Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện hạch toán doanh thu và kết quả hoạt động xổ số tại Trung tâm dịch vụ và tư vấn xổ số huyện Thanh Trì.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.64 KB, 55 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động xổ số là một hoạt động phong phú, đa dạng, hầu hết các nước
trên thế giới đều tổ chức, mặc dù mỗi nước có cách tổ chức khác nhau, song
xu thế chung là ngày càng được hiện đại hoá và phát triển mạnh mễ, trở thành
một ngành công nghiệp “không có khói”.
Trên 37 năm hoạt động, Xổ số kiến thiết (XSKT) Thủ Đô nói riêng và
XSKT miền Bắc nói chung đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan hoạt động XSKT Thủ Đô có dấu hiệu
chững lại và có xu hướng giảm sút nghiêm trọng.
Để góp phần khắc phục tình trạng nêu trên, chúng ta cần phải có chiến
lược kinh doanh đúng đắn. Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chính là khâu tiêu thụ, có giải quyết tốt
khâu tiêu thụ doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản
xuất kinh doanh. Để có thể tiêu thụ được nhiều hàng hoá và quản lý tốt chỉ
tiêu này, một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệuđó là thực hiện tốt
khâu hạch toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ . Thực tế đã cho thấy
doanh nghiệp nào làm tốt vấn đề này sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bù đắp
được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận. Ngược lại, thì sớm muộn doanh
nghiệp đó sẽ đi đến chỗ phá sản.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại
Trung tâm dịch vụ và tư vấn xổ số huyện Thanh Trì, em đã cố gắng đi sâu tìm
hiểu thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện hạch toán doanh
thu và kết quả hoạt động xổ số tại Trung tâm dịch vụ và tư vấn xổ số huyện
Thanh Trì”
Tuy đây là đề tài rộng và khó nhưng sẽ giúp ta biết được bao quát toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm nâng cao kiến thức của
mình trong thực tế.
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp


PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN
DOANH THU VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC
ĐƠN VỊ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
1. HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG
TÁC TIÊU THỤ TRONG ĐƠN VỊ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ.
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại, dịch vụ gồm các loại vật tư sản
phẩm, dịch vụ có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp tiến hành tiêu thụ và hình thành lợi nhuận. Trong kinh doanh thương
mại, dịch vụ, người ta phân theo từng loại hình hàng hoá và dịch vụ khác
nhau như sau :
Hàng hoá bao gồm :
- Hàng vật tư thiết bị,
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng,lương thực, thực phẩm chế biến
Dịch vụ bao gồm :
- Dịch vụ tư vấn, cho thuê, gia công, chế biến…
- Dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí . ….
Các hàng hoá, dịch vụ này được chi tiết thêm tuỳ theo yêu cầu quản lý.
Đặc điểm về hàng hoá, dịch vụ không chỉ ảnh hưởng đến công tác hạch toán
chi tiết mà còn ảnh hưởng đến phương pháp hạch toán tổng hợp vì hàng hoá,
dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cũng được hạch toán tổng
hợp theo một trong hai phương pháp là kê khai thường xuyên và kiểm kê định
kỳ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Xét trong tổng
thể của quá trình tái sản xuất xã hội thì tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị
sản phẩm hàng hoá do lao động xã hội tạo ra thông qua quan hệ trao đổi, là sự
chuyển giao hàng hoá, sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Quá trình tiêu thụ là hoàn tất khi hàng hoá hay dịch vụ mà đơn vị mình cung
2

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
cấp đã giao cho người mua và đã thu được tiền hoặc ngươì mua đã chấp nhận
thanh toán sau một thời gian cam kết. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là
doanh thu bán hàng hay doanh thu kinh doanh dịch vụ. Doanh thu này là cơ
sở để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
2. DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH
THU BÁN HÀNG
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản
chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ
hợp lệ); trong doanh thu cũng bao gồm phần trợ giá của nhà nước khi thực
hiện việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ theu yêu cầu của nhà nước. Công
thức tính doanh thu trong các đơn vị thương mại tuỳ thuộc vào hình thức tiêu
thụ sản phẩm của đơn vị đó nhưng nhìn chung:
)*
1
(
G
S
i
n
i
ti
T

