Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

SỬ DỤNG CHẾ PHẨM LACTO BUTYRIN CHO lợn CON LAI GIỐNG NGOẠI PIDU × F1(LANDRACE × YORKSHIRE) từ 4 ðến 28 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 85 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN KHẮC THẮNG



SỬ DỤNG CHẾ PHẨM LACTO-BUTYRIN CHO LỢN CON
LAI GIỐNG NGOẠI PIDU × F1(LANDRACE × YORKSHIRE)
TỪ 4 ðẾN 28 NGÀY TUỔI





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, NĂM 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN KHẮC THẮNG



SỬ DỤNG CHẾ PHẨM LACTO-BUTYRIN CHO LỢN CON
LAI GIỐNG NGOẠI PIDU × F1(LANDRACE × YORKSHIRE)
TỪ 4 ðẾN 28 NGÀY TUỔI




CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 60.62.01.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TÔN THẤT SƠN




HÀ NỘI, NĂM 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan công trình nghiên cứu này là của bản thân tôi, kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng hay
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan mọi thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn




NGUYỄN KHẮC THẮNG






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược luận văn này trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn

thể các thầy, cô trong Khoa Chăn Nuôi & NTTS – Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam ñã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành bổ ích và quý báu trong
suốt quá trình học tập vừa qua.
ðặc biệt, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lòng thành kính ñến
PGS.TS. Tôn Thất Sơn – người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến giám ñốc Ths. Lê Thị Minh Thu
cùng toàn thể các anh, chị cán bộ công nhân viên Công ty TNHH MTV lợn giống
Lạc Vệ - Tiên Du – Bắc Ninh ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện ñể tôi thu thập thông tin,
số liệu chính xác, hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến gia ñình, bạn bè ñã giúp ñỡ, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
thạc sĩ của mình
Cuối cùng tôi xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn
Nuôi & NTTS – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, Ban quản lý cùng toàn thể
anh chị em công nhân viên Công ty TNHH MTV lợn giống Lạc Vệ - Tiên Du –
Bắc Ninh, cùng gia ñình và bạn bè sức khỏe, ñạt ñược nhiều thành tích cao trong
công tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Tác giả luận văn



NGUYỄN KHẮC THẮNG



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ viii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT x
MỞ ðẦU 1
1. ðặt vấn ñề 1
2. Mục ñích 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON 3
1.1.1. Khả năng ñiều tiết thân nhiệt của lợn con 3
1.1.2. ðặc ñiểm tiêu hoá của lợn con 4
1.1.3. Hiện tượng khủng hoảng sinh lý của lợn con 6
1.2. NHU CẦU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CỦA LỢN CON 8
1.2.1. Nhu cầu về năng lượng cho lợn con 9
1.2.2. Nhu cầu về lipit cho lợn con 10
1.2.3. Nhu cầu về protein và axít amin cho lợn con 11
1.2.4. Nhu cầu về khoáng cho lợn con 13
1.2.5. Nhu cầu về vitamin cho lợn con 14
1.3. SỬ DỤNG AXIT HỮU CƠ CHO LỢN CON 17
1.3.1. Axit hữu cơ và vai trò của chúng trong chăn nuôi 18
1.3.2. Cơ chế tác ñộng của axit hữu cơ 18
1.4. GIỚI THIỆU LACTO - BUTYRIN 21
1.4.1. Khái niệm 21

1.4.2. Cấu trúc và ñặc tính 22
1.4.3. Cơ chế hoạt ñộng. 23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.4. Hiệu quả 25
1.4.5. Tác dụng 26
1.4.6. Sử dụng 26
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 27
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 27
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. ðối tượng nghiên cứu 29
2.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
2.3. Nội dung nghiên cứu 29
2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm 29
2.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 33
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Lacto-Butyrin vào khẩu
phần ăn ñối với lợn con giai ñoạn từ tập ăn ñến cai sữa ( giai ñoạn
4-23 ngày tuổi) 36
3.1.1. Khả năng tăng khối lượng của lợn con giai ñoạn sơ sinh – 23 ngày tuổi 36
3.1.2. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con theo mẹ 38
3.1.3. Sinh trưởng tương ñối của lợn con giai ñoạn sơ sinh -23 ngày tuổi 41
3.1.4. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn giai ñoạn sơ
sinh-23 ngày tuổi 42
3.1.5. Ảnh hưởng của việc sử dụng Lacto-Butyrin ñến bệnh tiêu chảy ở
lợn con giai ñoạn sơ sinh - 23 ngày tuổi 48

3.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Lacto-Butyrin vào khẩu
phần ăn ñối với lợn con giai ñoạn 24-28 ngày tuổi 51
3.2.1. Khối lượng của lợn con giai ñoạn sau cai sữa (24 – 28 ngày tuổi) 51
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con giai ñoạn 24- 28 ngày tuổi 54
3.2.3. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con
giai ñoạn 24 - 28 ngày tuổi 55

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2.4. Ảnh hưởng của việc sử dụng Lacto-Butyrin ñến bệnh tiêu chảy ở
lợn con giai ñoạn 24 - 28 ngày tuổi 59
3.3. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm Lacto-Butyrin cho lợn
con giai ñoạn 24-28 ngày tuổi 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
KẾT LUẬN 65
KIẾN NGHỊ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1 Một số loại men tiêu hóa 5
Bảng 1.2. Lượng dinh dưỡng 1 lợn con nhận ñược từ sữa mẹ trong 24 giờ
(Hovorka, 1983) 9

