Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.51 KB, 120 trang )



B
Ộ GIÁO DỤC V
À ðÀO T
ẠO

B
Ộ NÔNG NGHIỆP V
À PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






LÊ THỊ QUỲNH LAN



NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TRUNG TÂM Y TẾ
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG



HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược dùng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2014
Tác giả luận án


Lê Thị Quỳnh Lan

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện ñề tài “
Nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước của các trung tâm y tế trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
” tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và PTNN,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, một số cơ quan, ban ngành, các cán bộ, ñồng
nghiệp và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tất Thắng, người hướng
dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ và ñịnh hướng tôi trưởng thành trong công tác
nghiên cứu khoa học và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo Bộ môn Phát triển nông thôn,
các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNN, Ban Quản lý ñào tạo, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam ñã tận tình giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế, các Trung tâm Y tế tuyến huyện trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Ninh ñã giúp ñỡ tôi trong việc thu thập tài liệu, số liệu ñể nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã luôn tạo ñiều kiện tốt
nhất ñể tôi học tập và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Thị Quỳnh Lan



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước 4
2.1.1 Các khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước. 4
2.1.2 Vai trò của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các
Trung tâm y tế. 7
2.1.3 ðặc ñiểm của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các
Trung tâm y tế. 9
2.1.4 Yêu cầu, nguyên tắc của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. 10
2.1.5 Nội dung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các Trung
tâm Y tế. 12

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước của các Trung tâm y tế. 23
2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của
các Trung tâm y tế. 26
2.2.1 Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế của
một số tỉnh trong nước 26
2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước của các Trung tâm y tế trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh. 31
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội và dân số của tỉnh ảnh hưởng ñến công
tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế của tỉnh 35
3.1.2 ðặc ñiểm hệ thống y tế tỉnh Bắc Ninh. 37

3.1.3 ðặc ñiểm hệ thống các Trung tâm Y tế tuyến huyện. 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 42
3.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 44
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích 44
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thực trạng công tác quản lý chi của các Trung tâm y tế thuộc
tỉnh Bắc Ninh. 46
4.1.1 Lâp kế hoạch chi ngân sách. 46
4.1.2 Công tác phân bổ dự toán và tổ chức thực hiện dự toán chi ngân
sách nhà nước của các Trung tâm Y tế. 50
4.2 ðánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước của các Trung tâm y tế trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 68
4.2.1 Những thuận lợi 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.2 Những khó khăn và hạn chế. 71
4.2.3 Yêu cầu ñặt ra cho công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của
các Trung tâm y tế trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh. 75
4.2.4 Nguyên nhân của những hạn chế. 75
4.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý của các Trung tâm y
tế ở tỉnh Bắc Ninh. 80
4.3.1 Chế ñộ chính sách của nhà nước. 80
4.3.2 Năng lực, trình ñộ quản lý, ñiều hành Ngân sách nhà nước từ cơ
quan quản lý về mặt hành chính ñến các ñơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước. 81
4.3.3 Nhân tố về tổ chức bộ máy và cán bộ trong quản lý chi NSNN 85
4.3.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 86

4.4 ðịnh hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
của các Trung tâm Y tế. 87
4.4.1 ðịnh hướng phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Bắc Ninh 87
4.4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế tỉnh
Bắc Ninh. 91
5 KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
CTMTQG Chương trình mục tiêu Quốc Gia
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản
ðVSN ðơn vị sự nghiệp
HCSN Hành chính sự nghiệp
KBNN Kho bạc Nhà nước
KHHGð Kế hoạch hóa gia ñình
KHTC Kế hoạch tài chính
MTEF ðịnh mức chi tiêu trung hạn
NSNN Ngân sách nhà nước
SXH Sốt xuất huyết
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCS Tài sản công
TW4 Trung ương 4
TTYT Trung tâm Y tế




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Diện tích, dân số, mật ñộ và số ñơn vị hành chính năm 2010 36
3.2 Số lượng biên chế cán bộ tài chính kế toán tại các Trung tâm y tế
Bắc Ninh, năm 2013 40
3.3 Trình ñộ ñội ngũ cán bộ kế toán ở ñơn vị 40
3.4 Tình hình thực hiện kế hoạch chuyên môn, các năm 2011- 2013 41
3.5 Nội dung và cơ cấu mẫu ñiều tra 43
4.1 Tổng hợp dự toán chi NSNN cho các Trung tâm y tế giai ñoạn
2011-2013 48
4.2 Tổng hợp dự toán chi NSNN cho các Trung tâm y tế theo nguồn
kinh phí từ năm 2011-2013 49
4.3 ðịnh mức kinh phí thực hiện tự chủ do NSNN cấp 50
4.4 Chỉ tiêu biên chế ñược giao cho các Trung tâm Y tế 51
4.5 Tổng hợp dự toán giao thu- chi NSNN cho các Trung tâm y tế
theo nguồn kinh phí, 2011-2013 52
4.6 So sánh dự toán do ñơn vị lập với dự toán Sở Y tế giao cho các
ñơn vị 54
4.7 ðịnh mức khoán chi 57
4.8 Tổng hợp chi NSNN của các Trung Tâm Y tế giai ñoạn 2011-
2013 58
4.9 Tốc ñộ tăng chi NSNN cho các Trung tâm y tế. 59

