Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hạch toán doanh thu và chi phí tại Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và Công nghệ RO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.53 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu mong muốn của từng con người trong xã hội ngày càng cao.
Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta tiến hành thay đổi nhiều trong chủ trương
chính sách cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thế giới. Nhất là
từ năm 1995 thì nền kinh tế Việt Nam đã mở rộng thương mại với nhiều nước
trên thế giới, đặc biệt là thông thương giữa Việt-Mỹ… và nay đã gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO.
Qua tất cả những biểu hiện trên cho thấy sự chuyển mình của toàn dân
toàn Đảng và đất nước ta. Nền kinh tế phát triển càng nhanh thì đời sống của
con người ngày càng hoàn thiện hơn, nhưng so với bạn bè các nước thì thu
nhập bình quân của mỗi người nước ta còn thấp hơn nhiều. chính vì vậy để tồn
tại và phát triển bền vững trên thương trường nói chung và của từng cá nhân
nói riêng, các doanh nhiệp tổ chức hoạt động kinh doanh phải biết sử dụng
đồng vốn và con người sao cho hiệu quả, sinh nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp cũng là nâng cao đời sống công nhân viên cao hơn.
Nắm bắt được xu hướng đó, Công ty TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và
công nghệ RO đã ra đời và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trong quá
trình hoạt động của mình Công ty luôn xác định mục tiêu quan trọng nhất đó
là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, tổng thu nhập của doanh
nghiệp phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm các chi phí về giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các chi phí
khác). Như vậy, doanh thu và chi phí là những chỉ tiêu quyết định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua
quá trình thực tập tại Công ty TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ RO,
được sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ, nhân viên phòng kế toán của
công ty, cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Phạm Thị Bích Chi,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
em đã lựa chọn đề tài: “Hạch toán doanh thu và chi phí tại Công ty TNHH


Tập đoàn tư vấn đầu tư và Công nghệ RO”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm tổ chức và quản lý doanh thu, chi phí của Công ty
TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và Công nghệ RO
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và Công nghệ RO
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và Công nghệ RO
Vì thời gian thực tập không nhiều và những kinh nghiệm thực tế còn rất
non kém và hạn chế nên việc thiếu sót trong bài báo cáo tổng hợp này là
không thể tránh khỏi. Do đó em rất mong được sự góp ý, chỉnh sửa của thầy
cô để bài báo cáo tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.

Hà nội, ngày tháng năm 2010
Nguyễn Thị Hằng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI
PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
VÀ CÔNG NGHỆ RO
1.1 Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu
tư và công nghệ RO.
1.1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tập đoàn tư
vấn đầu tư và Công nghệ RO.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển của xã hội ngày càng tăng. Công ty
được thành lập những đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm chuyên
môn cao trong mọi lĩnh vực, nhằm nâng cao ưu thế phát triển cho công ty
ngày một đi lên. Công ty TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ RO đã

có những định hướng rõ cho sự phát triển có chiều sâu. Nhân viên của công ty
là những chuyên viên có trình độ, kinh nghiệm và tâm huyết với nghề nghiệp,
công ty luôn cố gắng đem lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cũng
như niềm tin cho người sử dụng hài lòng và tin tưởng. Hiện nay đời sống xã
hội ngày càng cao nên nhu cầu đời sống của con người đòi hỏi ngày càng
được nâng cao và hoàn thiện vì thế công ty đã có những ngành nghề kinh
doanh để đáp ứng nhu cầu đời sống của khách hàng trong và ngoài nước.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là:
- Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư; xây dựng công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; đại lý mua bán, ký gửi
hàng hóa (theo đúng quy định của pháp luật).
- Kinh doanh bất động sản (bao gồm cả thuê, cho thuê)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mua bán xuất nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị ngành công nghiệp,
xây dựng, điện, điện tử hàng dân dụng, lương thực, thực phẩm, hàng
trang trí nội.
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học, viễn
thông, công nghệ tin học;
- Tư vấn nghiên cứu, dự báo thị trường, môi giới chứng khoán.
Công ty Kinh doanh với mục tiêu:
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất - kinh doanh thu lợi
nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu
nhập và đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm
tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo Luật định, thực hiện chủ trương phát triển
kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương; góp phần
tạo ra sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội khác.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và
Công nghệ RO.