Bảng 1.3. Mức năng lượng cho lợn con theo khối lượng cơ thể 9
Bảng 1.4. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin cho lợn con (Theo
NRC, 1998) 12
Bảng 1.5. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin tổng số cho lợn
con (Theo ỦY Ban Dinh Dưỡng ñộng vật (CKB/HA394,2001) 12
Bảng 1.6. Nhu cầu chất khoáng hàng ngày của lợn 14
Bảng 1.7. Nhu cầu vitamin hàng ngày của lợn 17
Bảng 2.1: Sơ ñồ bố trí thí nghiệm lợn con theo mẹ giai ñoạn sơ sinh - 23
ngày tuổi 30
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cho lợn con từ 4 -23
ngày tuổi (Thức ăn chăn nuôi NUTRECO) 31
Bảng 2.3: Sơ ñồ bố trí thí nghiệm lợn con sau cai sữa giai ñoạn 24 - 28
ngày tuổi 32
Bảng 2.4: Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa
giai ñoạn 24-28 ngày tuổi (Thức ăn chăn nuôi NUTRECO) 33
Bảng 3.1: Khối lượng lợn con thí nghiệm giai ñoạn sơ sinh - 23 ngày tuổi 36
Bảng 3.2: Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con giai ñoạn sơ sinh -23 ngày tuổi 39
Bảng 3.3: Sinh trưởng tương ñối của lợn con giai ñoạn sơ sinh -23 ngày tuổi 41
Bảng 3.4: Lượng thức ăn thu nhận và lượng thức ăn tích lũy từng ngày của
lợn con giai ñoạn sơ sinh-23 ngày tuổi 44
Bảng 3.5: Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn
con giai ñoạn sơ sinh – 23 ngày tuổi 46
Bảng 3.6: Tỷ lệ tiêu chảy của lợn con thí nghiệm giai ñoạn sơ sinh - 23 ngày tuổi 49
Bảng 3.7: Khối lượng lợn con thí nghiệm giai ñoạn 24 - 28 ngày tuổi 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

Bảng 3.8: Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con theo ổ thí nghiệm giai ñoạn
24-28 ngày tuổi (g/con/ngày) 54

Bảng 3.9: Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con
giai ñoạn 24 - 28 ngày tuổi 56
Bảng 3.10: Lượng thu nhận thức ăn và lượng thức ăn tích lũy từng ngày
giai ñoạn 24-28 ngày tuổi 57
Bảng 3.11: Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con thí nghiệm giai ñoạn 24 - 28 ngày tuổi 59
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của bổ sung chế phẩm Lacto-Butyrin ñối với
lợn con từ 24 - 28 ngày tuổi 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT TÊN BIỂU ðỒ TRANG
Biểu ñồ 3.1. Khối lượng lợn con giai ñoạn theo mẹ 37
Biểu ñồ 3.2. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con giai ñoạn sơ sinh-23 ngày tuổi 40
Biểu ñồ 3.3 Sinh trưởng tương ñối của lợn con giai ñoạn sơ sinh -23 ngày tuổi 42
Biểu ñồ 3.4. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai ñoạn sơ sinh-23 ngày tuổi 43
Biểu ñồ 3.5 Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai ñoạn sơ sinh-23
ngày tuổi 47
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ 50
Biểu ñồ 3.7. Khối lượng lợn con giai ñoạn từ 24 - 28 ngày tuổi 53
Biểu ñồ 3.8. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con theo ổ thí nghiệm giai ñoạn
24 – 28 ngày tuổi 55
Biểu ñồ 3.9. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từng ngày giai ñoạn 24 -
28 ngày tuổi 58
Biểu ñồ 3.10. Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn con từ 24 - 28 ngày tuổi 60
Biểu ñồ 3.11. Hiệu quả kinh tế khi bổ sung chế phẩm Lacto-Butyrin cho
lợn con từ 24 – 28 ngày tuổi 64














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix


DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1. Cơ chế tiêu diệt vi khuẩn bệnh của axit hữu cơ 19
Hình 1.2. Cơ chế diệt khuẩn của axit hữu cơ (Gauthier, 2002) 20
Hình 1.3. Cơ chế hoạt ñộng của Sodium butyrate 21
Hình 1.4. Cấu tạo hóa học của phân tử Monobutyrin. 22
Hình 1.5. Cơ chế làm gián ñoạn màng tế bào của Lacto-Butyrin. 23
Hình 1.6. Cơ chế xâm nhập vào trong vi khuẩn qua aquaporin của Lacto-Butyrin. 23
Hình 1.7. So sánh cơ chế hoạt ñộng của axit hữu cơ và Lacto – Butyric trên lợn 24
Hình 1.8. Hiệu quả kháng khuẩn của Axit hữu cơ hay Lacto – Butyrin 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CPTA Chi phí thức ăn
CT Công thức
DE Digestible Energy (năng lượng tiêu hóa)
ðC ðối chứng
FCR Feed Conversion Ratio
(hệ số chuyển ñổi giữa kg thức ăn/kg tăng trọng
HQSDTA Hiệu quả sử dụng thức ăn
KPCS Khẩu phần cơ sở
L Landrace
LxY Landrace x Yorkshire
ME Metabolizable Energy (năng lượng trao ñổi)
NRC Hội ñồng nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ
PIDU Duroc x Pietrant
TATN Thức ăn thu nhận
TĂ Thức ăn
TKL Tăng khối lượng
TN Thí nghiệm
Y Yorkshire

