Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đề cương y học cổ truyền y hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.59 KB, 32 trang )

Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
ĐỀ CƯƠNG YHCT
Câu 1:
− Trình bày 4 quy luật hoạt động của học thuyết Ngũ hành. Cho VD minh hoạ.
− Nêu triệu chứng cơ năng, thực thể, các huyệt cần châm để điều trị bệnh nhân đau
thắt lưng cấp do lạnh.
1. Bốn quy luật hoạt động của học thuyết Ngũ hành: T.29 - 30
1.1.Định nghĩa học thuyết Ngũ hành:
− Là học thuyết âm dương liên hệ cụ thể hơn trong việc quan sát, quan niệm, liên
quan của các sự vật trong thiên nhiên.
− Trong y học, HTNH được ứng dụng để quan sát, quy nạp, nêu lên sự tương quan
trong hoạt động sinh lý, bệnh lý của các tạng phủ để chẩn đoán, tìm tính năng của
thuốc và phục vụ công tác bào chế thuốc.
1.2.Các quy luật hoạt động bình thường – sinh lý:
Tất cả các sự vật đều được cấu tạo từ 5 loại vật chất, 5 loại vật chất này có quan
hệ tương sinh, tương khắc với nhau để bảo đảm các sự vật hoạt động bình
thường.
(1)QL tương sinh:
− Là hành nọ sinh ra hành kia tạo thành 1 vòng kín.
− Cụ thể: Mộc  Hoả  Thổ  Kim  Thuỷ  Mộc.
(2)QL tương khắc:
− Là hành nọ khắc hành kia, tức là chế ước hành kia thành vòng kín và đó là quan
hệ mẹ con
− Cụ thể: Mộc >< Thổ, Thổ >< Thuỷ, Thuỷ >< Hoả, Hoả >< Kim, Kim >< Mộc.
∗ QL tương sinh, tương khắc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để giữa sinh (sinh
sản và phát triển) và khắc luôn điều hoà với nhau làm cho sự vật phát sinh, phát
triển và tồn tại.
Mối quan hệ này có thể là 2 sinh – 1 khắc (Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ nhưng
Mộc khắc Thổ) hay 2 khắc – 1 sinh (Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ nhưng Thuỷ
sinh Mộc…) nhưng luôn tạo thành 1 vòng khép kín.
1.3.Các quy luật về sự hoạt động bất thường - bệnh lý:


∗ Các RL về tương sinh: đây là sự rối loạn Mẹ - con (giải thích mẹ - con).
VD: Can hư nhược làm ảnh hưởng tới tâm và ngược lại.
∗ Các RL về tương khắc:
(3)Tương thừa:
− Hành nọ khắc hành kia quá mạnh.
− VD: Bình thường can khắc tỳ, nay do can quá mạnh hoặc do tỳ nhược nên can
khắc càng mạnh hơn mà sinh bệnh, gọi là can mộc khắc tỳ thổ (chức vị quản
thống).
(4)Tương vũ:
− Hành bị khắc lại khắc ngược trở lại hành khắc nó.
- 1 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− VD: ⊥ can khắc tỳ, nay do can mộc yếu, tỳ thổ mạnh nên khắc ngược lại mà sinh
bệnh.
ơ
2. Triệu chứng cơ năng, thực thể, các huyệt cần châm để điều trị BN đau thắt
lưng cấp do lạnh: T.208
2.1.Triệu chứng:
− Đau lưng xảy ra đột ngột, sau khi bị lạnh, mưa, ẩm thấp
− Đau nhiều, không cúi được, ho và trở mình cũng đau.
− Thường đau 1 bên.
− Ấn các cơ sống lưng bên đau co cứng
− Mạch trầm huyền.
2.2.Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn
2.3.Nguyên nhân: hàn, thấp
2.4.Pháp điều trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc.
2.5.Điều trị cụ thể: không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp, nhĩ châm và thủy
châm) và dùng thuốc (đối pháp lập phương).
2.6.Các huyệt cần châm:
− Châm cứu: châm kim tại vùng đau (A thị huyệt), châm tả

− Nếu từ D12 trở lên thì thêm 2 huyệt Kiên tỉnh; Nếu từ thắt lưng trở xuống châm
huyệt Uỷ trung, Dương lăng tuyền cùng bên đau
Kiên tỉnh Huyệt trên cơ thang giữa đường nối từ C7 – D1 (Đại
chùy) đến mỏm cùng vai đòn (Kiên ngung)
Ủy trung Điểm giữa nếp lằn trám khoeo chân.
Dương lăng
tuyền
Chỗ lõm phía trước đầu trên giữa xương chày và
xương mác phía trên ngoài huyệt túc tam lý 1 thốn.
− Nhĩ châm: vùng lưng, thắt lưng (tuỳ nơi đau).
− Sau khi châm, xoa bóp nên bảo người bệnh vận động ngay, thường kết quả
nhanh chóng!
Câu 2:
− Trình bày 4 Quy luật cơ bản của học thuyết Âm dương. VD
− Trình bày triệu chứng, kể tên các huyệt cần châm, các thủ thuật xoa bóp bấm
huyệt cần làm để điều trị BN viêm quanh khớp vai đơn thuần (kiên thống)
1. Trình bày 4 QL cơ bản của học thuyết âm dương & VD: T.23
1.1.Âm dương đối lập:
− Là sự mâu thuẫn trái ngược, chế ước và đấu tranh giữa 2 mặt âm dương mà thống
nhất tồn tại trong mọi sự vật và hiện tượng tự nhiên. VD: ngày và đêm, nước và
lửa, trên và dưới, quá trình đồng hoá và dị hoá, hưng phấn và ức chế, thiện và ác.
− Tuy mỗi sự vật hiện tượng đều có 2 mặt âm dương, nhưng trong dương có âm và
trong âm có dương. VD: sự phân chia thời gian trong 1 ngày (24h): ban ngày là
thuộc dương nhưng từ 6 am  12 am là phần dương trong dương, từ 12 am  6
pm là phần âm trong dương. Ban đêm thuộc âm nhưng từ 6 pm  12 pm là phần
âm trong âm, từ 0 am  6 am là dương trong âm.
- 2 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
1.2.Âm dương hỗ căn:
− Hỗ căn là nương tựa lẫn nhau. Hai mặt âm dương tuy đối lập với nhau nhưng

phải nương tựa vào nhau mới tồn tại được. Cả 2 mặt đều trong quá trình phát
triển của sự vật, không thể đơn độc phát sinh, phát triển được. VD:
+ Có quá trình đồng hoá mới có qúa trình dị hoá
+ Hưng phấn và ức chế đều là quá trình tích cực của hoạt động vỏ não.
1.3.Âm dương tiêu trưởng:
− Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển, nói lên sự vận động không ngừng, sự
chuyển hoá lẫn nhau giữa 2 mặt âm dương.
VD: Khí hậu 4 mùa trong năm luôn luân chuyển: từ lạnh sang nóng là “âm tiêu
dương trưởng”, từ nóng sang lạnh là “dương tiêu âm trưởng”, do đó có khí hậu
mát, lạnh, ấm, nóng.
− Vận động của 2 mặt âm dương có tính chất giai đoạn, tới một mức độ nào đó sẽ
chuyển hoá sang nhau gọi là âm cực sinh dương, dương cực sinh âm.
VD: bệnh phần dương (sốt cao) ảnh hưởng tới phần âm (gây mất nước) hay bệnh
phần âm (mất nước, mất điện giải trong ỉa chảy nhiễm độc) dẫn đến suy tuần
hoàn cấp (thoát dương).
1.4.Âm dương bình hành:
− 2 mặt âm dương tuy đối lập và vận động, chuyển hoá không ngừng nhưng luôn
tồn tại và giữ được thế cân bằng giữa 2 mặt. Bình hành là song song vận hành và
giữ cân bằng giữa 2 mặt âm dương. Sự mất cân bằng giữa 2 mặt âm dương là cơ
sở để phát sinh ra bệnh tật.
− VD: Trong cơ thể con người luôn phải duy trì sự cân bằng giữa qtr đồng hóa và
dị hoá. Nếu quát trình đồng hoá mạnh hơn dị hoá nhiều dễ dẫn đến tình trạng
thừa cân, béo phì và ngược lại dễ dẫn đến các chứng bệnh khác như chứng tiêu
khát (đái tháo đường) trong YHCT.
2. Triệu chứng, kể tên các huyệt cần châm, các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt
cần làm để điều trị BN viêm quanh khớp vai đơn thuần (kiên thống): T.203
Tương đương với VQKV đơn thuần
2.1.Triệu chứng: Đau là dấu hiệu chính.
− Đau dữ dội, cố định 1 chỗ.
− Trời lạnh, ẩm đau tăng, chườm nóng đỡ đau.

