Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

TUYỂN CHỌN một số GIỐNG VỪNG ở THANH hóa và NGHIÊN cứu BIỆN PHÁP CANH tác THÍCH hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 116 trang )



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VN
*






NGUYỄN THỊ THU TRANG





TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG VỪNG Ở THANH HÓA
VÀ NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP CANH TÁC THÍCH HỢP

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số :60.62.01.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Khả Tường








HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagei

i
LỜI CẢM ƠN

Công trình nghiên cứu này đã được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt
tình của TS. Lê Khả Tường, Phó Giám đốc Trung tâm tài nguyên thực vật. Từ
đáy lòng mình, tôi vô cùng biết ơn sự giúp đỡ quý báu, chân tình này đối với
thầy hướng dẫn khoa học của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chí tình của Trung tâm Tài
nguyên thực vật đã cung cấp cho tôi toàn bộ vật liệu nghiên cứu, tài liệu khoa
học và các trang thiết bị liên quan đế
n đề tài luận văn. Đặc biệt tôi vô cùng
biết ơn các thầy, cô giáo thuộc Ban đào tạo sau Đại học Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam đã cung cấp cho tôi những kiến thức mới nhất liên quan đến
chuyên ngành nghiên cứu của mình.
Tôi cũng rất biết ơn và ghi nhận những thông tin, chia sẻ kinh nghiệm
của cán bộ và bà con nông dân trong vùng nghiên cứu tại hai huyện Tĩnh Gia
và Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa trong quá trình nghiên cứu và triển khai thực
hiện đề tài.
Cuối cùng cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các bạn đồng
nghiệp ở Bộ môn Nhân giống và Đánh giá nguồn gen cũng như các đồng
nghiệp khác ở Trung tâm Tài nguyên thực vật và các thành viên trong gia
đình tôi đã luôn động viên, tiếp thêm cho tôi sức mạnh và nghị lực để tôi có

thể hoàn thành tốt nhất công trình nghiên cứu này.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Trang


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Pageii

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả trong luận án này là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ một công trình nghiên
cứu nào.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Trang












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Pageiii

iii
MỤC LỤC

Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích và yêu cầu của đề tài. 4
2.1 Mục đích. 4
2.2 Yêu cầu. 4
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 5
3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài. 5
3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 5
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5
4.1 Đối tượng nghiên cứu. 5
4.2 Phạm vi nghiên cứu 6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
1.1 Nguồn gốc, phân bố và phân loại thực vật cây vừng 7
1.1.1 Nguồn gốc. 7
1.1.2 Phân bố. 7
1.1.3 Phân loại thực vật cây vừng 7
1.2 Nghiên cứu bảo tồn và sử dụng tài nguyên cây vừng 8

1.3 Nghiên cứu di truyền các tính trạng cây vừng 9
1.4 Nghiên cứu sinh hóa và dinh dưỡng hạt vừng 10
1.5 Nghiên cứu khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh 10
1.5.1 Yêu cầu nhiệt độ. 10

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageiv

iv
1.5.2 Yêu cầu với ánh sáng. 11
1.5.3 Yêu cầu với độ ẩm. 11
1.5.4 Yêu cầu đối với đất và dinh dưỡng 12
1.6 Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống vừng 13
1.6.1 Tuyển chọn giống vừng mới có tiềm năng năng suất cao 13
1.6.2 Tuyển chọn giống theo hướng chống chịu hạn 15
1.6.3 Tuyển chọn giống theo hướng chống chịu mặn 16
1.6.4 Tuyển chọn giống theo hướng chống chịu sâu bệnh 17
1.7 Nghiên cứu biện pháp canh tác nâng cao năng suất cây vừng 18
1.7.1 Nghiên cứu xác định thời vụ trồng vừng 18
1.7.2 Nghiên cứu xác định mật độ trồng vừng 19
1.7.3 Nghiên cứu kỹ thuật bón phân cho cây vừng 21
1.7.4 Nghiên cứu kỹ thuật che phủ mặt luống cho cây vừng 23
1.7.5 Nghiên cứu kỹ thuật luân xen canh 24
1.7.6 Nghiên cứu thời điểm thu hoạch 24
1.7.7 Nghiên cứu kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch 25
1.8 Tình hình sản xuất vừng trên thế giới 25
1.9 Tình hình sản xuất vừng ở Việt Nam. 26
CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Vật liệu nghiên cứu. 28
2.2 Nội dung nghiên cứu 28
2.2.1 So sánh giống vừng triển vọng 28

2.2.2 Đánh giá tính chịu hạn trong giai đoạn nảy mầm. 29
2.2.3 Đánh giá tính chịu hạn trong giai đoạn ra hoa, quả. 29
2.2.4 Xây dựng biện pháp canh tác cho giống vừng triển vọng. 29
2.3 Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1 Nghiên cứu đánh giá và tuyển chọn giống vừng triển vọng 31
2.3.2 Nghiên cứu biện pháp canh tác cho giống vừng triển vọng 35
2.3.3 Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc: 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagev

v
2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá và theo dõi 36
2.3.5 Thời gian và địa điểm nghiên cứu của đề tài 37
2.3.6 Phương pháp xử lý số liệu 38
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
3.1 Kết quả điều tra tình hình sản xuất cây vừng tại Thanh Hóa 39
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên và khí hậu tỉnh Thanh Hóa 39
3.1.2 Diện tích, năng suất, sản lượng vừng tại Thanh Hóa 40
3.1.3 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất vừng ở Thanh Hóa 41
3.1.4 Yếu tố hạn chế sản xuất vừng tại Thanh Hóa 42
3.2 Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống vừng tại Thanh Hóa 43
3.2.1 Nghiên cứu mô tả đặc điểm hình thái thân, lá và hoa 43
3.2.2 Nghiên cứu mô tả đặc điểm hình thái quả và hạt. 45
3.2.3 Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các giống 46
3.2.4 Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 48
3.2.5 Nghiên cứu khả năng chống chịu của các giống vừng 51
3.2.6 Nghiên cứu đánh giá chất lượng giống vừng triển vọng. 60
3.2.7 Tóm tắt kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống vừng mới V36 61
3.3 Kết quả nghiên cứu biện pháp canh tác giống vừng V36 tại TH 62
3.3.1 Kết quả nghiên cứu thời vụ trồng vừng 62