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Trong nhiều năm qua, việc sử dụng kháng sinh như là chất bổ sung trong
chăn nuôi nhằm hạn chế tính nhạy cảm của lợn con ñối với một số vi sinh vật có
hại như: Salmonella, E. coli, Clostridium, cũng như kích thích sinh trưởng của
lợn con ñã thu ñược một số kết quả nhất ñịnh như hạn chế tiêu chảy, tăng lượng

thức ăn ăn vào, tăng khối lượng hàng ngày cho lợn con…, ñiều này ñã ñược áp
dụng ở nhiều nơi trên thế giới (Pluske và cs, 2002). Tuy nhiên, khi bổ sung
kháng sinh vào thức ăn cho lợn con ñã gây ra nhiều hậu quả không mong muốn
như lợn con dễ mất tác dụng ñiều trị bệnh với nhiều loại kháng sinh do hiện
tượng sử dụng bừa bãi kháng sinh vào thức ăn. Ngoài ra, nó còn có thể dẫn ñến
việc tồn dư dư lượng kháng sinh trong các sản phẩm chế biến từ lợn, gây hậu quả
không tốt cho người sử dụng nếu không ñược kiểm soát chặt chẽ.
Năm 2006, cộng ñồng chung Châu Âu ñã cấm hoàn toàn việc sử dụng kháng
sinh bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Cùng chung với xu thế phát triển của thế giới, ở
Việt Nam việc cấm sử dụng kháng sinh bổ sung trong thức ăn chăn nuôi ñã và ñang
từng bước ñược quan tâm. Việc hạn chế và tiến tới hoàn toàn không sử dụng kháng
sinh trong thức ăn chăn nuôi là một xu thế tất yếu. Chính vì vậy việc nghiên cứu
một loại chế phẩm có thể thay thế ñược kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi,
mang lại hiệu quả và không gây hại với người sử dụng ñang là vấn ñề cấp thiết
ñối với ngành chăn nuôi thế giới nói chung. Xuất phát từ vấn ñề ñó, tập ñoàn
dinh dưỡng ñộng vật Silo – Italy – 50142 Froence ñã nghiên cứu và sản xuất
thành công sản phẩm Lacto – Butyrin với mục ñích như trên.
Lacto-Butyrin là sản phẩm Monoglycerides của axit Butyric,
Caprylic, Capric,

Lauric. Thử nghiệm trên một số quốc gia tại châu Âu, Lacto-
Butyrin cho hiệu quả tích cực trong chăn nuôi lợn như: tăng lượng thức ăn ăn vào,
kiểm soát Ecoli và tiêu chảy, thay thế ZnO và kháng sinh, tăng sự ñồng ñều của
nhóm, cải thiện FCR (hệ nhung mao và liên kết tế bào ñược phục hồi, khả năng
hấp thu dinh dưỡng ñược cải thiện), ngăn ngừa Salmonella – Clostridium –
E.coli, giảm tỷ lệ chết ñáng kể…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2


Ngành chăn nuôi tại Việt Nam ñến nay ñã có những bước phát triển vượt
bậc, tuy nhiên vẫn còn những vấn ñề chưa ñược giải quyết triệt ñể. Theo kết quả
ñiều tra tại một số trang trại, tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con lên ñến 20-
50% Nhằm mục ñích tìm kiếm sản phẩm có thể thay thế kháng sinh trong thức
ăn chăn nuôi mà vẫn mang lại hiệu quả cao, chúng tôi tiến hành ñề tài nghiên cứu
ñề tài: “Sử dụng chế phẩm Lacto-Butyrin cho lợn con lai giống ngoại Pidu x
F1(Landrace x Yorkshire) từ 4 ñến 28 ngày tuổi”.
2. Mục ñích
Xác ñịnh hiệu quả của việc sử dụng Lacto-Butyrin trong khẩu phần của
lợn con lai giống ngoại giai ñoạn từ 4 ñến 28 ngày tuổi.
Xác ñịnh hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Lacto-Butyrin.





















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON
1.1.1. Khả năng ñiều tiết thân nhiệt của lợn con
Khi còn trong cơ thể mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai ñược xác ñịnh do
thân nhiệt của lợn mẹ. Sau khi sinh, cơ thể lợn con chưa thể bù ñắp ñược lượng
nhiệt bị mất ñi nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh phân
trắng lợn con. Trong tuần lễ ñầu, thân nhiệt của lợn con hoàn toàn phụ thuộc vào
nhiệt ñộ của môi trường. Ở hai ngày ñầu, nếu nhiệt ñộ môi trường từ 5 - 6°C, lợn
con có thể chết do lạnh và mất nhiệt. Khả năng ñiều tiết nhiệt ở lợn con trong 3
tuần tuổi ñầu còn rất kém do thân nhiệt chưa ổn ñịnh. Nguyên nhân chủ yếu lớp
mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và lượng ñường glycogen ñược dự trữ trong cơ
thể còn ít, cho nên khả năng cung cấp năng lượng ñể chống rét bị hạn chế. Mặt
khác, trên cơ thể lợn lông mao ñang còn thưa nên khả năng giữ nhiệt còn kém.
Do ñó, khi nuôi lợn con trong chuồng có nhiệt ñộ thấp, ẩm ñộ cao, thân nhiệt
của lợn con giảm nhanh làm cho lợn con dễ bị cảm lạnh, hay bị ỉa chảy và ỉa
phân trắng. Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt lợn con mới tương ñối ổn ñịnh (39 -
39,5
0
C), khả năng ñiều hòa thân nhiệt tốt dần lên ñể ñáp ứng với môi trường
bên ngoài. Nhiệt ñộ môi trường thích hợp ñối với lợn con lúc sơ sinh là 34
0
C;
hai tuổi là 30
0
C; 14 ngày tuổi là 20

