Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố cao bằng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HÀ THỊ HUỆ


ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HOÀNG THÁI ðẠI




Hà Nội – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Hà Thị Huệ














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp ñỡ tận tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể ñể hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Hoàng Thái ðại ñã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý, chỉ bảo ân cần của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố
Cao Bằng, Trung tâm phát triển quỹ ñất và giải phóng mặt bằng thành phố
Cao Bằng ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện
luận văn.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã tạo ñiều kiện về
mọi mặt cho tôi trong thời gian thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn


Hà Thị Huệ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tẳt vi
Danh mục bảng vii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 4
2.1.1 Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 4
2.1.2 ðặc ñiểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng 5
2.2 Chính sách bồi thường của các tổ chức tài trợ, của một số nước
trên thế giới và ở Việt Nam
6
2.2.1 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của một số tổ chức
tài trợ (WB và ADB)
6
2.2.2 Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên
thế giới
8
2.2.3 Kinh nghiệm và tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại một số ñịa phương ở Việt Nam
11
2.3 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 16

2.3.1 Việc ban hành các văn bản có liên quan trong quản lý Nhà nước
về ñất ñai
16
2.3.2 Nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
theo quy ñịnh pháp luật
24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

2.4 Nhận ñịnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hiện nay 33
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðối tượng nghiên cứu 36
3.2 Nội dung nghiên cứu 36
3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
3.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 36
3.3.2 Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu 37
3.3.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 37
3.3.4 Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan ñến ñề tài 37
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Cao Bằng 38
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng ñất ñai của thành phố Cao Bằng 45
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất 45
4.3 Tình hình chung về công tác bồi thường và căn cứ xác ñịnh giá
ñất, giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành
phố Cao Bằng
47

4.3.1 Tình hình chung về công tác bồi thường trên ñịa bàn thành phố
Cao Bằng
47
4.3.2 Căn cứ xác ñịnh giá ñất và giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất trên ñịa bàn thành phố Cao Bằng 49
4.4 Công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành
phố Cao Bằng qua 3 dự án
50
4.4.1 Sơ lược về ba dự án thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố 50
4.4.2 Những văn bản pháp lý liên quan ñến các dự án 52
4.4.3 ðánh giá việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất ở 3 dự án
57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

4.5 Nhận xét chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng trên ñịa bàn thành phố Cao Bằng thông qua 3 dự án
79
4.5.1 Ưu ñiểm 80
4.5.2 Những hạn chế của chính sách hiện hành 80
4.6 Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến người dân 82
4.7 Một số giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, giải phóng mặt bằng 84
4.7.1 Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư 84
4.7.2 Tăng cường vai trò cộng ñồng trong việc tham gia công tác GPMB 85
4.7.3 Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ thực hiện
công tác bồi thường, GPMB
86

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 87
5.1 Kết luận 87
5.2 ðề nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 96


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT

ADB :

Ngân hàng phát triển Châu Á
BT, HT & TðC :

Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
CNH – HðH :

Công nghiệp hoá-Hiện ñại hoá
ðVT :

ðơn vị tính
GPMB :

Giải phóng mặt bằng
Stt :


Số thứ tự
UBND :

Uỷ ban nhân dân
VT, ðL :

Vị trí, ñường loại
WB :

Ngân hàng thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

4.1 Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Cao Bằng năm 2012 46
4.2 Khái quát các dự án nghiên cứu 52
4.3 Kết quả bồi thường về ñất của dự án 1 62
4.4 Kết quả bồi thường về ñất dự án 2 64
4.5 Kết quả bồi thường về ñất của dự án 3 66
4.6 So sánh giá bồi thường ñất ở với giá thị trường tại thời ñiểm bồi thường 67
4.7 Tổng hợp về chính sách hỗ trợ tại 3 dự án 71
4.8 Phương thức sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân sau khi bị
thu hồi ñất sản xuất 83