3.3.2 Kết quả nghiên cứu mật độ trồng vừng 65
3.3.3 Kết quả nghiên cứu liều lượng phân bón cho giống vừng triển vọng V36 68
3.3.4 Nghiên cứu phương thức gieo trồng thích hợp. 71

3.3.5 Nghiên cứu kỹ thuật che phủ mặt luống 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 76
A Kết luận: 76
B Đề nghị. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevi

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BTB Bắc Trung bộ
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 CTQG Cây trồng quốc gia
4 DTLB Diện tích lá bệnh
5 ĐC Đối chứng
6 KL Khối lượng
7 NSTT Năng suất thực thu
8 PEG Polyethylene Glycol
9 PTNT Phát triển nông thôn
10 TB Trung bình
11 TGST Thời gian sinh trưởng
12 TH Thanh Hóa

13 TTTN Trung tâm tài nguyên
14 VK Vi khuẩn








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevii

vii
DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang
1.1 Tình hình sản xuất vừng ở Việt Nam giai đoạn 2000-2008 26
2.1 Danh sách các giống vừng triển vọng trong bộ giống so sánh 28
2.2 Nội dung các công thức thí nghiệm mật độ cho giống vừng V36 29
2.3 Nội dung các công thức thí nghiệm phân bón cho giống vừng V36 30
2.4 Nội dung các phương thức gieo trồng cho giống vừng V36 30
2.5 Nội dung các công thức che phủ mặt luống cho giống vừng V36 30
2.6 Phương pháp đ
ánh giá tính chịu hạn của Burlyn E và ctv 1973: 32
2.7 Thang điểm đánh giá bệnh héo xanh vi khuẩn và bệnh đốm lá
cây vừng 33
2.8 Thang điểm đánh giá sâu đục quả vừng 33
2.9 Thang điểm đánh giá tính chổng đổ trên cây vừng 34
2.10 Thang điểm đánh giá khả năng chống tách quả vừng 34
2.11 Thời gian và địa điểm nghiên cứu của đề tài 37

3.1 Diện tích, năng suất và sản lượng vừ
ng ở Thanh Hóa, 2012 41
3.2 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất vừng tại các xã đại diện, 2012 41
3.3 Tổng hợp yếu tố hạn chế sản xuất vừng do hộ nông dân đánh giá 42
3.4 Hình thái thân, lá, hoa của các giống vừng triển vọng tại TH,
năm 2013 44
3.5 Đặc điểm hình thái quả và hạt của các giống vừng triển vọng,
năm 2013 45
3.6 Đặc điểm sinh trưởng của các gi
ống vừng triển vọng tại TH,
năm 2013 47
3.7 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống vừng triển
vọng, 2013 49

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageviii

viii
3.8 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống vừng triển vọng,
năm 2013 52
3.9 Khả năng chống đổ, chống tách quả của các giống vừng, 2013 53
3.10 Ảnh hưởng của các mức gây hạn đến tỷ lệ mọc mầm (%) của các
giống, năm 2013 56
3.11 Ảnh hưởng của khô hạn đến cao cây, số đốt và số hoa, 2013 57
3.12 Khả năng chịu hạn
ở thời kỳ quả chắc, 2013 59
3.13 Kết quả phân tích một số thành phần sinh hóa giống vừng triển
vọng, 2013 61
3.14 Ảnh hưởng của thời vụ đến sự phát triển của giống vừng V36,
năm 2014 63
3.15 Ảnh hưởng của thời vụ đến các yếu tố năng suất giống vừng

V36, năm 2014 64
3.16 Ảnh hưởng của mật độ đến s
ự phát triển của giống vừng V36,
2014 66
3.17 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất V36,
năm 2014 67
3.18: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của giống vừng V36,
năm 2014 69
3.19 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất giống vừng V36, 2014 70
3.20 Ảnh hưởng của phương thức gieo đến sinh trưởng của V36 72
3.21 Ảnh hưởng ph
ương thức gieo đến năng suất vừng V36, 2014 73
3.22 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến năng suất giống vừng V36
tại Hải Nhân, 2014 75




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageix

ix
DANH MỤC HÌNH

TT Tên hình Trang
3.1 Năng suất thực thu của các giống vừng trên đất cát biển, 2013 50
3.2 Năng suất thực thu của các giống vừng trên đất thịt nhẹ 51
3.3 Độ ẩm cây héo ở thời kỳ ra hoa của các giống triển vọng 58
3.4 Độ ẩm cây héo ở thời kỳ quả chắc của các giống vừng triển vọng 60
3.5 Ảnh hưởng của thời vụ đến n
ăng suất giống V36 trên đất cát biển 64

3.6 Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất giống V36 trên đất cát biển 67
3.7 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất giống V36 trên đất
cát biển 71
3.8 Ảnh hưởng của phương thức gieo đến năng suất giống V36 trên
đất thịt nhẹ Thanh Hóa 74