0
C với ñộ ẩm không khí khoảng 60%, riêng
nhiệt ñộ dưới chụp sưởi của lợn con phải ñạt 32 – 35
0
C.
Thân nhiệt của lợn con sau khi ñẻ khoảng 38°C, sau 10 ngày tăng lên 39,5
ñến 39,7°C và giữ ở mức ñó. Trong thời gian này thân nhiệt lợn con có thể biến
ñộng trên dưới 1°C. Chuồng lạnh là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp (mẹ ñè
chết con) làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Lợn chết trong 48 giờ là 12,1% khi nhiệt
ñộ chuồng nuôi là 20 -25
0
C , trong khi ñó tỷ lệ chết là 7,7% khi nhiệt ñộ chuồng
nuôi lớn hơn 25
0
C. (Vũ Duy Giảng, 2001).
Lợn con dưới 3 tuần tuổi, nếu nuôi ở nhiệt ñộ chuồng nuôi là 18
0
C thì thân
nhiệt của lợn con giảm xuống 2
0
C so với thân nhiệt ban ñầu. Khi nhiệt ñộ chuồng
nuôi giảm xuống 0
0
C thì thân nhiệt lợn con giảm xuống 4
0
C. Khi khối lượng sơ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4


sinh trung bình của lợn con là 1,13 kg ñược nuồi ở trong chuồng nuôi có nhiệt ñộ
16 – 21
0
C thì sau 30 phút thân nhiệt lợn con bị giảm xuống 1,6
0
C nhưng lợn con
có khối lượng trung bình 2,4 kg nuôi trong ñiều kiện là – 4
0
C thì thân nhiệt giảm
tới 16,6
0
C. ðiều này chứng tỏ khả năng ñiều tiết thân nhiệt của lợn con ít phụ
thuộc vào khối lượng sơ sinh mà chủ yếu phụ thuộc và nhiệt ñộ chuồng nuôi và
tuổi lợn con.
1.1.2. ðặc ñiểm tiêu hoá của lợn con
Sau khi sinh cần phải cho lợn bú ngay sữa ñầu vì sữa ñầu có giá trị dinh
dưỡng rất cao: hàm lượng vitamin A gấp 5- 6 lần so với sữa thường, vitamin D
gấp 3 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B
1
và sắt gấp 1,5 lần. Lợn con mới sinh
ra sống nhờ vào sữa mẹ, lúc này chức năng của cơ quan tiêu hoá chưa hoàn thiện.
Nghiên cứu thành phần của sữa lợn cho biết trong 1 kg sữa ñầu có chứa 175g
protein thô, gấp khoảng 3 lần so với sữa thường (56g). Song hàm lượng lipit và
ñường lactose trong sữa ñầu (67g và 32g/kg) lại thấp hơn trong sữa thường (
101g và 49g), ñiều này sẽ giúp lợn con sử dụng sữa ñầu tốt hơn.
ðặc biệt sữa ñầu có 11,29% protein huyết thanh, trong ñó có 45,29% là γ
globulin có tác dụng làm tăng sức ñề kháng cho cơ thể lợn con. Sau khi bú sữa
ñầu, hàm lượng protein tổng số trong huyết thanh tăng từ 2,28g/100ml lên
6,00g/100ml.
Khả năng tiết enzym của lợn thay ñổi theo tuổi và giảm sau cai sữa. Những

nghiên cứu của Makkink và CS, (1994) cho thấy hình thành enzym có mối quan hệ
với lượng thức ăn thu nhận, và thức ăn thu nhận càng cao thì hoạt tính enzym càng
mạnh. Theo Lindemann và CS (1986) hoạt tính enzym tăng khi ñang bú mẹ và giảm
khi cai sữa (khi lượng thức ăn thu nhận thấp), và lại tăng lại sau khi lợn con qua
stress sau cai sữa. Một số loại men tiêu hóa ñược trình bày ở bảng 1.1. Enzym trong
dịch vị ñã có từ khi lợn mới ñẻ, nhưng trước 20 ngày tuổi chúng chưa có khả năng
tiêu hóa vì trong dịch vị thiếu axit HCl. Hoạt lực của enzym tăng lên theo ñộ tuổi
một cách rõ rệt, cụ thể là 9 ngày tuổi tiêu hoá 30mg Fibrin trong 19 giờ, 28 ngày tuổi
chỉ cần 2 -3 giờ, ñến 50 ngày tuổi HCl 0,4% vào thức ăn cho lợn 3 – 4 ngày tuổi sẽ
kích thích tiết dịch vị và tăng khả năng tiêu hoá của lợn con.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Bảng 1.1 Một số loại men tiêu hóa
Enzym Chất dinh dưỡng tiêu hóa
Lactose Lactose
Lipase Chất béo
Amylase Tinh bột
Trypsin Protein
Chymotrysin Protein

Hoạt tính của các enzym tiêu hoá mỡ trong ñường tiêu hoá của lợn con rất
cao, lúc sơ sinh và tăng ñáng kể theo tuổi. Tuy nhiên Corring và CS (1978), có
thông báo rằng hoạt tính enzym lipaza tuyến tuỵ tăng dần theo tuổi. Theo Cera và
Manha (1990), khối lượng tuyến tuỵ tăng dần tương ứng với sự tăng hoạt tính các
enzym lipaza, tỷ lệ tiêu hoá mỡ của lợn con tăng dần theo tuổi và phụ thuộc vào
nguồn gốc mỡ. Tỷ lệ tiêu hoá mỡ cao nhất ở mỡ sữa, sau ñó ñến mỡ lợn, dầu ôliu
và thấp nhất ñối với tinh dầu ngô. Tỷ lệ tiêu hoá mỡ còn phụ thuộc vào ñộ dài
của chuỗi axit béo trong mỡ, chuỗi axit béo càng dài tỷ lệ tiêu hoá mỡ càng thấp.

