Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

giải pháp đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm của hộ nông dân huyện vũ thư, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 107 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




LÊ THU HƯƠNG




GIẢI PHÁP ðẨY MẠNH ÁP DỤNG TIẾN BỘ KĨ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT DÂU TẰM CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




LÊ THU HƯƠNG



GIẢI PHÁP ðẨY MẠNH ÁP DỤNG TIẾN BỘ KĨ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT DÂU TẰM CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGÔ THỊ THUẬN




HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Lê Thu Hương













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực tập vừa qua, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm
giúp ñỡ của các tập thể, cá nhân ñể hoàn thành ñược nghiên cứu này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo mọi ñiều
kiện giúp ñỡ tôi.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Ngô Thị
Thuận ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các cán bộ UBND huyện Vũ Thư,
nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ñã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần
thiết ñể tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ ñồng nghiệp tại Trung tâm
Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung Ương cùng toàn thể gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và công tác.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Lê Thu Hương




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC



LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC ðỒ THỊ, HÌNH, HỘP viii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ÁP DỤNG TIẾN BỘ KĨ
THUẬT TRONG SẢN XUẤT DÂU TẰM CỦA NÔNG HỘ 4
2.1 Lí luận về áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm của hộ nông dân 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4
2.1.2 ðặc ñiểm kinh tế kĩ thuật sản xuất dâu tằm 6
2.1.3 ðặc ñiểm và vai trò áp dụng tiến bộ kĩ thuật sản xuất dâu tằm của hộ
nông dân 12
2.1.4 Nội dung của áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm 13
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất 16

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.6 Các chủ trương chính sách của ðảng về khuyến khích áp dụng tiến bộ
kĩ thuật trong sản xuất 19

2.2 Cơ sở thực tiễn 20
2.2.1 Tình hình áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm trên thế giới
và Việt Nam 20
2.2.2 Các công trình nghiên cứu trước ñây có liên quan 27
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 29
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 29
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 36
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm khảo sát 36
3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 37
3.2.4 Phương pháp xử lí và tổng hợp dữ liệu 38
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin 38
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Thực trạng áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm của các hộ
nông dân 41
4.1.1 Thực trạng áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm huyện Vũ
Thư, Thái Bình 41
4.1.2 Thực trạng áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm của các hộ
nông dân 50
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm 69
4.2.1 Phân tích SWOT trong áp dụng tiến bộ kĩ thuật sản xuất dâu tằm của hộ
nông dân 69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản

xuất dâu tằm 71
4.2.3 Những tồn tại trong áp dụng tiến bộ kĩ thuật của hộ nông dân 76
4.3 Giải pháp chủ yếu ñẩy mạnh áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong quá trình sản
xuất dâu tằm 77
4.3.1 Căn cứ ñề xuất 77
4.3.2 ðịnh hướng 78
4.3.3 Các giải pháp chủ yếu 78
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
5.1 Kết luận 85
5.2 Kiến nghị 87
5.2.1 ðối với chính quyền huyện Vũ Thư 87
5.2.2 ðối với hộ nông dân 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AD
BQ
BVTV
CC
DT
GO
HTX
IC


MI
SL
SX
TBKT
TðPT
VA
UBND

Áp dụng
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Cơ cấu
Diện tích
Tổng giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Chi phí trung gian
Lao ñộng
Thu nhập hỗn hợp
Sản lượng
Sản xuất
Tiến bộ kĩ thuật
Tốc ñộ phát triển
Giá trị gia tăng
Ủy ban nhân dân







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Dụng cụ cho chăn nuôi tằm 10
2.2 Các hoạt ñộng thuộc hai công ñoạn của sản xuất dâu tằm 11
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai huyện Vũ Thư 2011 – 2013 31
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Vũ Thư 2011 – 2013 32
3.3 Kết quả phát triển kinh tế của huyện Vũ Thư giai ñoạn 2011 – 2013 35
4.1 Diễn biến diện tích dâu ở một số xã huyện Vũ Thư 42
4.2 Năng suất kén tằm huyện Vũ Thư 43
4.3 Sản lượng kén tằm huyện Vũ Thư 43
4.4 Diện tích giống dâu mới ở một số xã (2013) 44
4.5 Số lượng hộ nuôi tằm theo phương pháp mới những năm gần ñây 48
4.6 Mô tả các hộ áp dụng TBKT 51
4.7 Dân số và lao ñộng của các hộ ñiều tra 52
4.8 Diện tích dâu của các hộ ñiều tra 53
4.9 Dụng cụ trong chăn nuôi tằm 56
4.10 Sản xuất dâu tằm năm 2013 57
4.11 Các biện pháp kĩ thuật ñiển hình 58
4.12 Chi phí sản xuất dâu (Tính cho 1 hộ/sào/năm) 60
4.13 Chi phí nuôi tằm (Bình quân hộ/năm) 61
4.14 Chi phí trồng dâu nuôi tằm (Bình quân hộ/năm) 62
4.15 Hiệu quả sản xuất dâu (Bình quân 1 hộ/năm) 63
4.16 Hiệu quả áp dụng TBKT nuôi tằm (Bình quân 1 hộ/năm) 66
4.17 Thu nhập hỗn hợp theo các mức 67
4.18 Hiệu quả áp dụng TBKT nuôi tằm lớn dưới ñất 68

4.19 Các biến ñộc lập trong mô hình 74
4.20 Kết quả phân tích hồi quy 75


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC ðỒ THỊ, HÌNH, HỘP

STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Tỉ lệ diện tích các giống dâu ở một số xã (2013) 46