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page1

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Loài người đã không mệt mỏi để khai thác, tìm kiếm lipid từ các nguồn
khác nhau trong tự nhiên, trong đó nguồn tài nguyên thực vật đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Mặc dù vậy khả năng cung cấp chất béo có nguồn gốc
thực vật của Thế giới hiện nay mới chỉ đáp ứng được dưới 20% nhu cầu tiêu

dùng, tương ứ
ng với 1,0 kg/người/năm [8]. Nếu bình quân 5,0 kg/người/năm
và dân số 7,0 tỷ người thì nhu cầu tiêu thụ dầu hàng năm của toàn thế giới là
35,0 triệu tấn/năm. Điều này đã và đang mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới
cho các nhà nghiên cứu, khai thác và phát triển nguồn lipid trên phạm vi toàn
cầu [17]. Lịch sử đã chứng minh rằng ở mọi thời đại, quá trình nghiên cứu,
khai thác và phát triển nguồn lipid luôn gắn liề
n với 2 ngành sản xuất chính
trong nông nghiệp là trồng trọt và chăn nuôi [18]. Cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, sản lượng động - thực vật đã không
ngừng tăng lên qua các năm đồng nghĩa với khả năng đáp ứng lipid ngày càng
cao cho nhân loại, song y học ngày nay đã có nhiều công trình nghiên cứu và
đưa ra những bằng chứng xác thực về tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng
quá mức lipid động vật đối với sức khoẻ con người [22]. Lipid có nguồn gốc
thực vật ngày càng được khẳng định là nguồn thực phẩm an toàn cho chúng ta
và đang dần thay thế cho mỡ động vật [14]. Tập đoàn cây có dầu được đánh
giá là rất đa dạng giữa các vùng, miền và châu lục. Trong đó cọ dầu, dừa, lạc,
đậu tương, hướng dương, vừng và ô liu được xem là những cây có dầu phổ

biến nhất, đang được quan tâm khai thác phát triển [15]. Dầu vừng được đánh
giá là loại cao cấp, xếp thứ hai sau dầu ô liu. Thành phần sinh hoá của vừng
chủ yếu là lipid với 45-54%, protein 16-18% và gluxit 18-22% [47]. Thành
phần chính của dầu vừng là các axit béo không no, dễ hấp thu, không

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page2

2
Cholesterol, ngoài ra trong hạt vừng còn có hàm lượng cao các vitamin và
khoáng chất. Dầu vừng ngày càng được khẳng định là có nhiều ưu điểm vượt
trội so với các loại dầu khác. Trước đây dầu vừng ít được phổ biến do sản

lượng thấp, giá thành cao, năng suất thấp, nhưng ngày nay nguồn thu nhập
được cải thiện, người có thu nhập cao đang không ngừng tăng lên, vì vậy đáp
ứng đủ nhu cầu vừng trong tươ
ng lai là một bước ngoặt lịch sử trong chiến
lược phát triển dầu thực vật của thế giới [51].
Cây vừng (Sesamum indicum L. syn. S. orientale L.) là cây lấy dầu
hàng năm thuộc họ Pedaliaceae, có khoảng 30 loài khác nhau, nhưng loại
được trồng phổ biến là vừng trắng (Sesamum indicum L.) và vừng đen
(Sesamum orientale L.). Cây vừng thuộc loại thân thảo, cao từ 60 – 120 cm, lá
đơn mọc cách, hoa hình chuông, cuống ngắn, quả nang, hạt x
ếp thành từng
hàng dọc theo múi quả, có thời gian sinh trưởng 80 -120 ngày tùy giống và
điều kiện canh tác. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng từ 25-30
0
C, tổng
tích ôn 2700
0
C [54]. Vừng cũng được coi là cây ngày ngắn khá điển hình với
nhu cầu chiếu sáng 200 – 250 h/tháng trong suốt quá trình sinh trưởng, phát
triển. Với lượng mưa 500 – 600 mm/năm cây vừng vẫn sinh trưởng và phát
triển bình thường, tuy nhiên trong điều kiện thuận lợi với lượng mưa 900 –
1000 mm/năm, vừng sẽ cho năng suất và chất lượng cao nhất. Để khai thác
giá trị dinh dưỡng của vừng, trong những năm gần đây vừng đ
ã nhanh chóng
được thử nghiệm và phát triển ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khác
của các châu lục. Tuy nhiên ở châu Á vừng được trồng với quy mô lớn nhất
với 60% diện tích toàn cầu, tiếp đến là châu Mỹ và châu Phi [55]. Sản lượng
vừng của thế giới trong 10 năm gần đây đạt khoảng 2,5 triệu tấn/năm. Nước
đứng đầu về sản lượng vừng là Ấn Độ
với 700.000 tấn/năm, tiếp đến là Trung

Quốc với 500.000 tấn/năm, Sudan với 300.000 tấn/năm và Mexico với
250.000 tấn/năm [62]. Những nước có sản lượng vừng thấp hơn 250.000
tấn/năm tập trung chủ yếu ở khu vực Tây và Đông Nam Á, châu Phi, châu Úc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page3

3
và châu Mỹ. Ai cập là nước đạt năng suất vừng cao nhất với 11,5 tạ/ha, tiếp
đến là Trung Quốc với 7,0 tạ/ha và thấp nhất là Ấn Độ với 3,5 tạ/ha [65]. Do
điều kiện canh tác giản đơn, đầu tư thấp lại tập trung nhiều ở những vùng khó
khăn nên năng suất vừng hầu như đạt tốc độ tăng trưởng rất thấp. Năng suất
bình quân hi
ện nay của vừng trên thế giới là 350 kg/ha. Chính vì vậy điều
kiện sản xuất và canh tác vừng hiện nay hoàn toàn chưa tương xứng với nhu
cầu về sử dụng vừng ngày càng tăng cao trên toàn Thế giới [66].
Thanh Hóa là một tỉnh nằm ở phía Bắc của vùng BTB gồm 1 thành
phố, 2 thị xã và 24 huyện với tổng diện tích 11.133,4 km
2
, trong đó đất nông
nghiệp chiếm 239.842 ha [4]. Hệ thống trồng trọt ở Thanh Hóa khá đa dạng
với nhiều nhóm cây trồng khác nhau như cây lương thực, cây thực phẩm, cây
công nghiệp, rau, gia vị, hoa, quả.v.v… Vừng là cây thực phẩm truyền thống
có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống luân xen canh ở Thanh Hóa.
Hàng năm vừng ở Thanh Hóa được sản xuất với quy mô 2.000 ha, tập trung
chủ yếu trên vùng đất cát ven biển, cát pha ven sông, đất thịt nh
ẹ. Tuy nhiên
hiệu quả sản xuất vừng ở hầu hết các địa phương trong tỉnh còn rất thấp, do
năng suất và chất lượng không ngừng bị suy giảm. Kết quả thống kê năng suất
vừng các năm 2011, 2012 và 2013 ở Thanh Hóa đạt tương ứng với 950, 750
và 600 kg/ha [11]. Năng suất vừng suy giảm đồng thời đã kéo theo sự suy