=
=
Trong đó: T: Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm
S
ti

: Là số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại
G
i
: Là giá bán đơn vị sản phẩm
i : loại sản phẩm tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng
sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm và vấn đề thanh toán tiền hàng,
phương thức tiêu thụ hàng
3. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Bán hàng trong kinh doanh được thực hiện theo hai phương thức: bán
buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các tổ
chức bán lẻ hoặc đơn vị xuất khẩu - những người kinh doanh trung gian- để
tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng hoá, dịch vụ tới người tiêu dùng. Bán
lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng. Trong mỗi phương thức tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ lại phân ra thành các phương thức cụ thể hơn đòi hỏi công
tác hạch toán doanh thu và kết quả phải có sự chi tiết phù hợp để phản ánh
chính xác, kịp thời tình hình của doanh nghiệp. Phuơng thức bán lẻ thường sử
dụng một số hình thức: bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng thu tiền trực
3
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
tiếp, bán hàng tự phục vụ, bán hàng trả góp. Những hình thức tiêu thụ này có
những đặc điểm giống nhau và khác nhau nhất định ảnh hưởng đến công tác
hạch toán doanh thu và kết quả của đơn vị.
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp còn có
những phương thức tiêu thụ khác như tiêu thụ qua đại lý, nội bộ… Còn hoạt
động cung cấp hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp có nhiều phương thức
để thanh toán. Có thể là:
- Phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng…
nghĩa là khi giao nhận hàng khách hàng thanh toán ngay toàn bộ số tiền hàng

- Phương thức thanh toán chậm: Nghĩa là khách hàng gia hạn thời gian
trả tiền chậm toàn bộ hoặc một phần số tiền hàng ( sau khoảng 1-3 tháng ) kể
từ ngày giao hàng.
- Phương thức thanh toán nội bộ : trường hợp này chỉ áp dụng đối với
các đơn vị làm đại lý hoặc cửa hàng cho công ty
Ngoài ra, còn có các hình thức thanh toán khác như thanh toán trả
góp,hoặc nhờ khách hàng trung gian thanh toán bù trừ, hộ …
4. NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ :
Hàng năm, doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trên
cơ sở đó, xác định số doanh thu về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong năm. Chỉ
tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là một chỉ tiêu tài chính
quan trọng, nó cho biết khả năng về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp. Nó cho biết doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản chi
phí về công cu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh, trang trải số vốn đã ứng ra cho sản xuất kinh doanh hay
không.
Ngoài ra việc hạch toán doanh thu và kết quả còn cho biết doanh nghiệp
có khả năng thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động,
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và làm các nghĩa vụ
tài chính đối với nhà nước. Thêm nữa chỉ tiêu còn phản ánh quy mô của quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Có được doanh thu bán hàng,
chứng tỏ hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã được người tiêu dùng chấp
nhận.
4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
5. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ NỘI
DUNG KẾT QUẢ KINH DOANH:
5.1 Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh

thương mại dịch vụ {phương pháp kê khai thường xuyên}:
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kê khai thường xuyên (Perpetual inventory method) là
phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm
hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho.
Tài khoản 156- Hàng hoá: Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại
kho, tại quầy hay chi tiết theo mặt hàng, loại, nhóm hàng hoá…
• Tài khoản 157 - Hàng gửi bán.: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán,
ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán.
• Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua cuả
hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
• Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng.
Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu
thuần về tiêu thụ trong kỳ.
TK này gồm 4 tiểu khoản sau:
5111: Doanh thu bán hàng hoá, 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
5112:Doanh thu bán thành phẩm, 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Với DNKDXSKT, chủ yếu sử dụng TK5113 - Doanh thucung cấp dịch
vụ : là doanh thu đã nhận được hoặc người mua chấp nhận cam kết là sẽ trả
tiền về khối lượng dịch vụ đã giao.
• Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng hoá đối với
khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán nội bộ hoặc hàng hoá tiêu
dùng nội bộ.
5
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

Nội dung phản ánh của TK512 tương tự như TK511. TK512 được chi
tiết thành 3 tiểu khoản:
5121: Doanh thu bán hàng hoá,
5122: Doanh thu bán sản phẩm,
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
DNKDXSKT chủ yếu sử dụng TK5123 - Doanh thu bán hàng hoá.
• Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK511
để tính toán doanh thu thuần.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
• Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào TK này bao gồm
các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên
nhân thuộc về người bán.
Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ, kế toán còn sử
dụng một số TK liên quan khác nhau như TK131 - Phải thu của khách hàng,
TK111 - Tiền mặt, TK112 - Tiền gửi ngân hàng, TK333 - thuế và các khoản
phải nộp nhà nước …
2. Phương pháp hạch toán:
a. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức trực tiếp.
Cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo phương thức trực tiếp được tiến hành
khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách h àng một cách trực
ti ếp, không qua thành phần trung gian
Khi chuyển giao,cung cấp cho khách hàng, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1: Nợ TK 632 Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Có TK 156 Hàng hoá, dịch vụ cung cấp
6
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