4.10 Tình hình xét duyệt quyết toán giai ñoạn 2011 - 2013 65
4.11 Quyết toán chi NSNN cho các Trung tâm Y tế theo nguồn kinh
phí, 2011-2013 66
4.12 Kinh phí chi các CTMTQG giai ñoạn 2011 - 2013 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.13 Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực
hiện chế ñộ tự chủ của các Trung tâm y tế. 70
4.14 Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại
TT 71/2006 của các Trung tâm y tế 79
4.15 ðánh giá của cán bộ, lãnh ñạo các ñơn vị trong ngành Y tế về ñội
ngũ cán bộ tổ chức quản lý chi. 82
4.16 ðánh giá của cán bộ làm công tác quản lý về lập dự toán chi
NSNN cho Y tế. 82
4.17 Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát chi NSNN cho
sự nghiệp Y tế 84
4.18 Kết quả khảo sát ñánh giá công tác quyết toán chi NSNN của
các ñơn vị Y tế 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Quy trình lập và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách hàng năm

cho các ñơn vị. 14
2.2 Quy trình thẩm ñịnh và phê duyệt quyết toán hàng năm 21
3.1 Hệ thống các ñơn vị ngành y tế tỉnh Băc Ninh 38
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của các TTYT tuyến huyện 39
4.1 Quy trình quản lý chi trong các Trung tâm y tế. 46
4.2 Quy trình công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước ngành y tế
Bắc Ninh, 2011-2013. 63


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chi NSNN có ảnh hưởng rất lớn ñến ñời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia. Nó có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, giúp cho
bộ máy nhà nước duy trì hoạt ñộng bình thường ñể thực hiện tốt chức năng quản lý
của mình; ñảm bảo an ninh, an toàn xã hội, ñảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia.
ðối với hoạt ñộng y tế, chi từ NSNN cho sự nghiệp y tế có ý nghĩ rất to lớn trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng, hiệu quả của các hoạt ñộng y tế ảnh
hưởng trực tiếp ñến sức khỏe con người, mà sức khỏe con người là tiền ñề cần thiết
ñể tọa ra trí tuệ - tài sản quí nhất của mọi tài sản.
Trong những năm gần ñây, nhà nước ñã có nhiều chính sách mới ñối với hoạt
ñộng của các cơ sở y tế nhằm tăng cường năng lực hoạt ñộng của các ñơn vị. Công
tác quản lý tài chính nói chung và quản lý chi nói riêng ñã ñược các ñơn vị sự
nghiệp y tế tỉnh Bắc Ninh ñã ñược nâng lên, công tác quản lý chi ñã ñược thực hiện
nghiêm túc, ñảm bảo công khai, minh bạch. Các khoản chi cho công tác phòng
chống dịch bệnh ñã ñược ưu tiên bố trí kinh phí, thu nhập của cán bộ, viên chức,
người lao ñộng ñược nâng lên.

Bên cạnh việc quản lý tốt công tác chuyên môn ñể ñảm bảo chất lượng chăm
sóc sức khỏe nhân dân, quản lý tài chính ñặc biệt là quản lý chi là một yếu tố quyết
ñịnh sự thành công hay thất bại của quản lý các cơ sở y tế nói chung và các Trung
tâm y tế nói riêng. Tuy nhiên thực trạng hiện nay công tác quản lý chi ngân sách của
các trung tâm y tế vẫn còn hạn chế,
tồn tại cần phải tiếp tục ñiều chỉnh, bổ sung
như: công tác xây dựng ñịnh mức, lập phân bổ dự toán, quản lý sử dụng nguồn
kinh phí cho ñến khâu quyết toán, cụ thể như chi ñưa ñúng mục ñích, xây dựng dự
toán chưa sát với thực tế, công tác kiểm tra, kiểm soát chưa thường xuyên, trình ñộ
năng lực của cán bộ quản lý tài chính chưa thật sự ñáp ứng yêu cầu. Câu hỏi ñặt ra
là thực tiễn công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các Trung tâm y tế trong
những năm như thế nào? Còn những tồn tại hạn chế, bất bập gì cần phải giải quyết?
Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến công tác quản lý chi NSNN và những giải pháp gì

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

ñể thực hiện tốt công tác quản lý chi NSNN của các Trung tâm Y tế tỉnh Bắc Ninh?
ðề cập ñến vấn ñề chi NSNN, trong những năm qua ñã có một số ñề tài khoa
học cấp Bộ nghiên cứu về tài chính y tế như ñề tài do Vụ Hành chính sự nghiệp – Bộ
Tài chính thực hiện. ðề tài “ ðổi mới cơ chế quản
lý tài chính sự nghiệp y tế trong nền
kinh tế thị trường Việt Nam” năm 1996, ñề tài “ ðổi mới và hoàn thiện các giải pháp
tài chính nhằm thúc ñẩy xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế” năm 2012. ðề tài “
Kiểm soát chi ngân sách sự nghiệp y tế tại Trung tâm y tế quận Ngũ Hành Sơn – ðà
Nẵng” năm 2010 của tác giả Ngô Thị Nguyệt Nga. Các nghiên cứu này chỉ bàn tới
khía cạnh tài chính y tế và ñứng trên quan ñiểm của các cơ quan quản lý Nhà nước ñể
ñưa ra các giải pháp hoàn thiện, chưa có nghiên cứu về công tác quản lý tìm hiểu cho
thấy hiện nay chưa có nghiên cứu về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho
các Trung tâm Y tế nói chung và trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng.