− Đau tăng khi vận động, làm hạn chế một số động tác như chải đầu, gãi lưng.
− Khớp vai không sưng, không nóng, không đỏ, cơ chưa teo.
− Ngủ kém, mất ngủ vì đau.
− Chất lưỡi hồng, rêu trắng, khi đau nhiều mạch có thể huyền khẩn.
2.2.Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn thong kinh lạc
2.3.Điều trị cụ thể: -> Pp không dùng thuốc.
∗ Châm cứu: châm tả các huyệt:
Kiên tỉnh (kinh
đởm)
Huyệt trên cơ thang giữa đường nối từ C7 – D1 (Đại
chùy) đến mỏm cùng vai đòn (Kiên ngung)
Kiên ngung (kinh
đại trường)
Chỗ lõm trước mỏm cùng vai (giữa nơi bắt đầu của bó
đòn và bó cùng vai cơ delta)
- 3 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
Kiên trinh
Thiên tông (kinh
tiểu trường)
Chỗ lõm dưới giữa xương bả vai xuống
Trung phủ (kinh
phế)
Từ mạch nhâm đo ra 6 thốn ở liên sườn II, bờ trên xương
sườn III.
Tý nhu Từ Kiên ngung đo xuống 3 thốn.
Cự cốt
Vân môn
A thị
− Có thể hào châm, ôn châm, điện châm, nhĩ châm, trường châm Nhưng điện

châm có khả năng giảm đau tốt nhất.
∗ Xoa bóp bấm huyệt:
− Thủ thuật: Xát, day, lăn, bóp, vờn, vận động, bấm huyệt (các huyệt châm cứu)
− Động tác cần làm nhẹ nhàng, không gây đau tăng cho BN.
∗ Thuỷ châm:
− Thuốc: Vit B1, B6 & B12, thuốc giảm đau chống viêm không chứa steroid
− Huyệt: Thiên tong, kiên trinh, Tý nhu, Đại truỳ
 Với thể này châm cứu là chính, xoa bóp là phụ, nếu xoa bóp phải làm nhẹ
nhàng, điện châm rất tốt.
Câu 3:
− Trình bày chức năng sinh lý của tạng Can, tạng Thận
− Nêu triệu chứng, kể tên các huyệt cần châm, các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt cần
làm để điều trị BN đau vai gáy cấp do sai tư thế, do mang vác nặng
1. Trình bày Chức năng sinh lý của tạng Can, tạng Thận
1.1.Chức năng sinh lý của tạng Can: theo vở
a) Tàng huyết
− Tàng trữ, điều tiết lượng máu đến cơ quan phủ tạng theo nhu cầu hoạt động, phụ
trách các hoạt động kinh nguyệt và nuôi dưỡng cân cơ, TK.
− Khi có bệnh, Can không tang được huyết – Can huyết hư sinh ra các chứng: hoa
mắt, chóng mặt, chân tay co quắp, run chân tay, kinh nguyệt ít, bế kinh…
b) Chủ về sơ tiết:
− Là sự thư thái, đều đặn, thông xướng.
− Giúp sự vận hành khí các tạng phủ được dễ dàng thông suốt, thăng giáng được
điều hoà.
− Tình chí và tiêu hoá bị ảnh hưởng sẽ liên quan hoạt động tinh thần.
+ Can khí uất thường do tình chí làm mất khả năng sơ tiết, biểu hiện: lo lắng, u
uất, cáu gắt, giận dữ, kinh nguyệt không đều, thống kinh…
+ Can khí thịnh: gây cáu gắt, hoa mắt, chóng mặt, ù tai mặt đỏ…
c) Chủ cân và vinh nhuận ra móng tay, móng chân:
− Cân tức là cân mạch (khớp, cân cơ, gân cơ)

− Can mạch tức phụ trách việc vận động của cơ thể, được nuôi dưỡng bởi huyết của
can, nuôi dưỡng tốt thì hoạt động sẽ hoạt bát, nhanh nhẹn  Can huyết hư: run
tay chân, tê tay chân, tay chân co quắp, teo cơ, cứng khớp…
- 4 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Móng tay, móng chân được coi là phần thừa ra của cân mạch:
+ Can huyết đầy đủ: có móng tay móng chân cứng, hồng.
+ Can huyết hư: nhược màu, thay đổi hình dạng, dễ gãy.
d) Khai khiếu ra mắt:
− Nuôi dưỡng mắt nhờ kinh can có nhánh đi lên mắt.
− Can huyết hư: giảm thị lực, quáng gà
− Can khí thực do phong nội động: miệng méo, mắt nhắm không kín
e) Can mộc sinh tâm hoả, khắc tỳ thổ, biểu lý với đởm, mật.
1.2.Chức năng sinh lý của tạng Thận: theo vở + sách
a) Chủ về tàng tinh, chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể:
− Tàng tinh: tinh tiên thiên và tinh hậu thiên được tang trữ ở thận gọi là thận tinh
(thận âm). Tinh biến thành khí nên có thận khí (thận dương)
+ Thận hư không có hiện tượng hàn hoặc nhiệt gọi là thận tinh hư hay thận khí
hư biểu hiện:
• Trẻ con chậm phát triển trí tuệ, chậm biết đi, chậm mọc răng
• Người lớn: hoạt động sinh dục giảm, đau lưng, di tinh, liệt dương
+ Nếu thận hư có hiện tượng hư nhiệt (nội nhiệt) là thận âm hư có biểu hiện:
họng khô, răng đau, tai ù, nhức xương …
+ Nếu thận hư có hiện tượng hư hàn (ngoại hàn) là thận dương hư gây các
chứng: đau lưng, lạnh cột sống, chân tay lạnh, liệt dương, tiểu nhiều, ỉa
chảy…
− Chủ sinh trưởng và phát dục: Sự phát triển trưởng thành và sinh con cái do thận
tinh và thận khí quyết định
+ Đối với nữ:
• Thiên quý thịnh: 21 – 28 tuổi

• Thiên quý giảm sút: 35 tuổi
• Thiên quý cạn: 49 tuổi
+ Đối với nam:
• Thiên quý đến khi tinh khí tràn đầy: 16 tuổi
• Thiên quý thịnh: 34 tuổi
• Thiên quý cạn: 64 tuổi.
b) Chủ cốt tuỷ, thông với não, vinh nhuận ra tóc:
− Tinh được tàng trữ ở thận, tinh sinh tuỷ vào trong xương nuôi dưỡng xương nên
gọi là thận chủ cốt, sinh tuỷ.
− Tuỷ lên não, thận lại sinh tuỷ nên thận thông với não.
− Tinh do huyết sinh ra, tinh tàng trữ ở thận, tóc là sản phẩm dư thừa của huyết
được huyết nuôi dưỡng, nên thận biểu hiện ra tóc.
c) Chủ thuỷ (chủ về khí hoá nước):
− Là đem nước do đồ ăn uống do tỳ vận hoá và hấp thu đưa tới tưới cho các tổ chức
cơ thể và bài tiết ra ngoài  thận hư không khí hoá được nước dẫn đến ứ nước,
sinh phù thũng…
d) Chủ về nạp khí:
− Không khí do phế hít vào được giữ lại ở thận gọi là sự nạp khí của thận
- 5 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Thận hư không nạp được phế khí thì phế khí nghịch lên gây chứng ho hen, suyễn,
khó thở…
e) Khai khiếu ra tai, tiền âm, hậu âm:
− Tai nghe do thận tinh nuỗi dưỡng nên thận hư gây ù tai, tai điếc.
− Tiền âm: nơi bài tiết nước tiểu, thuộc bộ phận sinh dục nam hay nữ; thận lại chủ
về khí hoá bài tiết nước và sinh dục nên gọi là thận chủ tiền âm.
− Hậu âm: nơi đại tiện ra phân do tỳ đảm nhiệm, nhưng phải nhờ sự khí hoá của
thận nên gọi là thận chủ về hậu âm.
f) Thận thủy sinh can mộc, khắc tâm hoả, biểu lý với phủ BQ.
2. Triệu chứng, tên các huyệt cần châm, các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt cần

làm để điều trị BN đau vai gáy cấp do sai tư thế, do mang vác nặng: T. 186
2.1.Triệu chứng:
− Thường xảy ra sau khi mang vác nặng hoặc sau khi nằm nghiêng, gối quá cao
− Đau cứng vai gáy, vận động cổ khó, ấn vào cơ thang đau, co cứng cơ
− Chất lưới có điểm ứ huyết, mạch phù khẩn
2.2.Chẩn đoán bát cương: Thực chứng
2.3.Pháp điều trị: Hoạt huyết tiêu ứ, thư cân hoạt lạc
2.4.Điều trị cụ thể:
− Châm cứu - chẩm tả các huyệt như thể do lạnh (6 huyệt): Phong trì, Kiên tỉnh,
Thiên trụ, Thiên tông, Dương lăng tuyền, Dương trì cùng bên
− Xoa bóp, bấm huyệt: Dùng các thủ thuật: Xát, lăn, day, bóp, bấm, vận động bên
vai gáy bị đau.
− Châm vùng vai gáy ở loa tai
− Thủy châm: Dùng vit B1, B6, B12 tiêm vào huyệt ở vai bị đau, mỗi huyệt 0,5 – 1
ml
∗ Lưu ý: Khuyên BN nên vận động từ từ.
Câu 4:
− Trình bày đặc điểm các nguyên nhân gây bệnh: Phong, hàn, thấp của YHCT.
− Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị bệnh nhân bị liệt dây TK VII ngoại
biên do lạnh.
1. Trình bày đặc điểm các nguyên nhân gây bệnh: Phong, hàn, thấp của YHCT
(T.4244)
1.1.Phong:
− Có 2 loại:
+ Ngoại phong là gió chủ khí về mùa xuân, nhưng mùa nào cũng gây bệnh.
+ Nội phong sinh ra do công năng của tạng can bất thường (can huyết hư sinh
phong ) gây co giật, hoa mắt, chóng mặt
− Đặc tính của phong:
(1)Thường xuất hiện theo mùa
(2)Xuất hiện đột ngột, mất đi không để lại dấu vết