STT Tên hình Trang


2.1 Vòng ñời của con tằm 9
4.1 Ruộng dâu VH15 trồng xen với ngô 46
4.2 Nuôi tằm con tập trung 47
4.3 Nuôi tằm lớn dưới ñất 48
4.4 Né gỗ cho tằm làm tổ 50
4.5 Nhà nuôi tằm chung với nhà ở 55

STT Tên hộp Trang

4.1 Nuôi tằm lớn dưới ñất ngày càng suy giảm 68
4.2 Kĩ thuật và kinh nghiệm trong sản xuất rất quan trọng 72
4.3 Diện tích dâu không phải là vấn ñề khó khăn của người nuôi tằm 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa là nghề thủ công truyền thống lâu ñời ở
Việt Nam. Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, nghề ñã có rất nhiều biến
ñổi lớn và ñược người nông dân duy trì cho tới ngày nay. Sản phẩm cuối cùng của
ngành là tơ lụa có giá trị kinh tế cao, ñược người tiêu dùng ưa chuộng nên dễ tiêu
thụ trên thị trường, quá trình sản xuất không ñòi hỏi cao về chi phí ñầu tư, có thể tận
dụng ñược lao ñộng nhàn rỗi của gia ñình nên khả năng phát triển của nghề lớn. Ở
nước ta, nghề trồng dâu nuôi tằm ñược trải rộng từ Bắc vào Nam với hơn 25 tỉnh.
Việc sử dụng các dụng tiến bộ kĩ thuật vào nghề trồng dâu nuôi tằm ñã ñược
người nông dân áp dụng từ những năm 70 của thế kỉ 20. Nhiều giống dâu, giống
tằm mới có năng suất cao, chất lượng tốt, tiến bộ kĩ thuật thâm canh ñã góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất ngành dâu tằm tơ, nhiều mô hình thâm canh ñã cho thu
nhập trên 120 triệu ñồng/ha (Nguyễn Thị ðảm, 2010). Những năm gần ñây, nghề
trồng dâu nuôi tằm còn tồn tại nhiều vấn ñề bất cập như chưa hòa nhập với xu thế
phát triển chung của quốc tế, người nông dân thiếu vốn ñầu tư, thiếu kiến thức về
khoa học kĩ thuật, sản phẩm bị lái buôn ép giá. Vì vậy dẫn ñến tình trạng phát triển
chưa ổn ñịnh, thu nhập chưa cao trong sản xuất của các hộ nông dân.
Huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình là vùng trồng dâu nuôi tằm lớn ở khu vực
ðồng bằng sông Hồng. Với ñiều kiện tự nhiên tương ñối thuận lợi, các xã trong
huyện phát triển nghề nuôi tằm truyền thống thay ñổi theo thời gian. Các hộ nông
dân ñã áp dụng những tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm. Tuy nhiên người dân
vẫn sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán. Mặt
khác, trong ñiều kiện thực tế của các hộ về sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật, khả năng phát triển của nghề bị hạn chế do thiếu kiến thức thực tiễn và thiếu
vốn ñầu tư, áp dụng tiến bộ kĩ thuật kém hiệu quả so với người nông dân các tỉnh

miền núi phía Bắc.
Theo Hoàng Ngọc Lĩnh (2006) về nghiên cứu “Hiệu quả kinh tế và tiềm năng
phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa”, tuy tác giả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

chỉ ra ñược hiệu quả của nghề tằm cao hơn so với một số cây trồng khác tại ñịa
phương, nhưng chưa ñi sâu vào nghiên cứu các giống dâu, giống tằm, kĩ thuật nuôi
tằm theo phương pháp mới.
Theo nghiên cứu “Phát triển sản xuất dâu tằm bền vững tại huyện Vũ Thư,
Thái Bình” của Lê Hồng Vân (2010), tác giả phân tích rõ thực trạng sản xuất dâu
tằm trên ñịa bàn huyện, nghiên cứu chỉ ñóng góp một phần nhỏ về khoa học kĩ thuật
trong chăn nuôi tằm, chưa ñánh giá ñược những yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc áp
dụng tiến bộ kĩ thuật vào nghề này ñể ñề xuất giải pháp khắc phục, làm cho sự phát
triển của nghề không bền vững cả về mặt kinh tế, xã hôi và môi trường.
Khoa học công nghệ là ñộng lực của sự phát triển, vì vậy ñưa tiến bộ kĩ thuật
vào sản xuất là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp ñẩy mạnh áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản
xuất dâu tằm của hộ nông dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng ñến áp dụng tiến bộ
kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm ở huyện Vũ Thư, Thái Bình, tìm và ñề xuất giải
pháp ñẩy mạnh áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất dâu tằm trên ñịa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lí luận và thực tiễn về áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất
dâu tằm của hộ nông dân.
- ðánh giá thực trạng áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm huyện
Vũ Thư, Thái Bình những năm qua

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất
dâu tằm của hộ nông dân huyện Vũ Thư, Thái Bình
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm của hộ nông dân huyện Vũ Thư trong thời
gian tới.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung và hình thức áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm như
thế nào?
- Những tiến bộ kĩ thuật nào ñã, ñang và sẽ áp dụng trong sản xuất dâu tằm
của hộ nông dân huyện Vũ Thư, Thái Bình?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng ñến áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu
tằm của hộ nông dân huyện Vũ Thư?
- Các giải pháp nào cần thực hiện ñể ñẩy mạnh áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong
sản xuất dâu tằm của hộ nông dân huyện Vũ Thư?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các hoạt ñộng sản xuất và áp dụng tiến bộ
kĩ thuật của các hộ nông dân thông qua các ñối tượng khảo sát sau:
- Hộ nông dân sản xuất dâu tằm
- Cơ quan, ñơn vị có tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm
- Cơ quan ñơn vị chuyển giao tiến bộ kĩ thuật
- Các tổ chức kinh tế xã hội: UBND, Hội phụ nữ, ðoàn thanh niên
- Các cơ chế, chính sách về áp dụng tiến bộ kĩ thuật bằng các văn bản pháp
luật như nghị quyết, thông tư, chỉ thị