giảm về diện tích sản xuất. Kết quả th
ống kê diện tích sản xuất vừng năm
2010 đạt 1600 ha đến năm 2012 chỉ còn 900 ha/năm [11]. Sử dụng giống và
áp dụng kỹ thuật canh tác truyền thống không còn phù hợp là những yếu tố
hạn chế chủ yếu đã và đang làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất vừng ở
Thanh Hóa. Nghiên cứu thực hiện đề tài: “Tuyển chọn một số giống vừng ở

Thanh Hóa và nghiên cứu biện pháp canh tác thích hợp” là một trong
những giải pháp quan trọng để phát triển cây vừng tại Thanh Hóa trong
những năm tới.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page4

4
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.
2.1. Mục đích.
- Xác định được giống vừng triển vọng, có khả năng chống chịu, thích
ứng với điều kiện đất đai và khí hậu của Thanh Hóa, năng suất tăng trên 15 %
so với giống đối chứng địa phương.
- Xây dựng biện pháp canh tác thích hợp cho giống vừng mới tuyển
chọn, đạt hiệu quả kinh tế cao, tă
ng trên 15 % so với kỹ thuật canh tác
truyền thống.
2.2. Yêu cầu.
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học các giống vừng triển vọng,
bao gồm:
+ Đặc điểm hình thái: màu sắc lá, dạng lá, dạng thân, màu sắc thân,
màu sắc hoa, màu sắc vỏ quả khi chín, màu sắc hạt, chiều cao cây;
+ Đặc điểm nông học, khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng,

giống triển vọng: thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn, chi
ều cao cây, số
đốt/thân chính qua các thời kỳ, chiều cao chùm quả, số cành cấp 1, số đốt/
thân chính, chiều dài lóng/thân chính;
+ Mức độ nhiễm sâu bệnh hại: Sâu cuốn lá, sâu đục quả, rầy, rệp hại lá
và quả, bệnh phấn trắng, bệnh rỉ sắt, bệnh đốm lá, bệnh héo xanh vi khuẩn;
+ Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận: khả năng
ch
ống chịu hạn, chống đổ và tách quả;
+ Đánh giá năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và khả năng thích
ứng của các giống triển vọng: Số quả/cây, số hạt/quả, khối lượng 1.000 hạt,
năng suất thực thu.
- Xây dựng biện pháp kỹ thuật cho giống vừng triển vọng thông qua
các thí nghiệm về thời vụ, mật độ, phân bón, phương thức gieo tr
ồng và kỹ
thuật che phủ khác nhau đến sinh trưởng- phát triển và năng suất của giống
vừng triển vọng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page5

5
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là một bộ dữ liệu quan trọng cho kế
hoạch nghiên cứu, phát triển cây vừng cũng như công tác chọn tạo giống
vừng ở Thanh Hóa.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tài sản có giá trị trong chiến
lược nghiên cứu, phát triển cây có dầu ở Thanh Hóa nói riêng và cả n
ước
nói chung.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đóng góp cho sản xuất một số giống
vừng triển vọng và quy trình kỹ thuật thích hợp, góp phần ổn định, duy trì và
phát triển sản xuất vừng ở Thanh Hóa (Giống vừng mới V36 đã được Hội
đồng Khoa học công nghệ Bộ NN & PTNT công nhận tháng 12/2014).
- Giống vừng mới có năng suấ
t, chất lượng cao và thích ứng rộng với các
xã trồng vừng ở Thanh Hóa là điều kiện cơ bản để cải thiện nguồn thu nhập từ
sản xuất vừng.
- Giống vừng mới có năng suất và hiệu quả cao trong vụ Hè - Thu đã và
đang được bà con nông dân tiếp nhận, mở rộng trong sản xuất, qua đó góp
phần phủ xanh đất trống vụ Hè - Thu, bảo vệ môi trường, xóa
đói, giảm
nghèo, ổn định đời sống nông dân, nông thôn Thanh Hóa.
- Kỹ thuật canh tác mới giống vừng mới có năng suất và hiệu quả cao
sẽ tạo ra nhiều cơ hội để tăng sản lượng vừng ở Thanh Hóa, qua đó sẽ tăng
nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trong nước, mở ra thị trường
xuất khẩu trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4.1.
Đối tượng nghiên cứu.
Gồm 10 giống vừng triển vọng được tuyển chọn từ kết quả khảo sát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page6

6
đánh giá tập đoàn 300 mẫu giống trong ngân hàng gen cây trồng quốc gia,
giai đoạn 2007 - 2011. Danh sách cụ thể các giống triển vọng tham gia nghiên
cứu gồm: V8, V9, V24, V25, V26, V28, V36, V31, V32 và V6 (Đ/C).
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- So sánh bộ giống triển vọng: trên cơ sở đánh giá tập đoàn, tiến hành
sàng lọc, tuyển chọn 10 giống thông qua các nhóm chỉ tiêu về hình thái,
chống chịu, sinh trưởng-phát triển, thích ứng, các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suấ
t.
Thí nghiệm so sánh các giống triển vọng được thực hiện trong vụ Hè
Thu năm 2013 với các chỉ tiêu nghiên cứu thực hiện theo quy định của Trung
tâm Tài nguyên thực vật, Viện Nghiên cứu dầu và cây có dầu Việt Nam.
- Đánh giá khả năng chống chịu và tính thích ứng của các giống vừng
triển vọng bao gồm: Khả năng chịu hạn, chống đổ, chống tách quả, chống
chịu sâu bệnh h
ại, khả năng thích ứng của các giống triển vọng.
- Nghiên cứu kỹ thuật canh tác cho giống vừng triển vọng bao gồm các
thí nghiệm nghiên cứu thời vụ, mật độ, phân bón, phương thức gieo trồng và
kỹ thuật che phủ cho giống vừng triển vọng.