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên ñặc biệt ñối với con người. ðất ñai là môi
trường sống và là nơi con người tiến hành hàng loạt những hoạt ñộng sống
của mình như trồng trọt, xây dựng các nhà máy, công trình công cộng phục vụ
cho các mục ñích an ninh quốc phòng, phục vụ cho toàn xã hội. Thiếu ñất loài
người không thể tồn tại. Hơn nữa, ñất ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc biệt
cùng với lao ñộng tạo ra của cải vật chất, là tư liệu sản xuất không thể thay
thế ñược nhất là trong sản xuất nông nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia việc giải phóng mặt bằng ñể
xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là việc
làm không thể tránh khỏi. Nhịp ñộ phát triển càng lớn thì nhu cầu giải phóng
mặt bằng càng cao và trở thành thách thức lớn ñối với sự thành công không
chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực chính trị, xã hội trên phạm vi
quốc gia. Vấn ñề giải phóng mặt bằng trở thành ñiều kiện tiên quyết của sự
phát triển, nó ñòi hỏi phải có sự quan tâm ñúng mức và giải quyết triệt ñể. ðó
là nội dung không thể né tránh của sự phát triển, là yếu tố quyết ñịnh sự tiến
bộ và thành công của sự phát triển.

Không nằm ngoài quy luật của sự phát triển, Việt Nam với ñặc thù là
một nước ñang phát triển, trong ñiều kiện hiện nay chúng ta ñang tiến hành
công cuộc CNH - HðH ñất nước, nhu cầu về xây dựng các công trình phục vụ
mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng ngày càng
gia tăng. Vì vậy việc giải phóng mặt bằng, thu hồi ñất ñang diễn ra ở mọi nơi,
song ñã gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc, làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ thi
công các công trình, gây thiệt hại cho các nhà ñầu tư và nền kinh tế ñất nước.
Những nguyên nhân chính gây trở ngại cho công tác giải phóng mặt
bằng, thu hồi ñất ñó là quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa diễn ra ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

càng nhanh, công tác giải phóng mặt bằng ngày càng nảy sinh nhiều vấn ñề,
trong ñó có nhiều vấn ñề chưa ñược ñề cập ñến trong các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước liên tục
ban hành các văn bản ñể xử lý, ñiều chỉnh các hoạt ñộng thực tiễn. Việc vận
dụng các văn bản chỉ ñạo của Chính phủ và các bộ, ngành còn có nhiều vấn ñề
chưa theo sát với diễn biến trong thực tiễn. Hệ quả của vấn ñề là nhiều lúc,
nhiều nơi người sử dụng ñất khi bị thu hồi chưa ñồng ý với mức giá bồi thường
của các cơ quan chức năng, công tác bồi thường chưa ñảm bảo sự công bằng
cũng như việc chuẩn bị các phương án bồi thường chưa ñầy ñủ. Tỉnh Cao
Bằng - một tỉnh miền núi nằm ở phía ðông Bắc Việt Nam, nói chung và thành
phố Cao Bằng nói riêng cũng không nằm ngoài những trở ngại ñó.
Vì những lý do nêu trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc
hoàn thiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất
trên ñịa bàn thành phố Cao Bằng, ñược sự phân công của khoa Tài nguyên và
Môi trường - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Hoàng Thái ðại, học viên ñã chọn ñề tài: “ðánh giá công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án
trên ñịa bàn thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng” làm ñề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sĩ quản lý nông nghiệp của mình.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu những quy ñịnh cụ thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng
trên ñịa bàn thành phố Cao Bằng.
- ðánh giá ñược thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ GPMB ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Cao Bằng.
- ðề xuất ñược một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết
những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ
thực hiện các dự án ñầu tư trên ñịa bàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cũng
như các văn bản pháp lý có liên quan.
- Các số liệu, tài liệu, khảo sát, ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực,
chính xác, phản ánh ñúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự án ñã lựa
chọn ñể nghiên cứu.
- Nghiên cứu kỹ các ñối tượng, mục ñích và phạm vi cần nghiên cứu từ
ñó chỉ ra ñược những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại ñó.
Trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn và ñẩy
nhanh tiến ñộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở một số dự án nghiên
cứu nói riêng và cả thành phố nói chung.


