Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.31 KB, 33 trang )

Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Lời mở đầu
Ngày nay với xu thế hội nhập, đất nớc ta không ngừng đổi mới để theo
kịp với các nớc khác (các nớc phát triển) cũng nh trong khu vực. Xuất
nhập khẩu hàng hoá hiện tại và trong tơng lai vẫn luôn là vấn đề mà chúng
ta quan tâm nhất hiện nay. Không phải ngẫu nhiên mà việc xuất khẩu gạo
của ta ra thị trờng đứng thứ hai trên thế giới, các mặt hàng khác: thuỷ sản,
cà phê, mía, hạt điều, các đồ thủ công mỹ nghệ... đều đợc thế giới đánh giá
rất cao. Bên cạnh việc xuất khẩu là việc nhập khẩu nhiều mặt hàng nh: đồ
điện tử, máy móc công nghiệp ... việc xuất nhập khẩu hàng hoá đã tạo nên
một thị trờng kinh tế lớn cho Việt Nam , tạo công ăn việc làm cho đời sống
cho nhân dân Việt Nam.
Nhng việc xuất nhập khẩu trong những năm tới sẽ nh thế nào? kim
ngạch xuất nhập khẩu là bao nhiêu? thì việc vận dụng phơng pháp dự đoán
thống kê và vận dụng dự đoán vào việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá
ở Việt Nam là một việc rất quan trọng.
Nội dung nghiên cứu của đề tài này gồm ba phần lớn. Phần một: Một số
vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn. Phần hai: Vận dụng một số
phơng pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá.
Phần ba: Các giải pháp và kiến nghị.
Nội dung vấn đề trên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong đợc sự thông cảm của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô
Trần Thị Kim Thu đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt bài viết này.





THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê


Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Nội dung
Phần I: Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn.
I. Khái niệm, vai trò, yêu cầu về dự đoán thống kê ngắn hạn.
1. Khái niệm
Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện
tợng trong những khoảng thời gian tơng đối ngắn, nối tiếp với hiện tại
bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phơng pháp
thích hợp.
Ngày nay dự đoán đợc sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực khoa học
kỹ thuật, kinh tế chính trị xã hội với nhiều loại và phơng pháp dự báo khác
nhau.
2. Vai trò
Dự đoán thống kê đợc thực hiện với khoảng thời gian (còn gọi là tầm
dự đoán) ngày, tuần, tháng, quý, năm. Kết quả của dự đoán thống kê là căn
cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ
sở để đa ra những quyết định kịp thời và hữu hiệu.
3. Yêu cầu
Tài liệu đợc sử dụng để tiến hành dự đoán thống kê là dãy số thời gian-
tức là dựa vào sự biến động của hiện tợng ở thời gian đã qua để dự đoán
mức độ của hiện tợng trong thời gian tiếp theo. Việc sử dụng dãy số thời
gian để tiến hành dự đoán thống kê có u điểm là khối lợng tài liệu không
cần nhiều, việc xây dựng các mô hình dự đoán tơng đối đơn giản và thuận
tiện trong việc sử dụng kỹ thuật tính toán.
Trong việc sử dụng dãy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê
ngoài yêu cầu cơ bản là tài liệu phải chính xác, phải đảm bảo tính chất có thể
so sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số thì còn một vấn đề nữa cần quan
tâm là số lợng các mức độ của dãy số là bao nhiêu?
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Nếu một dãy số thời gian có quá nhiều các mức độ đợc sử dụng sẽ làm
cho mô hình dự đoán không phản ánh đợc đầy đủ sự thay đổi của các nhân
tố mới đối với sự biến động của hiện tợng. Ngợc lại, nếu chỉ sử dụng một
số rất ít các mức độ ở những thời gian cuối thì không chú ý đến tính chất
tơng đối ổn định của các nhân tố cơ bản tác động đến hiện tợng. Do đó
cần phải phân tích đặc điểm biến động của hiện tợng để xác định số lợng
các mức độ của dãy số thời gian dùng để dự đoán thống kê.
II. Một số phơng pháp đơn giản để dự đoán thống kê
1. Dự đoán dựa vào phơng trình hồi quy
Ta có phơng trình hồi quy theo thời gian:
Y
t
= f(t, a
o
, a
1
,..., a
n
)
Có thể dự đoán bằng cách ngoại suy hàm xu thế:

Y

t+h
= f( t+h, a
0
, a
1
,..., a

n
)
Trong đó: h = 1,2,3,...