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: ñề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Vũ
Thư, Thái Bình.
- Về thời gian: Các thông tin về thực trạng áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản
xuất dâu tằm ñược thu thập trong thời gian những năm gần ñây 2011 – 2013
Các thông tin ñiều tra hộ nông dân ñược thu thập trong năm 2013.
Giải pháp ñẩy mạnh áp dụng tiến bộ kĩ thuật áp dụng cho những năm tiếp theo.
- Về nội dung: ðánh giá thực trạng áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất
dâu tằm huyện Vũ Thư; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến áp dụng tiến bộ kĩ thuật
trong sản xuất dâu tằm; ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu ñẩy mạnh
áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm của hộ nông dân huyện Vũ
Thư trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ÁP DỤNG TIẾN
BỘ KĨ THUẬT TRONG SẢN XUẤT DÂU TẰM CỦA NÔNG HỘ

2.1 Lí luận về áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm của hộ nông dân
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
- Tiến bộ kĩ thuật
Thuật ngữ “Tiến bộ kĩ thuật” (TBKT) là một từ ghép của hai từ “tiến bộ” và
“kĩ thuật”. Kĩ thuật ñược hiểu là bao gồm toàn bộ những phương tiện lao ñộng và
những phương pháp tạo ra cơ sở vật chất. Tiến bộ trong nguyên nghĩa, ñơn thuần là
sự chuyển ñộng về không gian trong thời gian, một sự thay ñổi từ bước này sang ñến
bước kia, trong chiều hướng về phía trước theo ñường thẳng, hay ñi tới, ngược với
tiến bộ là ñi lui.
Theo quan ñiểm của các nhà khuyến nông, Nguyễn Văn Long, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam cho rằng: “TBKT là một phương pháp (giải pháp) mới ñể

thực hiện một công việc nào ñó mà khuyến nông ñang phải quan tâm. TBKT có thể
là ñổi mới về trồng trọt, chăn nuôi; có thể là một công nghệ chế biến nông lâm thủy
sản; có thể là giống cây trồng vật nuôi mới; có thể là cách thức quản lí mới…”
- Công nghệ sản xuất
Công nghệ (hay công nghệ học hoặc kĩ thuật học) là tập hợp các phương
pháp, quy trình, kĩ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng ñể biến ñổi các nguồn
lực thành sản phẩm. Như vậy công nghệ là việc phát triển và ứng dụng của các dụng
cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình ñể giúp ñỡ giải quyết những vấn ñề của con
người. Với tư cách là hoạt ñộng con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa học
và kĩ nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con người trong giải quyết các vấn ñề thực tế
ñể tạo ra các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn. Việc tiêu
chuẩn hóa như vậy là ñặc thù chủ yếu của công nghệ.
Giữa kĩ thuật và công nghệ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sáng tạo ra
một công nghệ mới thường kéo theo sự ñổi mới kĩ thuật, ñòi hỏi những phương tiện
kĩ thuật mới ñể thực hiện nó. Ngược lại, sự ñổi mới kĩ thuật thường tạo ra bởi những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

công nghệ mới và ñến lượt nó kĩ thuật mới thúc ñẩy việc hoàn thiện hơn và khẳng
ñịnh công nghệ mới. Hiện nay trên thực tế về công nghệ người ta phân thành hai
phần khác nhau ”phần cứng và phần mềm”.
- Áp dụng tiến bộ kĩ thuật
Áp dụng tiến bộ kĩ thuật là quá trình người nông dân xem xét ñánh giá một
tiến bộ mới. Họ thừa nhận tiến bộ ñó là tốt và có thể chấp nhận ñược. Mở rộng
TBKT là ñược nhiều nông dân chấp nhận áp dụng tiến bộ mới, một giải pháp mới.
- Chuyển giao tiến bộ kĩ thuật
Chuyển giao tiến bộ kĩ thuật là quá trình ñưa các TBKT ñã ñược khẳng ñịnh
là ñúng ñắn trong thực tiễn vào sản xuất tại nông hộ. Khái niệm trên gồm nhiều
thành phần cơ bản. Chuyển giao là một quá trình gồm nhiều bước, nhiều giai ñoạn

ñòi hỏi tiêu tốn một khoảng thời gian nhất ñịnh. Thời gian không chỉ dành cho việc
xác lập các mối quan hệ, ñịnh hướng hành vi ñối tác, mà còn phụ thuộc vào thời gian
sinh trưởng và phát dục của ñối tượng sinh học, thường chiếm phần lớn nội dung của
quá trình chuyển giao.
ðối tượng chuyển giao ña dạng, không chỉ là những TBKT ñã ñược khẳng
ñịnh tính ñúng ñắn do các tổ chức khoa học công nghệ nghiên cứu và phát triển, mà
còn bao gồm cả những TBKT do nông dân tự thân ñúc rút tổng kết từ kinh nghiệm
thực tiễn. Mặc dù ñối tượng chuyển giao rất ña dạng song có cùng chung một ñiều
kiện cần thiết là cần phải ñược kiểm chứng tính ñúng ñắn bằng thực nghiệm trước
khi chuyển giao tới người nông dân. Trên thực tế ñã xảy ra việc chuyển giao một số
ñối tượng chưa ñược kiểm chứng thực nghiệm ñầy ñủ nên ñã gây tác ñộng tiêu cực
tới sản xuất nông nghiệp và môi trường.
- Các tiêu chí công nhận TBKT
Hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm cao
hơn so với kĩ thuật, công nghệ và sản phẩm ñang sử dụng phổ biến trong sản xuất;
Phù hợp yêu cầu sản xuất (cơ cấu cây trồng, mùa vụ; giảm mức ñộ nhiễm sâu
bệnh; sản xuất sạch, thân thiện môi trường, thích ứng, né tránh ñiều kiện ngoại cảnh
bất thuận, có tính cạnh tranh cao hơn, bảo vệ sức khỏe con người, phát triển ngành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