(3)Hay di chuyển, hay gây co giật, rung giật “phong động”
(4)Gây ngứa, sốt, sợ gió, mạch phù
- 6 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
(5)Phong là dương tà hay đi lên trên và ra ngoài nên hay gây bệnh ở phần trên cơ
thể (đầu, mặt) và ở phần ngoài (cơ biểu) làm da lông khai tiết, gây ra mồ
hôi…
(6)Gây ra các bệnh diễn biến mau lẹ, chuyển biến nhanh
(7)Thường phối hợp với các thứ khí khác thành các nguyên nhân gây bệnh phức
tạp hơn: phong nhiệt, phong hàn, phong thấp…
− Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong:
+ Phong hàn:
• Cảm mạo do lạnh gây ngạt mũi, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù
khẩn
• Đau dây TK ngoại biên
• Đau các khớp do lạnh
• Ban chẩn di ứng, viêm mũi dị ứng do lạnh
+ Phong nhiệt:
• Cảm mạo phong nhiệt, gđ đầu của các bệnh truyền nhiễm: sốt, sợ gió,
không sợ lạnh, sợ nóng, họng đỏ đau, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi
vàng mỏng, mạch phù sác.
• Viêm màng tiếp hợp cấp theo mùa do virus.
• Viêm khớp cấp.
• Viêm đau các dây TK do phong nhiệt.
+ Phong thấp: thường gây các triệu chứng đau mình, cử động nặng nề gặp
trong
• Đau khớp và đau các dây TK ngoại biên, thoái khớp
• Phù dị ứng, eczema…
- Lưu ý: Cần phân biệt với các chứng nội phong (bên trong) như: Sốt cao co giật
(nhiệt cực sinh phong); Liệt nửa người do THA (huyết hư sinh phong); Hoa mắt,

chóng mặt… (do can âm hư làm can dương vượng sinh phong)
1.2.Hàn:
− Có 2 loại:
+ Ngoại hàn do lạnh, chủ khí về mùa đông.
+ Nội hàn do dương khí của cơ thể kém làm các cơ năng giảm sút gây ra bệnh.
− Đặc tính của hàn:
(1)Hay làm tắc lại (ngưng trệ) không ra mồ hôi.
(2)Là âm tà hay làm tổn thương dương khí.
(3)Ít di chuyển, gây đau tại chỗ, đau buốt, đau chói, lạnh đau tăng.
(4)Chườm nóng thì đỡ đau.
(5)Khi gây bệnh:
• Tác động vào kinh lạc gây ra đau khớp, đau dây TK do lạnh.
• Tác động vào tạng phủ (trúng hàn): vào phế gây ho hen; vào vị, tỳ gây nôn
mửa, đau dạ dày, co thắt ruột, ỉa chảy…
− Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn:
• Phong hàn: (…)
• Hàn thấp: gây ỉa chảy, nôn mửa, đau và đầy bụng do lạnh
- 7 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Cần phân biệt với chứng bệnh gây ra do nội hàn thường do dương hư gây nên:
Thận dương hư gây tay chân lạnh, ỉa chảy, tiểu tiện nhiều lần… Tỳ vị hư hàn:
gây ăn kém, đầy bụng, đau bụng, ỉa chảy, sợ lạnh, tay chân lạnh…
1.3.Thấp:
− Có 2 loại:
+ Ngoại thấp là độ ẩm thấp chủ khí về cuối hạ.
+ Nội thấp sinh ra do tỳ hư không vận hoá được tân dịch, gây đình trệ thành
thấp.
− Đặc tính của thấp:
(1)Thấp gây ra mình mẩy nặng nề, đau mỏi, cử động khó khăn
(2)Hay bài tiết ra các chất đục (thấp trọc) như đại tiện lỏng, nước tiểu đục, chảy

nước đục trong bệnh chàm …
(3)Hay gây dính nhớt: miệng dính nhớt, tiểu tiện khó (sáp)…
(4)Làm tổn thương dương khí của tỳ vị dẫn đến công năng vận hoá thuỷ thấp suy
giảm làm cho thuỷ thấp đình lại gây phù; làm ảnh hưởng đến vận hoá đồ ăn
gây các chứng bệnh về tiêu hoá như nhạt miệng, ăn kém, đầy bụng, ỉa chảy,
mót rặn.
(5)Khi gây bệnh thường phối hợp với các khí khác như phong thấp, thấp nhiệt,
thử thấp…
− Các chứng bệnh hay xuất hiện do thấp:
+ Phong thấp: …
+ Hàn thấp: …
+ Thử thấp: gây ỉa chảy về mùa hè do tắm lạnh, ăn đồ sống lạnh, nếu bị thấp
nhiệt kết hợp gây ỉa chảy nhiễm trùng.
+ Thấp chẩm: bệnh chàm, ngứa, chảy nước…
+ Thấp nhiệt: gây các bệnh nhiễm khuẩn tiêu hoá (lị, ỉa chảy nhiễm khuẩn,
hoàng đản nhiễm khuẩn…), tiết niệu (viêm thận bể thận, viêm BQ), sinh dục
(viêm loét CTC, viêm âm đạo, viêm tinh hoàn…)
− Cần phân biệt với các chứng bệnh gây ra do nội thấp do tỳ hư không vận hoá
được thuỷ thấp sinh ra, thường gặp các biểu hiện: bụng đầy trướng, ăn kém, chậm
tiêu, miệng dính, ỉa chảy, tay chân mệt mỏi nặng nề, phù chân, phụ nữ ra khí hư
(đới hạ).
2. Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN bị liệt dây VII ngoại biên do
lạnh: T. 168
− Cứu hoặc ôn châm các huyệt:
Tại
chỗ
1 Tình minh (kinh bàng
quang)
Chỗ lõm phía trong khoé mắt trong 2 mm
2 Toản trúc (kinh BQ) Chỗ lõm đầu trong cung lông mày

3 Dương bạch (kinh đởm) Từ điểm giữa cung lông mày đo lên 1 thốn
4 Ngư yêu Điểm giữa cung lông mày.
5 Ty trúc không (kinh tam
tiêu)
Chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày
6 Đồng tử liêu (kinh đởm) Chỗ lõm cách khoé mắt ngoài 5/10 thốn
7 Thừa khấp (kinh vị) Dưới mi mắt dưới 7/10 thốn tương ứng hõm
- 8 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
dưới ổ mắt
8 Nghinh hương (kinh đại
trường)
Từ chân cánh mũi, đo ra ngoài 1/10 thốn, ở
điểm rãnh mũi – má.
9 Nhân trung (mạch đốc) 1/3 trên rảnh nhân trung
1
0
Giáp xa (kinh vị) Từ góc hàm dưới đo ra 1 thốn, từ Địa thương
đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm
11 Thừa tương (mạch
nhâm)
Chỗ lõm dưới môi dưới trên cằm
12 Ế phong (kinh tam tiêu) Chỗ lõm giữa xương góc hàm dưới & xương
chũm, ấn dái tai xuống tới đâu là huyệt ở đó
Toà
n
than
1 Phong trì (kinh đờm) Từ hõm dưới xương chẩm đo ngang ra 2 thốn,
huyệt ở lõm ngoài co thang sau cơ ức đòn
chũm

2 Phong môn (kinh BQ) D2 –D3 đo ra 1,5 thốn
3 Hợp cốc bên đối diện
(kinh đại trường)
Dùng lằn ngón tay cái bên này đặt lên màng
liên đốt ngón 1 -2 tay bên kia, gấp ngón tay cái
lại tận cùng ngón tay cái, gần sát xương bàn
ngón ngón tay trỏ bên kia là huyệt
Câu 5:
− Trình bày cương lĩnh: Biểu lý, hư thực trong chẩn đoán bát cương của YHCT
− Nêu triệu chứng, kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN đau dây TK
hông to do lạnh
1. Cương lĩnh Biểu lý, hư thực trong chẩn đoán bát cương – SGK T. 54 & 57
1.1.Biểu – Lý:
∗ Biểu: bệnh bên ngoài
− Bệnh thuộc kinh lạc, gân xương: Thấp khớp, đau dây TK ngoại biên
− Bệnh nhiễm khuẩn giai đoạn đầu, viêm long, chưa có rối loạn như mất nước,
nhiễm độc TK, rối loạn tinh thần.
− Thường phối hợp cương lĩnh khác: biểu nhiệt (sợ nóng, sốt), hư (có mồ hôi), thực
(không có mồ hôi)
∗ Lý: bệnh bên trong cơ thể
− Bệnh thuộc tạng phủ như: viêm loét dạ dày - tá tràng, THA, bệnh tâm thần, cơ
quan tạo máu…
− Bệnh truyền nhiễm gđ cuối có RL về chức năng như mất nước, nhiễm độc thần
kinh, RL điện giải, tinh thần…
− Phối hợp với cương lĩnh khác như: biểu lý tương kiêm, lý hàn, lý nhiệt…
− Bán biểu bán lý: lúc sốt, lúc rét, miệng đắng, mắt hoa, buồn nôn, ngực sườn đầy
tức điều trị không thể dùng pháp giải biểu hoặc thanh lý mà dùng pháp hoà để
hoà giải biểu, lý.
1.2.Hư - thực:
Hư Thực