Y

t+h
:
mức độ dự đoán ở thời gian t+h
2. Dự đoán dựa vào lợng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân.
Phơng pháp này có thể sử dụng khi các lợng tăng hoặc (hoặc giảm)
tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Ta đã biết lợng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân đợc tính
theo công thức:

1
1


=
n
yy
n


từ đó ta có mô hình dự đoán:

y


n+h

= y
n
+

*h (h= 1,2,3...)
trong đó y
n
: mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
3. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Phơng pháp dự đoán này đợc áp dụng khi các tốc độ phát triển liên
hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Ta đã biết tốc độ phát triển trung bình đợc tính theo công thức

1
1

=
n
n
y
y
t

trong đó:
y

1
: mức độ đầu tiên của dãy số thời gian
y
n
: mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
Từ công thức trên có mô hình dự đoán sau:
Y

n+h
= y
n
*( t)
h

III. Dự đoán bằng phơng pháp san bằng mũ
ở phần trên, một số phơng pháp đơn giản để dự đoán thống kê đã đợc
đề cập đến, trong đó khi xây dựng các mô hình dự đoán thì các mức độ của
dãy số thời gian đợc xem nh nhau, nghĩa là có cùng quyền số trong quá
trình tính toán. do đó làm cho mô hình trở nên cứng nhắc, kém nhạy bén đối
với sự biến động của hiện tợng. Vì vậy để phản ánh sự biến động này đòi
hỏi khi xây dựng mô hình dự đoán, các mức độ của dãy số thời gian phải
đợc xem xét một cách không nh nhau: các mức độ càng mới ( càng cuối
dãy số) càng cần phải đợc chú ý nhiều hơn. và do đó mô hình dự đoán có
khả năng thích nghi với sự biến động của hiện tợng. Một trong những
phơng pháp đơn giản để xây dựng lại mô hình dự đoán nh vậy là phơng
pháp san bằng mũ.
Giả sử ở thời gian t, có mức độ thực tế là y
t
và mức độ dự đoán là y
t

dự đoán mức độ của hiện tợng ở thời gian tiếp sau đó (tức
thời gian t+1 có thể viết ):

Y

t+1
= * y
t
+ ( 1-) *
y

t

Đặt 1- = ta có:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền

y

t+1
= *y
t
+ *
y

t

,: đợc gọi là các tham số san bằng với + =1 và nằm trong khoảng
[0,1].

Nh vậy, mức độ dự đoán
y


t+1
là trung bình cộng gia quyền của các
mức độ thực tế y
t
và mức độ dự đoán
y

t
.
Tơng tự ta có:
y

t
= * y
t-1
+*
y

t-1
, thay vào công thức sẽ có:

Y

t+1
= * y
t

+ **
y

t-1
+
2
*
y

t-1

Bằng cách tiếp tục thay các mức độ dự đoán
y

t-1
...,...
y

t-i
vào công thức
trên
ta sẽ có :
y

t+1
= *
i=0


i

* y
t-i
+
i+1
*
y

t-i

Vì ( 1-)= < 1 nên khi i thì
i+1
0 và *
i=0


i

1
Khi đó:
y

t+1
= *
i=0


i
* y
t-i


Nh vậy
y

t+1
là tổng số tất cả các mức độ của dãy số thời gian tính theo
quyền số, trong đó các quyền số (hoặc giảm) theo dạng mũ tuỳ thuộc vào
mức độ cũ của dãy số công thức (1) có thể viết:
Y

t+1
=
y

t
+ * ( y
t
-
y

t
) nếu đặt e
t
= (y
t
-
y

t
) là sai số dự đoán ở thời
gian t thì:

Y

t+1
=
y

t
+ * e
t

Từ các công thức trên cho ta thấy việc lựa chọn tham số san bằng có ý
nghĩa quan trọng: nếu đợc chọn càng lớn thì các mức độ càng cũ của dãy
số thời gian càng ít đợc chú ý và ngợc lại, nếu càng nhỏ thì các mức độ
cũ đợc chú ý một cách thoả đáng. Để chọn phải dựa vào việc phân tích
đặc biệt biến động của hiện tợng và những kinh nghiệm nghiên cứu đã qua
( một số nhà nghiên cứu khuyên nên lấy [0,1; 0,4]).Giá trị tốt nhất là giá
trị làm cho tổng bình phơng sai số dự đoán nhỏ nhất.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
San bằng mũ đợc thực hiện theo phép đệ quy tức là để tính
Y

t+1
ta phải

y

t
, để tính

y

t
ta phải có
y

t-1
,... do vậy để tính toán, ta phải xác định
giá trị ban đầu ( hay điều kiện ban đầu) nh có thể lấy giá trị đầu tiên trong
dãy số, hoặc là số trung bình của một số giá trị đầu tiên, hoặc các tham số
của hàm xu thế...
IV. Dự đoán dựa vào mô hình tuyến tính ngẫu nhiên.
1. Một số mô hình tuyến tính ngẫu nhiên
Có thể hiểu một quá trình ngẫu nhiên là một tập hợp các biến ngẫu
nhiên xuất hiện qua thời gian theo một quy luật xác suất nào đó. Một quá
trình ngẫu nhiên đợc gọi là dừng nếu quy luật phân phối của y
t1
, y
t2
,...,y
tn
.
Việc phân tích những đặc điểm của một quá trình ngẫu nhiên chủ yếu
dựa vào hàm tự hiệp phơng sai, hàm tự tơng quan.
Giả sử có quá trình ngẫu nhiên dừng:
y
t1
, y
t2
,...,y

tn
với kỳ vọng: E [ y
t
]= M
phơng sai: var[ y
t
]= E[( y
t
M)
2
] =
2
* y
Hàm tự hiệp phơng sai: y
k
= cov[y
t,
y
t-k
] = E [(y
t
-M)*(

y
t-k
-M)]
Với k= 0,1,2,...
Hàm tự tơng quan:
[ ]
[ ] [ ]

0
var*var
,cov
y
y
yy
yy
k
ktt
kty
k
==




Với k=0,1,2,...
Trong thực tế, ta chỉ có dãy số thời gian y
1
, y
2
,... y
n
. do đó ta phải ớc
lợng y
k

k

qua c

k và
R
k
đợc tính từ dãy này.
C
k
= (
n
1
) *

=
n
t 1
( ) ( )
yyyy
ktt



R
k
= C
k
/ C
0
với C
0
=
( )

yy
t
n
n
t

=
2
1
1
;
t
n
t
y
n
y

=
=
1
1

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Các toán tử sau đây thờng đợc sử dụng để mô tả các mô hình
B: toán tử chuyển dịch về phía trớc
B* y
t

= y
t-1
B
m
* y
t
= y
t-m

: toán tử sai phân

( )
( )
( )
( )
t
d
t
d
ttt
tttt
yy
yyy
yyyy
=
+==
==







1
1
2
2
2
1
21
1

Sau đây là một số quá trình tuyến tính dừng:
Quá trình tự hồi quy bậc p- kí hiệu AR(p)
Y
t
=
1
* y
t-1
+
2
* y
t-2
+...+
p
* y
t-p
+ a
t

.
Trong đó
1,

2
,...,
p
là các tham số hồi quy.
a
t
là một quá trình thuần khiết hay tạp âm trắng
với E[a
t
]=0, var[a
t
]= *a
2
,
cov[a
t
, a
t-k
]=0.
Biểu diễn qua toán tử B

ttp
tt
p
pt
ay

hay
ay
=
=
)(
)1(
2
2
K

Hàm tự tơng quan:

( )
0
2211
=
+++=

kp
pkpkkk
hay


K

Một số quá trình AR đơn giản:
quá trình bậc một: AR(1) y
t
=
1

* y
t-1
+ a
t

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Hàm tự tơng quan:


==
=
1
1
1
1
1


k
k
k

quá trình bậc hai: AR(2) y
t
=
1
*y
t-1

+
2
*y
t-2
+a
t

Hàm tự tơng quan:
Với
( )