Thông qua nghiên cứu xác ñịnh thức tác về công tác quản lý chi, những ưu
ñiểm, hạn chế, nguyên nhân, ñề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính
trong các Trung tâm y tế là yêu cầu cả trong lý luận và thực tiễn.
Từ vấn ñề trên tôi chọn ñề tài “Nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước của các trung tâm y tế trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm ñề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sỹ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước của các trung tâm y tế tỉnh Bắc Ninh, từ ñó ñề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm thực hiện tốt, hiệu quả công tác quản lý chi cho các trung tâm y tế của ñịa bàn
nghiên cứu trong thời gian tới
.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn ñề lý luận và thực tiễn
về công tác quản lý chi của trung tâm y tế.
- Phân tích ñánh giá thực trạng, chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác
quản lý chi của các trung tâm y tế trên ñịa bản tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt, hiệu quả công tác
quản lý chi cho các trung tâm y tế Bắc Ninh trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Dựa vào hệ thống lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN trong thời gian
qua, trên cơ sở ñó tìm ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN của
các Trung tâm y tế. ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quản lý chi ngân

sách nhà nước của các Trung tâm y tế trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung:
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN, những kết quả
ñã ñạt ñược của công tác quả lý chi NSNN, phân tích các yếu tố ảnh lưởng ñến công tác
quản lý chi NSNN và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của
các Trung tâm Y tế trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại các Trung tâm y tế tuyến huyện trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể tại 8 Trung tâm y tế huyện, thành phố, thị xã.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian:
- Số liệu về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước từ năm 2011 ñến năm
2013, số liệu ñiều tra ñược tiến hành thời gian gần nhất (năm 2013).
- Thời gian thực hiện ñề tài: Tháng 2/2014 ñến tháng 11/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước
2.1.1 Các khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước.
2.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" ñược sử
dụng rộng rãi trong ñời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về
ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta ñã ñưa ra nhiều ñịnh nghĩa về
ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.

Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một
giai ñoạn nhất ñịnh của quốc gia. Hay:
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất ñịnh, thường là một năm.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của nhà nước .
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà
nước huy ñộng và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Về hình thức, các khái niệm trên có thể không giống nhau, nhưng nhìn
chung, chúng ñều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong một
thời gian nhất ñịnh với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nhà
nước sử dụng quỹ tập trung ñó ñể trang trải cho các khản chi tiêu của mình (Bùi Thị
Quỳnh Thơ, 2013).
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam ñã ñược Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 16/12/2002 ñịnh nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh
và ñược thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước.
2.1.1.2 Khái niệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước .
Trong tất cả mọi lĩnh vực của hoạt ñộng kinh tế xã hội nói chung, ñể ñảm
bảo hoạt ñộng bình thường, ñều phải có vai trò của con người tác ñộng vào. Những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

tác ñộng mang tính chủ quan ñó gọi là quản lý. Nói cách khác, quản lý thực chất là
việc thiết lập và tổ chức thực hiện hệ thống các phương pháp và biện pháp, tác ñộng
một cách có chủ ñịnh tới các ñối tượng quan tâm nhằm ñạt ñược kết quả nhất ñịnh.
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và cũng là
một bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN là một khái niệm

phản ánh hoạt ñộng tổ chức ñiều khiển và ñưa ra quyết ñịnh của Nhà nước ñối với
quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng
vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công, phục
vụ lợi ích KT-XH cho cộng ñồng (Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2013)
Với khái niệm trên cho thấy:
Xét theo nghĩa rộng, quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ
quản lý hệ thống xã hội thông qua các chức năng vốn có.
Xét theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là quản lý các ñầu ra của NSNN
thông qua các công cụ và quy ñịnh cụ thể.
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSNN bao gồm hệ thống các yếu
tố sau:
Chủ thể quản lý: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, ñiều khiển quá trình
phân phối, sử dụng quỹ NSNN.
Mục tiêu quản lý:
Mục tiêu tổng quát: Thúc ñẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững và ổn ñịnh.
Mục tiêu cụ thể: Quản lý chi NSNN về bản chất là công cụ tài chính quan
trọng của Nhà nước, quản lý chi NSNN phải tuân theo cả ba mục tiêu chính sách
kinh tế tổng thể. Bên cạnh những nhân tố khác, sự ổn ñịnh tài chính ñòi hỏi hình
thức kỷ luật tài chính; sự tăng trưởng kinh tế và tính công bằng phần nào ñược tuân
thủ thông qua việc phân bổ khoản tiền công quỹ cho các ngành khác nhau; cả ba
mục tiêu ñều ñòi hỏi việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực trên thực tế. Do
ñó cả ba mục tiêu của chính sách tổng thể chuyển sang ba mục tiêu chính của quản
lý chi NSNN hiệu quả: nguyên tắc tài khóa (kiểm soát chi tiêu), phân bổ nguồn lực
phù hợp với các ưu ñãi chính sách (phân bổ “chiến lược”); và quản lý hoạt ñộng
hiệu quả. Tiếp theo việc quản lý hoạt ñộng hiệu quả ñòi hỏi cả tính hiệu quả (tối
thiểu chi phí trên mỗi ñơn vị ñầu ra) và tính hợp lý (ñạt ñược hiệu quả như dự tính).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


