinh sớm và
mức ñộ gây hại cao hơn ở các nơi khác.
Năm 1990-1991, dịch sâu CLN xảy ra trên phạm vi cả nước. Năm 2001, diện
tích nhiễm sâu CLN ở Bắc bộ 855000 ha (Nguyễn Văn ðĩnh., 2004).
Có thể nói, sâu cuốn lá nhỏ gây hại các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của
lúa từ mạ, ñẻ nhánh, ñứng cái, làm ñòng, trỗ Tuỳ theo mỗi giai ñoạn sinh trưởng và
phát triển của cây lúa mà mức ñộ giảm năng suất khác nhau. Ở thời kỳ lúa con gái sâu
cuốn lá nhỏ gây hại không hoặc ít ảnh hưởng ñến năng suất vì cây lúa có khả năng tự ñền
bù bằng cách cho ra nhánh mới, lá mới Giai ñoạn lúa làm ñòng - trỗ bông nếu bị sâu gây
hại sẽ ảnh hưởng ñến sự phát triển của cây lúa, làm giảm diện tích lá quang hợp, giai ñoạn
này lúa ít có khả năng ñền bù, lúa nghẹn ñòng, gié lúa ngắn, ít hạt, trọng lượng hạt giảm,
hạt lép lửng, năng suất có thể giảm tới 60%. Nghiên cứu của Nguyễn Trường Thành cho
biết: giống lúa CR 203 tỷ lệ lá hại 20 - 30% năng suất lúa giảm từ 1,9 - 2,3% nhưng giống
Nếp cái hoa vàng có tỷ lệ hại như trên năng suất giảm từ 4,2 - 5,2%. Theo Nguyễn Văn
Hành, trên bông lúa nếu số lá bị hại là 1, 2, 3 và 4 năng suất lúa giảm tương ứng là 3, 7, 6,
15 và 33%. Trường hợp chỉ có lá ñòng bị hại, các lá khác còn nguyên thì năng suất giảm
20 - 30%. Kết quả nghiên cứu của ðỗ Xuân Bành., cứ 1% lá bị hại thì tỷ lệ năng suất

giảm ở giai ñoạn lúa ñẻ nhánh là 0,15 - 0,18%; giai ñoạn lúa ñứng cái - làm ñòng là 0,7 -
0,8%; giai ñoạn trỗ là 1,15 - 1,20% nhưng giai ñoạn này ít xảy ra vì lúc này lá ñòng ñã
cứng sâu không cuốn tổ ñượcRiêng vụ mùa 2003 sâu cuốn lá nhỏ có mật ñộ rất cao,
diện phân bố rộng, diện tích do sâu cuốn lá nhỏ gây hại ở 6 tỉnh phía Bắc lên tới
412.146 ha, nặng 226.754 ha.
* Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của sâu cuốn lá nhỏ
Giống như các loài sinh vật khác sự sinh trưởng, phát dục, sinh sản của sâu
cuốn lá nhỏ phụ thuộc vào các ñiều kiện ngoại cảnh. Với sâu cuốn lá nhỏ là ñộng vật
biến nhiệt thì sự phụ thuộc này càng chặt chẽ và hầu như sự tăng giảm số lượng quần
thể của sâu cuốn lá nhỏ ñều có liên quan ñến sự thay ñổi thời tiết khí hậu nơi chúng
sinh sống.
Bướm sâu CLN ngừng vũ hoá ở nhiệt ñộ dưới 12
o
C, hiện tượng vũ hoá sẽ tiếp
tục khi nhiệt ñộ lớn hơn hoặc bằng 16
o
C. Trưởng hành sâu CLN vũ hoá cả ban ngày và

×