BT2:
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368...) Tổng giá thanh toán.
Có TK 511,512 Doanh thu cung cấp dịch vụ (không
thuế VAT)
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp.
b. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ
chấp nhận.
Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng,
doanh nghiệp chủ động cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng theo thoả
thuận. Khi chuyển hàng đến cho người mua, ghi:
Nợ TK157 : Trị giá mua của hàng hoá, dịch vụ chuyển đi
Có TK156 : Trị giá hàng hoá, dịch vụ cung cấp
Khi được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ
Nợ TK liên quan (131,136,111,112...) Tổng giá thanh toán.
Có TK 511,512 Doanh thu không thuế VAT
Có TK 3331 Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632 / Có TK 157
c. Hạch toán nghiệp vụ làm trung gian cung cấp hàng hoá, dịch vụ
Trong trường hợp này, DN làm môi giới cho bên bán và bên mua để
hưởng hoa hồng môi giới do bên mua hoặc bên bán trả, và hình thành doanh
thu cho đơn vị
- Phản ánh doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 Tổng số tiền hoa hồng được hưởng
Có TK511 Ghi doanh thu
Có TK 3331 Thuế VAT khấu trừ (nếu có)
- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình làm môi giới, ghi:
Nợ TK 641 Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 133 Thuế VAT khấu trừ (nếu có)

7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Có TK 334,338,111,112... Chi phí thực chi
d. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ được thực hiện dưới các hình thức:
Bán lẻ thu tiền tại chỗ, thu tiền tập trung, tự động và tự phục vụ…
+ Ghi doanh thu:
Nợ TK 111,112,113: Theo giấy nộp tiền
Nợ TK 138: Số tiền nộp thiếu
Có TK 511: Doanh thu ghi theo giá báo cáo bán hàng
Có TK 333: Thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 3381: Số tiền nộp thừa
+ Ghi giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 1561
e. Các phương thức tiêu thụ khác.
• Hạch toán tiêu thụ qua đại lý:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán.
Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá.
* Tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính
thức tiêu thụ.
- Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận
bán hàng ký gửi
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Hàng hoá xuất kho
Hay:Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ

Có TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán hàng mua chuyển
thẳng cho đại lý.
8
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được
Nợ TK 632
Có TK 157
- Phản ánh doanh thu và thuế VAT (theo giá quy định) của hàng giao cho
cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi đã bán được.
Nợ TK 131: (Chi tiết đại lý) - Tổng giá bán (cả VAT)
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331(33311): Thuế VAT của hàng đã bán
- Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Có TK 131: (chi tiết đại lý) Tổng số hoa hồng
- Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán.
Nợ TK 111,112
Có TK 131 (Chi tiết đại lý)
* Tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý, khi nhận hàng, căn cứ vào giá
ghi trong hợp đồng ghi:
Nợ TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
Khi bán được hàng (hoặc không bán được trả lại)
Bút toán 1: Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại) : Có TK 003
Bút toán 2: Phản ánh tổng số tiền hàng đại lý đã bán được
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331 Số tiền phải trả cho chủ hàng
Có TK 511 Số hoa hồng được hưởng.
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK liên quan 111,112,…

• Hạch toán bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành
thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua.
9
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu
một tỷ lệ lãi suất nhất định. Khi xuất hàng giao cho người mua, căn cứ vào
chứng từ trả góp, kế toán ghi các bút toán sau
Bút toán 1: Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632 / Có TK 156
Bút toán 2: Phản ánh số thu của hàng bán trả góp.
Nợ TK liên quan 111,112 Số tiền trả ngay lúc mua hàng
Nợ TK 131 (chi tiết người mua) Số tiền trả góp
Có TK 511: DT theo giá bán trả một lần lúc giao hàng Có TK
3331 : Thuế VAT phải nộp
Có TK 711 : Tổng số lợi tức trả chậm
Số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do người mua
thanh toán. Nợ TK liên quan 111,112
Có TK 131 (chi tiết người mua)
• Hạch toán tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
giữa đơn vị chính và đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tập
đoàn liên hiệp xí nghiệp… ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm
các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, trả lương, thưởng, xuất dùng
cho hoạt động kinh doanh…
- Khi cung cấp sản phẩm , hàng hoá , lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị
thành viên trong công ty, tổng công ty… kế toán phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111,112 Tiền hàng đã thu
Nợ TK 136(1368) Số tiền hàng phải thu nội bộ
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3331 (33311) VAT phải nộp
Các bút toán còn lại như ghi giá vốn hàng bán, chiết khấu, giảm giá,
doanh thu hàng bán bị trả lại … hạch toán giống tiêu thụ bên ngoài.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 512/ Có TK 911
- Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác
10
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Trường hợp dùng hàng hoá để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử
dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng xuất
Nợ TK 632
Có TK 156
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu
Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 641,642: Tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 512: Doanh thu bán hàng
Nếu dùng biếu, tặng cho CNV, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc
lợi, quỹ khen thưởng)
Nợ TK 431: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu của hàng tương đương
Có TK 3331 (33311): VAT phải nộp
Nếu dùng biếu, tặng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (khuyến mại, tiếp
thị, quảng cáo, hội nghị khách hàng…)
Nợ TK 641,642
Có TK 512 Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế)
Đồng thời trong trường hợp này, kế toán phản ánh thuế VAT đầu ra phải
nộp (được khấu trừ) bằng bút toán
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33311)