nghề truyền thống, chất lượng sản phẩm tốt hơn, phù hợp với ñiều kiện sản xuất,
phong tục tập quán và một số lợi thế khác);
ðã ñược khảo, kiểm nghiệm ñáp ứng các quy ñịnh hiện hành về khảo, kiểm
nghiệm công nhận giống cây trồng, vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản
phẩm cải tạo ñất, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vaccin, sản phẩm sử dụng trong
bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản và xử lí môi trường;
Giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật biến ñổi gen và sản phẩm của cây
trồng, vật nuôi, vi sinh vật biến ñổi gen chỉ ñược công nhận là TBKT khi ñược cơ

quan quản lí nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp giấy chứng nhận an toàn ñối
với ña dạng sinh học, môi trường và/hoặc giấy xác nhận ñủ ñiều kiện làm thực
phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi.
2.1.2 ðặc ñiểm kinh tế kĩ thuật sản xuất dâu tằm
2.1.2.1 ðặc ñiểm kĩ thuật của sản xuất dâu tằm
a) Trồng dâu
Cây dâu có tên khoa học là Morus alba L. Lá dâu là thức ăn duy nhất của tằm
dâu. Protein trong lá dâu là nguồn vật chất ñể con tằm tổng hợp nên sợi tơ, gần 70%
protein trong thành phần sợi tơ ñược tổng hợp trực tiếp từ protein trong lá dâu. Vì
vậy, sản lượng và chất lượng lá dâu quyết ñịnh ñến sản lượng, chất lượng tơ kén và
hiệu quả nghề nuôi tằm. Việc làm tăng tối ña sản lượng lá dâu có chất lượng tốt trên
một ñơn vị diện tích sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của nghề nuôi tằm.
Trong một năm chu kì sinh trưởng của cây dâu ñược chia làm 2 thời kì: Thời
kì sinh trưởng và thời kì nghỉ ñông. Hoạt ñộng sống của cây dâu ở 2 thời kì này là
rất khác nhau.
- Thời kì sinh trưởng
Thời kì sinh trưởng của cây dâu bắt ñầu từ mùa xuân khi cây dâu nảy mầm
ñến mùa ñông khi cây rụng lá. ðộ dài thời kì sinh trưởng phụ thuộc vào ñiều kiện
sinh thái và giống dâu. Ở những vùng có khí hậu ấm áp thời kì sinh trưởng của cây
dâu dài hơn ở vùng khí hậu lạnh và những giống dâu nảy mầm sớm thường có chu
kì sinh trưởng dài hơn giống dâu nảy mầm muộn. Thời kì sinh trưởng của cây dâu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

có thể chia làm 3 thời kì nhỏ: Thời kì nảy mầm (ñâm chồi), thời kì sinh trưởng
mạnh và thời kì sinh trưởng chậm dần.
- Thời kì nghỉ ñông
Thời kì nghỉ ñông của cây dâu ñược tính từ khi kết thúc rụng lá mùa ñông
ñến khi bắt ñầu nảy mầm ở vụ xuân năm sau. Trong thời kì nghỉ ñông mọi hoạt

ñộng của cây dâu như các quá trình trao ñổi chất, các hoạt ñộng sinh lí, thoát hơi
nước…của cây giảm ñi rõ rệt. Do ñó cây dâu gần như ngừng sinh trưởng. Song
trong thực tế cây dâu vẫn duy trì các hoạt ñộng sinh lí yếu ớt và hiện tượng nghỉ
ñông của cây dâu ñược gọi là “nghỉ ñông tương ñối”.
Hiện tượng nghỉ ñông ở cây dâu thuộc vào nghỉ ñông bắt buộc, nó xảy ra khi
gặp ñiều kiện bất lợi cho sự sống của cây dâu và khi gặp ñiều kiện thuận lợi thì hoạt
ñộng trở lại. ðó là sự phản ứng thích nghi của cây trong ñiều kiện bất lợi.
Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến sự phát triển và sinh trưởng của
cây dâu: Cây dâu và ñiều kiện ngoại cảnh có liên quan mật thiết với nhau. Sinh
trưởng, năng suất và phẩm chất lá dâu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các ñiều kiện
ngoại cảnh như: nhiệt ñộ, nước, ánh sáng, ñất ñai, các chất dinh dưỡng và không khí.
- Nhiệt ñộ: Cây dâu bắt ñầu nảy mầm và sinh trưởng khi nhiệt ñộ không khí
trên 12
0
C. ðiều kiện nhiệt ñộ thích hợp từ 24
0
C ñến 32
0
C.
- Nước: Cây dâu là cây có thể chịu hạn, lại rất cần nước nhưng không chịu
ñược úng. Thiếu nước dâu sinh trưởng chậm., năng suất thấp, hiệu quả sử dụng
phân bón kém. Nếu bị úng, sẽ ảnh hưởng ñến sinh trưởng của bộ rễ và nếu ngập úng
lâu dài cây dâu sẽ bị chết.
- Ánh sáng: Dâu là cây ưa sáng, những vùng có số giờ chiếu sáng cao thì dâu
sẽ cho năng suất và chất lượng cao hơn. Thiếu ánh sáng, lá dâu mỏng, thân cây
mềm yếu dễ ñổ, gãy, chất lượng lá dâu kém, nuôi tằm không tốt.
- ðất và các chất dinh dưỡng: Cây dâu có thể sinh trưởng ñược trên nhiều loại
ñất khác nhau, tốt nhất là trồng trên ñất bãi ven sông, ñất phù sa, ñất thịt nhẹ. ðất có ñộ
PH trung bình hoặc hơi chua (pH = 6 - 7). Các vùng ñất nghèo dinh dưỡng, ñồi núi cần
bón tăng thêm phân hữu cơ ñể tăng ñộ phì cho ñất. Các vùng ven biển chỉ nên trồng