*Khái ni m v  doanh thu
Doanh thu là tng s tin mà doanh nghip   thu v hoc có quyn i
v do vic bán các sn phm hàng hoá và dch v    c xác  nh là ã hoàn
thành trong mt thi k nht  nh.
Ch tiêu này bao gm các doanh nghip kinh t sau:
- Giá tr sn phm, vt cht, dch v hoàn thành và ã tiêu th ngay
trong k.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giá tr sn phm vt cht, dch v hoàn thành trong các k tr  c
nhng mi tiêu th    c trong k.
- Giá tr sn phâm vt cht, doanh nghip hoàn thành và giao cho
khách hàng trong các k tr  c nhng nhn    c thanh toán trong k.
- Các khon tr giá, ph thu theo quy  nh Nhà n  c   s dng cho
doanh nghip   i vi hàng hoá, dch v ca doanh nghip tiêu th trong k
   c Nhà n  c cho phép.
- Giá tr các sn phm hàng hoá em biu tng hoc tiêu dùng trong ni
b doanh nghip. Các doanh nghip phi cn c vào giá th tr  ng  thi
i m bán hàng, cung cp dch v   ánh giá tiêu th.
Doanh thu tại Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và Công nghệ
RO bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính và các hoạt động bất thường.
Những chứng từ để kế toán căn cứ để xác định doanh thu bao gồm:
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đă kí kết về bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa
thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp có khả năng cung cấp cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng
là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên.
- Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, chỉ số

mẫu mã của hàng hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một
cách tính tiền của người mua.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dung để ghi sổ mẫu mă, số lượng và
các thông tin liên quan đến khách hàng đặt mua.
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT – 3LL và 01/GTKT – 2LK ) là
chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán
sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mă, số
lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua.
Hóa đơn bán hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán
liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu
nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là
chứng từ minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
- Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín
dụng thương mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng,
phương thức bán hàng, chính sách cả…
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế
toán để phục vụ cho việc hạch toán.
Việc hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ được hạch toán
theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
6
TK 531,532
TK 511,512
TK 111,112,131
TK 911

TK 3387
Kết chuyển giảm DT
Kết chuyển DTT
DT tiêu thụ
DT
kỳ
này
DT
nhận
trước
TK 3331
GTGT
Giảm giá, DT hàng bán bị trả lại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và
Công nghệ RO.
Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh mới,
cũng như tất cả các ngành trong cả nước, ngành XDCB ngày một thích nghi
và phát triển. Với mục tiêu hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, được Đảng và Nhà
nước quan tâm nhiều hơn nữa. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng
mục công trình, vật kiến trúc ...có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính
đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán... vì vậy trước khi tiến hành
xây lắp, sản phẩm xây lắp đều phải qua khâu dự án rồi đến dự toán công trình,
dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần của công việc. Trong
suốt quá trình xây lắp phải lập giá dự toán làm thước đo về cả mặt giá trị và
kỹ thuật.
Sản phẩm thường là cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản
xuất khác như lao động, vật tư... đều phải di chuyển theo đặc điểm công trình.
Mặt khác các hoạt động lại tiến hành ngoài trời thường chịu ảnh hưởng của
điều kiện thiên nhiên và môi trường: mưa, gió, nóng, ẩm..dễ dẫn đến tình

trạng mất mát, hư hỏng vì công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật tư, tài
sản gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán
(giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thoả thuận (cũng được xác
định trên dự toán công trình). Do đó tính chất sản phẩm hàng hoá thể hiện
không rõ. Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi việc quản lý, tổ chức
sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo và phải phản ánh đúng theo từng
thời điểm phát sinh.
Từ những đặc điểm trên của sản phẩm mà công tác kế toán của đơn vị phải
đảm bảo được những yêu cầu nhất định. Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và
giá thành sản phẩm vừa phải thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng với
chức năng kế toán của mình, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời, đánh
giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh
đạo trong việc tổ chức, quản lý để đạt mục đích kinh doanh của công ty.
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí tại Công ty.
Trong quá trình xây dựng, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao
động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất, thi công và bàn giao
sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Và ở đây, khi tiến hành sản
xuất kinh doanh không phải toàn bộ lao động đều trở thành chi phí, mà chí có
một phần tạo ra giá trị sản phẩm cần thiết và được thông qua tiền lương. Phần
còn lại tạo ra giá trị thặng dư, nó không phải là chi phí mà là lãi của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán
trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản
mục giá thành nên phương pháp phân loại theo khoản mục là phương pháp
được sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp. Ngoài ba khoản mục chi
phí NVLTT, NCTT, SXC, còn thêm khoản mục máy thi công.