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page7

7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại thực vật cây vừng

1.1.1. Nguồn gốc.
Cây vừng có nguồn gốc từ đâu, cho tới nay vẫn còn nhiều tranh luận
và chưa thống nhất. Tuy nhiên nhiều tài liệu cho rằng vừng có xuất xứ từ châu
Phi và rằng Êtiopi có thể là nguyên sản đầu tiên của giống vừng trồng hiện
nay [28]. Ngoài ra các tài liệu khác lại cho rằng vùng Afghan - Persian mới là
nguyên sản của các gi
ống vừng trồng [32].
1.1.2. Phân bố.
Vừng là loại cây có dầu truyền thống được trồng lâu đời khoảng
2000 năm trước công nguyên tại Trung tâm khởi nguyên và các vùng phụ
cận của nó. Sau này vừng được đưa vào vùng tiểu Á (Babylon) và di
chuyển về phía tây, vào châu Âu, rồi dần dần được di chuyển đến Ấn Độ,
Nam Á và Trung Quốc. Ở Nam Mỹ, vừng được du nhập từ châu Phi sau
khi người Âu Châu khám phá ra châu Mỹ vào năm 1492. Tuy nhiên Ấn Độ

được xem là một trong những Trung tâm phân bố lớn nhất hiện nay của cây
vừng trên thế giới, phạm vi phân bố chủ yếu từ 40
0
N – 35
0
S, dưới độ cao
600m so với mặt biển [33]
1.1.3. Phân loại thực vật cây vừng
Vừng là cây hàng năm có thời gian sinh trưởng từ 75 - 150 ngày tuỳ
giống và loài, nhưng loài được trồng phổ biến ở Việt Nam, Campuchia, Thái
Lan và Đông Nam Trung Quốc có thời gian sinh trưởng từ 75 - 100 ngày, với
chiều cao cây từ 1,0 - 1,5 m, lá đơn và kép 3 lá phụ, có lông, hoa tím nhạt,
quả nang có khía, hạt nhỏ. Vừng (tên gọi khác là mè) có danh pháp khoa học
là Sesamum indicum L. là một loại cây ra hoa thuộc chi Vừng (Sesamum
), họ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page8

8
Vừng (Pedaliaceae). Trên thế giới, vừng trồng thuộc loài Sesamun indicum L.
có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 26, ngoài ra còn có S. Capennsen, S. alanum,
S. chenkii, S. Laniniatum có 2n = 6 [38]. Chi Sesamum có khoảng 30 loài
khác nhau, nhưng loài được trồng phổ biến là vừng trắng (Sesamum indicum
L.) và vừng đen (Sesamum orientale L.). Để phân loại thực vật cây vừng một
cách chuẩn xác, các nhà thực vật học đã xây dựng một tập hợp với trên 50 chỉ
tiêu khác nhau, trong đó các chỉ tiêu dưới đ
ây được xem là đáng chú ý, có giá
trị khoa học và thực tiễn cao nhất trong công tác bảo tồn, khai thác, sử dụng
và phát triển nguồn gen vừng: Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số cành,
số đốt, hình dạng và màu sắc lá, lông trên lá, lông trên thân, màu sắc hoa, số
hoa/cây, số quả/cây, số múi/quả, số hàng hạt/quả, số hạt/hàng, khối lượng
nghìn hạt, màu hạt, số lớp vỏ hạt, khả năng chống tách quả, chống chịu sâu
bệnh hại, hàm lượng dầu và các giá trị dinh dưỡng khác [28].
1.2. Nghiên cứu bảo tồn và sử dụng tài nguyên cây vừng
Thu thập bảo tồn và phát triển nguồn gen cây vừng (Sesamum indicum
L.) đã được tiến hành ở nhiều nước trên Thế giới trong đó trước tiên phải kể
đến là Ấn Độ. Đây là quốc gia có nguồn tài nguyên về cây vừng rất phong
phú và cũng là quốc gia rất tích cực trong công tác thu thập bảo tồn và phát
triể
n nguồn gen vừng. Trong thời gian 3 năm từ 1991 đến 1993, Trung tâm
Quốc gia về tài nguyên di truyền thực vật Ấn Độ đã thu thập được tổng số
6.658 mẫu vừng, trong đó có 4.136 dạng bản địa và 2.522 dạng nhập nội
[28]. Ngoài ra, trong chương trình thiết lập các tập đoàn giống vừng công tác
được thực hiện bởi Trung tâm Quốc gia về tài nguyên di truyền thực vật Ấn
Độ, một tập đoàn bao gồ

m 2.168 mẫu giống vừng đã được thu thập từ Ai
Cập, Trung Quốc, Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Iran, Mexico, Mỹ,
Venezuela, Liên Xô, Hy Lạp, Nhật Bản và Afghanistan. Chúng được phân
thành 16 nhóm địa lý, trong đó vùng Đông Nam Á bao gồm cả Việt Nam có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page9