Theo Trương Lăng (1994) lợn con khi mới sinh khả năng tiêu hoá protein
rất hạn chế do axit HCl ít, enzym pepsin hoạt ñộng kém. Hoạt lực của enzym
pepsin tăng lên theo ngày tuổi ño ñó khả năng tiêu hoá protein cũng tăng lên. Ở 28
ngày tuổi pH dạ dày là 5,3 – 5,5; ở 56 ngày tuổi pH dạ dày là 4 và lúc này khoảng
50% protein ñược thuỷ phân ở dạ dày và pH dạ dày là 1 - 3.
Khả năng ngưng kết sữa của dịch vị lợn con cũng thay ñổi theo tuổi, lượng
chymozine tăng lên trước 1 tháng tuổi, sau ñó bị giảm. Khả năng miễn dịch của
lợn con thường ñược ñánh giá thông qua hàm lượng γ globulin có trong máu. 24
giờ sau khi bú sữa ñầu, hàm lượng γ globulin trong máu lợn ñạt 20,3 mg/100ml
máu, hàm lượng γ globulin trong máu tăng lên chậm dần, ñến 3 tuần tuổi chỉ ñạt
khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65,0 mg γ globulin/100ml máu). Hàm lượng γ globulin tăng lên là do cơ thể lợn
con ñã có ñáp ứng miễn dịch thụ ñộng. Một vài nghiên cứu ñã phát hiện rằng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

miễn dịch thụ ñộng có thể kéo dài tới vài tháng.
Những γ globulin có phân tử lượng lớn (macro - molecular globulin) có
thể hấp thu toàn bộ qua vách ruột chỉ trong vòng 36 giờ mà không bị mất hoạt
tính miễn dịch. Chất ức chế tripsin ở sữa ñầu ñã hạn chế sự phân giải các protein
miễn dịch của tripsin trong 1 - 2 ngày ñầu sau khi sinh. Sau ñó, khả năng hấp thu
qua niêm mạc ruột giảm xuống là do nồng ñộ chất ức chế này giảm dần. Hơn
nữa thành phần sữa ñầu cũng biến ñổi rất nhanh trong vòng 24 giờ; hàm
lượng protein từ 18% xuống còn 7%, hàm lượng γ globulin giảm từ 51%
xuống còn 27%.
Khả năng miễn dịch của lợn phụ thuộc vào số lượng γ globulin mà chúng
hấp thu ñược, nhưng tốc ñộ hấp thu lại bị khống chế bởi hàm lượng γ globulin
trong sữa. Do ñó cho lợn con bú sữa ñầu là việc vô cùng quan trọng ñể tăng sức
ñề kháng.

Lợn con sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ do chúng chưa ăn ñược thức ăn và bộ
máy tiêu hoá của chúng chưa hoàn thiện, tuy nhiên giai ñoạn này cơ quan tiêu hoá
của lợn con phát triển rất nhanh. Như vậy, ở lợn con nhất là giai ñoạn trước 3 tuần
tuổi, khả năng tiêu hoá thức ăn còn hạn chế. Tuy nhiên, nếu ñược nuôi dưỡng trong
môi trường thích hợp và ñược cung cấp thức ăn có chất lượng tốt, chế biến hợp lý ñể
tập cho lợn con ăn sớm sẽ cải thiện ñược những hạn chế này.
Các cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa hoàn
thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích dạ dày, ruột non, ruột
già. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh (dung tích dạ dày
lúc sơ sinh khoảng 0,03 lit). Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp
3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần so với
lúc sơ sinh (dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Dung tích ruột già
của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và
lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít).

1.1.3. Hiện tượng khủng hoảng sinh lý của lợn con
Lợn con có cường sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng không ñều qua các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

giai ñoạn, nhanh nhất là 21 ngày ñầu, sau 21 thì cường ñộ giảm. Lợn con có khả
năng sinh trưởng phát triển nhanh, khối lượng lợn sau 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần; sau 30 ngày tuổi tăng gấp 6 lần về sau 60 ngày tuổi tăng gấp 14 lần lúc sơ
sinh. Do có cường sinh trưởng nhanh nên khả năng tích luỹ protein cũng rất
nhanh. Ở lợn con 20 ngày tuổi, mỗi ngày có thể tích luỹ ñược 9-14g protein trên
1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi ñó ở lợn lớn mỗi ngày chỉ tích luỹ ñược 0,3 –
0,5g protein trên 1 kg khối lượng cơ thể. Chính vì vậy hiệu quả chuyển hóa thức
ăn ở lợn con cũng tốt hơn lợn lớn, nói cách khác tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng

khối lượng ở lợn con là thấp hơn. ðiều này do nhiều nguyên nhân khác nhau
nhưng chủ yếu do lượng sữa của lợn mẹ bắt ñầu giảm xuống, trong khi ñó khả
năng tiêu hoá thức ăn của lợn con lại chưa tốt. ðiều này sẽ làm giảm hàm lượng
hemoglobi trong máu, giảm sức ñề kháng của lợn con. ðây là giai ñoạn khủng
hoảng thứ nhất của lợn con, giai ñoạn khủng hoảng thứ hai ñối với lợn con là giai
ñoạn bắt ñầu cai sữa. ðặc biệt là khi cai sữa sớm cho lợn con ñể nâng cao năng
suất lợn nái về hiệu quả chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, tác giả cũng cho biết cai sữa
sớm thường gây stress nghiêm trọng cho lợn con, lợn con cai sữa sớm thường ăn
ít, tăng khối lượng thấp hay bị tiêu chảy và tỷ lệ chết cao.
ðể khắc phục hiện tượng khủng hoảng sinh lý ở lợn con người ta có thể sử
dụng ñồng thời nhiều biện pháp như tập cho lợn con ăn sớm, chọn nguyên liêu
thức ăn có chất lượng cao, công nghệ chế biến thức ăn thích hợp và kỹ thuật nuôi
dưỡng chăm sóc hợp lý.
Tập cho lợn con ăn sớm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất.
Nhiều công trình nghiên cứu ñã chứng minh rằng cho lợn con tập ăn sớm, ăn
thêm trong giai ñoạn bú sữa sẽ làm tăng khả năng thu nhận thức ăn, tăng tỷ lệ
tiêu hoá các chất dinh dưỡng trong giai ñoạn cai sữa, ñặc biệt khi năng suất sữa
của lợn mẹ thấp. Tập cho lợn con ăn sớm còn làm giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái,
thúc ñẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh, sớm hoàn thiện và tạo
tiền ñề cho giai ñoạn sau cai sữa. Hoạt tính của các enzym saccaraza, maltaza,
trypsin, amilaza tuyến tụy tăng lên ñáng kể ở những lợn con ñược cho ăn thêm
thức ăn trong giai ñoạn bú sữa.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