Như vậy toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty được chia thành
các khoản mục sau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các NVL chính, nửa thành
phẩm, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TSLĐ. Để phản
ánh chi phí NVL trực tiếp, kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 "Chi phí
NVL trực tiếp".
Bên Nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
Bên Có: + Kết chuyển vào TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
+ Giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
Cuối kỳ không có số dư, TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
+ Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT
Có TK 152: NVL
+ Mua NVL không về nhập kho và xuất dùng trực tiếp
Nợ TK 621: Chi phí NVL TT
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 112, 111: Vật liệu mua ngoài
+ Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152: NVL
Có TK 621: CP NVL
+ Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên vật liệu sử dụng cho từng đối
tượng
hạch toán chi phí.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
9

Chi phí
NVL
=
Trị giá
NVL trực
tiếp còn
lại đầu
kỳ
Trị giá
NVL trực
tiếp đưa
vào sử
dụng
Trị giá
NVL trực
tiếp còn
lại chưa
sử dụng
Trị giá
phế
liệu
thu hồi
Chi phí
NVL
= + - -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 154: CP SXKD dở dang
Có TK 621: CP NVL trực tiếp
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NC trực tiếp)
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành xây lắp bao gồm: tiền lương

công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công tr
́
nh và các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ. Toàn bộ chi phí trên được hạch toán vào TK 622 "CP NCTT".
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154
Cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Hàng tháng, căn cứ bảng tính lương, tiền công phải trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất xây lắp.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141: Tạm ứng
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài gồm toàn bộ các chi phí về
vật tư, lao động, khấu hao, chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá tr
́
nh sử dụng
máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công phản ánh vào TK623 "chi phí sử
dụng máy thi công".
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động máy thi công.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
+ Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623
Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế
Nợ TK 133.1: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có TK 331, 111,112: Tổng giá thuê ngoài
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng
Nợ TK 154: CP SXKD dở dang
Có TK 632.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung: Là chi phí liên quan đến quản lý
công trình trong phạm vi đội sản xuất thi công xây lắp gồm: chi phí tiền công
và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lư phân xưởng, chi phí VLCC
phục vụ cho quản lư công trường.
Hạch toán chi phí sản xuất và phân bổ chi phí SXC, sử dụng TK 627
"CP SXC"
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển vào TK 154
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
+ Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên đội
Nợ TK 627: Chi phí nhân viên phân xưởng đội
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền
lương phair trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lư đội.
Nợ TK627 (6271): Chi phí nhân viên phân xưởng
Có K 338 (338.2, 338.3, 338.4): CP phải trả khác.
+ Hạch toán chi phí NVL, CCDC cho đội xây dựng:
Nợ TK 627 (627.2, 627.3): CP Vật liệu, CCDC
Có TK 152, 153: NVL, CCDC
+ Khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng thuộc đội xây dựng
Nợ TK 627 (627.4): Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214: Hao m
̣
n TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồng thời ghi đơn TK009: nguồn vốn khấu hao cơ bản
+ Chi phí điện nước, điện thoại thuộc đội xây dựng:
Nợ TK 627 (627.8): Chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có K 111, 112, 335: Các khoản phải trả
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất chung, tập hợp cuối kỳ phân bổ, kết
chuyển cho từng công tr
́
nh, hạng mục công tr
́
nh Chi phí SXC;phân bổ cho
từng;công tr
́
nh
Nợ TK 154: CP SXKD dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty TNHH Tập đoàn tư
vấn đầu tư và Công nghệ RO.
Doanh thu và chi phí tại Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và
Công nghệ RO được kiểm soát khá chặt chẽ thông qua việc thiết kế các quy
trình kế toán như Quy trình nhập hàng, quy trình xuất hàng, quy trình tổng kết
bán hàng, quy trình kiểm soát công nợ…Cùng với đó là việc phân công phân
nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân phụ trách từng mảng hoạt động. Công ty đã
lập ra bảng mô tả chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cùng với mô tả
công việc cụ thể của từng cá nhân phụ trách. Cụ thể như sau:
1.2.1. Đối với công tác tiếp thị, ký kết hợp đồng, kiểm soát hoạt động bán
hàng.
Công việc này chủ yếu do phòng Marketing và phòng Bán hàng đảm