dâu ở những nơi ñất có ñiều kiện rửa mặn hoặc ñất có ñộ mặn < 0,2%.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

ðể phát triển rễ, thân, lá, hoa quả cây dâu rất cần các yếu tố dinh dưỡng như
các cây trồng khác. Các nguyên tố ña lượng như: ðạm (N) Lân (P
2
0
5
), Kali (K
2
0) và
một số nguyên tố vi lượng khác như: Ca, Mg…
- Không khí và các yếu tố ngoại cảnh khác: Cây dâu cần ñủ O
2
và CO
2
cho
quá trình hô hấp và quang hợp. Có như thế, cây dâu mới sinh trưởng và phát triển
tốt, cho chất lượng lá dâu bảo ñảm.
b) Nuôi tằm
Tằm dâu có tên khoa học: Bombyx mori L. ðây là loài côn trùng biến thái
hoàn toàn. Vòng ñời của nó trải qua 4 giai ñoạn: trứng, tằm, nhộng, ngài. Mỗi giai
ñoạn của con tằm lại có những ñặc ñiểm sinh lí khác nhau. Thời gian hoàn thành
một vòng ñời của con tằm thay ñổi tùy theo giống tằm và ñiều kiện môi trường.
Những giống tằm không nghỉ ñông, thời gian hoàn thành một vòng ñời là 6-8 tuần.
Dựa vào hệ tính của con tằm mà người ta phân ra các giống tằm: ðộc hệ,
lưỡng hệ và ña hệ.
Giống tằm ñộc hệ là giống tằm chỉ sinh ra một thế hệ trong một năm. Trứng

tằm thường nở vào mùa xuân, sau khi nuôi tằm kết thúc ñời thứ nhất, sinh ra trứng
ñời thứ hai thì trứng này ñi vào nghỉ ñông ñến mùa xuân năm sau mới nở.
Giống tằm lưỡng hệ là giống tằm trải qua hai thế hệ trong một năm. Trứng
ñời thứ nhất nở vào mùa xuân, sau khi nuôi tằm kết thúc ñời thứ nhất ñẻ ra trứng
ñời hai thì trứng này không nghỉ ñông mà nở bình thường. Sau 10-12 ngày trứng nở,
tiếp tục nuôi tằm ñời thứ hai, sinh ra trứng ñời thứ ba thì trứng này nghỉ ñông và chỉ
nở vào mùa xuân năm sau.
Giống tằm ña hệ là giống tằm sinh ra nhiều hơn 2 thế hệ trong một năm,
trứng không nghỉ ñông, ñời này phát triển kế tiếp ñời kia liên tục, một năm có thể
trải qua 7-8 thế hệ.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


Nguồn: Woodhead Publishing Limited 2013
Hình 2.1 Vòng ñời của con tằm
Vòng ñời của ấu trùng tằm lại ñược chia thành 5 giai ñoạn, trải qua 4 lần lột
xác. Sau khi nở, ấu trùng ñi vào giai ñoạn thay ñổi, qua mỗi lần lột xác, ấu trùng sẽ
lớn dần lên trong quá trình phát triển của chúng.
Giai ñoạn trứng (10 – 14 ngày): một con ngài cái ñẻ khoảng 350 – 400 trứng
và chết sau khi ñẻ. Do ñặc tính di truyền của tằm lưỡng hệ hay ñộc hệ, trạng thái
ngủ nghỉ (tính hưu miên) bị phá vỡ và trứng ñược nở ra tằm con. Tằm con có kích
cỡ khoảng 3mm.
Giai ñoạn tằm (27 ngày): tằm sau khi nở lớn lên phải trải qua 4 lần lột xác.
Tằm con ăn lá dâu mềm. Tuy nhiên, trong giai ñoạn phát triển, chúng cũng có thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