Nhìn Gầy yếu, da xanh nhợt, bơ phờ, Có thể sốt cao, ho mạnh, thể trạng
- 9 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
nằm im, ít hoạt động còn tốt
Nghe Thở yếu, vận động thở gấp, tiếng
nói nhỏ, phân nước tiểu không có
mùi đặc biệt
Thở to, ho có tiếng, ợ hăng, nôn
mửa, phân thối, nước tiểu khai
nồng, mê sảng.
Hỏi bệnh Ăn ngủ kém, đại tiện phân nát Sốt cao, khát, đau nhức
Mạch, sờ
nắn
Mạch nhược, tế vi, không có lực,
thiện án
Mạch có lực, cự án
− Phản ánh tình trạng của người bệnh (chính khí), nguyên nhân gây bệnh (tà khí).
− Phân biệt hư - thực nhằm đưa ra pháp điều trị theo nguyên tắc: Hư thì bổ, thực thì
tả.
− Trên LS hư - thực có thể đơn thuần hoặc lẫn lộn.
2. Triệu chứng, kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN đau dây TK
hông to do lạnh - thể phong hàn: T. 181
− Triệu chứng: đau vùng thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đau
tăng khi trời lạnh, đi lại khó khăn, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoãn.
− Chẩn đoán bát cương: biểu thực hàn.
− Chẩn đoán nguyên nhân: do phong hàn.
− Pháp điều trị: khu phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết.
− Châm cứu: châm tả hoặc cứu các huyệt sau.
1 Đại trường du (kinh BQ) L4 –L5 đo ngang ra 1,5 thốn
2 Hoàn khiêu (kinh đởm) Nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân dưới, huyệt ở

chỗ lõm sau ngoài mấu chuyển lớn X.đùi trên cơ
mông to
3 Thừa phù (kinh BQ) mặt sau đùi, điểm giữa nếp lằn mông
4 Uỷ trung (kinh BQ) Điểm giữa nếp lằn trám kheo
5 Thừa sơn (kinh BQ) Chỗ lõm giữa 2 bắp chân nơi hợp lại của 2 cơ sinh
đôi
6 Côn lôn Chỗ lõm giữa mỏm cao nhất mắt cá ngoài và gân
gót
7 Giải khê Điểm giữa lằn chỉ cổ chân phía mu chân
8 Thái xung (nếu đau tận
ngón chân cái) – kinh can
Chỗ lõm từ kẽ ngón 1 – 2 đo lên 2 thốn về phía mu
chân
9 Hành gian (nếu đau tận
ngón chân cái)
Từ kẽ ngón 1 – 2 đo lên ½ thốn
1
0
Khúc cốt (nếu đau ra ngón
chân út) - mạch nhâm
Giữa bờ trên khớp mu (từ rốn xuống 5 thốn)
11 Thông cốc (nếu đau ra
ngón chân út)
Câu 6:
− Trình bày cương lĩnh: hàn nhiệt, âm dương trong chẩn đoán bát cương của
YHCT
− Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN liệt nửa người do TBMMN.
- 10 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
1. Cương lĩnh: hàn nhiệt, âm dương trong chẩn đoán bát cương của YHCT.

T56 - 57
1.1.Hàn – nhiệt:
Trong chẩn đoán cần phân biệt tình trạng hàn nhiệt để áp dụng hoặc đưa ra pháp
điều trị đúng đắn.
− Hàn: Nếu thuộc hàn: đau liên miên, chân tay lạnh, mạch trầm nhược.
− Nhiệt: Ví dụ: viêm loét dạ dày tá tràng do nhiệt: miệng đắng, ợ chua, khát nước,
rêu lưỡi vàng, đại tiện táo, mạch huyền.
Hàn Nhiệt
Nhìn Sắc mặt trắng
Rêu lưỡi mỏng trắng
Chất lưỡi nhạt
Sắc mặt đỏ
Rêu lưỡi dày, vàng, đen.
Chất lưỡi đỏ
Nghe Ít nói Hay nói, miệng hôi.
Hỏi bệnh Không khát, thích ấm.
Tiểu tiện trong dài.
Phân lỏng
Khát, thích mát.
Tiểu tiện đỏ, đái dắt.
Phân táo
Mạch, sờ
nắn
Mạch trầm, nhược, chân tay
lạnh
Mạch phù, sác, chân tay
nóng.
− Hiện tượng chân giả: Bản chất bệnh không phù hợp với biểu hiện bên ngoài. Ví
dụ:
+ Sốt cao nhiễm trùng (chân nhiệt), nhưng do sốt cao gây trụy mạch ngoại biên,

chân tay giá lạnh (giả hàn). Điều trị: dùng thuốc mát để chữa vào bản chất
bệnh.
+ Tiêu chảy (chân hàn) nhưng khi mất nước, rối l oạn điện giải, nhiễm độc thần
kinh, người bệnh có biểu hiện sốt (giả nhiệt). Điều trị dùng thuốc nóng, ấm để
chữa.
1.2.Âm – dương:
− Là 2 cương lĩnh tổng quát để đánh giá xu thế chung nhất của bệnh tật.
− Khi các triệu chứng hư, thực lẫn lộn, biểu lý tương kiêm, hàn nhiệt thác tạp, cần
cân nhắc các triệu chứng quy nạp về âm dương để xác định bệnh thiên về hàn hay
nhiệt, hư hay thực Nhìn chung, âm chứng phần lớn biểu hiện hư - hàn, dương
chứng có biểu hiện thực – nhiệt.
∗ Âm chứng, dương chứng:
Âm chứng Dương chứng
− Người lạnh, chân tay lạnh, mệt mỏi,
thở yếu.
− Thích ấm, không khát.
− Tiểu tiện trong, đại tiện lỏng.
− Mạch trầm nhược.
− Người ấm, chân tay nóng, hay nói, thở
mạnh
− Thích mát, hay khát.
− Tiểu tiện vàng, đại tiện táo.
− Mạch phù sác.
∗ Hội chứng âm hư, dương hư: Âm hư sinh nội nhiệt, dương hư sinh ngoại hàn.
Âm hư Dương hư
- 11 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Sốt hâm hấp, lòng bàn tay, bàn
chân nóng.
− Miệng khô, họng ráo.

− Nhức trong xương, ho khan, hai
gò má đỏ, mồ hôi trộm, khó ngủ.
− Lưỡi đỏ.
− Mạch tế (nhỏ), sác
− Sợ lạnh, chân tay lạnh.
− Ăn không tiêu, tiểu tiện nhiều lần, đại tiện
phân lỏng.
− Di tinh, liệt dương.
− Rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt.
− Mạch không có lực.
2. Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN liệt nửa người do TBMMN:
T.215
2.1.Thể can thận âm hư:
Thường gặp ở BN THA, xơ vữa mạch, người trẻ tuổi.
− Triệu chứng: liệt nửa người, liệt mặt dưới cùng bên, tây chân bên liệt tê dại, hay
hoa mắt chóng mặt, mạch huyền, tế sác.
− Chẩn đoán bát cương: lý hư nhiệt.
− Chẩn đoán nguyên nhân: can thận âm hư, hỏa vượng.
− Pháp điều trị: bổ cân thận âm, hành khí hoạt huyết.
− Châm cứu:
+ Châm bổ các huyệt:
Kiên ngung
(kinh đại trường)
Chỗ lõm dưới trước mỏm cùng vai (giữa nơi bắt đầu của bó
đòn và bó cùng vai của cơ delta).
Tý nhu Từ Kiên ngung đo xuống 3 thốn
Khúc trì (kinh
đại trường)
Gấp cánh tay và cẳng tay 1 góc 90
o

, huyệt ở tận cùng phía
ngoài nếp gấp khuỷu tay.
Thủ tam lý Từ Khúc trì đo xuống 2 thốn.
Nội quan (kinh
tâm bào lạc)
Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt giữa gân cơ gan tay lớn
và gan tay bé.
Dương trì (kinh
tam tiêu)
Trên nếp lằn cổ tay chỗ lõm bên ngoài gân cơ duỗi chung.
Ngoại quan
(kinh tam tiêu)
ở mặt sau cẳng tay, từ cổ tay đo lên 2 thốn, đối xứng với
huyệt nội quan bên trong
Hợp cốc (kinh
đại trường)
Dùng lằn chỉ ngón tay cái bên này đặt lên màng liên đốt ngón
1 – 2 tay bên kia, gấp ngón tay cái lại tận cùng ngón tay cái,
gần sát xương bàn ngón trỏ tay bên kia là huyệt.
Bát tà (ngoài
kinh)
Chỗ tận cùng các nếp gấp của 2 ngón tay phía mu tay. Mỗi
bàn tay 4 huyệt, 2 bên là 8 huyệt.
Hoàn khiêu
(kinh đởm)
Nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân dưới, huyệt ở chỗ lõm
sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to
Dương lăng
tuyền (kinh
đởm)

Chỗ lõm phía trước đầu trên giữa xương chày và xương mác
phía trên ngoài huyệt túc tam lý 1 thốn.
Huyền trung
Tam âm giao
(kinh tỳ)
Từ lồi cao mắt cá trong đo lên 3 thốn, từ bờ trong xương chày
đo ra sau 1 khoát ngón tay.
Giải khê Điểm giữa lằn chỉ cổ chân phía mu chân
- 12 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
Thái xung (kinh
can)
Chỗ lõm từ kẽ ngón 1- 2 đo lên 2 thốn về phía mu chân.
Côn lôn Chỗ lõm giữa mỏm cao nhất mắt cá ngoài và gân gót
Thái khê (kinh
thận)
Chỗ lõm giữa mỏm cao nhất mắt cá trong xương chày và bờ
trong gân gót
Giáp tích C7 –
D1 và L4 – 5.
+ Nói ngọng châm:
Liêm tuyền Điểm giữa dưới cằm
Thượng liêm
tuyền
Giản sử Từ nội quan đo lên 1 thốn
Thống lý Từ thần môn đo lên 1,5 thốn.
+ Miệng méo châm: địa thương, giáp xa, thừa tương bên liệt.
Địa thương (kinh
vị)
Ngoài khé miệng 4/10 thốn