nhiệm.
Phòng Marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng và phát
triển thương hiệu của Công ty. Theo đó các nhiệm vụ cụ thể của phòng
Marketing là nghiên cứu, khảo sát thị trường, thu thập thông tin của đối thủ
cạnh tranh để xây dựng các đề án kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh đó phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Marketing cũng đề xuất, triển khai các chương trình, hoạt động nhằm phát
triển hình ảnh Công ty. Những nhiệm vụ này đều hướng đến việc củng cố và
nâng cao hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm, do đó ảnh hưởng không nhỏ
tới doanh thu bán hàng. Ngoài ra, phòng Marketing cũng hỗ trợ hoạt động bán
hàng thông qua việc giám sát hoạt động bán hàng của Công ty, thu thập thông
tin về mức độ hài lòng của khách hàng, đề xuất chính sách bán hàng phù hợp
và lập kế hoạch, thực hiện chương trình marketing hỗ trợ bán hàng theo ngân
sách Marketing Công ty cho phép.
Người chịu trách nhiệm cao nhất đối với hoạt động Marketing của
công ty là Trưởng phòng Marketing. Theo đó nhiệm vụ của trưởng phòng
Marketing là quản lý chung thông qua việc lập kế hoạch Marketing và xây
dựng các chương trình Marketing hiệu quả đồng thời kiểm soát các chi phí
liên quan. Các công việc tiếp tục được giao cho các nhân viên cấp dưới bao
gồm nhân viên Marketing phụ trách hình ảnh và nhân viên Marketing phụ
trách nghiên cứu thị trường.
Phòng bán hàng có nhiệm vụ bán hàng và tổ chức thực hiện bán hàng đạt
mục tiêu Công ty thông qua việc hoạch định chiến lược kinh doanh, phát triển
thị trường và khách hàng mới, huấn luyện và quản lý chặt chẽ đội ngũ nhân
viên đôn đốc, giám sát các khu vực thi công, bán hàng. Có thể nói đây là
nhiệm vụ then chốt của phòng Bán hàng và đây là phòng chịu trách nhiệm
chính về doanh thu của Công ty. Bên cạnh đó phòng bán hàng cũng có nhiệm
vụ kiểm soát chi phí hoạt động bán hàng, theo dõi tình hình công nợ và thúc

đẩy việc thu hồi nợ.
1.2.2. Đối với hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và
Công nghệ RO do phòng kế toán đảm nhiệm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực, chính
xác các số liệu phản ánh tình hình họat động kinh doanh của Công ty từ đó
cung cấp các báo cáo Quản trị, báo cáo Tài chính cho ban giám đốc, cho các
đối tác, cơ quan tổ chức bên ngoài khi có yêu cầu của công ty và tham mưu
cho việc ra quyết định của Ban Giám Đốc. Đồng thời quản lý thu (từ bán hàng
và các nguồn thu khác), chi (kiểm tra xét duyệt chứng từ chi, các khoản thuế
phải nộp theo quy định nhà nước), quản lý công nợ phải thu, phải trả, hạch
toán và phân tích chi phí, doanh thu, lãi lỗ của công ty.
Người chịu trách nhiệm cao nhất đối với hoạt động tài chính của công
ty là kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính năm,
xây dựng hệ thống sổ sách kế toán. Liên quan trực tiếp đến việc phản ánh
doanh thu, chi phí của công ty là nhiệm vụ của kế toán công nợ. Công việc
của kế toán công nợ là kiểm tra tổng kết bán hàng và công nợ phải thu, kiểm
tra tổng kết bán hàng của phòng Kinh doanh, và hạch toán doanh thu, chi phí
vào phần mềm. Bên cạnh đó, việc cân đối doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo
định hướng của Công ty sẽ do kế toán tổng hợp đảm nhiệm. Đồng thời kế
toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ sổ chi tiết, sổ tổng hợp để lập các
báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ

KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TẬP
ĐOÀN TƯ VẤN ĐẨU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ RO
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và Công
nghệ RO.
Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ RO, được thành
lập ngày 15 tháng 06 năm 2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0104001420 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội với tên giao dịch
tiếng anh là RO TECHNOLOGY AND INVESTMENT CONSULTING
GROUP COMPANY LIMITED. Tên viết tắt: ROFG CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Nhà A3, khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, phường
Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển của xã hội ngày càng tăng. Công ty
được thành lập những đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm chuyên
môn cao trong mọi lĩnh vực, nhằm nâng cao ưu thế phát triển cho công ty
ngày một đi lên. Công ty TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ RO đã
có những định hướng rõ cho sự phát triển có chiều sâu. Nhân viên của công ty
là những chuyên viên có trình độ, kinh nghiệm và tâm huyết với nghề nghiệp,
công ty luôn cố gắng đem lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cũng
như niềm tin cho người sử dụng hài lòng và tin tưởng. Hiện nay đời sống xã
hội ngày càng cao nên nhu cầu đời sống của con người đòi hỏi ngày càng
được nâng cao và hoàn thiện vì thế công ty đã có những ngành nghề kinh
doanh để đáp ứng nhu cầu đời sống của khách hàng trong và ngoài nước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.1. Tình hình kinh doanh.
Thời gian đầu công ty mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn như:
Nguồn vốn còn hạn chế, máy móc trang thiết bị chưa được đầy đủ, chưa có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, đội ngũ kỹ thuật còn nhiều hạn
chế về nghề nghiệp nên công ty rất khó khăn tạo niềm tin cho khách hàng, bên

cạnh đó môi trường cạnh tranh tích cực tác động từ các yếu tố bên ngoài làm
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của công ty.
Tuy nhiên mặc dù ban đầu gặp rất nhiều khó khăn là vậy nhưng công ty
TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ RO đã ngông ngừng vươn lên, từ
chỗ là những đơn vị làm ăn vừa và nhỏ trở thành một công ty có nhiều uy tín
với khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng và duy trì việc làm cũng như thu
nhập ổn định cho cán bộ, nhân viên trong công ty với mức thu nhập tương đối
ổn định, mức thu nhập bình quân 4.000.000 VND/người/tháng chưa kể ăn theo
năng suất, hoa hồng
Công ty và toàn thể nhân viên trong công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nước.
Giai đoạn hình thành và phát triển của công ty TNHH tập đoàn tư vấn
đầu tư và công nghệ RO từ khi thành lập đến nay như sau:
Giai đoạn 2007-2008: Sự hình thành và phát triển của công ty trong giai
đoạn này còn nhiều hạn chế, công ty chưa tạo được niềm tin tưởng của khách
hàng, kinh nghiệm trong ngành nghề nên ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu
và nguồn vốn kinh doanh.
Giai đoạn 2008- nay: Đã 3 năm đi vào hoạt động công ty đẫ ổn định tổ
chức, tài chính. Quy chế, nhiệm vụ của các phòng ban đã được ban hành thành
lập. Công tác tư vấn nghiên cứa thị trường của đội ngũ nhân viên ngày càng đi
vào ổn định, sức thuyết phục của nhân viên nhiều kinh nghiệm đã mang lại sự
hài lòng cho khách hàng, đến thời điểm này công ty đã là một công ty có tên
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tuổi với nhiều khách hàng và đã tạo được nhiều uy tín trên thị trường hiện nay.
Kết quả doanh thu của công ty hiện nay cũng tương đối ổn định.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, mở tài khoản tại

ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Các cổ đông sáng lập, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc Công ty tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật: về các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty; về việc sử
dụng Giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao
dịch; về việc góp vốn cổ phần quản lý, sử dụng và theo dõi vốn, tài sản của
Công ty. Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả kinh doanh.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và đặc thù của Công ty là kinh doanh cơ
sở hạ tầng các Khu công nghiệp nên quy trình kinh doanh của Công ty cũng
có những nét đặc thù chủ yếu thể hiện ở quy trình đầu tư của các doanh
nghiệp khi đầu tư vào các Khu công nghiệp
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán tại
Công ty
Là một Công ty các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, do vậy công tác
hạch toán của công ty khá phức tạp, tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân theo nền
tảng là những quy chế của chế độ kế toán Việt Nam và những quy định do Bộ
Tài chính ban hành:
- Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc
vào ngày 31/12 năm đó, kỳ hạch toán tại Công ty được tính theo tháng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết toán
là đồng nội tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Phương pháp hạch toán : Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương
pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ RO áp dụng chế
độ kế toán máy bắt đầu từ tháng 02/2008. Phần mềm kế toán MISA –
SME, Phiên bản 7.5 - Phần mềm kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ
được Công ty lựa chọn sử dụng.
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo
cáo do đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lư có được thông tin
kịp thời chính xác đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo
điều kiện cho việc mó hoỏ thong tin và vi tính hóa thong tin và là căn cứ để
xác minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các
tranh chấp kinh tế. Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ
thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn
GTGT, Hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng,
Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản giao
nhận TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn
bán hàng của người bán, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu
lĩnh vật tư theo hạn mức, phiếu xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như
Bảng chấm công, phiếu hoàn thành sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai
sản... Ngoài các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một số mẫu chứng từ do Công ty tự thiết kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp
đồng kinh tế…)
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến
hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế
toán tại đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:

- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu
trữ. Nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
- Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
- Xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu
- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc
lưu trữ chứng từ.
Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đó đưa vào lưu trữ,
kế toán công ty tuân thủ các yêu cầu:
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế
toán trưởng.
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thi phải được
sự đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng
loại. Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau
mà bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chứng từ mà Kế toỏn Công ty TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ RO
thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.
* Hệ thống Tài khoản kế toán
Từ khi thành lập, Công ty TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ
RO áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các Công ty theo Quyết
định số 1141/TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành. Hiện nay Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo

phương pháp kê khai thường xuyên do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết
định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006
* Hệ thống sổ sách kế toán
Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và Công nghệ RO căn cứ vào
các công văn, quyết định, chỉ thị mới nhất của Bộ Tài chính trên cơ sở tình
hình thực tế tại Công ty để vận dụng một cách thích hợp hệ thống sổ sách
theo quy định của chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp. Công ty đã đăng ký
sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Căn cứ vào chứng từ gốc đó được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép
vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ
thống Báo cáo tài chính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm
là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
để ghi sổ cái theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số liệu đã ghi trên số nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ ( 3,5,10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối

lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để
ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp cho
một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu các số khớp, số liệu ghi trên sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ cái, thẻ kế toán chi tiết) được
dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có
trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt). Cùng kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Hệ thống báo cáo tài chính
Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát, Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn
đầu tư và Công nghệ RO sử dụng hệ thống báo cáo tài chính do Nhà nước ban
hành. Kết thúc
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
22
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chị tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mỗi quý, kế toán các phần hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra số dư
cuối kỳ các tài khoản, chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài
chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động
Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một
kỳ kế toán. Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lư kinh tế, tài chính, yêu
cầu chỉ đạo,
điều hành của Ban giám đốc, Công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị nội
bộ sau:
- Báo cáo doanh thu.
- Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
- Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với
người cung
cấp.
Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của công ty. Từ các báo cáo
quản trị nội bộ, Ban giám đốc có thể đưa ra những ý kiến kết luận đúng đắn,