ăn ñược lá dâu già hơn. Sau khi lột xác, lớp da của tằm rất mềm và không nên cho
tằm ăn lá dâu quá già.
Giai ñoạn nhộng (14 ngày): nhộng tằm là giai ñoạn mà tằm ñã nhả tơ, ẩn náu
trong kén tằm ñể bảo vệ chúng khỏi vật hại. Màu sắc kén tằm rất ña dạng vì nó phụ
thuộc vào thức ăn của tằm. Màu sắc có thể từ gam màu trắng tới vàng ñậm. Kén tằm
có màu trắng, kem và vàng, sợi tơ tằm sáng lấp lánh. Một sự thay ñổi nữa xảy ra
trong kén tằm. Khi nhộng tằm ñã chuyển sang màu nâu, chúng sẽ hóa thành ngài.
Giai ñoạn ngài (5 – 7 ngày): một con ngài trưởng thành sẽ thoát ra khỏi kén
tằm khoảng 2 tuần sau khi hoàn thiện. Cơ thể con ngài ñược bao phủ bởi một lớp
lông mịn, cánh có màu kem trắng lẫn ñường màu nâu, cánh ñập yếu ớt. Con ngài
không thể bay hoặc ăn. Ngay sau khi ngài thoát ra khỏi kén, chúng sẽ tìm bạn tình
ñể giao phối. Ngài ñực nhỏ hơn ngài cái và khỏe hơn. Sau 24 giờ giao phối, con
ngài ñực sẽ chết, ngài cái ñẻ trứng và cũng chết sau ñó.
Trong suốt vòng ñời của tằm, ñặc tính sinh học của nó tương ñối phức tạp, ñòi
hỏi người nuôi tằm phải nắm bắt ñược và thực hiện ñúng quy trình kĩ thuật trong mỗi
giai ñoạn sinh trưởng phát triển của nó, ñồng thời mỗi loại giống tằm khác nhau cũng
có những yêu cầu khác nhau. Có nắm bắt ñược những yêu cầu ñó và thực hiện một
cách ñầy ñủ thì việc sản xuất dâu tằm mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
c) Dụng cụ nuôi tằm
Bảng 2.1 Dụng cụ cho chăn nuôi tằm
STT

Hạng
mục
Sử dụng ñể ðặc ñiểm
1 Nhà
nuôi
Cách xa nơi ở giữa người và
vật nuôi, ngăn chặn tằm khỏi

dịch bệnh
Thoáng gió, ánh sáng và không
gian ñể duy trì nhiệt ñộ và ẩm ñộ
phòng nuôi
2 Nong Là nơi ñể ñặt tằm con hay
tằm lớn, tránh côn trùng và
vật hại
Hình tròn hoặc elip, ñường kính
khoảng 1,2 mét
3 ðũi ðặt nong tằm Thường có 8-10 tầng, khoảng
cách 30cm mỗi tầng
4 Né Cho tằm lên né, nhả tơ làm
thành kén
Có nhiều loại né: né gỗ, né rơm,
né bằng cành dâu, né chữ V,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

thường sử dụng né cành dâu có
diện tích 2,2 m
2

Nguồn: Hợp tác xã Hồng Xuân
Ngoài ra có một số dụng cụ và nguyên vật liệu quan trọng khác sử dụng trong
chăn nuôi tằm như ôn ẩm kế, dao thái dâu, thớt, sọt, vôi bột, bếp than, vỏ trấu rang
2.1.2.2 ðặc ñiểm kinh tế của sản xuất dâu tằm
Quá trình sản xuất dâu tằm bao gồm hai công ñoạn là trồng dâu và chăn tằm.
Mỗi công ñoạn sản xuất ra những sản phẩm khác nhau.
Bảng 2.2 Các hoạt ñộng thuộc hai công ñoạn của sản xuất dâu tằm

Hạng mục Trồng dâu Nuôi tằm
ðầu tư
Kiến thiết cơ bản:
Chuẩn bị ñất (cày bừa, rạch
hàng, tưới tiêu)
Mua dâu giống
ðầu tư phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật
Chuẩn bị dụng cụ: nhà nuôi,
nong, ñũi, né, ẩm kế, dao, thớt,
sọt ñựng lá dâu
Mua trứng tằm giống
ðầu tư thuốc sát trùng phòng
bệnh tằm, diệt kiến, gián
Chăm sóc
Làm cỏ, bón phân, tưới tiêu
Thu hoạch lá dâu
Cho tằm ăn, thay phân, giãn tằm,
sát trùng, vệ sinh dịch bệnh
Bắt tằm lên né
Thu hoạch kén tằm
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ TW
Giữa hai giai ñoạn trên có sự khác nhau về chi phí ñầu tư, bao gồm cả tiền
mua giống, nguyên vật liệu và lao ñộng làm thuê. Trong sản xuất dâu tằm:
Sản phẩm chính của nghề trồng dâu là lá dâu ñể nuôi tằm. Năng suất lá dâu
ñược tính bằng khối lượng của lá trên một ñơn vị diện tích (sào hoặc hecta).
Sản phẩm chính của nghề chăn tằm là kén tằm và một số sản phẩm phụ như
phân tằm, áo kén
Năng suất kén tằm ñược tính bằng trọng lượng của kén tằm trên vòng trứng.
ngoài ra còn ñược tính bằng trọng lượng kén trên ñơn vị diện tích dâu (tấn/ha,

