Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tình hình đầu tư và quản lí hoạt động đầu tư tại xí nghiệp xăng dầu dầu khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.97 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
Đất nước đang trên đà phát triển, cơ chế thị trường đang từng bước đi
đến sự hoàn thiện của nó. Trong cơ chế thị trường, giá cả thị trường là cốt lõi,
quan hệ cung – cầu là trung tâm, hiệu quả sản xuất kinh doanh là sức sống, là
thuộc tính cơ bản và là động lực mạnh mẽ nhất của sự phát triển. Doanh
nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển để tránh nguy cơ và khỏi bị gạt
ra ngoài quỹ đạo phát triển chung thì doanh nghiệp đó phải năng động, biết
khai thác và tìm hiÓu cầu thị trường để có kế hoạch, phương án đầu tư đúng
hướng, đổi mới công nghệ sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng đúng
nhu cầu thị trường ở hiện tại và trong tương lai. Với suy nghĩ đó, em đã xin
thực tập ở Xí nghiệp xăng dầu – dầu khí Hà Nội với mục đích tìm hiểu rõ hơn
về tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động đầu tư của một đơn
vị thuộc một ngành đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Tuy mới được thành lập chưa lâu nhưng trong những năm vừa qua, xí
nghiệp luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt nhiều thành tựu góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đóng góp tích cực vào ngân
sách nhà nước.
Bắt đầu làm quen với công tác thực tập, tuy còn nhiều bỡ ngỡ nhưng
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, em
đã hiểu được phần nào hoạt động và những đóng góp của công ty đối với
ngành dầu khí nói riêng và sự phát triển kinh tế đất nước nói chung. Từ những
hiểu biết đó, báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần chính.
Phần I: Giới thiệu xí nghiệp xăng dầu – dầu khí Hà Nội
Phần II: Tình hình đầu tư và quản lí hoạt động đầu tư tại xí nghiệp
Phần III: Phương hướng và một số kiến nghị
Trong quá trình viết báo cáo, em đã nhận được sự giúp đỡ, góp ý tận
tình của các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh Tế Đầu Tư, đặc biệt là cô
Nguyễn Thị Ái Liên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
GIỚI THIỆU XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU - DẦU KHÍ


HÀ NỘI.
Công ty chế biến và Kinh doanh Sản phẩm Dầu mỏ có tên giao dịch Quốc
tế: PetroVietnam Oil Processing and Distribution Company, gọi tắt là PDC;
trụ sở chính tại: 201 Điện Biên Phủ - quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí
Minh.
I.Sự hình thành, phát triển của Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội.
Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội (PDC – Hà Nội) được thành lập
theo quyết định số 728/QĐ-HĐQT ngày 14/05/1999 của Hội đồng Quản trị
Công ty Chế biến và Kinh doanh các Sản phÈm Dầu mỏ, là đơn vị trực thuộc
Công ty Chế biến và Kinh doanh Sản phẩm Dầu mỏ – Tổng Công ty dầu khí
Việt Nam, chuyên tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dầu má, tên
giao dịch Quốc tế là Ha Noi Petrolium Enterprise, có tư cách pháp nhân, tài
sản, và con dấu riêng; hoạt động theo điều lệ Tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam.
Địa chỉ:
Xí nghiệp Xăng dầu Dầu khí Hà Nội
Công ty Chế biến và Kinh doanh sản phẩm dầu mỏ
Sè 133 Thái Thịnh – Quận Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại:84 8563321
Fax:84 8563319
Hoạt động chính của xí nghiệp:
- Kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ: xăng, diezel, FO, vật tư,thiết bị, hóa
chất… và các sản phẩm hóa dầu.
- Quản lý và vận hành Xưởng pha chế dầu nhờn công suất 5.000 tấn/năm
tại Đông Hải – An Hải – Hải Phòng.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn với thương hiệu
PetroVietNam trên dây chuyền công nghệ hiện đại.
- Tư vấn, dịch vụ về lĩnh vực bôi trơn, kinh doanh các thiết bị bôi trơn tự
động.
- Quản lý và vận hành các cửa hàng xăng dầu khu vực phía Bắc.

- Đầu tư phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu và vận tải xăng dầu tại khu
vực phía Bắc.
- Kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ nhiên liệu: xăng, diesel, vật tư hóa
chất …và các sản phẩm hoá dầu.
- Phát triển kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ tại Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc.
Các sản phẩm chủ yếu của PDC:
- Nhiên liệu tiêu chuẩn Quốc gia
+ Xăng MOGAS 90, xăng MOGAS 92
+ Dầu DIESEL (DO)
+ Dầu đốt FUEL OIL (FO)
- Dầu mỡ nhờn chất lượng cao
+ Dầu động cơ: nhóm RTC, RTF, RT,RM, RMX…
+ Dầu truyền động: SAE 90 TD, SAE 140 TD,…
+ Dầu thủy lực: ISO 22TL, ISO 32TL, ISO 46TL, ISO 68TL,…
+ Dầu công nghiệp: VIT 9, VIT 15, VIT 22, VIT 32, VIT 46, VIT 68,
VIT 100, VIT 151, VIT 220, VIT 460.
+ Dầu máy nén: ISO 46MN,ISO 68MN, ISO 100MN, ISO150MN, ISO
220MN.
+ Dầu công nghiệp bánh răng: ISO 100EF, ISO 150EF,…
+ Các loại dầu khác: BCK, dầu phanh dot3, dầu chế biến
Unitransformer,…
+ Mì bôi trơn: L2, L3, L4, Canxi Mu2, Cana1 – 13.
Từ năm 1999 sản phẩm dầu mì nhờn của Công ty PDC đã có mặt hầu hết
trong các ngành công nghiệp quan trọng của đất nước như điện, than, dầu khí
Việt Xô, quân đội, gang thép, thủy lợi, giao thông vận tải, xây dựng, cơ khí
chế tạo, xi măng…
Năm 2000, PDC phát triển thêm một lĩnh vực kinh doanh mới, đó là kinh
doanh xăng dầu. Với định hướng đầu tư và phát triển toàn diện lĩnh vực khâu
sau, bên cạnh mặt hàng dầu mỡ nhờn truyền thống, Công ty PDC đã chú trọng