2
1
2
1
2
2
2
1
21
1
2211
1
,
1

1


=


=
+=

kkk

Quá trình bình quân trợt bậc q kí hiệu MA (q):
y
t
=a
t
-
1
* a
t-1
-
2
* a
t-2
- ... =
q
*a
t-q

trong đó


1
,
2
...
q
: là các tham số
Biểu diễn qua toán tử B:
y
t
=(1-
1
*B-
2
*B
2
-...-
q
*B
q
)*a
t

hay y
t
= (B)* a
t

Hàm tự tơng quan:
qk

qk
q
kkpkkk
k
,,2,1,
,0
1
22
1
2221
K
K
K
=





>
+++
++++
=
++




Một số quá trình MA đơn giản:
Quá trình bậc một:MA(1)

y
t
=a
t
-
t
*a
t-1
=(1-
1
*B)*a
t

Hàm tự tơng quan:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền






>
=
+

=
1,0
1,

1
2
1
k
k
k




Quá trình bậc 2: MA(2)
y
t
=a
t
-
1
*a
t-1
-
2
*a
t-2
=(1-
1
*B-
2
*B
2
)*a

t

Hàm tự tơng quan:

( )
3,0
1
1
1
2
2
2
1
2
2
2
2
2
1
21
1
=
++

=
++

=
k
k









Quá trình tự hồi quy bình quân trợt bậc p,q- ký hiệu ARMA(p,q)
Đó là sự kết hợp giữa AR(p) và MA(q)

( ) ( )
tt
tqttptptt
ayhay
aaayyy
=
+++=



:
11111
KK

trong thực tế, ARMA(1,1) thờng đợc sử dụng:

1111

+=

tttt
aayy


Trong thực tế phần lớn các quá trình ngẫu nhiên là không dừng, do đó ngời
ta sử dụng toán tử sai phân để chuyển về quá trình dừng. Khi đó sẽ có:

( )
( ) ( )
tt
d
t
dp
p
ayhay
y
=


,
1
2
21
K

Quá trình trên đợc gọi là quá trình tổng hợp tự hồi quy trung bình
trợt- kí hiệu ARMA (p,d,q), trong đó p là bậc của toán tử tự hồi quy, d là
bậc của toán tử sai phân, q là bậc của toán tử trung bình trợt.
2. Phơng pháp luận của Box và Jenkins
Box và Jenkins đã đề ra phơng pháp dự đoán dựa vào mô hình ngẫu

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
nhiên mà thủ tục tiến hành có thể đợc tóm tắt nh sau:



llà,l không


Để làm cho dãy số thời gian thành dừng, ngời ta sử dụng toán từ sai
phân phù hợp với dãy đợc nghiên cứu. Bớc nhận dạng mô hình nhẵm xác
định các tham số p,d, q. Box và Jenkins đã thiết lập các hàm tự tơng quan
đợc tính toán từ tài liệu thực tê với lý thuyết và kết hợp kiểm định thống kê
sẽ cho một ý tởng về mô hình cần chọn.
Phơng pháp thờng đợc sử dụng để ớc lợng các tham số là phơng
pháp cực đại có thể xảy ra, nó là sự biểu hiện dới dạng không tuyến tính
của phơng pháp bình phơng nhỏ nhất.
Việc nhận dạng và ớc lợng các tham số của mô hình là một nghệ
thuật, nó đòi hỏi các kết hợp của kết quả lý thuyết, sử dựng các phơng pháp
lặp đồng thời dựa vào thực tế và kinh nghiệm nghiên cứu.
Bớc hợp thức hoá hay xet xem mô hình đã lựa chọn có đợc chấp nhận
hay không? Để trả lời câu hỏi này ngời ta nghiên cứu các số d đợc tính
toán xuất phát từ mô hình đã đợc ớc lợng có thể xem nh là biểu hiện
của một tạp âm trắng hay không? Việc phân tích hàm tự tơng quan có thể
phần nào trả lời vấn đề đợc đặt ra. Đồng thời các kiểm định cũng đã đợc
xây dựng để có thể trả lời một cách chính xác. Kiểm thờng đợc sử dụng
nhất dựa trên kết quả sau đây:
Nếu
( )

a
k



là ớc lợng của tự tơng quan bậc k của các số d và k là
một số tuỳ ý, nhỏ hơn n thì:
Làm
dừng
dãy số
thời
igan

Nhận
dạng

hình

ớc
lợng
các tham
số
Mô hình
có đợc
chấp
nhận
hay
không
Dự đoán


Thay đổi
mô hình
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền


2
1
2

qpk
k
k
k
nQ


=



Nếu mô hình đã chọn không đợc chấp nhận thì tiến hành dự đoán. Nếu
không đợc chấp nhận thì trở lại bớc nhận dạng.
Dự đoán
( )
ht
y

của mức độ y

t+h
đợc thực hiện bởi:

( )
ht
y

= E(y
t+h
, y
1
, y
2
,..., y
t
)
Nh vậy

( )
ht
y


là kỳ vọng của y
t+h
với điều kiện các mức độ y
1
, y
2
,..., y

t

đã biết.
Ví dụ đối với quá trình AR(p):
y
t+h
=
1
* y
t+h-1
+
2
* y
t+h-2
+...+


p
*y
t+h-p
+ a
t+h

( )
ht
y


= E[
1

* y
t+h-1
+
2
* y
t+h-2
+...+


p
*y
t+h-p
+ a
t+h
* y
1
, y
2
,..., y
t
]
Các kỳ vọng có điều kiện ở vế phải đợc xác định nh sau:
E[y
t-j
] = y
t-j

E[y
t+y
]=

( )
jy
t


E[ a
t-j
]= a
t-j
= y
t-j
-
( )
jy
t


E[ a
t+j
]= 0
Với j = 0,1,2,...







THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Phần II: vận dụng phơng pháp dự đoán thống kê
trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá.
I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu hàng hoá.
1. Khái niệm và những vấn đề chung về hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động tất yếu của mỗi quốc
gia trong quá trình phát triển của mình. Do có sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên... mà
mỗi quốc gia có một thế mạnh về một hay một số lĩnh vực này nhng lại
không có thế mạnh về lĩnh vực khác để có thể khắc phục các hạn chế và tận
dụng các cơ hội thuận lợi vốn có và tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong quá
trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia cần phải tiến hành trao đổi hàng
hoá và dịch vụ cho nhau, họ bán những hàng hoá mà có lợi thế sản xuất. Tuy
nhiên hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá không phải chỉ diễn ra giữa các
quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà ngay cả khi
quốc gia đó không có đợc lợi thế thu đợc lợi nhuận khi tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu.
2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
Hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của các hoạt động kinh tế
đối ngoại đối với tất cả mọi quốc gia, vai trò của xuất nhập khẩu ngày càng
đợc nâng cao và dần dần trở thành một trong những nhân tố cơ bản thúc
đẩy sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
Nh chúng ta đã biết một nớc muốn tăng trởng đòi hỏi phải có 4 điều
kiện là: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ.
Trong điều kiện một nền kinh tế nhỏ, công nghệ lạc hậu thì xuất khẩu
chỉ trông chờ vào những sản phẩm có trong nớc (chủ yếu là những sản
phẩm do sức lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô vừa khai thác
cha qua chế biến. Đó là những mặt hàng nông-lâm-hải sản, hàng thủ công
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
mỹ nghệ, tạo ra những hàng hoá này cũng là những điều kiện cần thiết để tạo
ra ngoại tệ cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ mới, giải quyết việc làm,
mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống của ngời lao động.
a.Vai trò của xuất khẩu
Sự tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở một
số vấn đề sau:
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu khoa hoc
công nghệ mới là tiền đề cho cuộc CNH-HĐH đất nớc.
CNH đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khoa học khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất
nớc. CNH-HDH đòi hỏi chúng ta phải có một lợng vốn lớn để có thể nhập
khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyển giao công nghệ hiện đại bằng cách
thức đầu t nớc ngoài vay nợ và viện trợ. Các nguồn vốn này các quốc gia
sẽ phải trả lại ở những thời kỳ sau và nh vậy để vừa nhập khẩu máy móc
thiết bị kỹ thuật tiên tiến để phát triển kinh tế vừa có thể trả nợ các nguồn
vay từ nguồn vốn quan trọng nhất chỉ có thể dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu
quyết định đến quy mô tăng trởng qua hoạt động xuất nhập khẩu. Nớc ta
vào thời kỳ 86-90 xuất khẩu chiếm 50% tổng doanh thu ngoại tệ. Nguồn thu
từ xuât khẩu năm 94 đủ đảm bảo 60% nguồn vốn nhập khẩu,năm 95 theo tỷ
lệ là 66%, 96 là 65%, 97 là 67%. Đối với những nớc kém phát triển vốn từ
nớc ngoài chỉ có thể thuận lợi khi chủ đầu t hay ngời cho vay thấy đợc
khả năng sản xuất và xuất khẩu của đất nớc.
Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Đặc biệt nên coi thị trờng trong nớc và thị trờng thế giới
là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất vì điều kiện đó có tác dụng khá tích
cực đến s chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác
động của nó thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển

thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×