tấn/sào, kg/sào).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Một vòng trứng tằm có khối lượng 5gam. Trung bình mỗi vòng trứng có thể
thu ñược 7-8 kg kén (ñối với giống tằm kén vàng) và 10-14 kg kén (ñối với giống
tằm kén trắng).
2.1.3 ðặc ñiểm và vai trò áp dụng tiến bộ kĩ thuật sản xuất dâu tằm của hộ nông dân
2.1.3.1 ðặc ñiểm áp dụng TBKT trong sản xuất dâu tằm
- Áp dụng TBKT trong sản xuất dâu tằm là hoạt ñộng ñổi mới phương pháp
chăn nuôi của người nông dân. Hoạt ñộng này diễn ra luôn có sự kết hợp giữa
phương pháp nuôi cũ và mới.
- Áp dụng TBKT có sự xem xét ñánh giá của người nông dân. Do ñây là quá
trình tồn tại cả cái cũ và cái mới, song cái mới chưa ñược khẳng ñịnh nên diễn ra
còn có sự hoài nghi. Nếu người nông dân thừa nhận TBKT là tốt thì họ sẽ chấp
nhận và ngược lại.
- Áp dụng TBKT (trồng giống dâu mới, nuôi giống tằm mới, kĩ thuật nuôi tằm
dưới nền nhà…) diễn ra trước hết phải làm thử với quy mô áp dụng nhỏ do tâm lí
nông dân sợ rủi ro. Nếu làm thử thành công nông dân sẽ áp dụng với quy mô lớn hơn.
- Áp dụng TBKT là quá trình lâu dài và diễn ra khác nhau trong từng giai
ñoạn, từng ñịa phương và vùng miền. Hiệu quả của áp dụng TBKT khác nhau bởi
trình ñộ của từng người áp dụng cũng khác nhau.
- Áp dụng TBKT có xu hướng tăng dần, ñến một mức nào ñó ñi theo ñường
bằng. TBKT sẽ ñi xuống khi có TBKT khác ưu ñiểm hơn ra ñời. ðối với nghề trồng
dâu nuôi tằm, khi xuất hiện giống dâu, giống tằm mới năng suất cao, chống chịu tốt,
kĩ thuật nuôi tằm mới ưu thế hơn, những TBKT “cũ” sẽ có xu hướng ñi xuống.
2.1.3.2 Vai trò của áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm
- TBKT giúp cho quá trình sản xuất diễn ra có hiệu quả. Nhờ có kĩ thuật mới
mà các yếu tố sản xuất - kinh doanh như lao ñộng, ñất ñai, sinh vật, máy móc và

thời tiết khí hậu kết hợp với nhau ñể tạo ra sản phẩm nông nghiệp.
Trong sản xuất dâu tằm, áp dụng TBKT như các giống dâu mới tam bội thể
trồng bằng hom, giống dâu lai F1 trồng hạt, giống tằm lưỡng hệ kén trắng chất
lượng cao,… sẽ làm tăng tăng năng suất và chất lượng tơ kén; Kĩ thuật thu hoạch
dâu cành thay cho hái từng lá, kĩ thuật nuôi tằm lớn dưới ñất có thể giảm chi phí

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

ñầu tư và lao ñộng; Năng suất tăng, sản lượng tăng, từ ñó sẽ tăng hiệu quả sản xuất
cho người nông dân.
- TBKT là hướng ñể làm tăng sản phẩm trong ñiều kiện nguồn lực như cũ và
ngày càng khan hiếm. Trong khi các tài nguyên khác như ñất ñai, lao ñộng trở nên
ngày một khan hiếm thì công nghệ có thể giúp con người sản xuất ra nhiều sản
phẩm hơn với số lượng nguồn lực dùng vào sản xuất không ñổi, thậm chí còn ít
hơn. TBKT có thể giúp mở rộng giới hạn khả năng sản xuất của một nông trại, một
vùng hay một quốc gia.
- TBKT làm cho các ñầu vào trong nông nghiệp ngày càng ña dạng hơn.
Không những TBKT làm thay ñổi bản chất giữa ñầu vào và ñầu ra mà còn thay ñổi
bản chất của ñầu vào hay tạo ra những ñầu vào mới trong nông nghiệp, góp phần
làm tăng sản phẩm, giảm chi phí và bảo vệ môi trường sinh thái. TBKT làm cho sản
xuất trở nên ña dạng và bền vững hơn.
- TBKT làm cho người sản xuất có thu nhập cao hơn, có nhiều thời gian rảnh
rỗi hơn, do ñó góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống của người lao ñộng. Áp
dụng kĩ thuật nuôi tằm lớn dưới ñất tiết kiệm công lao ñộng, hiệu quả kinh tế tăng
góp phần nâng cao ñời sống cho người nông dân.
2.1.4 Nội dung của áp dụng tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất dâu tằm
2.1.4.1 Giống dâu mới
- Các giống dâu tam bội thể mới chọn tạo và các giống dâu Trung Quốc nhập
nội năng suất cao ñược trồng nhiều ở các vùng miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.

- Các giống dâu lai nhân giống bằng phương pháp hữu tính (trồng bằng hạt),
ñiển hình là các giống VH9, VH13, VH15, VH17 sinh trưởng khỏe, cành nhiều, có
khả năng chống chịu với các ñiều kiện ngoại cảnh.
+ Giống dâu F1-VH15 là giống dâu lai giữa mẹ K10 lưỡng bội và giống ñột
biến ðB86 tứ bội. Do vậy, con lai VH15 mang nhiều ưu ñiểm vượt trội.
+ Giống dâu VH13 là giống dâu lai F1 tam bội (3n) trồng bằng hạt, hầu như
không có quả nên rất thuận lợi khi thu hái lá. Năng suất lá dâu VH13 khá cao, ñạt
trên 40 tấn/ha/năm, cho lá nhiều vào vụ thu (chiếm 30% sản lượng lá cả năm), năng
suất hái lá tăng 2 lần so với hái dâu giống cũ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14