Trường hợp trả lương, thưởng cho CNV bằng hàng hoá
Bút toán 1: Ghi giá vốn (tương tự)
Bút toán 2: Ghi doanh thu
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu (giá chưa VAT)
Có TK 3331 (33311): VAT phải nộp
11
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
g. Hạch toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết
khấu.
Hàng bán bị trả lại là trị giá số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại
hoặc từ chối thanh toán do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết như hàng kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, mẫu mã ...Trường hợp này, ghi:
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333 (3331): VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111,112: Trả lại tiền cho khách hàng
Có TK 131: Trừ nợ cho khách hàng hoặc nhận nợ với họ
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156 (1561): Nhập vào kho hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã
thoả thuận vì lý do vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế đã ký. Khi
chấp nhận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Có TK111,112: Trả tiền giảm giá cho khách
Có TK 131: Trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng
Chiết khấu thanh toán là số tiền trừ cho người mua trên doanh số bán
hàng theo hoá đơn trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng trước
thời hạn quy định. Số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào

chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 811: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng
Có TK 111,1112: Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho
người mua.
12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
6. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
6.1. Hạch toán chi phí bán hàng:
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ, dịch vụ trong kỳ
như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng , chi phí quảng cáo.
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài
khoản 641 - Chi phí bán hàng
6411 - Chi phí nhân viên
6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 - Chi phí bảo hành
6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 - Chi phí bằng tiền khác
b. Phương pháp hạch toán:
Tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán
hàng...
Nợ TK 641
Có TK 334,338(3382,3383,3884)
Có TK 152,153,156(chi tiết tiểu khoản)
Có TK 214 khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng

Có TK 111,112 Chi phí bằng tiền
Có TK 142 (1421) Phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335 Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Nợ TK 111,138 …
Có TK 641
c. Phương pháp kết chuyển chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng phát sinh được KT định khoản :
Nợ TK 142 (1422) : Đưa vào chi phí chờ kết chuyển ( CP Lớn )
Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641
13
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
6.2. Hạch toán chi phí quản lý:
a. Khái niệm và tài khoản hạch toán:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và chi phí
chung khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu
tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu … Các khoản chi này được kế toán
phản ánh trên tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu
khoản

6421 - Chi phí nhân viên quản lý
6422 - Chi phí vật liệu quản lý
6423 - Chi phí đồ dùng văn
phòng
6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 - Thuế, phí và lệ phí
6426 - Chi phí dự phòng
6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 - Chi phí bằng tiền khác
b. Phương pháp hạch toán
Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch
toán chi phí bán hàng.
6.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại được biểu hiện qua chỉ tiêu "Lợi nhuận" hay "lỗ" từ tiêu thụ. Kết quả đó
được thể hiện qua công thức sau:
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Kết quả
tiêu thụ =
Tổng
doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán -
Chi phí
bán hàng -
Chi phí quản

lý doanh
nghiệp
Để tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm, hàng
hoá , dịch vụ… kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn, chi phí
bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu theo từng nhóm sản
phẩm , hàng hoá , dịch vụ. Việc xác định kết quả tiêu thụ thường được tiến
hành vào cuối kỳ hạch toán, thường là cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm,
tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể ở từng doanh
nghiệp.
Trong đó : doanh thu thuần được xác định:
Doanh
thu
thuần
=
Tổng doanh
thu theo hoá
đơn
-
Giảm giá
hàng bán -
Hàng
bán bị trả
lại
- Thuế TTBĐ,
Thuế XNK
(nếu có)
- Xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
- Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận thuần hoạt
động kinh doanh
= Lợi nhuận
gộp
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Để xác định kết quả tiêu thụ , kế toán sử dụng các tài khoản:
* Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất , kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp , được mở chi tiết theo từng hoạt động và
từng loại hàng hoá , sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…
* Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK
632,421…
b. Phương pháp hạch toán:
Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả là các phiếu kế toán
được lập vào cuối tháng, trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán và phân bổ
để kết chuyển vào TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) cụ thể:
- Kết chuyển giảm giá hàng bán
Nợ TK 511,512
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Có TK 532
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511,512
Có TK 531
- Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển
Nợ TK 511,512
Có TK 911

- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Nợ TK 632/ Có TK 156 (1562)
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 91i/Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 641,642: Kết chuyển số trong kỳ
Có TK 142 (142 ) Chi phí chờ kết chuyển
- Kết chuyển kết quả
+ Nếu lãi, kế toán ghi
Nợ TK 911 / Có TK 421
+ Nếu lỗ, kế toán ghi ngược lại
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ
TIÊU THỤ HOẠT ĐỘNG XỔ SỐ KIẾN THIẾT (XSKT) TẠI
TRUNG TÂM DỊCH VỤ XỔ SỐ VÀ TƯ VẤN THANH TRÌ
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CUẢ ĐƠN VỊ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động sổ xố kiến thiết ở Việt
Nam.
Hoạt động sổ xố ở Việt Nam xuất hiện từ năm 1936, do thực dân Pháp
đứng ra phát hành với tên gọi là sổ xố Đông Dương. Mục đích phát hành sổ
xố của thực dân Pháp là nhằm tăng thêm những khoản thu để phục vụ cho
chính sách thực dân cai trị của bọn chúng. Tuy nhiên do tình hình kinh tế
đang kiệt quệ, sức mua hạn chế nên sổ xó Đông Dương cũng chỉ tồn tại trong
2 năm với một vài đợt phát hành kết quả không cao, đến năm 1938 thì ngừng
phát hành.Sau khi dành được độc lập (Tháng 8 /1945) Nhà nước ta đã ban
hành Nghị định 258 - TC ngày 12/3/1946; 375 - TC ngày 15/5/1946; 381- TC
ngày 21/5/1946 về việc tổ chức phát hành XSKT để động viên nhân dân tham

gia đóng góp xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, do điều kiện kháng chiến chống thực dân Pháp nên chưa thực
hiện được việc phát hành xổ số. Sau khi miền Bắc được giải phóng và bước
vào thời ký xây dựng đất nước, cuối năm 1961 và đầu năm 1962, Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội đã trực tiếp trình lên Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Chính phủ phương án phát hành XSKT Thủ đô nhằm tạo cho nhân dân có một
hình thức vui chơi, giải trí và qua đó để huy động nhân dân tham gia đóng
góp xây dựng Thủ đô ngày càng giàu đẹp
Được Chủ tịch Hồ Chí Minh đồng ý, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 31 - CP ngày 21/2/1962 đã cho phép các điạ phương phát hành XSKT.
Hà Nội và sau đó một số tỉnh như Hải Phòng, Nam Định, Hà Đông, Bắc
Giang, Hòn Gai… đã tổ chức phát hành XSKT. Như vậy, Hà Nội nói riêng và
miền Bắc nói chung trở thành đại phương đầu tiên phát hành XSKT, là chiếc
nôi của XSKT Việt Nam.
17
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Nguyên tắc cơ bản của xổ số cũng không khác nhiều trò chơi dân gian,
đó là: Cho hàng loạt con số học tự nhiên có khả năng xuất hiện. Nếu đoán
trúng nhữn con số người tham gia trog chơi này sẽ nhận được tiền thưởng.
Giá trị tiền thưởng phụ thuộc nhiều vào 3 yếu tố cơ bản:
- Lượng con số có khả năng xuất hiện
- Số người tham gia
- Số tiền đạt chơi.
Chính từ những yếu tố này mà các cơ quan, người đứng ra tổ chức xổ số
đã tìm ra nhiều biện pháp để cải tiến, hình thành nên những hình thức xổ số
khác nhau nhằm tạo nên sự hấp dẫn, thu hút nhiề người tham gia để tìm kiếm
được nhiều lợi nhuận nhất. Song dù là hình thức nào đi chăng nữa thì trên thế
giới từ xưa đến nay cũng chỉ mới tồn tại 3 hinhf thức cơ bản, đó là:
- Người chơi chọn trước, kết quả hiện sau (xổ số truyền thống, xổ số
lôtô…)