ðối với lợn con cai sữa sớm, khi hệ thống miễn dịch và bộ máy tiêu hoá
phát triển chưa hoàn thiện, cần lựa chọn các loại thức ăn chất lượng cao. Protein
ñộng vật chất lượng cao như bột cá, giàu protein; bột huyết tương (plasme) giàu
kháng thể và axít amin quan trọng, bột whey giàu ñường lactose rất tốt cho lợn

con tập ăn ñể cai sữa sớm (Deny Cheng Lin, 2002).
Phương pháp chế biến thức ăn thích hợp cũng là một biện pháp quan trọng
làm giảm thiểu stress ñối với lợn con. Sử dụng các phương pháp chế biến ñể làm
tăng tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng có trong thức ăn cũng như tăng mùi vị
thơm ngon ñể kích thích tính thèm ăn của lợn con. AKey (2002) cho biết, sử
dụng plasma không những giúp tăng thêm sức ñề kháng mà còn kích thích tính
thèm ăn của lợn con. Sử dụng thức ăn ép viên không những làm tăng tỷ lệ tiêu
hoá mà còn hạn chế lượng thức ăn rơi vãi. Kích thước viên thức ăn cũng rất quan
trọng ñối với thức ăn của lợn con. Giảm kích thước viên thức ăn từ 2,4mm xuống
2,0mm ñã làm tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn con lên 5%.
Ngoài các phương pháp trên thì phương pháp cho ăn và việc tạo ra một
môi trường sống phù hợp ñối với lợn con là vô cùng cần thiết, giúp cho lợn con
giảm stress và sinh trưởng tốt. Số lượng máng ăn, số bữa ăn trong ngày, chuyển
thức ăn từ từ là những yếu tố kỹ thuật cần ñược lưu ý trong kỹ thuật nuôi dưỡng
lợn con (AKey, 2002). Bên cạnh yếu tố dinh dưỡng thì nhiệt ñộ, ñộ ẩm và chế ñộ
chiếu sáng phù hợp cho từng giai ñoạn phát triển của lợn con là những vấn ñề
cần chú ý. Những vấn ñề này sẽ giúp cho lợn con có môi trường sống tốt ñể sinh
trưởng phát triển tối ña.
1.2. NHU CẦU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CỦA LỢN CON
Nguồn dinh dưỡng của lợn con ở 21 ngày ñầu chủ yếu là sữa mẹ. Số
lượng và chất lượng sữa của lợn nái ở giai ñoạn này có ảnh hưởng rất lớn ñến sự
phát triển của lợn con. Cứ nhận ñược 1kg sữa mẹ thì lợn con tăng ñược khoảng
250g khối lượng cơ thể (Hovorka, 1983) (dẫn theo Võ Trọng Hốt và CS, 2000).
Sau 21 ngày sữa lợn mẹ bắt ñầu giảm cả về số lượng và chất lượng, do ñó không
thể ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển của lợn con. Các chất dinh dưỡng mà lợn
con nhận ñược từ sữa mẹ ngày càng giảm ñi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


Bảng 1.2. Lượng dinh dưỡng 1 lợn con nhận ñược từ sữa mẹ
trong 24 giờ (Hovorka, 1983)
Chất dinh dưỡng
Tuần tuổi
1 2 3 4 5 6 7 8
Protein (g)
ðường lactose (g)
Mỡ (g)
Năng lượng (Kcal ME/kg)
33,9
25,3
40,4
601
41,8
47,2
66,1
951
43,7
47,4
60,2
905
41,9
43,9
58,1
866
39,8
40,9
50,4
776
37,3

35,8
41,5
665
30,9
27,4
29,9
502
26,0
21,8
26,3
427

Do lượng dinh dưỡng nhận ñược từ sữa mẹ ngày càng giảm nên lượng
chất dinh dưỡng mà lợn con nhận ñược từ thức ăn phải ngày càng tăng mới ñảm
bảo cho lợn con phát triển bình thường (Võ Trọng Hốt và CS, 2000). Bổ sung
thức ăn sớm có tác dụng luyện cơ năng tiêu hóa của lợn con, thúc ñẩy phản xạ
tiết dịch vị, có lợi cho việc tiêu hóa, hấp thụ thức ăn sau này.
1.2.1. Nhu cầu về năng lượng cho lợn con
Năng lượng là thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất. Cơ thể cần năng
lượng trước hết vào quá trình trao ñổi chất. Năng lượng cũng cần thiết ñể tổng
hợp lên các mô sinh trưởng mới, protein, mỡ và ñường lactose. Ngoài ra năng
lượng còn ñược chứa bên trong các kho dự trữ và các sản phẩm phân tiết. Năng
lượng cũng còn dùng ñể duy trì thân nhiệt trong môi trường lạnh. Mức năng
lượng cần bổ sung cho lợn con dựa vào lượng sữa của lợn mẹ cung cấp ñược và
theo khối lượng lợn con qua các tuần tuổi. Nói chung ở 2 tuần ñầu lợn con hầu
như ñã ñược cung cấp ñầy ñủ năng lượng từ sữa mẹ. Từ tuần tuổi thứ 3 cần bổ
sung thêm mới ñáp ứng ñược nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của lợn con.
ðể bổ sung năng lượng cho lợn con cần chọn những loại thức ăn có chất lượng
cao, dễ tiêu và có hàm lượng xơ thấp (2 – 3%) như bột ngô, gạo, cám gạo loại I
(Võ Trọng Hốt và CS, 2000).