Giáp xa (kinh vị) Từ góc hàm dưới đo ra 1 thốn, từ địa thương đo ra sau 2
thốn về phía góc hàm
Thừa tương
(mạch nhâm)
Chỗ lõm dưới môi dưới trên cằm.
+ Thủy châm: vitamin B1, B6, B12 vào một số huyệt.
2.2.Do phong đàm:
Thường gặp ở BN THA, béo bệu, cholesterol máu cao.
− Triệu chứng: liệt nửa người kèm theo liệt mặt dưới cùng bên, tay chân tê dại,
nặng nề, lưỡi cử động khó, có nói ngọng hoặc không, rêu lưỡi trắng, dày, nhớt;
mạch phù hoạt hoặc huyền hoạt.
− Chẩn đoán bát cương: lý hư nhiệt.
− Chẩn đoán nguyên nhân: tỳ hư, đàm trệ.
− Pháp điều trị: trừ phong hóa đàm, hành khí hoạt huyết.
− Châm cứu:
+ Chọn các huyệt liệt nửa người, nói ngọng, miệng méo như thể can thận âm hư.
+ Châm thêm huyệt Túc tam lý, Phong long 2 bên để trừ đàm.
• Túc tam lý: từ độc ty đo xuống 3 thốn, ngoài mào chày 1 khoát ngón tay
trỏ.
• Phong long:
2.3.Khí trệ huyết ứ:
Thường gặp ở BN nhũn não (do tắc mạch, lấp mạch)
− Triệu chứng: liệt nửa người, liệt mặt cùng bên, có nói ngọng hoặc không, trước
khi xảy ra hôn mê thường có dấu hiệu báo động như rối loạn cảm giác, nói khó,
triệu chứng khởi đầu từ từ, giai đoạn toàn phát hôn mê vừa và nhẹ.
− Chẩn đoán bát cương: lý hư.
− Chẩn đoán nguyên nhân: khí hư, huyết trệ.
− Pháp điều trị: ích khí hoạt huyết.
- 13 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)

− Châm cứu:
+ Chọn các huyệt liệt nửa người, nói ngọng, miệng méo như thể can thận âm hư.
+ Châm thêm: huyết hải, thái uyên hai bên để hoạt huyết tiêu ứ.
• Huyết hải: Gấp đầu gối, từ bờ trên xương bánh chè đo lên 1 thốn, vào
trong 2 thốn
• Thái uyên: Trên lằn chỉ cổ tay, ở sát bờ ngoài gân cơ gan tay lớn.
Câu 7:
− Nêu CĐ, CCĐ, ƯD của pháp Hãn, Hạ, Thổ trong bát pháp của của YHCT.
− Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN bị đau đầu mất ngủ trong tâm căn
suy nhược thể Can thận âm hư.
1. Nêu CĐ, CCĐ, ƯD của pháp Hãn, Hạ, Thổ trong bát pháp của của YHCT.
T.59, 60
1.1.Hãn pháp:
∗ Dùng các thuốc có tính vị cay nóng gây ra mồ hôi giúp cơ thể đưa tà khí ra ngoài
theo mồ hôi.
∗ Chỉ định: các trường hợp bệnh còn ở phần biểu.
∗ CCĐ: bệnh đã vào lý hay bệnh thuộc bán biểu, bán lý.
∗ Ứng dụng:
− Phù thận do viêm cầu thận cấp:
Phù thận cấp thời kỳ đầu dùng các vị: Thạch cao, Ma hoàng, Cam thảo, Sinh
khương
− Cảm mạo không có mồ hôi:
+ Cảm mạo phong hàn. Thường dùng các vị thuốc: Gừng, Quế chi, Ma hoàng,
Kinh giới
+ Cảm mạo phong nhiệt. Thường dùng các vị thuốc: Bạc hà, Cúc hoa, Lá dâu,
Bèo cái,
− Các bệnh nhiễm khuẩn trong giai đoạn đầu viêm long khởi phát.
∗ Khi dùng hãn pháp cần chú ý:
− Không dùng trong các trường hợp: ỉa chảy, mất nước, mất máu (ho, nôn ra máu,
rong kinh), cơ thể suy nhược

− Không nên cho ra quá nhiều mồ hôi đề phòng mất nước, nhất là trong mùa hè
làm mất thêm quá nhiều mồ hôi.
1.2.Hạ pháp:
∗ Là phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng tẩy hoặc nhuận tràng gây tiểu
chảy để chống ứ đọng cặn bã, tích tụ, táo kết trong đường ruột.
∗ Có 2 phép hạ:
− Ôn hạ: dùng các vị thuốc có tính nóng như Lưu hoàng, Ba đậu Dùng cho người
thể tạng hàn bị táo kết.
− Hàn hạ: dùng các vị thuốc có tính mát như: Đại hoàng, Mang tiêu, Lô hội, Phan
tả diệp Dùng cho người bị sốt gây táo kết.
∗ Chỉ định: sốt có táo bón, một số phù thận cấp, một số chứng đàm trệ, huyết ứ.
∗ CCĐ:
- 14 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Bệnh còn ở biểu hoặc bán biểu, bán lý.
− Bệnh không đủ các triệu chứng táo kết, căng đầy, thực chứng.
− Phụ nữ hành kinh, mới đẻ, người già yếu.
∗ Chú ý: khi cần thiết có thể dùng thuốc tả hạ trển cơ thể hư chứng nhưng phải
dùng liều thấp hoặc phối hợp với pháp bổ.
∗ Ứng dụng: sốt cao, có táo kêt, khát nước, cần hạ gấp để hạ sốt và không làm hao
tân dịch.
1.3.Thổ pháp: là phương pháp gây nôn nhằm loại bổ chất độc.
− CĐ: chất độc còn nằm ở dạ dày.
− CCĐ: người bệnh quá yếu, phụ nữ có thai, BN nôn ra máu, suy tim.
− Ứng dụng: Các vị thuốc thường dùng: Qua đế (núm dưa), Phèn chua, Muối ăn,
Phèn xanh (CuSO
4
), Sâm tu cho uống.
2. Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN bị đau đầu mất ngủ trong
tâm căn suy nhược thể Can thận âm hư. T.192

− Triệu chứng:
+ Nhức đầu âm ỉ, đầu choáng, tai ù, hoa mắt, hay quên, eo lưng đau mỏi.
+ Ngủ ít, không ngon giấc, hay mê, dễ tỉnh, nam giới di tinh.
+ Nước tiểu vàng, đại tiện thỉnh thoảng táo.
+ Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế hơi sác.
+ Nếu thiên về âm hư hỏa vượng, người bệnh thỉnh thoảng có cơn bốc hỏa, mặt
mắt đỏ. Tâm phiền không ngủ, dễ cáu gắt. Miệng khô, nước tiểu đỏ, đại tiện
táo, mạch huyền tế sác.
− Chẩn đoán bát cương: lý hư nhiệt.
− Chẩn đoán nguyên nhân: can thận âm hư.
− Pháp điều trị:
+ Thiên về can thận âm hư: tư bổ can thận, an thần, cố tinh.
+ Thiên về âm hư hỏa vượng: tư âm giáng hỏa, dưỡng tâm an thần.
− Châm cứu: châm bổ các huyệt:
+ Toàn thân:
Thận du (kinh
bàng quang)
L2 – L3 đo ngang ra 1,5 thốn.
Chi thất
Thái khê (kinh
thận)
Chỗ lõm giữa mỏm cao nhất mắt cá trong xương chày và bờ
trong gân gót
Tam âm giao
(kinh tỳ)
Từ lồi cao mắt cá trong đo lên 3 thốn, từ bờ trong xương
chày đo ra sau 1 khoát ngón tay.
Can du (kinh
bàng quang)
D9 – D10 đo ngang ra 1,5 thốn.

Thái xung (kinh
can)
Chỗ lõm từ kẽ ngón 1- 2 đo lên 2 thốn về phía mu chân.
Nội quan (kinh
tâm bào lạc)
Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt giữa gân cơ gan tay lớn
và gan tay bé.
Thần môn (kinh Trên lằn chỉ cổ tay, ở chỗ lõm phía ngoài xương đậu và phía
- 15 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
tâm) ngoài chỗ bám cơ trụ trước
+ Tại chỗ:
• Đau đầu: Bách hội, Thái dương, Phong trì, A thị (nếu do âm hư hỏa vượng
châm tả).
Bách hội
(mạch đốc)
Đỉnh đầu, nơi gặp nhau của 2 đường nối 2
đỉnh tai và đường giữa sống mũi.
Thái
dương
(ngoài
kinh)
Chỗ lõm cuối lông mày hay đuôi mắt đo ra
sau 1 thốn trên cơ thái dương.
Phong trì
(kinh đởm)
Từ hõm dưới xương chẩm đo ngang ra 2
thốn, huyệt ở lõm ngoài cơ thang, sau cơ ức
đòn chũm.
A thị

• Đau lưng: châm Thận du, Đại trường du
Câu 8:
− Nêu CĐ, CCĐ, ƯD của pháp Ôn, Tiêu, Thanh trong bát pháp của YHCT.
− Nêu TCLS thể phong tý, hàn tý, thấp tý trong bệnh viêm khớp dạng thấp của
YHCT.
1. Nêu CĐ, CCĐ, ƯD của pháp Ôn, Tiêu, Thanh trong bát pháp của YHCT.
T.61, 62
1.1.Ôn pháp:
∗ Là phương pháp dùng các vị thuốc có tính nóng, ấm để chữa các chứng bệnh hàn.
Các vị thuốc có tác dụng bổ dương hoặc làm tăng chuyển hóa như: Gừng khô,
Quế, Đại hồi, Tiểu hồi
∗ Chỉ định: các trường hợp chuyển hóa năng lượng suy giảm, hàn chứng.
∗ Chống chỉ định:
− Các trường hợp xuất huyết do: ho, nôn, đại tiểu tiện.
− Ỉa chảy mất nước, gây rối loạn điện giải, rối loạn thần kinh thực vật gây nên.
− Chân nhiệt giả hàn.
∗ Ứng dụng:
− Ỉa chảy, đau bụng, chậm tiêu do lạnh. Các vị thuốc thường dùng: Sa nhân, Gừng,
Mộc hương, Cam thảo
− Trụy mạch do ỉa chảy, chân tay lạnh ngắt. Các vị thuốc thường dùng: Quế, Phụ
tử, Gừng khô.
1.2.Thanh pháp:
∗ Là phương pháp dùng các vị thuốc có tính vị mát lạnh để hạ sốt, thanh nhiệt. Các
vị thuốc thường dùng: Chi tử, Thạch cao, Kim ngân hoa, Sài đất, Thổ phục linh
∗ Chỉ định: sốt dịch, sốt nhiễm trùng
∗ Chống định:
− Bệnh còn ở phần biểu, mới cảm sốt nhẹ.
− Thể trạng suy yếu, thể tạng hàn: ỉa chảy, ăn kém, hư nhiệt.
- 16 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)