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.1.1. Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.1.1.1. Thế nào là thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
Thu hồi là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử
dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật ðất ñai hiện hành [10].
Công tác bồi thường, GPMB ñược thực hiện sau khi Nhà nước có quyết
ñịnh thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục ñích quốc phòng an ninh, lợi ích

quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế nhằm ñảm bảo quyền
lợi cho những tổ chức cá nhân có ñất bị thu hồi.
Theo từ ñiển tiếng Việt, “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá
trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác. “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn dân ñi nơi khác ñể
lấy mặt bằng xây dựng công trình.
Như vậy, không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền, có thể thay
thế bằng hiện vật tương xứng về giá trị hoặc công lao. Sự mất mát của người
bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát
cả về mặt tinh thần, ñặc biệt ñối với trường hợp người sử dụng ñất phải di
chuyển ñến chỗ ở mới.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy ñịnh
của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì còn có một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ. Nhà nước cần phải có các chính sách hỗ
trợ ñể người bị thu hồi ñất ổn ñịnh cuộc sống trong thời gian ñầu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

2.1.1.2. Nhu cầu thu hồi ñất trong công cuộc CNH-HðH ñất nước
Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa và ñô thị hoá là con ñường phát triển
của mọi quốc gia trên thế giới. Sức ép về việc phân bổ quỹ ñất phù hợp ñể có
thể phục vụ quá trình sản xuất cũng như phục vụ cuộc sống sinh hoạt của
người dân.
Vì vậy việc sử dụng quỹ ñất ñai hợp lý phục vụ cho nền kinh tế luôn là
nhiệm vụ hàng ñầu và công tác quản lý, sử dụng vốn ñất quốc gia cũng cần
ñược nâng cao trước xu thế vận ñộng của nền kinh tế.
Xuất phát từ những lý do trên mà việc thu hồi ñất ñể phục vụ quá trình

công nghiệp, hóa hiện ñại hóa là vấn ñề tất yếu và không thể tránh khỏi. Công
cuộc GPMB, thu hồi ñất ñang diễn ra mọi nơi, song còn tồn tại nhiều bất cập:
+ Chưa ñảm bảo ñược cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nước, xã hội,
cộng ñồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia ñình, tổ chức bị ảnh hưởng).
+ Kinh phí dùng ñể bồi thường GPMB từ ngân sách Nhà nước trong
khi lợi ích cho phát triển mang lại chưa trở thành nguồn thu ñầy ñủ, ổn ñịnh
và hợp pháp của nhà ñầu tư.
+ Việc dựa vào chứng cứ pháp lý ñể giải quyết bồi thường chưa thỏa
ñáng vì hệ thống pháp luật chưa ñồng bộ, chồng chéo.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất. ðó là việc Nhà nước ñảm bảo cho lợi ích
của những người dân phải di chuyển: phải ñược có chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều
kiện sống và tiện nghi bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo ñiều kiện cho người
dân sống ổn ñịnh và phát triển.
2.1.2. ðặc ñiểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng
Quá trình bồi thường, GPMB mang tính ña dạng và phức tạp, cụ thể
như sau:
* Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên ñịa bàn khác
nhau với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

ðối với khu vực trung tâm, mật ñộ dân cư cao, giá trị ñất và tài sản lớn,
dẫn ñến quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng có những thuận lợi, khó
khăn khác với khu vực ven ñô.
* Tính phức tạp thể hiện
- Ở khu vực nông thôn, dân cư sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp.
ðất ñai là tư liệu sản xuất quan trọng, ñặc biệt là khi trình ñộ dân trí, trình ñộ

sản xuất của người dân còn hạn chế, khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp không
cao. Công tác tuyên truyền, vận ñộng dân cư di chuyển là rất khó khăn, việc
hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp rất cần thiết. Mặt khác, công tác ñịnh giá bồi
thường trên khu vực này gặp nhiều khó khăn, do cây trồng, vật nuôi vừa ña
dạng vừa không tập trung.
- Việc bồi thường ñối với ñất ở có nhiều phức tạp hơn vì: ðất ở có giá
trị lớn, liên quan trực tiếp tới ñời sống người dân. Bên cạnh ñó là tâm lý
không muốn di chuyển chỗ ở, thay ñổi môi trường sống của người dân.
Nguồn gốc hình thành ñất khác nhau, tình trạng lấn chiếm trái phép gây nên
khó khăn trong việc xác ñịnh diện tích ñủ ñiều kiện bồi thường.
Từ những ñiểm trên có thể nhận thấy công tác BT, GPMB tại những
khu vực khác nhau thì sẽ có những ñặc ñiểm khác nhau và cần phải có
phương án bồi thường sao cho phù hợp, thoả ñáng.
2.2. Chính sách bồi thường của các tổ chức tài trợ, của một số nước trên
thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của một số tổ chức tài
trợ (WB và ADB)
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
và các tổ chức phi chính phủ thì bản chất việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñồng thời ñảm bảo lợi ích của những
người bị ảnh hưởng ñể họ có cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. ðể thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