các quyết định linh hoạt trong các hợp đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Quy trình vận dụng kế toán máy
Để bảo đảm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu
quản lý kinh doanh, tiện kiểm tra hoạt động sản xuất của các đơn vị trực
thuộc, công tác kế toán ở Công ty TNHH tập đoàn tư vấn đầu tư và công nghệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
RO đã áp dụng phần mềm chương trình kế toán trên máy vi tính. Chương
trình cho phép cập nhật số liệu ngay từ các chương trình ban đầu, qua hệ
thống chương trình xử lý thông tin sẽ tự động luân chuyển vào hệ thống sổ chi
tiết tài khoản, sổ Cái tài khoản, các báo cáo về tình hình công nợ… Đây là
chương trình kế toán máy phần mềm kế toán MISA – SME, Phiên bản 7.5 -
Phần mềm kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phần mềm này đó được doanh nghiệp kinh doanh Phần mềm cài đặt và sửa
đổi phù hợp với tình hình kế toán tại Công ty. Đối với các nhân viên kế toán,
phần mềm kế toán này là một công cụ đắc lực không thể thiếu trong việc tập
hợp các hoá đơn chứng từ và trong công việc hạch toán kế toán. Bên cạnh đó,
kế toán còn sử dụng cỏc phần mềm khác như Microsoft Word, Microsoft
Exel... để lập các báo cáo tổng hợp kế toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
Hiện nay với nhiệm vụ và chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời, đồng thời góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất lượng công
tác quản lý, Công tác kế toán ở Công ty TNHH Tập đoàn tư vấn đầu tư và
Công nghệ RO được vi tính hoá với chu trình xử lý nghiệp vụ tương đối hoàn
thiện.
2.2. Thực trạng Kế toán doanh thu và chi phí tại Công ty TNHH Tập
đoàn tư vấn đầu tư và Công nghệ RO
2.2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác.

2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là kinh doanh cơ sở hạ
tầng các Khu công nghiệp và do đặc điểm của quy trình đầu tư đó được quy
định trước nên doanh thu của Công ty được ghi nhận theo nguyên tắc:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Doanh thu bán hàng được phân bổ hàng năm từ tài khoản doanh thu
nhận trước. Do đó khi doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng trả trước về
cho thuê đất trong nhiều năm, kế toán phản ánh doanh thu chưa được thực
hiện theo giá chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu hoạt động tài chính theo số dư tài khoản tại Ngân hàng và
theo các Hợp đồng trả chậm, cho vay. Cụ thể doanh thu nhận được từ các
khách hàng thuê lại đất và thuê mua nhà xưởng được ghi nhận theo sát quy
trình sau:
Ngay sau khi ký Biên bản thoả thuận thuê đất hoặc thuê mua nhà
xưởng. Nhà đầu tư nộp tiền đặt cọc bằng 30% tổng số tiền thuê đất hoặc thuê
mua nhà xưởng. Trong vũng 15 ngày sau khi ký Biên bản thoả thuận thuê đất,
Bên thuê phải nộp hồ sơ xin cấp phép đầu tư cho Ban Quản lý các KCN Hà
Nội hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội. Trong vũng 10 ngày dự án sẽ
được xét duyệt và nếu đủ điều kiện đầu tư và kinh doanh theo luật định thì sẽ
được phê chuẩn. Kể từ khi được Cơ quan chức năng chấp thuận đầu tư Hai
bên kư Hợp đồng thuê lại đất trong vũng 07 ngày. Bên thuê nộp tiếp 30%
tổng số tiền thuê đất trong vòng 07 ngày sau khi ký hợp đồng thuê lại đất.
Trong vũng 15 ngày tiếp theo, Công ty RO có trách nhiệm thực hiện tiếp các
thủ tục bàn giao đất hoặc nhà xưởng cho nhà đầu tư. Trong vũng 10 ngày kể
từ khi bàn giao đất, Bên thuê nộp tiếp 30% tổng số tiền thuê đất cho Công ty
RO. 10% tổng số tiền thuê lại đất còn lại, Bên thuê thanh toán cho Công ty
RO khi Công ty RO bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bên
thuê lại đất. Tại văn phòng đại diện của Công ty tại Hà Nội, kế toán theo dõi,

tập hợp, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phát sinh căn cứ vào các giấy tờ
tại văn phòng và các chi phí phát sinh tại Khu công nghiệp khi giao dịch với
các cơ quan ban ngành địa phương. Kế toán tại Khu công nghiệp sẽ hàng
ngày fax gửi Văn phũng các phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền… thể hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Khóa 39A, Khoa Kế Toán
25

×