9
53 mẫu giống thuộc 5 loài chiếm 2,91% trong tập đoàn nghiên cứu. Vùng có
sự đa dạng nhất là vùng Trung Đông bao gồm: Iran, Iraq, Isael, Jordan, Syria
và Thổ Nhĩ Kỳ với 387 mẫu giống thuộc 36 loài chiếm 20,94% [28]. Trung
Quốc và Ấn Độ cũng là những quốc gia có định hướng liên kết thu thập, bảo
tồn và phát triển nguồn gen cây vừng từ rất sớm. Trước hết phải kể đến
chương trình quản lý và sử dụ
ng tập đoàn vừng được thực hiện bởi Viện
nghiên cứu cây có dầu thuộc Viện hàn lâm khoa học nông nghiệp Trung
Quốc và Trung tâm Quốc gia về tài nguyên thực vật Ấn Độ, đồng thời có sự
hợp tác với Viện tài nguyên di truyền thực vật Thế giới đã thu thập được
4.000 mẫu giống vừng [29].
1.3. Nghiên cứu di truyền các tính trạng cây vừng
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa ki
ểu gen và kiểu hình tới các yếu tố
cấu thành năng suất, Sarwar đã tiến hành nghiên cứu trên 28 kiểu di truyền và đi
đến kết luận: số quả trên cây có tương quan với kiểu gen và kiểu hình, trong khi
năng suất hạt có tương quan chặt với kiểu gen của các giống [31]. Cũng nghiên
cứu trên 106 kiểu gen được thu thập khắp các vùng trên thế giới được đánh
giá trong vụ Hè năm 2003 tại Viện Nguyên tử về Nông nghiệ
p và Sinh học,
Faisalabad, Pakistan cho thấy số cành trên cây, số quả trên cây có tương quan
chặt với năng suất hạt và nhấn mạnh vai trò của chúng trong việc sử dụng làm

vật liệu tạo giống cải thiện năng suất hạt vừng [36]. Ngoài ra nhiều tác giả
khác cũng cho rằng tổng số quả trên cây là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng
đến năng suất vừng khi ông nghiên cứu trên 21 kiểu gen khác nhau [56]. Dựa
vào đặc đ
iểm hình thái, đặc điểm hạt, quả, từ 527 kiểu gen sưu tầm đã chia
vừng làm 8 kiểu cây. So với vừng không cành, loại vừng cành có diện tích lá
lớn hơn nhưng số lượng hoa và quả trên cây nhỏ. Loại vừng cành 2 quả múi,
3 quả/chùm có tới 200 hoa và 123 quả/cây, trong khi loại vừng không cành
chỉ có 109 hoa và 84 quả/cây. Số múi quả cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ hạt chắc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page10

10
trên cây đạt tới 82 %, loại 4 múi tỷ lệ hạt chắc chỉ đạt 56,5 %. Chính vì vậy
mà loại vừng cành 2 múi quả, 3 quả/chùm, 4 hàng hạt được coi là loại hình lý
tưởng và đầy hứa hẹn. Qua nghiên cứu cho thấy số lượng quả và số lượng
hạt/quả giảm mạnh từ đốt thứ 10; khối lượng 1.000 hạt cũng giảm từ đốt 15
của cây còn 1,5g. Những hạt vừng phía trên thường tỷ l
ệ hạt lép cao, khối
lượng 1000 hạt giảm, hạt không chiết suất được dầu [58].
1.4. Nghiên cứu sinh hóa và dinh dưỡng hạt vừng
Hạt vừng không những chứa dầu với 50% dầu và protein 25% mà còn
chứa nhiều khoáng chất, vitamin quan trọng. Trong hạt vừng chứa nhiều
vitamin E và axit béo, trong đó có khoảng 39% oleic, 44% linoleic. Hàm
lượng dầu trung bình trong hạt vừng ở Việt Nam và Campuchia là 51% với
thành phần axit béo như sau: Palmitic C
16
: 9,5%, Palmitoleic C
16
: 0,2%,

Stearic C
18
: 5,7%, Oleic C
18
:38,8%, Linoleic C
18
: 43,8%, Linolenic C
18
: 0,3%,
Eicosanoic C
20
: 0,6%, Eicosenoic C
20
:1,8%, Eicosedienoic C
20
: 0,01% và
thành phần khác 0,8% [59]
Hạt vừng được dùng phối hợp với nhiều thực phẩm khác nhau như
bánh mì, bánh tráng, kẹo và dầu vừng dùng trong trộn salad, trong nấu ăn.
Trong dầu vừng có chứa nhiều chất chống oxy hoá nên kéo dài thời gian
bảo quản. Ở xứ lạnh, dầu vừng có ưu điểm hơn dầu ô liu vì khó bị đông
đặc. Dầu vừng còn được dùng trong các ngành công nghiệp, dược phẩm,
ngoài ra khô dầu vừng c
ũng rất tốt cho việc cung cấp dinh dưỡng trong
ngành trồng trọt và chăn nuôi [9]
1.5. Nghiên cứu khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh
1.5.1. Yêu cầu nhiệt độ.
Vừng là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới nên tổng tích ôn yêu cầu
trung bình 2.700
0

C trong suốt thời kỳ sinh trưởng. Nhiệt đô thích hợp cho
sinh trưởng - phát triển biến động trong phạm vi 25 - 30
0
C. Trong đó nhiệt độ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page11

11
thích hợp cho sự nảy mầm của hạt, sinh trưởng dinh dưỡng và sự hình thành
hoa khoảng 25 – 27
0
C. Nhiệt độ thích hợp cho sự nở hoa và sự phát triển quả
trong khoảng 28 - 32
0
C. Nếu nhiệt độ dưới 20
0
C kéo dài thời gian nảy mầm.
Nhiệt độ dưới 18
0
C sẽ gây khó khăn cho sự phát triển, dưới 10
0
C cây ngừng
phát triển và chết. Nhiệt độ cao trên 40
0
C vào thời gian ra hoa sẽ cản trở sự
thụ phấn, thụ tinh, tăng tỷ lệ hoa rụng và do đó làm giảm số hoa, tăng tỷ lệ hạt
lép và tỷ lệ tách quả trên đồng ruộng [10].
1.5.2. Yêu cầu với ánh sáng.
Vừng là cây ngày ngắn, trong điều kiện thời gian chiếu sáng dưới 10
giờ/ngày sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng dinh dưỡng. Vừng sẽ ra hoa sớm