hiện ñược phương châm ñó thì trong công tác BT và TðC phải thực hiện
chính sách phát triển con người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi
thường vật chất. Từ quan ñiểm ñó chính sách bồi thường công bằng là bồi

thường ngang bằng với tình trạng như không có dự án ñược sử dụng bằng giá
thay thế, sao cho ñời sống của người bị ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít
nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của họ trước khi có dự án. Tuy vậy các
chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của nhà nước Việt
Nam, như:
Theo ADB và WB thì thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh
hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng
ñối với cả ñối tượng không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng
tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có
chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñã mở rộng khái
niệm hợp pháp, ñồng thời có quy ñịnh rõ ràng các trường hợp không ñược bồi
thường về ñất, nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì UBND tỉnh ra quyết ñịnh ñối
với từng trường hợp cụ thể.
Theo chính sách của ADB thì việc BT, HT và TðC bao giờ cũng phải
hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi ở Việt
Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này, rất nhiều dự án vừa tiến hành
giải phóng mặt bằng vừa triển khai thi công, thực hiện thi công ñối với phần
ñất ñã ñược giải phóng mặt bằng nhằm tránh bị lấn chiếm ñất.
Quy ñịnh của ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ các thông
tin về dự án cũng như chính sách BT, TðC của dự án cho các hộ nông dân mà
còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các yêu cầu chính ñáng của
họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác tái ñịnh cư.
Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ nội dung này là rất khó
khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo
kế hoạch như thế nào, tái ñịnh cư ra sao thì hầu như không trả lời ngay ñược.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8


Theo quy ñịnh của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo
những thông tin khách quan. Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có
quy ñịnh cụ thể về giám sát ñộc lập về tái ñịnh cư. Cho nên việc giám sát ñộc
lập công tác tái ñịnh cư là công tác khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân
thành thạo với công việc này.
Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn
theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn có những hạn chế.
2.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế
giới
Chính sách BT,GPMB không chỉ riêng Việt Nam quan tâm, mà tất cả
các tổ chức trên thế giới ñều quan tâm bởi tầm quan trọng của nó cho sự phát
triển cũng như công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Tuỳ vào ñiều kiện và
khả năng của mình mà mỗi quốc gia có những chính sách khác nhau trong
công tác giải phóng mặt bằng. Tìm hiểu chính sách của các quốc gia ñó,
chúng ta có thể rút ra những kinh nghiệm quý giá.
2.2.2.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác
bồi thường tái ñịnh cư. Nguyên nhân chính của thành công này là do nước
này ñã có một hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật ñất ñai nói riêng rất
ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất năng ñộng, khoa học, cùng một nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực
thể chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người
dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh ñó, việc sử dụng
ñất ñai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, nhà nước Trung Quốc hoàn toàn
cấm việc mua bán chuyển nhượng ñất ñai. Do vậy, thị trường ñất ñai gần như
không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai: Do ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



9

nên không có chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất. Tuỳ
trường hợp cụ thể, Nhà nước cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng ñất
biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền
lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Giá bồi thường theo tiêu chuẩn giá thị trường. Nhưng ñồng thời ñược
Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñiều chỉnh rất linh
hoạt phù hợp với thực tế.
ðối với các dự án phải BT,GPMB kế hoạch tái ñịnh cư chi tiết ñược
chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục
cho từng ñịa phương từng hộ gia ñình và từng người bị ảnh hưởng. Các chủ
sử dụng ñất bị thu hồi khi phải di chuyển luôn ñược chính quyền Nhà nước
quan tâm về ñiều kiện việc làm. Với các ñối tượng chính sách thì có chế ñộ
quan tâm ñặc biệt hơn.
Công tác vận ñộng, tuyên truyền cho các hộ di chuyển chỗ ở ñã ñược
các cơ quan chức năng ở Trung Quốc thực hiện rất tốt.
2.2.2.2. Thái Lan
Pháp luật ñất ñai Thái Lan cho Phép hình thức sở hữu cá nhân ñối với
ñất ñai, vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy ñất thì ñều phải có sự thoả
thuận về sử dụng ñất giữa chủ dự án và chủ ñang sử dụng khu ñất ñó (chủ sở
hữu) trên cơ sở một hợp ñồng.
Về giá ñất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một uỷ ban của
chính phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất ñộng
sản. Bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái ñịnh cư ñược chính quyền Nhà nước quan tâm,
luôn ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư, cho nên họ chủ ñộng ñược công
tác này.

Việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng ñược di dời ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng rất ñược quan tâm góp phần ñẩy nhanh tiến
ñộ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên vẫn có trường hợp bên bị thu hồi không chấp nhận, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa, xem ñã hợp lý hay
chưa, nếu người bị thu hồi không chuyển ñi thì sẽ bị cưỡng chế thực
hiện.Việc khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án giải quyết.
2.2.2.3. Ôxtrâylia
Với ñặc ñiểm ñất ñai quốc gia thuộc hai loại hình sở hữu tư nhân và sở
hữu Nhà nước. Luật ñất ñai của quốc gia này bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa
vụ của chủ sở hữu ñất ñai, họ có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc và cả việc tích luỹ ñất ñai mà không chịu bất cứ sự hạn chế nào.
ðiều này làm ảnh hưởng ñến công tác thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên, Luật cũng quy ñịnh Nhà nước có quyền trưng thu ñất tư
nhân ñể sử dụng vào mục ñích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
và gắn liền với việc Nhà nước bồi thường thiệt hại.
Khi Nhà nước cần thu hồi ñất trước hết Nhà nước sẽ mua lại mảnh ñất
của chủ sở hữu với mức giá hợp lý, công bằng và phù hợp với giá thị trường.
Trong trường hợp chủ sở hữu không chấp nhận thì Nhà nước thông báo rộng
rãi quy hoạch trên các phương tiện thông tin ñại chúng nhằm ngăn chặn chủ
sở hữu bán khu ñất và tiến hành thu hồi theo luật ñịnh. Nếu không ñồng ý,
chủ sở hữu có quyền kháng nghị lên Bộ trưởng Bộ quản lý các công trình
công cộng. Sau 30 ngày có quyết ñịnh thu hồi ñất, khu ñất ñó sẽ thuộc quyền
quản lý của bộ quản lý các công trình công cộng. Nhà nước xem xét bồi

thường theo thư ñề nghị của chủ sở hữu khu ñất ñó, việc bồi thường dựa trên
nhiều yếu tố trong ñó có các yếu tố như kinh doanh, kinh phí cho việc khôi
phục thiệt hại gây ra khi tách miếng ñất ra khỏi khu vực xung quanh các yếu
tố hợp lý khác sẽ do toà án xem xét.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

2.2.3. Kinh nghiệm và tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng tại một số ñịa phương ở Việt Nam
2.2.3.1 Kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua tình hình quản lý và sử dụng ñất của các tổ chức và các nước trên
thế giới Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm ñể tiếp tục hoàn
thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB ở một số ñiểm sau:
- Cần có một hệ thống pháp Luật ñất ñai ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, phù
hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất năng ñộng, khoa học. Xây
dựng chính sách và các thủ tục rất chi tiết trong ñó mục tiêu của chính sách
này là cung cấp cơ hội cho người ñược bố trí tái ñịnh cư thông qua cách tiếp
cận cơ bản nơi ở ổn ñịnh, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi
thường và tái ñịnh cư. ðể làm ñược ñiều này thì cần quy ñịnh kế hoạch xây
dựng bố trí tái ñịnh cư chi tiết ñược chuẩn bị trước, khi thông qua dự án cùng
với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng ñịa phương từng hộ gia ñình, cá
nhân bị ảnh hưởng.
- Về giá ñất ñể bồi thường là yếu tố cơ bản ñể người bị thu hồi ñất thực
hiện tốt các chủ trương thu hồi ñất của Nhà nước. Do vậy, việc xây dựng bảng
giá ñất hàng năm của Nhà nước cần xác ñịnh sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất trên thị trường và có tính ổn ñịnh từ 3-5 năm tránh việc khi
xây dựng lại bảng giá gây tâm lý cho người bị thu hồi ñất mong ñợi giá ñất
năm sau cao hơn năm trước, làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ thực hiện dự án.