Theo NRC (1998), mức năng lượng cần bổ sung cho lợn dựa theo khối lượng
lợn con như sau:
Bảng 1.3. Mức năng lượng cho lợn con theo khối lượng cơ thể
(NRC, 1998)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Chỉ tiêu
Khối lượng cơ thể (kg)
3 – 5 5 - 10 10 - 20 20 - 50
Khối lượng trung bình (kg) 4 7,5 15 35
DE trong khẩu phần (kcal/kg) 3.400 3.400 3.400 3.400
ME trong khẩu phần (kcal/kg) 3.265 3.265 3.265 3.265
Ước tính DE ăn vào (kcal/ngày) 855 1.690 3.400 6.305
Ước tính ME ăn vào (kcal/ngày) 820 1.620 3.265 6.050
Ước tính thức ăn ăn vào (g/ngày) 250 500 1.000 1.855

Tuy nhiên, trong thực tế nuôi dưỡng lợn con là lợn thịt giai ñoạn ñang
sinh trưởng, chế ñộ nuôi dưỡng ñang ñược áp dụng phổ biến nhất ở hầu hết các
trang trại là cho ăn tự do. Với phương thức nuôi dưỡng này, việc tính tóan nhu
cầu năng lượng tỏ ra không thực tế bởi lẽ khi nuôi băng chế ñộ ăn không hạn chế,
bản thân con vật có khả năng tự ñiều chỉnh thức ăn ăn vào ñể thỏa mãn nhu cầu
năng lượng của mình.
Theo NRC (1998), ñể ñiều chỉnh ñược lượng thức ăn ăn vào của lợn con
và ñang sinh trưởng cần lưu ý tới 3 nhóm những nhân tố sau:
Nhóm những nhân tố sinh lý bao gồm: di truyền, ñiều hòa hormone các
yếu tố cảm giác ( vị giác, khứu giác).
Nhóm các yếu tố môi trường: nhiệt ñộ và ẩm ñộ môi trường, tốc ñộ lưu
thông không khí, cấu trúc máng ăn, mật ñộ ñàn.

Nhóm các yếu tố khẩu phần: sự thiếu và thừa các chất dinh dưỡng, mật ñộ
năng lượng các thức ăn bổ sung khác như kháng sinh, chất kích thích ngon
miệng, chế ñộ cung cấp nước.
1.2.2. Nhu cầu về lipit cho lợn con
Lipit thô cũng là 1 trong những chất cần thiết trong khẩu phần ăn của lợn
con. Nếu thiếu lipit trong khẩu phần con vật sẽ xuất hiện những triệu chứng
không bình thường ở da, tốc sinh trưởng giảm, con vật dễ thiếu các vitamin hoà
tan trong dầu mỡ như: Vitamin A, D, K… Vì vậy cần bổ sung ñủ mỡ, chủ yếu bổ
sung bằng dầu thực vật sẽ ngăn ngừa ñược các hiện tượng trên.
Khả năng tiêu hoá lipit của lợn con tăng theo tuổi của chúng. Trong 2 tuần

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

ñầu sau cai sữa, thì lượng lipit bổ sung nên hạn chế ở mức 2 – 3% khẩu phần là ñủ.
Tính dễ tiêu hoá của lipit có thể tăng từ 69% (trong tuần lễ ñầu tiên) lên tới 88% ở
4 tuần sau cai sữa. Sau 3 – 4 tuần sau cai sữa tỷ lệ lipit trong khẩu phần ăn có thể
tăng lên 4 – 5% . Khi bổ sung 5% mỡ lợn và hạt dầu cải vào thức ăn tập cho lợn
con bú sữa và cho lợn cai sữa 6 – 8 tuần ñã thu ñược hiệu quả rõ rệt. Cần chú ý nếu
gluxit và lipit không cân bằng xảy ra các thể xetôn trong quá trình oxy hoá. Bình
thường xetôn trong máu ñạt 1 – 2mg%, nhưng khi dùng mỡ là nguồn cung cấp
năng lượng chủ yếu thể xetôn tăng 200 – 300mg% gây hiện tượng xetôn huyết,
xetôn niệu, cơ thể lợn bị toan huyết, lơn con chết trong trạng thái hôn mê, vì vậy
trừ sữa mẹ ra thức ăn bổ sung cần có hàm lượng mỡ chỉ vừa ñủ.
1.2.3. Nhu cầu về protein và axít amin cho lợn con
Protein là nguyên liệu quan trọng cấu tạo nên tế bào. Cơ của lợn chiếm 35
– 40% protein, lợn con có tốc ñộ phát triển mạnh về hệ cơ, khả năng tích luỹ
protein lớn do ñó ñòi hỏi số lượng và chất lượng protein cao. Cần cung cấp 21 -
23 % protein thô trong khẩu phần.
Theo Close và Menke (1996), lợn con có tốc ñộ tăng trưởng trung bình

200g/ngày ở tuần tuổi thứ hai và 350 g/ngày ở tuần tuổi thứ năm. Trong hai tuần
lễ ñầu các chất dinh dưỡng của lợn con chủ yếu do sữa mẹ cung cấp. Từ tuần tuổi
thứ ba sữa của lợn mẹ không ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con do ñó
cần phải bổ sung thức ăn cho lợn con gọi là thức ăn “Creepfeed”. Thức ăn này
chứa 20 – 22% protein thô và dễ dàng tiêu hoá ñối với lợn con. Tỷ lệ tiêu hoá
protein của lợn con không chỉ phụ thuộc vào nguồn gốc mà còn phụ thuộc vào tỷ
lệ protein trong thức ăn, hiệu quả sử dụng protein sẽ giảm khi mức protein trong
khẩu phần tăng (Zintzen và CS, 1975).
Trong chăn nuôi, người ta thường xác ñịnh nhu cầu protein của vật nuôi
theo protein thô và protein tiêu hoá. ðể nâng cao năng suất chăn nuôi lợn nái,
một trong những biện pháp kỹ thuật ñược ứng dụng trong sản xuất là rút ngắn
thời gian cai sữa của lợn con. ðể có thể cai sữa sớm thành công và ñàn lợn con
phát triển tốt sau khi cai sữa, cần phải có thức ăn chất lượng tốt và phù hợp với
ñặc ñiểm sinh lý tiêu hoá của lợn con trong giai ñoạn này. Xác ñịnh ñược tỷ lệ
protein và lysine thích hợp trong thức ăn cho lợn con là một vấn ñề quan trọng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