hơn 15 - 20 ngày trong điều kiện t
ự nhiên với 12giờ chiếu sáng/ngày.
Cường độ ánh sáng, số giờ nắng trong ngày ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất của vừng. Trong thời gian sinh trưởng, nhất là sau khi trổ hoa, vừng
cần khoảng 200 - 300 giờ nắng/tháng cho tới khi trái chín hoàn toàn. Kết
quả nghiên cứu về cường độ ánh sáng trên cây vừng cho thấy: Cường độ
ánh sáng trong thời gian kết quả đến chín đạt 28.000 lux thích hợp nhất cho
quá trình hình thành dầu. Hàm lượng dầ
u trong hạt giảm 8% nếu cường độ
ánh sáng giảm xuống 7.000 lux. [2].
1.5.3. Yêu cầu với độ ẩm.
Độ ẩm đất là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất vừng.
Vừng là cây tương đối chịu hạn nhưng cũng rất nhạy cảm với sự thiếu nước.
Khi độ ẩm đất xuống dưới 70% kéo dài trên 20 ngày trong thời kỳ ra hoa và
quả phát triển, nă
ng suất hạt sẽ giảm hơn 25%. Vừng cho năng suất tương
đối ổn định ở lượng mưa 500 – 650 mm. Trong điều kiện có tưới tổng lượng
nước cần thiết là 900 – 1000 mm, vừng sẽ đạt năng suất tối đa. Tuy nhiên
nhu cầu nước khác nhau giữa các giai đoạn sinh trưởng: Thời kỳ sinh trưởng
dinh dưỡng 34%; thời kỳ ra hoa kết quả 45%; và thời kỳ chín là 21%. Độ ẩ
m

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page12

12
đất thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của vừng là 70
- 80%. Vừng cũng được đánh giá là cây chịu hạn khá. Các tài liệu nghiên
cứu cũng như trong thực tiễn sản xuất cho thấy vừng có thể cho năng suất
trong điều kiện lượng mưa 200 – 300 mm phân bố đều trong cả vụ. Mưa lúc
thu hoạch sẽ làm phẩm chất vừng giảm do nhiễm bệnh. Vừng rất dễ

mẫn
cảm với nước, nếu mưa liên tục sẽ làm cây đổ ngã và chết. Sau khi gieo hạt
nếu mưa nhiều, hạt sẽ bị úng, không nảy mầm và phải gieo lại. Để nâng cao
năng suất và hạn chế những rủi ro do sự bất thường về độ ẩm đất, vùng trồng
vừng phải được quy hoạch trong vùng an toàn về lượng mưa hoặc chủ động
tưới tiêu [12].
1.5.4. Yêu c
ầu đối với đất và dinh dưỡng
Vừng phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng có hiệu quả
cao nhất trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì cao, tầng canh tác
dày, tưới tiêu chủ động. Khả năng thoát nước có ý nghĩa quan trọng đặc biệt,
cây sẽ chết nếu nước ngập kéo dài quá 24h, nhất là thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng. Tính thích nghi của vừng trên nhiều loại đất
đã được nhấn mạnh trong
nhiều tài liệu khác nhau. Cách đây nhiều thế kỷ, người Roma cho rằng: vừng
yêu cầu đất tơi xốp, giàu dinh dưỡng. Tuy nhiên cây vừng ở nước ta cần chú
trọng đầu tư và phát triển tại các tỉnh thuộc Bắc và Nam Trung Bộ như Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa thiên Huế, Quảng
Nam, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Định, Ninh Thuận; Đồng Bằng
Sông Cửu Long như
An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, một số vùng ven Thành
Phố Hồ Chí Minh. Yêu cầu của đất và dinh dưỡng đất đối với cây vừng nhìn
chung biến động trong một phạm vi khá lớn, song các loại đất cát, thịt nhẹ có
pH từ 5,5 – 8,0, độ ẩm đất 70-80%, có hàm lượng mùn từ trung bình trở lên,
khả năng giữ nước tốt đều có thể trồng và phát triển cây vừng. Những loại đất
có độ phì tự nhiên thấp, như
ng có lợi thế về thành phần cơ giới nhẹ, mực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page13


13
nước ngầm nông, nếu chọn được cơ cấu cây trồng thích hợp, chú ý vấn đề
thủy lợi, đầu tư thêm phân hữu cơ và các loại phân bón khác, thì có thể thu
được hiệu quả kinh tế cao khi sản xuất vừng trên những loại đất này [12].
1.6. Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống vừng
1.6.1. Tuyển chọn giống vừng mới có tiềm năng năng suất cao
Trong chương trình khai thác và sử dụng nguồn gen cây v
ừng nhằm đáp
ứng các mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng thích ứng với
điều kiện khí hậu thay đổi. Quỹ gen quốc gia thuộc trung tâm quốc gia về tài
nguyên di truyền thực vật Ấn Độ đã tiến hành lai 24 giống phổ biến và cả các
dạng hoang dại (Sesamum mulayanum) với nhau nhằm kết hợp một số tính
trạng tốt của các loại hình đó. Quá trình chọn l
ọc các thế hệ con lai của 103 tổ
hợp được thực hiện ở 4 địa điểm khác nhau. Kết quả đánh giá con lai ở thế hệ
F4 đã xuất hiện những đặc điểm cây lý tưởng đạt năng suất hạt cao với 1400
kg/ha, đây là kết quả của sự kết hợp tốt giữa các dạng bố mẹ và con lai có
tiềm năng năng suất cao [26]. Mộ
t trong những thành công quan trọng khác là
thành tựu nghiên cứu 7 kiểu hình cây có năng suất cao với tiềm năng 1300-
1600 kg/ha: (1) BTB phân cành, 3 quả/chùm, 2 múi quả, (2) BMB phân cành,
1 quả/chùm, 2 múi quả, (3) NTB không phân cành, 1 quả/chùm, 2 múi quả,
(4) BTQ phân cành, 3 quả/chùm, 4 múi quả, (5) MBQ phân cành, 1
quả/chùm, 4 múi quả, (6) NTQ không phân cành, 3 quả/chùm, 4 múi quả và
(7) NMB không phân cành, 1 quả/chùm, 4 múi quả. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy BTB là kiểu cây cho số quả/cây nhiều nhất, BMB cho tỷ lệ hạt/quả
cao nhất, kiểu BTB là kiểu cây lý tưởng trong việc chọn và tạo giống vừng
năng suất cao ở Hàn Quốc. Kiểu BTB sẽ có triển vọng hơn nếu các gen điều
khiển các yếu tố di truyền và khả năng đậu quả cao hơn như kiểu BMB được
kết hợp với kiểu BTB [27]. Ở Trung Quốc cuộc cách mạng về giống cũng

phát triển mạnh mẽ và đã chọn tạo được một số giống vừng mới chất lượ
ng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page14