2.1.4.2 Giống tằm mới
+ Giống tằm tứ nguyên TN1827 là giống kén trắng của Việt Nam ñược lai
tạo chọn lọc thành công ở Trung tâm nghiên cứu Dâu tằm tơ TW, vòng ñời phát dục
khoảng 22 ñến 24 ngày, tằm to con da màu xanh, ăn dâu khỏe và sạch dâu. Tuổi 5
thường từ 6 – 6,5 ngày thì chín. Kén bầu hơi eo. Năng suất ñạt từ 14 – 15 kg
kén/vòng trứng. Thích hợp nuôi ở vùng ðBSH.
+ Giống GQ2218 ñược chọn lọc thành công ở Trung tâm nghiên cứu Dâu
tằm tơ TW. Năng suất kén ñạt 13 – 14 kg/vòng trứng. Nuôi tốt ở vụ xuân ñầu hè –
cuối hè thu, chiều dài tơ từ 800 – 900m, kén dễ ươm.
+ Giống LQ2 Trung Quốc:
Cặp ñầu 7 (732x9532) kén thắt eo hơi nhỏ, vỏ trứng sau khi nở có màu trắng,
nuôi tốt ở thời kì nóng ẩm, năng suất ñạt từ 13 – 14 kg/vòng trứng giống. Tơ dễ
ươm nhưng tỉ lệ nhộng chết rất cao (có thể lớn hơn 50%)
Cặp ñầu 9 (9532x732) vỏ trứng sau nở có màu vàng, nuôi tốt trong ñiều kiện
khí hậu ôn hòa, năng suất kén ñạt từ 14 – 15 kg/vòng trứng. Kén to và tròn hơn ñầu.

Chất lượng tơ tốt, tỉ lệ nhộng chết cũng rất cao.
+ Giống kén vàng VKxTQ (VTxTQ) là giống tằm ña hệ lai nuôi tốt vào thời
kì nóng ẩm của vụ hè (tháng 6, 7, 8 ở Bắc Bộ). Tằm to con, ăn khỏe, tuổi 5 ăn dâu 5
– 6 ngày thì chín. Năng suất ñạt từ 12 – 13 kg kén/vòng trứng. Tuy nhiên giá chỉ
bằng 2/3 giá kén trắng.
Tùy thuộc vào ñiều kiện sinh thái của một số ñịa phương, tỉ lệ nuôi tằm
lưỡng hệ và ña hệ là rất khác nhau. Ở vùng núi phía Bắc (Mộc Châu) và vùng Tây
Nguyên (Lâm ðồng) có thể nuôi tằm lưỡng hệ kén trắng quanh năm, tỉ lệ nuôi tằm
lưỡng hệ chiếm tỉ lệ tuyệt ñối hoặc gần tuyệt ñối. Ở mức trung bình trung trên phạm
vi cả nước 60,26% số lứa tằm nuôi của các hộ là tằm lưỡng hệ. Giống này có thời
gian ngủ nghỉ 120 ngày, chiều dài tơ ñơn 800 - 1000m, sức sống 85 - 90% chống
chịu hơn giống ñộc hệ năng suất cao chất lượng tơ kén tốt, có thể nuôi ñược tất cả
các mùa trong năm (từ tháng 2 - tháng 11).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.1.4.3 Nuôi tằm con tập trung
Người chăn nuôi áp dụng phương thức nuôi tập trung tằm con từ tuổi 1 ñến
tuổi 3, thời gian 12-14 ngày sau ñó nuôi tằm dưới nền nhà ở tuổi 4 và 5 khoảng 11-
12 ngày. Nuôi tằm con tập trung ñã phổ biến ở hai vùng Tây Bắc và Tây Nguyên.
* Ưu ñiểm:
- Sự ổn ñịnh của sản lượng kén tằm: giống tằm ñược khỏe hơn, buồng nuôi
tằm, dụng cụ và bản thân con tằm ñược sát trùng kĩ càng, người nuôi tằm ñược sự
hướng dẫn của kĩ thuật viên có kinh nghiệm. ðiều ñó cũng có thể phần lớn là do
việc sử dụng lá dâu của vườn dâu hợp tác rành riêng cho việc nuôi tằm con.
- Chi phí nuôi tằm hạ thấp vì lao ñộng giảm bớt. Nuôi tằm con hợp tác thì
nuôi một lượng lớn trứng tằm. Càng băng nhiều trứng tằm thì càng tiết kiệm dụng
cụ và lao ñộng cần thiết. Hơn nữa, những năm gần ñây, khi sự cung cấp lao ñộng
cho nông nghiệp thiếu hụt thì lao ñộng tiết kiệm ñược bằng cách nuôi tằm hợp tác

có thể sử dụng cho các công việc khác trong nông nghiệp.
- Không những cải tiến ñược chất lượng kén mà sự ñồng ñều của chất lượng kén
cũng ñạt ñược bởi một giống tằm ñồng nhất ñược nuôi bằng một kĩ thuật ñồng nhất.
2.1.4.4 Nuôi tằm lớn dưới ñất
* Ưu ñiểm:
- Về mùa nóng bức nuôi tằm dưới ñất giảm ñược nhiệt ñộ so với trên ñũi từ 1
- 2
o
C nên tỉ lệ tằm bủng giảm ñi rõ rệt.
- Giảm sức lao ñộng từ vì nuôi dưới ñất không phải thay phân và cho tằm ăn
rất nhanh.
- Tằm chín sớm ñược 1 ngày so với nuôi ở trên ñũi, vì nuôi ở dưới ñất lá dâu
tươi tằm ñược ăn no nên sinh trưởng nhanh
* Nhược ñiểm: tốn diện tích nhà, mặt khác ñề phòng kiến mối, chuột, cóc…
ăn và hại tằm phải chú ý những nền nhà có ẩm ñộ cao.
2.1.4.5 Tiến bộ kĩ thuật khác
Ngoài những TBKT trên, người nuôi còn sử dụng lưới thay phân, than tăng
nhiệt, thuốc tằm chín, các loại né gỗ trong quá trình chăn nuôi; Than tăng nhiệt sử
dụng ở những nơi có ñiều kiện khí hậu thời tiết lạnh, còn những vùng khí hậu khô

×