Có những mối liên hệ giữa ba mục tiêu chính của quản lý chi NSNN, chức
năng chính tương ứng của những mục tiêu này và cấp bậc nhà nước mà những mục
tiêu này hầu hết là có hiệu quả. Nguyên tắc tài khóa yêu cầu hoạt ñộng kiểm soát
tổng thể, phân bổ nguồn lực chiến lược. Nguyên tắc tài khóa và quản lý hoạt ñộng ở
ñây phụ thuộc vào cải tiến mang tính “kỹ thuật” hơn là việc phân bổ nguồn lực
chiến lược.
Việc tập trung vào quản lý chi NSNN dựa trên mối liên hệ quan trọng giữa
thu và chi. Bộ ba mục tiêu quản lý chi NSNN là (a) nguyên tắc tài khóa, (b) phân bổ
và huy ñộng nguồn lực, (c) hiệu quả hoạt ñộng có thể dễ dàng ñược mở rộng thành bộ
ba mục tiêu tài khóa. Trong ñó: Nguyên tắc tài khóa thực hiện chức năng kiểm soát chi
tiêu, nguyên tắc tài khóa cũng do những dự báo chính xác thu cũng như chi; Phân bổ
và huy ñộng nguồn lực thực hiện chức năng lập kế hoạch chi tiêu, việc phân bổ chiến
lược giống như trong thời gian ưu ñãi thuế trên các ngành khác nhau; và quản lý thuế
rõ ràng là khía cạnh thu quản lý hoạt ñộng chi tiêu hiệu quả. Do vậy, hiệu quả hoạt
ñộng thể hiện qua chức năng quản lý chi tiêu. Hiệu quả hoạt ñộng ñược biết ñến dựa
trên các chỉ số về kinh tế, hiệu suất, hiệu quả và ñúng quy trình.
Trong thực tế, thứ nhất, ba mục tiêu có thể xung ñột lẫn nhau trong ngắn hạn
(và phải có ñược những cân ñối và ñối chiếu) nhưng rõ ràng những mục tiêu này bổ
sung cho nhau trong dài hạn. Ví dụ: nguyên tắc tài khóa trong phân bổ nguồn lực
không có kế hoạch và hoạt ñộng không hiệu quả vốn ñã không ổn ñịnh. Thứ hai,
toàn bộ kết quả ngân sách hiệu quả phải hình thành từ những kết quả hoạt ñộng hiệu
quả tại từng cấp chính quyền. Ví dụ: trong khi nguyên tắc tài khóa về cơ bản phải
ñược kê khai tại cấp tổng, thì lại xuất hiện như tổng chi phí của hoạt ñộng kiểm soát
chi tiêu hiệu quả (và dự báo thu ñáng tin cậy) trong từng bộ và cơ quan chính quyền
chứ không phải từ trên xuống dưới.
Công cụ quản lý: ðể thực hiện quản lý, Nhà nước cần phải sử dụng hệ thống
các công cụ, trong ñó bao gồm các yếu tố: Các chính sách kinh tế - tài chính, pháp
chế kinh tế - tài chính, chương trình hóa các mục tiêu, dự án
Cơ chế quản lý: Là phương thức mà qua ñó Nhà nước sử dụng các công cụ
quản lý tác ñộng vào quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính ñể

hướng vào ñạt những mục tiêu ñã ñịnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.
2 Vai trò của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các Trung tâm y tế.