- Cần nâng cao giá trị pháp quyền của Nhà nước vững chắc, năng lực
thể chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao. Nâng
cao sự thống nhất trong chỉ ñạo ñiều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải
quyết vấn ñề, cũng góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng. Bên cạnh ñó, việc nâng cao năng lực cho các tổ chức
chuyên trách, cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

giải phóng mặt bằng cần ñược quan tâm hơn nữa. thực hiện công tác này.
ðồng thời, cần có một cơ quan giám sát ñộc lập phải kiểm tra xem các hoạt
ñộng bồi thường, giải phóng mặt bằng có ñược triển khai ñúng quy ñịnh chính
sách và ñúng tiến ñộ haykhông. ðể từ ñó có những kiến nghị biện pháp giải
quyết, sao cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ñạt ñược mục tiêu
cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.
- Nâng cao và chú trọng công tác tuyên truyền vận ñộng ñối với các hộ
gia ñình, cá nhân bị di dời giải phóng mặt bằng vì những người này là những
ñối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp ñến quyền lợi của chính sách thu hồi ñất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
2.2.3.2.TÌnh hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một
số ñịa phương ở Việt Nam
Công tác GPMB hiện nay ở Việt Nam dựa trên cơ sở Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ra ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. Mỗi ñịa phương sẽ có
những văn bản cụ thể hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP. Tình
hình thực hiện công tác BT, GPMB ở một số ñịa phương cụ thể như sau:
1) Hà Nội

Hà Nội – Thủ ñô của cả nước, là ñầu não chính trị - hành chính quốc
gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục – ñào tạo, kinh tế và giao
lưu quốc tế. ðây cũng là nơi ñang diễn ra các quá trình ñô thị hóa, công
nghiệp hóa phát triển năng ñộng và tăng trưởng nhanh chóng (bình quân 10-
11% năm). Việc Hà Nội ñược mở rộng năm 2008 với diện tích lớn hơn ba lần
Hà Nội trước ñây ñã mở ra những cơ hội ñồng thời cùng với những thách
thức trên con ñường xây dựng một thủ ñô văn minh hiện ñại. ðể ñáp ứng nhu
cầu xây dựng và phát triển của Thủ ñô hiện tại và tương lai, việc giải phóng
mặt bằng ñược thực hiện với quy mô chưa từng thấy, ñã tác ñộng sâu sắc tới
mọi mặt ñời sống kinh tế - xã hội của một bộ phận lớn dân cư Thủ ñô.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

Trong 5 năm qua, Hà Nội ñã bồi thường giải phóng mặt bằng hơn
2.000 héc-ta, chi trả tiền bồi thường cho hơn 44.000 tổ chức, hộ gia ñình.
Công tác BT, GPMB ở Hà Nội hiện nay ñược thực hiện theo Quyết ñịnh số
02/2013/Qð-UBND ngày 07/01/2013
của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Quy ñịnh ban hành kèm theo Quyết ñịnh số
108/2009/Qð-UBND ngày 29/9/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố
Hà Nội.
Song công tác giải phóng mặt bằng luôn là chủ ñề nóng. Việc chậm trễ
trong giải phóng mặt bằng khiến nhiều dự án chậm tiến ñộ có nhiều nguyên
nhân, tuy nhiên, cơ quan nào cũng có cái lý khi ñưa ra lý do giải thích và tựu
chung lại vẫn là do cơ chế, chính sách, sự phối hợp giữa các cơ quan của
Thành phố trong việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng cũng còn yếu kém. Người
dân không muốn chuyển ñến các khu nhà tái ñịnh cư sinh sống khi chưa có

ñiện, nước ñầy ñủ, trong khi quy ñịnh của ngành nước lại trói chặt rằng, chỉ
những khu dân cư nào có 80% hộ dân ñến ở mới có cán bộ trực ñể bơm nước
ñầy ñủ cho dân. Tương tự là các ñiều kiện quy ñịnh về duy tu cải tạo, bảo trì
nhà tái ñịnh cư.
ðịnh hướng của Hà Nội là trong năm 2013 sẽ tập trung giải phóng mặt
bằng, giao ñất sạch cho các dự án chủ ñầu tư thực hiện dự án và hết năm 2013
sẽ giải quyết dứt ñiểm giao ñất dịch vụ cho dân.
Tuy nhiên, nếu những cơ chế, chính sách như vừa kể trên không ñược
xem xét sửa ñổi một cách phù hợp hoặc vận dụng ñúng tình, ñúng lý, kế
hoạch trên khó trở thành hiện thực. Khi ñó, Hà Nội vẫn sẽ tồn tại những cái
gai nhức nhối, cũng như không thể giảm ñộ nóng của khiếu kiện liên quan
ñến công tác bồi thường, giải tỏa mặt bằng.
2) Bắc Giang
Theo thống kê của UBND thành phố Bắc Giang, từ năm 2009 ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