∗ Ứng dụng:
− Nếu sốt khát nước, rêu lưỡi vàng dày, lại thêm táo bón thì gia thêm các vị có tính
đắng lạnh để hạ sốt như Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm
− Nếu sốt cao, vật vã, mê sảng, có XHDD, chảy máu cam thì gia thêm các vị có vị
mặn để thanh huyết nhiệt, hạ sốt như Tê giác, Sinh địa, Huyền sâm
1.3.Tiêu pháp:
∗ Là phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng làm tiêu tích trệ của đồ ăn, đàm
huyết Các vị thuốc thường dùng: Hậu phác, Trần bì, Chỉ thực
So với hạ pháp, tiêu pháp làm tiêu nhẹ nhàng, trong khi hạ pháp thường công trục
mạnh.
∗ Chỉ đinh: các bệnh mạn tính kèm theo tích trệ đồ ăn, thủy ứ, đàm trệ.
∗ Chống chỉ định:
− Người bệnh tích trệ kèm theo tỳ hư: trướng bụng kèm theo tiêu chảy hoặc phù
thũng.
− BN cơ thể suy nhược, nếu xét thấy cần dùng tiêu pháp thì kết hợp bổ pháp (công
bổ kiêm thi).
∗ Ứng dụng:
− Thức ăn tích trệ, bụng đầy trướng,căng tức, khó chịu, ợ hơi, ợ chua, chán ăn. Các
vị thuốc thường dùng: Sơn tra, Mạch Nha, Thần khúc, Trần bì, Phục linh,
− Điều trị chứng phù thũng, nhất là phù nửa dưới cơ thể, thở gấp, thường dùng các
vị thuốc: vỏ quả cau, vỏ cây dâu, vỏ phục linh, vỏ củ gừng, vỏ quýt để tiêu phù.
2. Nêu TCLS thể phong tý, hàn tý, thấp tý trong bệnh viêm khớp dạng thấp
của YHCT. T.195
Thể phong tý Thể hàn tý Thể thấp tý
Triệu chứng
− Đau di chuyển
nhiều khớp, đau
các khớp nhỏ là
chính, không kèm
sưng nóng đỏ.

− Sợ gió, rêu lưỡi
trắng, mạch phù.
− Đau dữ dội ở một
khớp, không kèm
sưng nóng đỏ, trời
lạnh đau tăng,
chườm nóng đỡ đau.
− Chân tay lạnh, sợ
lạnh, rêu lưỡi trắng,
mạch huyền khẩn.
− Các khớp nhức
mỏi, tê bì, đau mỏi
các cơ, vận động
khó, trời lạnh ẩm
đau tăng.
− Miệng nhạt, rêu
lưỡi dính nhớt,
mạch hoãn.
Chẩn đoán
bát cương
Biểu chứng Biểu chứng thiên hàn Biểu chứng
Chẩn đoán
nguyên
nhân
Phong, hàn, thấp Hàn, phong, thấp Thấp, phong, hàn
Pháp điều
trị
Khu phong, tán hàn,
trừ thấp, hoạt huyết
Tán hàn, khu phong, trừ

thấp, hoạt huyết
Trừ thấp, khu phong,
hoạt huyết.
Câu 9:
− Trình bày thủ thuật bổ, tả trong châm kim
- 17 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Kể tên, vị trí các huyệt châm để điều trị BN bị liệt dây TK VII ngoại biên do sang
chấn
1. Trình bày thủ thuật bổ, tả trong châm kim. T.69
− Bổ tả là thủ thuật được áp dụng khi châm để nâng cao hiệu quả của châm.
− Cách làm thủ thuật bổ tả:
+ Châm cứu truyền thống có nhiều phương pháp bổ tả (tới 20 phương pháp bổ
tả).
+ Cách tiến hành thủ thuật bổ tả thông dụng nhất:
Yêu cầu Bổ Tả
Theo hơi thở
Thở ra châm vào Hít vào châm vào
Hít vào rút kim Thở ra rút kim
Cường độ Đắc khí để nguyên,
không vê kim
Đắc khí vê kim nhiều lần
Thời gian Lưu kim lâu Lưu kim ngắn
Rút kim Rút từ từ Rút nhanh
Bịt lỗ kim Rút kim bịt ngay lỗ
châm
Rút kim không bịt lỗ
châm.
2. Kể tên, vị trí các huyệt châm để điều trị BN bị liệt dây VII ngoại biên do
sang chấn T.170

− Châm cứu: châm tả các huyệt
Tại
chỗ
1
Tình minh (kinh bàng
quang)
Chỗ lõm phía trong khoé mắt trong 2 mm
2 Toản trúc (kinh BQ) Chỗ lõm đầu trong cung lông mày
3 Dương bạch (kinh đởm)
Từ điểm giữa cung lông mày đo lên 1
thốn
4 Ngư yêu Điểm giữa cung lông mày
5
Ty trúc không (kinh tam
tiêu)
Chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày
6 Đồng tử liêu (kinh đởm) Chỗ lõm cách khoé mắt ngoài 5/10 thốn
7 Thừa khấp (kinh vị)
Dưới mi mắt dưới 7/10 thốn tương ứng
hõm dưới ổ mắt
8
Nghinh hương (kinh đại
trường)
Từ chân cánh mũi, đo ra ngoài 1/10 thốn,
ở điểm rãnh mũi - má
9 Nhân trung (mạch đốc) 1/3 trên rảnh nhân trung
10 Giáp xa (kinh vị)
Từ góc hàm dưới đo ra 1 thốn, từ Địa
thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm
11 Thừa tương (mạch

nhâm)
Chỗ lõm dưới môi dưới trên cằm
12 Ế phong (kinh tam tiêu)
Chỗ lõm giữa xương góc hàm dưới &
xương chũm, ấn dái tai xuống tới đâu là
huyệt ở đó
Toàn
thân
(châm
1 Huyết hải (kinh tỳ)
Gấp đầu gối, từ bờ trên xương bánh chè
đo lên 1 thốn, vào trong 2 thốn
- 18 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
2 Túc tam lý (kinh vị)
Từ độc tỵ đo xuống 3 thốn, ngoài mào
chày 1 khoát ngón tay trỏ.
3
Hợp cốc (kinh đại
trường)
Dùng lằn chỉ ngón tay cái bên này đặt lên
màng liên đốt ngón 1 – 2 tay bên kia, gấp
ngón tay cái lại tận cùng ngón tay cái,
gần sát xương bàn ngón trỏ tay bên kia là
huyệt
Câu 10:
− Nêu TC, cách xử trí, đề phòng tai biến xảy ra khi châm kim.
− Nêu TC, CĐ bát cương, pháp điều trị, các huyệt cần châm để điều trị BN bị cảm
mạo phong nhiệt.
1. Nêu triệu chứng, cách xử trí, đề phòng tai biến xảy ra khi châm kim. T.70

1.1.Vựng châm (say kim):
− Triệu chứng:
+ Người bệnh chóng mặt, hoa mắt, tức ngực, tim đập nhanh, buồn nôn, mặt
xanh tái.
+ Trường hợp nặng có thể lạnh toát chân tay, mồ hôi đầm đìa, mạch trầm, ngất
choáng.
− Nguyên nhân:
+ Do người bệnh quá căng thẳng thần kinh, do sợ hãi.
+ Do đói, quá yếu
+ Do kích thích châm cứu quá ngưỡng chịu đựng của người bệnh.
− Xử lý:
+ Rút ngay các kim đã châm, đặt người bệnh nằm duỗi thẳng tay chân, kê đầu
hơi thấp.
+ Cho uống nước chè nóng có pha đường hoặc nước nóng có vài lát gừng.
+ Nếu bất tỉnh, day ấn Nhân trung, Nội quan. Thường người bệnh sẽ tỉnh lại sau
vài phút.
1.2.Mắc kim:
− Khi châm vào huyệt bỗng nhiên kim bị mắc cứng không vê hoặc rút ra được.
− Nguyên nhân: do co thắt các cơ tại vùng huyệt, do vê kim quá mạnh các sợi cơ
quấn vào mũi kim, người bệnh quá căng thẳng, hoặc tự gồng mình chịu đựng khi
châm.
− Xử lý:
+ Nói người bệnh thả lỏng cơ, xoa nhẹ xung quanh huyệt, thường sau đó kim sẽ
lỏng ra.
+ Nếu còn mắc kim, để BN nằm bất động vài phút, châm kim gần chỗ mắc để
nới lỏng cơ.
+ Nếu không đạt kết quả, cần vê nhẹ đốc kim theo chiều ngược lại cho đến khi
kim lỏng ra.
1.3.Cong kim:
- 19 -

Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Kim bị cong là do người bệnh thay đổi tư thế trong khi châm, do kích thích mạnh
làm cơ vùng huyệt co thắt đột ngột, hoặc châm kim quá mạnh.
− Xử lý: Để người bệnh trở lại tư thế cũ, rút kim ra lựa theo chiều cong, tránh kéo
hoặc vê kim quá mạnh đề phòng gãy kim.
1.4.Gẫy kim:
− Có thể do thân kim bị nứt, giòn hoặc do thao tác châm mạnh hoặc do người bệnh
thay đổi tư thế ngồi đột ngột, cơ vùng huyệt bị co thắt.
− Xử lý:
+ Bình tĩnh, khuyên người bệnh không cử động làm phần kim gãy sâu vào
trong.
+ Nếu đầu gãy lộ ra ngoài có thể dùng panh kẹp rút kim ra.
+ Nếu phần gãy hoàn toàn lún sâu dưới cơ không lấy được, phải phẫu thuật để
lấy kim.
1.5.Chảy máu:
− Khi rút kim máu chảy theo, là do châm kim vào mạch máu hoặc kim sượt vào
thành mạch.
− Xử lý:
+ Lấy bông lau sạch máu và ấn bông cầm máu.
+ Có khi máu chảy dưới da gây sưng cục hoặc thành đám tím bầm quanh vùng
huyệt, lấy nước nóng dấp vào khăn chườm lên chỗ sưng vài lần sễ hết.
1.6.Hiện tượng nhiễm trùng sau châm:
− Tại chỗ vết châm sưng nóng, tấy đỏ, toàn thân sốt cao, mạch nhanh.
− Nguyên nhân: do không đảm bảo vô khuẩn khi châm.
− Xử trí: Dùng thuốc kháng sinh tại chỗ, vệ sinh da.
− Phòng: Người châm cứu phải tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc vô trùng khi châm,
phải dùng kim đã được tiệt khuẩn để châm và mỗi BN nên có một bộ kim riêng.
1.7.Châm vào tạng phủ, màng bụng, màng phổi:
− Do thao tác sai kỹ thuật, động tác châm quá thô bạo trên BN quá gầy, hoặc BN
dãy giụa khi châm cứu.

− Xử trí theo YHHĐ
2. Nêu TC, CĐ bát cương, pháp điều trị, các huyệt cần châm để điều trị BN bị
cảm mạo phong nhiệt. T.165
− Triệu chứng:
+ Phát sốt.
+ Hơi sợ gió, sợ lạnh.
+ Có ra mồ hôi.
+ Đau đầu, ngạt mũi hoặc chảy nước mũi nặng.
+ Hầu họng sưng đỏ đau, ho ra đờm đặc.
+ Rêu lưỡi vàng mỏng.
+ Mạch phù sác.
- 20 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Chẩn đoán bát cương: biểu thực nhiệt.
− Chẩn đoán nguyên nhân: phong nhiệt.
− Pháp điều trị: phát tán phong nhiệt.
− Châm cứu:
+ Châm tả các huyệt: Kiên tỉnh, Phong trì, Phong môn.
+ Nếu nhức đầu thêm: Bách hội, Thái dương.
+ Nếu sốt cao thêm: Đại trùy, Khúc trì, Hợp cốc hoặc thêm Thập tuyên nặn một
tý máu.
+ Nếu chảy máu cam thêm: Nội đình, Nghinh hương.
+ Nếu ho nhiều thêm: Trung phủ, Thái uyên, Xích Trạch.
+ Sau khi khỏi, còn mệt mỏi, châm bổ: Túc tam lý, Tam âm giao.
Câu 11:
− Nêu chức năng sinh lý của tạng Tỳ, Phế, Tâm.
− Trình bày TC, kể tên các huyệt cần châm, các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt cần
làm để điều trị BN đau lưng cấp do sai tư thế.
1. Nêu chức năng sinh lý của tạng Tỳ, Phế, Tâm. T.34
1.1.Tỳ:

− Tỳ chủ vận hóa đồ ăn và thủy thấp:
+ Vận hóa đồ ăn: tiêu hóa, hấp thụ, vận chuyển các chất dinh dưỡng của đồ ăn
tạo thành khí và huyết để đi nuôi cơ thể. Nếu công vận hóa kém gây các
chứng: ăn kém, ỉa chảy, mệt mỏi, gầy sút
+ Vận hóa thủy thấp: tỳ đưa nước đến các tổ chức cơ thể nuôi dưỡng sau đó
chuyển xuống thận ra bàng quang rồi bài tiết ra ngoài. Vận hóa thủy kém gây
phù thũng, ỉa chảy, cổ trướng
− Tỳ thống nhiếp huyết: quản lý huyết đi trong mạch. Khi tỳ khí hư không thống
nhiếp được huyết, huyết sẽ ra ngoài gây xuất huyết: rong huyết, đại tiện ra
huyết
− Tỳ chủ cơ nhục và tứ chi:
+ Tỳ đem chất dinh dưỡng của đồ ăn đến nuôi dưỡng cho cơ nhục, tứ chi làm
cho cơ nhục rắn chắc, tứ chi linh hoạt.
+ Nếu tỳ khí yếu dẫn đến cơ nhục nhẽo, tứ chi mệt mỏi gây các chứng sa như:
sa dạ dày, sa sinh dục, sa trực tràng
− Tỳ khai khiếu ra miệng:
+ Tỳ mạnh thì ăn ngon miệng, tỳ hư thì chán ăn miệng nhạt.
+ Tỳ chủ cơ nhục lại khai khiếu ra miệng nên biểu hiện sự vinh nhuận ra môi, tỳ
mạnh thì moi hồng hào tười nhuận, tỳ hư thì môi xanh, nhạt màu.
− Tỳ chủ thăng, khi tỳ khí hư làm mất chức năng chủ thăng gây ra các chứng sa.
− Tỳ có mối liên hệ biểu lý với vị, về ngũ hành: tỳ thổ sinh phế kim, khắc thận thủy.
1.2.Phế:
− Phế chủ hô hấp (hít thanh khí, thải trọc khí) và chủ khí (vì góp phần tạo nên tông
khí do khí trời được phế đưa vào hợp với khí trong cơ thể do tỳ vận hóa).
- 21 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Phế khí hư gây: khó thở, thở nhanh, tiếng nói nhỏ, người mệt mỏi, không có
sức
− Phế chủ tuyên giáng và túc giáng:
+ Sự tuyên phát của phế thúc đẩy khí huyết tân dịch phân bố khắp toàn thân.

Nếu phế khí không tuyên phát sẽ gây ứ trệ, sinh chứng: tức ngực, ngạt mũi,
khó thở
+ Túc giáng là đưa phế khí đi xuống. Nếu phế khí nghịch gây khó thở, suyễn
− Phế chủ bì mao, thông điều thủy đạo:
+ Bì mao là phần ngoài cùng cơ thể (da, lông, tuyến mồ hôi), nơi tiếp xúc với
bên ngoài, nơi mà tà khí xâm nhập vào cơ thể. Nhờ tuyên phát, phế đem chất
dinh dưỡng cho bì mao. Vệ khí cũng được tuyên phát ra bì mao để bảo vệ cơ
thể nên khi có bệnh thường có chứng vệ, và phế phối hợp như ngoại cảm
phong hàn. Nếu phế khí không tuyên phát làm da khô sáp, cơ năng bảo vệ bì
mào giảm sút dễ bị cảm mạo
+ Phế có tác dụng thông điều thủy đạo nhờ tác dụng tuyên phát nước được bài
tiết ra ngoài bằng đường mồ hôi và nhờ túc giáng, phế đua nước xuống thận
và bài tiết ra ngoài. Neus phế khí hư không tuyên phát và túc giáng gây ứ
nước ở phần trên cơ thể.
− Phế khai khiếu ra mũi: mũi là nơi thở của phế, mũi thở và ngửi thông qua tác
dụng hô hấp của phế khí. Nếu phế khí bị trở ngại do ngoại tà gây ngạt mũi, chảy
nước mũi.
− Phế có mối liên hệ biểu lý với đại trường, về ngũ hành: phế kim sinh thận thủy,
khắc can mộc.
1.3.Tâm:
Là tạng đứng đầu các tạng, có tâm bào lạc che chở bảo vệ bên ngoài, nắm giữ các
chức năng:
− Phụ trách các hoạt động về thần chí (bao gồm tư duy, sáng tạo, tri giác, tình
cảm ). Khi có bệnh thường hay hồi hộp, sợ hãi, buồn phiền, hay quên, mất
ngủ
− Chủ về huyết mạch:
+ Thúc đẩy huyết dịch trong mạch đi nuôi dưỡng toàn thân và tuần hoàn không
ngừng.
+ Khi có bệnh thường có hiện tượng thiếu máu: da xanh, sắc mặt xanh xao, da
khô, tóc khô, mạch yếu, lưỡi nhạt Khi huyết dịch bị ứ trệ gây ứ huyết, mạch