ðối với hoạt ñộng y tế, chi từ NSNN cho sự nghiệp y tế có ý nghĩ rất to lớn
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng, hiệu quả của các hoạt ñộng y
tế ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe con người, mà sức khỏe con người là tiền ñề
cần thiết ñể tọa ra trí tuệ - tài sản quí nhất của mọi tài sản. Thực tế cho thấy, quá
trình phát triển kinh tế xã hội không diễn ra một cách thụ ñộng mà nó phụ thuộc vào
trình ñộ chuyên môn của con người, con người không nắm vững khoa học công
nghệ tiên tiến, không có phẩm chất nhân cách phù hợp với nhu cầu công việc thì
không thể ñẩy mạnh phát triển kinh tế là ñiều tất yếu, ñiều ñó chứng tỏ y tế không
phải là phạm trù phúc lợi ñơn thuần mà nó tác ñộ ñến sự nghiệp kinh tế của mỗi
quốc gia.
Mặt khác, chi NSNN cho sự nghiệp y tế còn nhằm duy trì, phát triển những chủ
trương, chính sách và ñường lối của ðảng và Nhà nước về chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân, là chiến lược ñể ñạt mục tiêu về kinh tế, xã hội của ðảng và Nhà nước ñã ñề
ra thông qua việc xác ñịnh cơ cấu, tỷ trong các khoản chi cho sự nghiệp y tế.
Thông qua quá trình thực hiện chi NSNN cho sự nghiệp y tế, Nhà nước kiểm
tra ñược việc sử dụng các khoản chi cho hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe nhân dân nói
riêng và chi NSNN nói chung, từ ñó tạo lòng tin với nhân dân, thu hút ñược sự ñóng
góp của các tầng lớp trong xã hội, ñẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp y tế, phát huy
một cách tối ña hiệu quả các khoản chi thường xuyên từ NSNN cho sự nghiệp y tế.
Từ những vai trò cơ bản của chi thường xuyên từ NSNN cho sự nghiệp y tế
nêu trên ta có thể thấy nó thực sự có ý nghĩa to lớn trong ñời sống kinh tế xã hội. ðề
các khoản chi từ NSNN cho sự nghiệp y tế thực sự mang lại hiệu quả và phát huy

ñược những vai trò to lớn của mình thì ñòi hỏi công tác quản lý chi NSNN cho sự
nghiệp y tế phải ñược tăng cường và hoàn thiện.
Quản lý chi ñóng vai trò ñặc biệt trong việc duy trì và phát triển của tổ chức,
ñơn vị ở mọi cấp ñộ. Quản lý chi chặt chẽ giúp cho việc duy trì, phát triển và phối
hợp các hoạt ñộng của ñơn vị thành hợp lực ñể hướng tới hoàn thành mục tiêu của
ñơn vị. Chính vì vậy vai trò chủ ñạo của công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước
ñược thể hiện ở một số nội dung sau:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi Ngân sách Nhà nước
Mục ñích của công tác quản
lý chi NSNN hướng vào việc ñảm bảo tính hiệu
quả, tiết kiệm trong việc huy ñộng cũng như sử dụng nguồn vốn NSNN và giữa kỷ
luật tài chính. Duy trì kỷ cương, pháp luật tài chính, chống tham nhũng và các hiện
tượng gây lãng phí của cải xã hội.
Trên cơ sở chỉ tiêu dự toán ñược giao các Trung tâm y tế ñã chủ ñộng lập dự
toán, thực hiện dự toán theo ñúng kế hoạch ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các khoản chi như chi chế ñộ chính sách cho cán bộ, chi cho công tác quản lý, chi
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ñược ñưa ra ñơn vị thảo luận và công khai hàng
tháng hàng qu í. Công tác ñấu thầu mua sắm tài sản ñược thực hiện ñảm bảo ñúng
quy ñịnh.

2.1.2.2 Nâng cao ñời sông vật chất cho cán bộ, viên chức.
Từ năm 2007, các Trung tâm y tế thuộc tỉnh Bắc Ninh ñã ñược giao quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm theo tinh thần Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP của Chính phủ.
Các Trung tâm y tế thuộc loại hình ñơn vị do ngân sách nhà nước ñảm bảo toàn bộ
chi phí hoạt ñộng. Căn cứ vào nhiệm vụ ñược giao và khả năng nguồn tài chính (ñối

với các khoản chi thường xuyên) các ñơn vị ñã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, chủ
ñộng sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện hợp ñồng lao ñộng theo hướng
tinh gọn, hiệu quả, chủ ñộng k
ý hợp ñồng lao ñộng phù hợp với khối lượng công
việc và khả năng nguồn tài chính, giảm dần áp lực về biên chế. Các ñơn vị cũng ñã
tổ chức khai thác, quản lý tốt các nguồn thu ñể bổ sung chi thực hiện cải cách tiền
lương và nguồn kinh phí hoạt ñộng. Thực hiện cân ñối chênh lệch thu, chi, chi tăng
thu nhập cho cán bộ nhằm khuyến khích ñộng viên cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2.1.2.3 ðảm bảo hoàn thành các mục tiêu về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, góp
phần kiểm soát, khống chế không ñể dịch bệnh xảy ra.
Theo quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 26/2005/Qð-BYT ngày 09 tháng 9 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế chức năng thì Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh là triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự
phòng, phòng chống HIV/AIDS, phòng, chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực
phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền thông giao dục sức khỏe trên ñịa bàn
huyện. Như vậy, công tác quản
lý chi cũng ñược thực hiện trên cơ sở chức năng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

nhiệm vụ ñược giao. Hàng năm các Trung tâm y tế ñược giao dự toán chi hoạt ñộng
trên cơ sở các chỉ tiêu hoạt ñộng chuyên môn về phòng chống dịch bệnh.
Y tế là hoạt ñộng mang tính phúc lợi xã hội và xã hội hóa trong hoạt ñộng y tế.
Hoạt ñộng y tế công lập không vì mục ñích lợi nhuận. Chỉ có một bộ phận rất nhỏ hoạt
ñộng y tế tư nhân, dân lập có tính ñến yếu tố lợi nhuận, ñối tượng phục vụ là những
người có khả năng tài chính cao. Vì vậy, các nguồn vốn cho hoạt ñộng y tế luôn ñược
nhà nước ñảm bảo phần cơ bản từ ngân sách nhà nước ñáp ứng cơ bản nhu cầu chăm
sóc sức khoẻ của người dân. Người bệnh vào khám chữa bệnh miễn phí hoàn toàn như:

Các chương trình mục tiêu bệnh nhân ñạo, HIV/AIDS, một số dịch vụ tiêm chủng mở
rộng, trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo và người cao tuổi, vùng dân tộc thiểu số, Các
lĩnh vực này mang tính phúc lợi xã hội, không lấy lợi nhuận làm mục ñích
.

2.1.3
ðặc ñiểm của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các Trung
tâm y tế.

2.1.3.1 Quản lý chi NSNN theo Luật Ngân sách nhà nước, Luật kế toán và các
hướng dẫn của nhà nước có liên quan.
Chi NSNN ñược quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Bằng cách này Nhà
nước và các cơ quan chức năng ñưa ra cơ chế quản lý, ñiều hành chi NSNN ñúng
luật, ñảm bảo hiệu quả và công khai, minh bạch.
Các khoản chi trong ñơn vị phải ñược lập dự toán. Dự toán ngân sách của
ñơn vị là cơ sở cho quá trình chấp hành và quyết toán ngân sách. Luôn coi trọng
việc so sánh giữa thực tế và dự toán ñể tăng cường kiểm tra ñối với quá trình thu,
chi, sử dụng nguồn chi NSNN. ðiều này ñược thể hiện các nguồn chi ngân sách nhà
nước chỉ ñược thực hiện khi có trong dự toán ñược duyệt. Mọi khoản chi tiêu không
ñược nằm ngoài các mục chi theo quy ñịnh của mục lục ngân sách nhà nước.
Cơ chế quản lý tài chính tại các Trung tâm y tế là quản lý theo dự toán năm.
Kỳ lập dự toán là hàng năm; căn cứ lập dự toán là theo chức năng, nhiệm vụ, tiêu
chuẩn ñịnh mức của nhà nước; thực hiện dự toán phải tuyệt ñối tuân thủ các tiêu
chuẩn, ñịnh mức chi tiêu của nhà nước trong phạm vi dự toán ñược duyệt; Quyết
toán chi theo các mục chi của mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung chi.
2.1.3.2 Quản lý chi NSNN ñược thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn, ñịnh mức của
Bộ Tài chính, của tỉnh và theo quy chế chi tiêu nội bộ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


Trung tâm y tế tuyến huyện là các ñơn vị sự nghiệp ñược giao quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP. Ngân sách Nhà nước
ñảm bảo toàn bộ kinh phí cho các hoạt ñộng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
ñược giao. Các khoản chi tại các Trung tâm Y tế do NSNN ñảm bảo toàn bộ phải ñược
quản lý chi tiêu theo ñúng chế ñộ, ñúng mục ñích và trong phạm vi dự toán của từng
nguồn kinh phí, từng nội dung chi theo tiêu chuẩn, ñịnh mức quy ñịnh của Nhà nước.
Ngoài ra các ñơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ quản
lý chi, ñảm bảo hoàn thành nhiệm vụ ñược giao, phù hợp với hoạt ñộng ñặc thù của
ñơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
2.1.3.2 Quản lý chi NSNN của các Trung tâm Y tế không nhằm mục ñích lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do ñơn vị sự nghiệp tạo ra
ñều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Các hoạt
ñộng của Trung tâm y tế bị chi phối bởi các chương triển kinh tế xã hội của nhà nước.
ðể thực hiện các mục tiêu như chăm sóc sức khỏe cộng ñồng, các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế… nhà nước ñảm bảo kinh phí chi cho các hoạt ñộng ñể cung cấp
dịch vụ cho người dân.
Với chức năng là triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về
y tế dự phòng, phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức
khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe, các Trung tâm y tế ngoài công tác
quản lý chi thường xuyên phải thực hiện việc quản lý chi các chương trình mục tiêu
Quốc gia. Phải ñảm bảo nguồn lực ñáp ứng nhu cầu phòng chống dịch bệnh; quản lý
chi cho công tác phòng, chống dịch, xử lý ổ dịch; xử lý môi trường; công tác thông
tin, giáo dục truyền thông; quản lý chi cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, an
toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý chi các chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh
vực y tế dự phòng theo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ cho từng thời kỳ.
2.1.4 Yêu cầu, nguyên tắc của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước.
Trong bất kỳ thời ñại nào, chi NSNN ñều phải tuân thủ những quy tắc nhất
ñịnh, những yêu cầu ñó càng trở thành bắt buộc bởi tính ña dạng, phong phú cũng