2011 trên ñịa bàn thành phố ñã triển khai thực hiện thu hồi ñất 50 dự án với
diện tích phải thu hồi hơn 112 ha, liên quan ñến hơn 4600 hộ dân bị ảnh
hưởng. UBND thành phố ñã ban hành 124 quyết ñịnh phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư với số kinh phí là hơn 331 tỷ ñồng. ðến nay,
thành phố Bắc Giang ñã hoàn thành xong việc bồi thường GPMB ñối với 49
dự án, trong ñó có 19 dự án lớn, phức tạp nhiều năm. Công tác bồi thường,
GPMB ở Bắc Giang hiện nay áp dụng theo Quyết ñịnh số 177/2012/Qð-
UBND ra ngày 20/06/2012 do UBND Tỉnh Bắc Giang ban hành, quy ñịnh
trình tự, thủ tục khi Nhà nước thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư;
giao ñất, cho thuê ñất ñể thực hiện dự án ñầu tư trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
Hiện nay trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang có một số dự án dù ñã triển

khai từ khá lâu, nhưng ñến nay vẫn chưa dứt ñiểm ñược việc bồi thường
GPMB. Nguyên nhân của tình trạng này là do có một số tồn tại trong khi lập
hồ sơ về bồi thường GPMB dẫn ñến một số hộ dân chây ì, khiếu nại nhiều
cấp, phải giải quyết ñơn, thiết lập hồ sơ cưỡng chế thu hồi ñất làm ảnh hưởng
tới tiến ñộ dự án, phải gia hạn thời gian thực hiện dự án nhiều lần. Bên cạnh
ñó việc xác nhận về nguồn gốc, loại ñất, quá trình sử dụng ñất của một số
phường, xã còn chậm, hoặc xác nhận không ñủ nội dung về thời gian, thời
ñiểm sử dụng ñất nên ảnh hưởng ñến tiến ñộ hồ sơ thu hồi ñất và phê duyệt
phương án bồi thường GPMB.
Trong quá trình thực hiện, thành phố thường xuyên kiểm ñiểm tiến ñộ,
tìm cách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho từng dự án; tổ chức nhiều cuộc
ñối thoại trực tiếp với các hộ dân bị thu hồi ñất ñể lắng nghe tâm tư nguyện
vọng người dân và tìm hướng giải quyết với từng dự án cũng như tuyên
truyền, giải thích cho các hộ dân chính sách pháp luật về bồi thường giải
phóng mặt bằng… nhưng ñến nay nhiều hộ dân vẫn chưa chấp thuận.
Một số cán bộ ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ chưa làm ñầy ñủ các trình
tự trong công tác bồi thường, bồi thường giải phóng mặt bằng, dẫn ñến nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

hộ dân vẫn chưa hiểu rõ ðội ngũ cán bộ ở cơ sở chưa ñi sâu, ñi sát vào với
nhân dân, công tác dân vận chưa thực hiện tốt, chưa ñảm bảo sự thống nhất về
phương pháp giải quyết, xử lý công bằng trong áp dụng chính sách
Nhìn chung công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất còn nhiều vấn ñề
cần quan tâm. Bồi thường, GPMB là vấn ñề nhạy cảm, phức tạp, việc thực
hiện chính sách bồi thường, GPMB tác ñộng sâu tới mọi mặt của ñời sống
kinh tế - xã hội. Một trong những vấn ñề cơ bản ñể phát triển kinh tế - xã hội
và môi trường bền vững là cần phải ñảm bảo ổn ñịnh cuộc sống cho người