sáp, lưỡi tím có điểm ứ huyết
− Khai khiếu ra lưỡi để nuôi dưỡng và duy trì sự hoạt động của lưỡi. Khi có bệnh:
nếu sốt cao (tâm nhiệt) chất lưỡi đỏ, nếu thiếu máu (tâm huyết hư) lưỡi nhạt màu.
− Tâm liên hệ biểu lý với phủ tiểu trường, về ngũ hành: tâm hỏa sinh tỳ thổ, khắc
phế kim.
− Khi tâm có bệnh thường có các hội chứng sau:
+ Tâm dương hư: kinh khủng, hồi hộp, hay quên, tự ra mồ hôi, sợ lạnh, tay chân
lạnh
+ Tâm âm hư: hay mơ mộng, hồi hộp, sợ hãi, lưỡi đỏ, mạch tế sác
+ Tâm huyết hư: thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt, lưỡi nhợt
- 22 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
+ Tâm nhiệt: mặt đỏ, mắt đỏ, miệng khô, họng khát, vật vả, nói lảm nhảm, lưỡi
đỏ, rêu lưỡi vàng
2. Trình bày TC, kể tên các huyệt cần châm, các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt
cần làm để điều trị BN đau lưng cấp do sai tư thế. T.209
− Triệu chứng: sau khi vác nặng lệch người, hoặc sau một động tác thay đổi tư thế
đột nhiên bị đau một bên sống lưng, đau dữ dội ở một chỗ, vận động hạn chế,
nhiều khi không cúi, đi lại được, cơ co cứng.
− Chẩn đoán bát cương: thực chứng.
− Nguyên nhân: khí trệ, huyết ứ.
− Phương pháp điều trị: hoạt huyết, hành khí (thư cân hoạt lạc).
− Châm cứu:
+ Châm kim tại vùng đau (A thị huyệt), châm tả
+ Nếu từ D12 trở lên thì thêm 2 huyệt Kiên tỉnh; Nếu từ thắt lưng trở xuống
châm huyệt Uỷ trung, Dương lăng tuyền cùng bên đau.
+ Thủy châm: tiêm thuốc vào huyệt nơi đau.
− Xoa bóp: sử dụng các thủ thuật theo trình tự (ấn, day, lăn ) trên vùng cơ bị co
cứng, nếu từ thắt lưng trở xuống ấn day thêm huyệt Côn lôn cùng bên.
− Chú ý: không nên vận động nhanh mạnh như đau lưng do lạnh nên vận động nhẹ

nhành theo sự tiến triển tốt dần của vùng cột sống.
Câu 12:
− Nêu ứng dụng của học thuyết Ngũ hành trong YHCT, VD
− Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị liệt nửa người do TBMMN.
1. Nêu ứng dụng của học thuyết Ngũ hành trong YHCT. Cho VD.
1.1.Quan điểm y học cổ truyền về cấu trúc cơ thể con người:
Cơ thể con người cấu tạo bởi 5 hành, có mối quan hệ tương sinh và tương khắc
với nhau:
− Mộc: can, đởm, mắt, cân.
− Hỏa: tâm, tiểu trường, đầu lưỡi, mạch.
− Thổ: tỳ, vị, môi – miệng, cơ.
− Kim: phế, đại trường, mũi, da lông.
− Thủy: thận, bàng quang, tai, xương cốt.
1.2.Trong sinh lý:
− Các cơ quan trong cơ thể đều tương ứng với những hành nhất định, có tương
sinh, tương khắc với nhau để đảm bảo cơ thể phát sinh phát triển được bình
thường, đảm bảo thống nhất trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trường bên
ngoài.
1.3.Trong bệnh lý:
− Bệnh sinh ra do mất cân bằng âm dương, do rối loạn tương sinh và tương khắc.
− Bệnh có thể do lục dâm làm ảnh hưởng tới công năng tạng phủ hoặc truyền bệnh
từ biểu vào lý, từ phủ sang tạng.
- 23 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
− Mỗi tạng phủ khi bị bệnh đều biểu hiện bệnh lý của tạng phủ đó. Ví dụ: bệnh ở
can có các triệu chứng của can như: cáu gắt, tức giận, hoa mắt, đau ngực sườn.
1.4.Trong chẩn đoán bệnh:
− Tìm các tạng phủ bị bệnh:
+ Chính tà: bệnh nguyên nằm tại tạng phủ đó.
+ Hư tà: bệnh nguyên nằm tại tạng trước nó (mẹ truyền cho con).

+ Thực tà: bệnh nguyên nằm tại tạng sau nó (con gây cho mẹ).
+ Vi tà: bệnh nguyên nằm tại tạng khắc nó và khắc nó quá mạnh (tương thừa).
+ Tặc tà: bệnh nguyên nằm tại tạng bị nó khắc và khắc ngược lại nó (tương vũ).
Ví dụ: mất ngủ có thể do tạng tâm (chính tà), hay do can gây ra (hư tà), hay do
tỳ gây ra (thực tà), hay do thận gây ra (vi tà), hay do phế gây ra (tặc tà).
− Dựa vào ngũ sắc, ngũ trí, ngũ khí, ngũ vị, ngũ quan, ngũ thể để chẩn đoán tạng
phủ nào bị bệnh. Ví dụ: bệnh ở can thường khiến người bệnh hay cáu giận, tính
ưa mát, ợ chua nhiều, mắt thường đau, gân cơ thường co rút.
1.5.Trong châm cứu:
− Chọn công thức huyệt theo các huyệt nằm ở đường kinh bị bệnh và liên quan
biểu lý với đường kinh đó.
Ví dụ: mất ngủ thường chọn huyệt kinh tâm và tâm bào là Thần môn và Nội
quan. Nếu tìm được nguyên nhân nằm tại tạng nào, thì thêm huyệt trên đường
kinh của tạng phủ đó. Ví dụ: mất ngủ do tỳ thì châm thêm Túc tam lý.
− Chọn công thưc huyệt theo ngũ du huyệt: dựa hoàn toàn vào ngũ hành.
Loại kinh
Ngũ du huyệt
Tỉnh Huỳnh Du –
Nguyên
Kinh Hợp
Dương Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ
Âm Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Trong đó các huyệt cùng đường kinh thì quan hệ tương sinh, còn nếu khác đường
kinh thì tương khắc với nhau theo từng cặp.
Ví dụ: huyệt tỉnh của kinh dương thì quan hệ tương sinh với huyệt huỳnh của
kinh dương nhưng lại tương khắc với huyệt tỉnh của kinh âm tương ứng:
+ Huyệt tỉnh: nơi khí đi ra.
+ Huyệt huỳnh: nơi khí chảy xiết.
+ Huyệt du: nơi khí dồn lại.
+ Huyệt kinh: nơi khí đi qua.

+ Huyệt hợp: nơi khí đi vào.
1.6.Trong sử dụng thuốc:
− Dựa vào ngũ vị, ngũ sắc, ngũ khí của thuốc để quy ra tính vị quy kinh, từ đó suy
ra tác dụng điều trị. Ví dụ: vị ngọt, màu vàng, tính bình thường vào tỳ để điều trị
các bệnh ở tỳ.
− Bào chế thuốc: dùng ngũ vị, ngũ sắc, ngũ khí của các chất để sao tẩm nhằm đưa
các vị thuốc vào tạng phủ bị bệnh.
- 24 -
Hoàng Minh Lợi – Tổ 2 (2004 – 2010)
Ví dụ: muốn đưa thuốc vào tỳ phải tẩm nước vo gạo, hoặc đường mật, hoặc đất
có màu vàng
1.7.Trong phòng bệnh:
− Chú ý: ăn uống, lao động, tinh thần làm sao cho không ảnh hưởng tới tạng phủ.
− Rèn luyện thân thể để giữ cho tạng phủ được cân bằng.
− Nên phòng trước khi bị bệnh, nếu sau khi bị bệnh đã điều trị khỏi thì nên ăn uống
sinh hoạt sao cho phù hợp để không mắc lại bệnh.
2. Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị liệt nửa người do TBMMN.
T.215
2.1.Thể can thận âm hư:
− Châm cứu:
+ Châm bổ các huyệt:
Kiên ngung
(kinh đại trường)
Chỗ lõm dưới trước mỏm cùng vai (giữa nơi bắt đầu của bó
đòn và bó cùng vai của cơ delta).
Tý nhu Từ Kiên ngung đo xuống 3 thốn
Khúc trì (kinh
đại trường)
Gấp cánh tay và cẳng tay 1 góc 90
o

, huyệt ở tận cùng phía
ngoài nếp gấp khuỷu tay.
Thủ tam lý Từ Khúc trì đo xuống 2 thốn.
Nội quan (kinh
tâm bào lạc)
Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt giữa gân cơ gan tay lớn
và gan tay bé.
Dương trì (kinh
tam tiêu)
Trên nếp lằn cổ tay chỗ lõm bên ngoài gân cơ duỗi chung.
Ngoại quan
(kinh tam tiêu)
ở mặt sau cẳng tay, từ cổ tay đo lên 2 thốn, đối xứng với
huyệt nội quan bên trong
Hợp cốc (kinh
đại trường)
Dùng lằn chỉ ngón tay cái bên này đặt lên màng liên đốt ngón
1 – 2 tay bên kia, gấp ngón tay cái lại tận cùng ngón tay cái,
gần sát xương bàn ngón trỏ tay bên kia là huyệt.
Bát tà (ngoài
kinh)
Chỗ tận cùng các nếp gấp của 2 ngón tay phía mu tay. Mỗi
bàn tay 4 huyệt, 2 bên là 8 huyệt.
Hoàn khiêu
(kinh đởm)
Nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân dưới, huyệt ở chỗ lõm
sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to
Dương lăng
tuyền (kinh
đởm)

Chỗ lõm phía trước đầu trên giữa xương chày và xương mác
phía trên ngoài huyệt túc tam lý 1 thốn.
Huyền trung
Tam âm giao
(kinh tỳ)
Từ lồi cao mắt cá trong đo lên 3 thốn, từ bờ trong xương chày
đo ra sau 1 khoát ngón tay.
Giải khê Điểm giữa lằn chỉ cổ chân phía mu chân
Thái xung (kinh
can)
Chỗ lõm từ kẽ ngón 1- 2 đo lên 2 thốn về phía mu chân.
Côn lôn Chỗ lõm giữa mỏm cao nhất mắt cá ngoài và gân gót
Thái khê (kinh
thận)
Chỗ lõm giữa mỏm cao nhất mắt cá trong xương chày và bờ
trong gân gót
Giáp tích C7 –
- 25 -

×