- Kết quả đã có sẵn, các con số được dấu kín, người chơi chọn ngẫu
nhiên, mở ra sẽ biết được kết quả ngay đúng hay sai (xổ số cào, xổ số bóc…)
- Kết hợp cả hai hình thức chơi, có phần để chờ kết quả xuất hiện sau, có
phần tìm ngay được kết quả.
Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Thanh Trì được thành lập vào ngày 5
tháng 11 năm 1997 theo quyết định số 4297/QĐ- UB trực thuộc UBND huyện
Thanh Trì. Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện Thanh Trì
và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, Ban, Ban, Ngành
Thành phố có liên quan. Trung tâm có các nhiệm vụ sau:
- Làm tổng đại lý cho Công ty Xổ số kiến thiết Thủ đô.
- Tổ chức các dịch vụ vui chơi Xổ số theo quy định của nhà nước.
- Tổ chức các dịch vụ tư vấn về nhà đất, hạ tầng cơ sở, thông tin gía cả.
Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Thanh Trì là đơn vị sự nghiệp có thu,
có tư cách pháp nhân, hạch toán báo sổ, được mở tài khoản tại Ngân hàng và
được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Tuy nhiên, sau đây em chỉ xin phép đi vào nghiên cứu lĩnh vực có liên
quan đến xổ số.
18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Trước hết phải khẳng định rằng, hoạt động XSKT nói chung cũng như
hoạt động XSKT tại huyện Thanh Trì ra đời đã góp phần làm thoả mãn một
nhu cầu cần thiết của đời sống xã hội đó là nhu cầu vui chơi, giải trí lành
mạnh của đông đảo nhân dân. Hơn nữa, hoạt động XSKT đã tạo ra việc làm
cho một lực lượng lao động lớn trong xã hội thông qua việc tham gia trực tiếp
hoạt động XSKT, làm đại lý bán vé, trực tiếp nhận vé xổ số để bán. Thu nhập
của, cán bộ làm tại Trung tâm, người làm đại, người bán xổ số cũng khá cao
và ổn định (mức thu nhập bình thường là 300.000 – 400.000 đ/tháng/người,
nhưng cũng có nhiều người đạt tới mức 900.000.đ/tháng/người) đã góp phần

cải thiện đời sống sinh hoạt gia đình của người dân. Nhiều nguời đã coi việc
làm đại lý bán vé XSKT như một nghề ổn định nên đã có nhiều gia đình thọc
hiện “Cha truyền, con nối” kế tiếp nhau làm đại lý XSKT. Bên cạnh đó các
công ty XSKT nói chung và công ty XSKT huyện Thanh Trì nói riêng luôn
quan tâm và có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người mua vé,
nhiều người may mắn trúng thưởng với giá trị lớn đã ảnh hưởng không nhỏ
đến sự thay đổi cuộc sống gia đình. Có thể nói, hoạt động XSKT chính là biểu
hiện đầy đủ của một hoạt động chứa đựng cả hai yếu tố “ Vừa ích nước, vừa
lợi nhà”.
Về mặt kinh tế, hoạt đông XSKT tuy không phải l;à một ngành kinh tế
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, nhưng là một biện pháp tài chính, một
công cụ của nhà nước để thực hiện điều tiết và phân phối lại thu nhập quốc
dân. Thông qua hoạt động XSKT, nhà nước có thêm nguồn thu bổ sung vào
ngân sách hàng năm.Tình hình hoạt động của Trung tâm dịch vụ xổ số Thanh
Trì những năm qua cho thấy :
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG (1998-2000)
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tổng doanh thu 9.440.000.000 11.350.000.000 17.590.000.000
Nộp Ngân sách 1.888.000.000 2.270.000.000 3.518.000.000
Nguồn: Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn huyện Thanh Trì
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của đơn vị tăng dần qua các năm,
từ 9.440 triệu đồng ở năm 1998 lên 11.350 triệu đồng năm 1999 và năm 2000
con số này đạt tới 17.590 triệu đồng. Kéo theo đó phần đóng góp cho ngân
sách nhà nước (bình quân 20% tổng doanh thu) của đơn vị cũng tăng dần,
năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là 1.888 triệu đồng ở năm 1998, 2.270