dân bị thu hồi ñất ñể phát triển công nghiệp, ñô thị.
Vì thế chúng ta cần phải tiếp tục nghiên cứu, ñánh giá sâu thực trạng
công tác bồi thường, GPMB tại một số dự án cụ thể nhằm phát hiện những
vướng mắc, nguyên nhân và ñề xuất giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB
và góp phần hoàn thiện chính sách Pháp luật về ñất ñai.
3) Lào Cai
Lào Cai là một trung tâm kinh tế trọng ñiểm của vùng Tây Bắc. Hàng
năm tỉnh Lào Cai phải thu hồi, chuyển mục ñích hàng ngàn ha từ ñất nông, lâm
nghiệp và ñất ở sang sử dụng vào mục ñích ñất phi nông nghiệp, ñặc biệt là phục
vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ
và an ninh quốc phòng.
Căn cứ vào quy ñịnh của pháp luật, thời gian qua tỉnh Lào Cai ñã ban
hành nhiều quy ñịnh về công tác BT, GPMB, gần ñây nhất, ngày 25 tháng 12
năm 2009 UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quyết ñịnh số 45/2009/Qð-UBND quy
ñịnh về bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào
mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát
triển kinh tế trên ñịa bàn tỉnh (Quyết ñịnh số 45). Quyết ñịnh số 45 ñã khắc phục
về cơ bản những vướng mắc, bất cập trong công tác BTGPMB trên ñịa bàn khi
thực hiện Quyết ñịnh số 68/2007/Qð-UBND của UBND tỉnh; ñã trở thành căn
cứ pháp lý cho UBND các cấp thực hiện tốt công tác BT, GPMB cho các công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16

trình dự án trên ñịa bàn tỉnh; các công trình thủy ñiện, khai thác khoáng sản và
nhiều công trình dự án phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng khác trên ñịa
bàn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác BTGPMB trên ñịa bàn tỉnh
vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc ñó là: Biến ñộng về ñất ñai (cả về hình thể,
diện tích, mục ñích và chủ sử dụng) ở ñịa phương chưa cập nhật kịp thời; giá bồi

thường tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu theo quy ñịnh tại Quyết
ñịnh số 45 chưa ñược ñiều chỉnh kịp thời theo giá cả của thị trường; việc quy
hoạch, xây dựng các khu tái ñịnh cư thường chậm làm ảnh chung ñến tiến ñộ
thực hiện công tác BTGPMB và gây khó khăn cho người dân bị thu hồi ñất.
2.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
2.3.1. Việc ban hành các văn bản có liên quan trong quản lý Nhà nước về
ñất ñai
Luật ðất ñai khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại
diện chủ sở hữu. Chủ sở hữu về ñất ñai có các quyền chiếm hữu, ñịnh ñoạt và
sử dụng ñất ñai. Một trong các quyền ñịnh ñoạt của Nhà nước ñối với ñất ñai
là giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất và cho phép chuyển mục ñích sử dụng
ñất. Với tư cách là ñại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền năng ñịnh
ñoạt ñất ñai trong trường hợp thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc
phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thu hồi ñất ñể sử dụng vào
mục ñích phát triển kinh tế; thu hồi ñất ñối với những trường hợp vi phạm
pháp luật về ñất ñai, không sử dụng ñất, sử dụng ñất không hiệu quả; thu hồi
ñất khi người sử dụng ñất không còn nhu cầu sử dụng.
Nhà nước chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñối với người
ñang sử dụng ñất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi vào các mục ñích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; phát triển kinh tế.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương; căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


17

ñể ñảm bảo phục vụ tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở.
Một số chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người có ñất bị

thu hồi ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng từ trước ñến nay:
Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý ñể xem xét tính
hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
quy ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng.
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính Phủ về việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP quy ñịnh
chi tiết, hoàn chỉnh, toàn diện, tiến bộ và hợp lý hơn Nghị ñịnh 90/CP. Chi
tiết hơn về phạm vi áp dụng, quy ñịnh thêm một số chính sách hỗ trợ mới về
TðC, giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại ñược xác ñịnh trên cơ sở giá ñất của
ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của Chính phủ nhân vói hệ số K.
Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP quy ñịnh phương pháp xác
ñịnh hệ số K ñể ñịnh giá ñất bồi thường, lập lại phương án bồi thường , nội
dung và chế ñộ quản lý, và một số nội dung khác.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Thông tư 145/1998/TT-BTC ñã
phát sinh một số vướng mắc. Ngày 04/9/1999, Bộ tài chính ñã ra văn bản số
4448/TT-QLCS hướng dẫn xử lý vướng mắc trong bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP.
ðể phù hợp với những nội dung thay ñổi của luật ñất ñai 2003 và cụ thể
hoá luật này trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì ngày
03/12/2004 Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP về việc
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. ðây là Nghị ñịnh

×