như mục tiêu hiệu quả là những ñặc trưng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thứ nhất, tập trung thống nhất
Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính, ngân
sách. Trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế do vậy kế hoạch tài chính và ngân sách do
Sở Y tế phê duyệt.
Thứ hai, tính kỷ luật tài chính tổng thể
Mọi khoản thu - chi của Nhà nước ñều ñược phản ánh ñầy ñủ vào NSNN và
phải có ràng buộc cứng về ngân sách. Chi NSNN phải ñược tính toán trong khả
năng NSNN phân bổ và các nguồn thu tại ñơn vị. Hàng năm trên cơ sở ñánh giá và
xây dựng ngân sách năm rà soát lại kế hoạch trung hạn ñể ñiều chỉnh sát với thực
tiễn và cập nhật thêm một năm những biến ñộng tăng giảm nguồn và những chính
sách bổ sung hoặc thay ñổi, như vậy lúc nào cũng ñảm bảo có kế hoạch trung hạn
ñể xác ñịnh ngân quỹ trong 3-5 năm, ñáp ứng ñược yêu cầu chi NSNN trong khuôn
khổ nguồn lực cho phép và thể hiện tính bền vững.
Thứ ba, tính có thể dự báo ñược
ðây là ñiều kiện ñể thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình. ðiều
này không chỉ ñòi hỏi sự ổn ñịnh và tính minh bạch về cơ chế, chính sách, ổn ñịnh
vĩ mô, mà còn phải có sự cân ñối giữa ngắn hạn và dài hạn, tính ñến nhu cầu và khả
năng nguồn lực cho các nhu cầu chi.
Thứ tư, tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ chức
thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
Nguồn kinh phí phục vụ cho chi NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do dân
ñóng góp nên phải ñảm bảo rõ ràng, công khai ñể các tổ chức, cá nhân giám sát và
tham gia. Kế hoạch tài chính ngân sách bản thân nó phải xây dựng trên cơ sở thông
tin. Nó phải chứa ñựng ñầy ñủ các thông tin cơ bản ñể thực hiện có hiệu quả việc
thảo luận, phê chuẩn. Khi ñược phê chuẩn, kế hoạch tài chính ngân sách trở thành

nguồn thông tin truyền tải toàn bộ mục tiêu, quan ñiểm của chính phủ và là căn cứ
ñể cơ quan hành pháp tham gia kiểm tra giám sát thực hiện. Các quyết ñịnh ban
hành phải có căn cứ, có cơ sở, chi phí, lợi ích gắn liền với quyết ñịnh phải rõ ràng,
dễ tiếp cận. Như vậy, thực hiện nguyên tắc này vừa nâng cao trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan ñến ngân sách, vừa ñảm bảo sử dụng ngân sách có hiệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

quả, vừa giúp cho phát hiện chỉnh sửa ñể thông tin về ngân sách sát ñúng thực tiễn.
Thứ năm, ñảm bảo bảo cân ñối, ổn ñịnh tài chính, ngân sách
Kế hoạch tài chính, ngân sách nói riêng và công tác kế hoạch nói chung ñều
phải mang tính cân ñối và ổn ñịnh. Tuân thủ nguyên tắc này ñể thực hiện có hiệu
quả chức năng, sứ mệnh của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã hội và khắc phục
những thất bại của nền kinh tế thị trường.
Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế trung và dài hạn
Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có ñược, nhưng nguồn thu lại ñược
hình thành chủ yếu từ hoạt ñộng kinh tế và gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục
tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và ñặc biệt là kinh tế thị trường,
trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn ñề về phát triển kinh tế
xã hội, giáo dục, y tế, xóa ñói giảm nghèo, trợ cấp xã hội, bảo vệ môi trường, phòng
chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa các vùng miền NSNN chính là công
cụ ñể Nhà nước thực hiện trách nhiệm xã hội to lớn ñó. ðiều ñó thể hiện chỉ có gắn
chi ngân sách với chính sách kinh tế thường niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn
thì mới tạo ñược sự nhất quán, ñảm bảo chi NSNN ñạt ñược tính khả thi cao và dự
báo ngân sách chuẩn xác hơn.
2.1.5 Nội dung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các Trung tâm Y tế.
Trải qua nhiều thập kỷ, chính phủ của các nền kinh tế thị trường ñã có nhiều
nỗ lực trong việc cải cách quản lý chi NSNN ñể thực hiện tốt việc phân phối và sử