ðể có sự tích luỹ protein thoả mãn thì tất cả axít amin trong thức ăn phải ñảm
bảo ñầy ñủ số lượng cũng như chất lượng. Sự cân bằng axít amin trong khẩu phần của
lợn là rất cần thiết ñể tổng hợp protein ở các mô. Khi thiếu một trong những axít amin
cần thiết sẽ dẫn ñến thiếu protein của cơ thể. NRC (1998) ñã ñưa ra nhu cầu về năng
lượng trao ñổi (ME), protein thô và một số axít amin cho lợn con (bảng 1.4).
Bảng 1.4. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin cho lợn con
(Theo NRC, 1998)
Nhu cầu dinh dưỡng Lợn 3-5kg Lợn 5 – 10kg
ME (Kcal/kg) 3265 3265
Protein thô (%) 26,0 23,7
Lysine (%) 1,5 1,35

Threonine (%) 0,84 0,74
Tryptophan (%) 0,24 0,22
Methionine+Cystine (%) 0,76 0,68
Khuyến cáo về nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con cũng còn nhiều ý kiến.
Theo ỦY Ban Dinh Dưỡng ñộng vật (CKB/HA394,2001) ñã khuyến cáo nhu cầu
ME, protein thô và một số axít amin tổng số cho lợn con (bảng 1.5)
Bảng 1.5. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin tổng số cho lợn con
(Theo ỦY Ban Dinh Dưỡng ñộng vật (CKB/HA394,2001)
Nhu cầu dinh dưỡng Lợn 3-5kg Lợn 5 – 10kg
ME (Kcal/kg)
3265 3265
Protein thô (%)
26,0 23,7
Lysine (%)
1,5 1,35
Threonine (%)
0,98 0,86
Tryptophan (%)
0,27 0,24
Methionine + Cystine (%)
0,86 0,76
Methionine (%)
0,40 0,35

Nghiên cứu của Williams và CS (1994) về nhu cầu axít amin cho lợn tính theo
Lysine cho biết, nếu lấy Lysine là 100% thì Isoleucine là 54%; Histidine là 32%;
Valine là 68%; Tyrosine+Phenylanine là 33%; Leucine là 101%’ Methionine là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13


33%; Methionine+Cystine là 57%; Tryptophan là 18%; Threonine là 63%.
Lysine là một trong 10 axít amin không thay thế quan trọng bậc nhất. Nó
có tác dụng làm tăng tốc sinh trưởng, tăng sức sản xuất thịt. Nó còn cần thiết cho
sự tổng hợp nucleotit, hồng cầu, cho sự trao ñổi bình thường của protein, nếu
thiếu nó trong thức ăn thì hoạt ñộng sống và năng suất của ñộng vật bị giảm sút.
Thiếu Lysine làm giảm năng suất thịt, làm giảm lượng hồng cầu, huyết sắc tố và
tốc ñộ chuyển hoá canxi, photpho gây còi xương, thoái hoá cơ, làm rối loạn hoạt
ñộng sinh dục. Yêu cầu Lysine trong thức ăn lợn phụ thuộc vào giống, lứa tuổi
và tính năng sản xuất của lợn. Khi khẩu phần thiếu hụt Lysine ta có thể bù ñắp
bằng việc bổ sung vào khẩu phần L-Lysine tổng hợp từ vi sinh vật. Việc bổ sung
này mang nhiều lợi ích như cân ñối ñược Lysine trong khẩu phần, giảm phần nào
protein ñộng vật là các nguyên liệu ñắt tiền. Tuy nhiên việc bổ sung này cần
ñược hạn chế không nên vượt quá 0,5% .
Bởi vì nếu thừa Lysine sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng và giảm hiệu
quả sử dụng thức ăn. Khi thừa Lysine sẽ làm mất mát Arginine dẫn ñến mất cân
bằng axít amin. Tính ñối kháng của cặp axít amin Lysine và Arginine cần ñược
chú ý khi bổ sung Lysine.
Trong thức ăn của lợn con tập ăn, tỷ lệ lysine thích hợp lại càng quan
trọng, ñặc biệt là ñối với lợn con cai sữa sớm. Theo Augenstein và CS (1997) tỷ
lệ lysine trong thức ăn tập ăn cho lợn con có khối lượng < 5 kg và 5 – 7 kg tương
ứng là 1,7 và 1,5%; Steve Dritz (2004) khuyến cáo mức lysine là 1,6 – 1,7% và
1,5 – 1,6%, nhưng theo Feoli và CS (2008) lại ñưa ra tỷ lệ lysine 1,8%.
1.2.4. Nhu cầu về khoáng cho lợn con
Khoáng ngoài chức năng cấu tạo mô cơ thể, khoáng còn tham gia vào
nhiều quá trình chuyển hoá của mô cơ thể. Trong thành phần cấu tạo của nhiều
enrym có mặt các nguyên tố khác nhau. Vì thế, thiếu khoáng con vật sẽ bị rối
loạn trao ñổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất giảm.
Sữa của lợn mẹ có ñầy ñủ các chất dinh dưỡng nhưng hàm lượng các chất
khoáng trong sữa mẹ thấp, trong ñó các chất khoáng như: Ca, P, Mg, I, Fe, Cu, Zn.

Nên lợn con cần bổ sung khoáng qua thức ăn hoặc nước uống.

×