14
cao, điển hình là giống vừng đen Tang Chi số 9. Đây là giống lai giữa vừng
đen Tân Cương và Tang Chi số 7. Thời gian sinh trưởng vụ hè khoảng 95
ngày. Vụ Thu nếu gieo khoảng 10/7 thì thời gian sinh trưởng 80 ngày. Kiểu
phân cành 3 đến 6 cành phân cành ở vị trí 30 cm cách mặt đất, cây cao 140
cm, mỗi nách lá có 3 hoa, mỗi cây khoảng 100 quả, khi chín quả khó nứt.
Nghiên cứu và phát triển vừng ở nước ta được bắt đầu vào những năm cuối
của thế kỷ
trước với mục tiêu chủ yếu là tuyển chọn những giống vừng mới
ngắn ngày, thích ứng rộng cho năng suất và chất lượng khá. Đáng chú ý nhất
trong công tác nghiên cứu vừng ở giai đoạn này là sự hợp tác giữa Trung tâm
khuyến nông Nghệ An, Viện Thổ Nhưỡng nông hoá và Trường Đại học
Toyama Nhật Bản từ năm 1994 - 1996. Kết quả của sự hợp tác này đã xác
định được gi
ống vừng triển vọng là V6. Giống vừng V6 có đặc điểm là ngắn
ngày (75 ngày), không phân cành, hạt trắng có 2 lớp vỏ, tỷ lệ dầu cao (trên
45%), thích ứng rộng, có khả năng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và các
nước phát triển. Thực hiện chủ trương phát triển nhanh nguồn nguyên liệu
cho ngành dầu thực vật Việt Nam, trong những năm qua nhà nước ta đã đầu
tư nhiều đề tài và d
ự án nghiên cứu. Đề tài ”Nghiên cứu phát triển vừng và
hướng dương ở Việt Nam” giai đoạn 2001 – 2004 do Viện khoa học kỹ
thuật nông nghiệp Việt Nam chủ trì đã được triển khai trên phạm vi toàn
quốc. Đề tài đã nghiên cứu một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực khác
nhau, từ lai tạo, đột biến, nhập nội đến các biện pháp canh tác kỹ thuật cho

các vùng miền. Kết quả của đề tài chủ y
ếu là tuyển chọn được một tập hợp
với hàng chục dòng, giống triển vọng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật cho
giống vừng V6. Giống vừng đen VĐ10 là một trong những sản phẩm của
đề tài này đã và đang phát triển ở một số tỉnh phía Nam với năng suất trung
bình 900 kg/ha [13].


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page15

15
1.6.2. Tuyển chọn giống theo hướng chống chịu hạn
Nước là một yếu tố quan trọng bậc nhất đối với các cơ thể sống trên
trái đất. Thực vật không thể sống thiếu nước. Chỉ cần giảm chút ít hàm
lượng nước trong tế bào đã gây ra sự kìm hãm đáng kể những chức năng
sinh lý quan trọng như: quang hợp, hô hấp và do đó ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng của cây. Việc đảm bảo cung cấp nước cho cây trồng là một yếu tố
quan trọng giúp cây sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao. Nhưng
trong thực tế, cây trồng phải thường xuyên đối mặt với hiện tượng thiếu
nước. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng này và hạn là một
trong những nguyên nhân chính.
Khả năng chịu hạn là một hiện tượng sinh học phức tạp, nó phả
n ánh
nhiều khía cạnh khác nhau của tính chống chịu bao gồm cả tính chịu nóng của
cây, tức là khả năng chống chịu sự đốt nóng của nhiệt độ. Tính chịu hạn trong
nghĩa hẹp là khả năng chịu đựng sự mất nước trong thời gian ngắn và mức độ
thiếu nước khác nhau. Cả hai đặc tính này có liên quan chặt chẽ với các đặc
điểm hóa keo của nguyên sinh chất và đặc đi
ểm của quá trình trao đổi chất mà
những đặc điểm đó được hình thành trong quá trình phát sinh cá thể. Nghiên

cứu chọn tạo giống vừng chống chịu hạn, cho năng suất, chất lượng khá đã và
đang được tiến hành ở nhiều nước với tổng số các giống được chọn tạo thành
công là 300 giống. Các giống này khác nhau chủ yếu về đặc tính chống chịu,
hình thái của lá, lông tơ, khả nă
ng phân cành, hình dạng quả, vị trí đóng quả,
chiều dài lóng, số múi quả, số hàng hạt, mức độ tách quả trên đồng ruộng, số
vỏ hạt và thời gian sinh trưởng. Kết quả nghiên cứu bước đầu về tính chịu hạn
của các tập đoàn vừng tại Viện nghiên cứu cây trồng bán khô hạn quốc tế
(ICRISAT) đã cho thấy: trong điều kiện độ ẩm đồng ruộng d
ưới 60% kéo dài
10 ngày ở thời kỳ cây con đã làm giảm năng suất 10% so với tưới đầy đủ
(tưới đầy đủ là duy trì độ ẩm đồng ruộng 75-80%), nếu kéo dài 30 ngày năng

×