dụng các nguồn lực tài chính nhà nước. Nội dung quản lý chi NSNN chủ yếu gồm
ba khâu:
- Lập kế hoạch, dự toán chi ngân sách (chuẩn bị ngân sách)
- Quản lý chấp hành, thực hiện dự toán chi ngân sách (thực thi ngân sách)
- Quản lý quyết toán chi ngân sách
Bên cạnh chu trình quản lý trên, quản lý chi NSNN còn bao gồm cả kiểm
toán và ñánh giá hiệu quả chi NSNN, quản lý việc công khai, minh bạch cũng như
trách nhiệm giải trình của các cơ quan cấp phát, sử dụng ngân sách.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.5 1. Lập kế hoạch dự toán chi ngân sách
Theo quy ñịnh của Luật Ngân sách Nhà nước, dự toán ngân sách hàng năm
ñược lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo ñảm quốc phòng, an
ninh. ðối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu và tuân
theo các chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
ñịnh (Luật Ngân sách, 2002).
Trình tự lập, quyết ñịnh, phân bổ, giao dự toán NSNN tại ñịa phương
(Luật Ngân sách, 2002).
Trên cơ sở Quyết ñịnh của Thủ tướng Chỉnh phủ giao nhiệm vụ thu, chi NS
cho tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trình HðND tỉnh quyết ñịnh
dự toán thu, chi NS tỉnh, phương án phân bổ ngân sách trước ngày 10 tháng 12 năm
trước; UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch – ðầu tư dự
toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán Ngân sách cấp tỉnh ñã ñược HðND
quyết ñịnh.
+ Hàng năm Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Kế hoạch ñầu tư xem xét dự
toán ngân sách của các ñơn vị thuộc tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ñể trình
thường trực HðND tỉnh xem xét trước khi báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch

và ñầu tư trước ngày 25/7 năm trước.
+ UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán
NS các cấp ở ñịa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán
NS tỉnh.
Căn cứ vào Nghị quyết của HðND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND tỉnh
quyết ñịnh giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, ñơn vị trực thuộc tỉnh,
nhiệm vụ thu, chi cho tường cơ quan ñơn vị.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Trách nhiệm Trình tự các bước
Mẫu biểu, tài liệu
liên quan
Giám ñốc Sở,
Phòng Kế hoạch – tài
chính

- Thông tư số
59/2003/TT-
BTC
- Hướng dẫn của
S
ở T
ài chính


Các ñơn vị

Phòng KHTC

Phòng KHTC

Lãnh ñạo Sở,
Phòng KHTC




UBND tỉnh

Phòng KHTC

Lãnh ñạo Sở và các
ñơn vị liên quan


Sở Tài chính



Giám ñốc Sở,
Phòng KHTC



Phòng TC- KH


Sơ ñồ 2.1 Quy trình lập và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách hàng
năm cho các ñơn vị.
Hướng dẫn lập dự toán
thu, chi NSNN
Lập dự toán thu, chi
NSNN của ñơn vị
Thẩm tra dự toán của
các ñơn vị
Tổng hợp dự toán
NSNN

c
ủa to
àn ngành

Thảo luận với Sở tài
chính, hoàn chỉnh dự
toán trình UBND tỉnh
Giao dự toán thu, chi
NSNN
Dự kiến phân bổ dự toán
cho các ñơn vị
Thông qua dự kiến phân
bổ dự toán
Thẩm ñịnh
Giao dự toán NSNN
cho các ñơn v



Công khai dự toán, theo
dõi thực hiện và
lưu hồ sơ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Trong quản lý chi ngân sách nhất thiết phải có ñịnh mức cho từng nhóm mục
chi hay cho mỗi ñối tượng cụ thể. Nhờ ñó cơ quan tài chính mới có căn cứ ñể lập các
phương án phân bổ ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra phê
duyệt quyết toán kinh phí của các ñơn vị thụ hưởng. ðồng thời dựa vào ñịnh mức chi
mà các ngành, các cấp, các ñơn vị mới có căn cứ pháp lý ñể triển khai các công việc
cụ thể của quá trình quản lý, sử dụng kinh phí tại ñơn vị mình theo ñúng chế ñộ.
* Xây dựng ñịnh mức chi
Thông thường ñịnh mức chi ñược thể hiện dưới hai dạng: Loại ñịnh mức chi
tiết theo từng mục chi của Mục lục NSNN (còn gọi là ñịnh mức sử dụng) và loại
ñịnh mức chi tổng hợp theo từng ñối tượng ñược tính ñịnh mức chi của NSNN (còn
gọi là ñịnh mức phân bổ).
ðể xác ñịnh ñịnh mức chi, người ta sử dụng một số phương pháp xây dựng
như sau:
+ ðối với các ñịnh mức sử dụng:
- Xác ñịnh nhu cầu chi cho mỗi mục;
- Tổng hợp nhu cầu chi theo các mục ñã ñược xác ñịnh ñể biết ñược tổng
mức cần chi từ NSNN cho mỗi ñơn vị, mỗi ngành làm cơ sở ñể lên cân ñối chung;
- Xác ñịnh khả năng về nguồn tài chính có thể ñáp ứng cho nhu cầu chi;
- Cân ñối giữa khả năng và nhu cầu chi ñể quyết ñịnh mức chi cho các mục.
+ ðối với ñịnh mức phân bổ:
- Xác ñịnh ñối tượng ñịnh tính;
- ðánh giá, phân tích tình hình thực tế chi theo ñịnh mức chi nhằm xem xét

tính phù hợp của ñịnh mức hiện hành;
- Xác ñịnh khả năng nguồn tài chính có thể huy ñộng ñể ñáp ứng nhu cầu chi;
- Thiết lập cân ñối tổng quát và quyết ñịnh ñịnh mức phân bổ theo mỗi ñối
tượng tính ñịnh mức.
* Chuẩn bị ngân sách
ðể ñạt ñược ba mục tiêu chính của quản lý chi NSNN, quá trình chuẩn bị

×