triệu đồng năm 1999 và 3.518 triệu đồng năm 2000. Nhờ vậy đơn vị đã đóng
góp một phần đáng kể cho ngân sách Thủ đô. Từ đó góp phần giúp nhà nước
thu hút được một lượng tiền khá lớn vào trong tay mình, góp phần điều hoà
lưu thông tiền tệ và hạn chế tình trạng lạm phát của nền kinh tế, góp phần bổ
sung cho nguồn vốn xây dựng cơ bản đầu tư thêm nhiều công trình có ý nghĩa
kinh tế xã hội.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị.
Cũng như XSKT Thủ Đô, đơn vị tiến hành kinh doanh 5 hình thức xổ số
cơ bản:
- Xổ số truyền thống (Xổ số mở thưởng): Đây là loại hình xổ số đã in sẵn
giá vé và những con số trên vé, những tờ vé này có một dãy 7 con số. Người
trúng thưởng là người có vé số mà các con số trùng với xổ số mở thưởng của
công ty xổ số. Càng trùng nhiều con số thì càng được giải cao- Xổ số lô tô:
Tính hấp dẫn của loại hình xổ số này là ở chỗ người chơi có thể hoàn toàn
chọn được 3 con số bất kỳ mà minh ưa thích. Vé trúng thưởng là vé trúng
được 2 số cuối hoặc 3 số và càng trúng được nhiều con số thì giá trị tiền
thưởng càng lớn.
-Xổ số cào : Đây là loại hình xổ số không phải quay số mở thưởng, sau
khi mua vé người mua chỉ cần cạo lớp phủ hoá chất trên vé là biết được ngay
vé trúng thưởng hay không và giá trị tiền thưởng là bao nhiêu.
- Xổ số bóc: Đây là loại hình xổ số mà kết quả và cơ cấu giải thưởng có
trước, người mua chỉ việc bóc vé ra và so sánh số vé của mình với kết quả có
sẵn là biết được mình có trúng thưởng hay không và trúng bao nhiêu.
Đầu năm 1999 xổ số điện toán thâm nhập vào thị trường Việt Nam, cùng
với công ty xổ số kiến thiết thủ đô, trung tâm cũng tiến hành kinh doanh
thêm hình thức xổ số này.
- Xổ số điện toán : Đây là loại hình xổ số mà trên mỗi tờ vé có 3 dãy con
số từ 0 đến 9. Người chơi được chọn trong mỗi dãy một con số mà mình ưa
thích để chọn nên các con số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị. Các vé trúng
thưởng là vé có các số trùng với các con số của kết quả mở thưởng và cũng

20
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
tuân thủ theo nguyên tắc trùng nhiều con số với kết quả mở thưởng thì giá trị
giải thưởng càng lớn và phụ thuộc vào quy định các hạng giải của công ty xổ
số.
Mặc dù gồm nhiều mặt hàng kinh doanh nhưng các loại xổ số có nhiều
điểm tương đồng nên Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn huyện Thanh trì có
bộ máy tổ chức khá đơn giản nhưng chặt chẽ, hợp lý trong việc điều hành
mọi hoạt động của Trung tâm. Đứng đầu là giám đốc Trung tâm, giúp việc
cho giám đốc có kế toán và các tổ như: Tổ văn phòng, tổ phát hành, tổ theo
dõi thanh toán với Công ty XSKT Thủ đô. Cụ thể được mô tả như sau :
- Tổ văn phòng: có thủ quỹ kiêm văn thư
- Tổ phát hành : gồm nhân viên theo dõi thanh toán XSKT truyền thống
và nhân viên bán vé xổ số lô tô
- Tổ theo dõi thanh toán với công ty : gồm nhân viên kiểm vé thanh huỷ
XSKT truyền thống và xổ số lô tô, nhân viên kiểm vé điện toán và theo dõi
thanh toán điện toán.
- Kế toán thực hiện, giám sát, theo dõi, quản lý công tác kế toán, thống
kê tài chính tại Trung tâm.
Hình thức hạch toán kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký –
Chứng từ. Và như vật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được hạch toán chi
tiết trên các sổ chi tiết và hạch toán tổng hợp trên các Bảng kê và các Nhật ký
- Chứng từ. Sơ đồ biểu thị như sau:
21
Giám đốc Trung tâm
Kế toán
Tổ văn phòng Tổ phát h nhà
Tổ theo dõi thanh
toán với công ty
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

Ghi chú:
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN:
1. Tài khoản, kết cấu TK sử dụng và phương pháp hạch toán doanh
thu.và kết quả hoạt động XSKT tại Trung tâm DV XSKT huyện
Thanh Trì
a. Hoạch toán doanh thu:
Doanh thu tại Trung tâm tư vấn và dịch vụ xổ số được tiến hành theo dõi
trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”, phản ánh doanh thu bán vé sổ xố và
doanh thu bán các loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ khác.
a.1 : Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng”
Bên nợ:
22
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ Số 8, Số 10
Bảng kê số 5,8,9,10,11
SỔ
CHI TIẾT
SỔ C IÁ
B O C O Á Á
KẾ TO NÁ
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Số thuế doanh thu phải nộp tính trên doanh thu bán vế sổ xố và doanh
thu bán các loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ khác
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ kế
toán
Bên có:

Phản ánh doanh thu bán vé xổ số và doanh thu bán các loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ khác của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111- Doanh thu xổ số truyền thống. Dùng để phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của vé xổ số truyền thống đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán
- TK 5112- Doanh thu xổ số lô tô: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của vé xổ số lô tô đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
- TK 5113 - Doanh tho xổ số cào: Dùng để phản ánh doanh thu và
doanyh thu thuần của vé xổ số cào đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
- TK 5114 - Doanh thu xổ số bóc: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của xổ số bóc đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
- TK 5118 – Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác: Dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
a.2. Hạch toán doanh thu
- Căn cứ vào các chứng từ thanh toán bán vé xổ số với đại lý, kế toán
xác định và phản ánh doanh thu bán vé xổ số, ghi :
Nợ TK 332 - Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 5111 - Doanh thu xổ số truyền thống
Có TK 5112 - Doanh thu xổ số lô tô
Có TK 5113 - Doanh thu xổ số cào
Có TK 5114 - Doanh thu xổ số bóc
- Trường hợp, khi đại lý nhân vé xổ số trả tiền ngay, kế toán phản ánh
doanh thu , ghi :
Nợ TK 111 – Tiền mặt
23
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Có TK 511 – Doanh thu
- Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được

xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán, ghi :
Nợ TK111,112 ,131 …
Có TK 511
b. Hạch toán chi phí phát sinh trong tiêu thụ vé xổ số:
♦ TK 625 : Chi phí trả thưởng : TK này dùng để phản ánh chi phí trả
thưởng cho các loại vé trúng thưởng trong kỳ hạch toán
Bên nợ:
- Chi phí trả thưởng do công ty xổ số trả trực tiếp
- Chi phí trả thưởng do các đại lý xổ số trả thưởng hộ
- Số nhận phân bổ chi phí trả thưởng liên kết
Bên có:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trả thưởng tính cho số vé tiêu thụ được
trong kỳ vào bên nợ TK 632
- Cuối kỳ, kết chuyển phần chi phí trả thưởng giải đặc biệt cuủa xổ số
cào vào bên nợ TK 154 ( tương ứng với giá trị vé xổ số chưa bán được )
TK 625 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2
+ TK 6251- Xổ số truyền thống: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng
cho loại vé truyền thống
+ TK 6252 - Xổ số lô tô: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại
vé xổ số lô tô.
+ TK 6253 - Xổ số cào: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé
xổ số cào.
+ TK 6254 - Xổ số bóc: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé
xổ số bóc.
Khi xuất tiền chi trả thưởng trực tiếp cho khách hàng có vé xổ số trúng
thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thưởng
Nợ TK 6251 - Chi phí trả thưởng xổ số truyền thống
24
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

Nợ TK 6252 - Chi phí trả thưởng xổ số lôtô
Nợ TK 6253 - Chi phí trả thưởng xổ số cào
Nợ TK 6254 - Chi phí trả thưởng xổ số bóc
Có TK 111- Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Chi phí trả thưởng cho vé xổ số trúng thưởng do đại lý vé xổ số trả
thưởng hộ thì ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thưởng
Nợ TK 6251- Chi phí trả thưởng cho vé xổ số truyền thống
Nợ TK 6252 - Chi phí trả thưởng cho vé xổ số lôtô
Nợ TK 6253 - Chi phí trả thưởng cho vé xổ số cào
Nợ TK 6254 - Chi phí trả thưởng cho vé xổ số bóc
Có 131 - Phải thu của khách hàng
Đối với vé xổ số cào, cuối kỳ kết chuyển phần chi phí trả thưởng, giải
đặc biệt vào bên nợ tài khoản 154 để phân bổ vào kỳ sau tương ứng với vé xổ
số chưa bán được, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 625 ( 6253) - Chi phí trả thưởng
Cuối kỳ, kết chuyển số chi phí trả thưởng tính cho vé xổ số tiêu thụ trong
kỳ ghi:
- Đối với vé xổ số truyền thống
Nợ TK 6321
Có TK 6251
- Đối với xổ số lôtô:
Nợ TK 6322
Có TK 6252
- Đối với xổ số cào:
Nợ TK 6323
Có TK 6253
25

×