đến lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Bắt đầu từ năm 1999, PDC đã phát triển
mạng lưới các cửa hàng xăng dầu tại các Tỉnh, Thành phố lớn như Hà Nội,
Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An…
Năm 2001, Xí Nghiệp PDC – Hà Nội được giao nhiệm vụ trực tiếp khai
thác các thị trường dầu mỡ nhờn và xăng dầu tại khu vực Bắc Bộ thông qua
tổng kho nhiên liệu đầu mối phía Bắc tại đảo Đình Vũ – Hải Phòng có công
suất 45.000 m
3
.
Quý 4/2003, xí nghiệp xăng dầu dầu khí Hà Nội chính thức tham gia vào
thị trường phân phối xăng dầu khu vực phía Bắc. Hiện nay, PDC – Hà Nội
đang trực tiếp quản lý gần 30 Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu với hơn 200
cửa hàng xăng dầu tại 21 Tỉnh, Thành phố khu vực miền Bắc.
PDC – Hà Nội xác định rõ việc nâng cao chất lượng quản lý và dịch vụ sẽ
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển vững mạnh của xí nghiệp trong
thời gian tới. Vì vậy, PDC – Hà Nội đã quyết tâm xây dựng mô hình quản lý
hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nhằm:
Thứ nhất, tiêu chuẩn hóa phương pháp, cách thức, lề lối làm việc.
Thứ hai, hướng toàn bộ hoạt động của xí nghiệp vào việc đáp ứng và thỏa
mãn các yêu cầu của khách hàng.
Thứ ba, nâng cao năng lực làm việc, năng lực quản lý của cán bộ.
Thứ tư, tạo cơ hội và động lực cho mỗi cán bộ công nhân viên dù ở bất kì
vị trí nào cũng phát huy tính năng động, chủ động, và trách nhiệm đối với
công việc đóng góp vào sự lớn mạnh của xí nghiệp.
Thứ năm, trở thành một đơn vị kinh doanh xăng dầu có uy tín và vị thế
trên thị trường khu vực miền Bắc.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty PDC đã đạt được nhiều thành tựu,
đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Theo định
hướng chiến lược của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Công ty PDC sẽ phát
triển thành Công ty chủ lực của Ngành trong lĩnh vực kinh doanh phân phối

sản phẩm dầu khí. Công ty đã và đang triển khai đầu tư hệ thống cơ sở vật
chất cho hoạt động kinh doanh xăng dầu tại các địa phương trong cả nước để
đáp ứng yêu cầu kinh doanh hiện tại cũng như chuẩn bị cho nhiệm vụ bao tiêu
sản phẩm của Nhà máy lọc dầu.
Sản phẩm dầu mỡ nhờn của Công ty có chất lượng cao, đa dạng về chủng
loại và được cung cấp cho các khách hàng tiêu thụ lớn như Quân đội, ngành
Điện, Than, Hàng hải, Giao thông vận tải và các khách hàng khác. Hoạt động
kinh doanh nhiên liệu được phát triển mạnh mẽ với thị trường rộn khắp, đặc
biệt ở các thành phố lớn, nhu cầu tiêu thụ cao như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Quảng Ninh.
II. Chức năng, nhiệm vụ.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội
là tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm dầu, mỡ nhờn. Song, từ năm
2001, Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội còn tham gia phân phối, bán
buôn, bán lẻ, xăng dầu. Chức năng và nhiệm vụ chính của Xí Nghiệp là :
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực chế biến và kinh
doanh sản phẩm dầu mỏ. Tham gia thực hiện các dự án lọc dầu, hóa dầu củ
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam liên doanh, hợp tác với nước ngoài, tổ chức
triển khai cong tác xây dựng và vận hành các nhà máy lọc dầu và hóa dầu.
- Xây dựng các hệ thống phân phối và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ bao
gồm: căn cứ tiếp nhận, tồn chứa, bảo quản, vận chuyển, phân phối mạng lưới
kinh doanh sản phẩm dầu má.
- Tổ chức và thực hiện liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài
nước trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu má.
- Xuất, nhập khẩu sản phẩm dầu mỏ và sản phẩm có nguồn gốc từ dầu
mỏ, hóa chất, vật tư, thiết bị và phương tiện phục vụ công tác chế biến và kinh
doanh sản phẩm dầu mỏ.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, hóa chất trong lĩnh vực chế biến dầu mỏ và
các hàng tiêu dùng khác.
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh

sản phẩm dầu mỏ.
- Vận chuyển, kinh doanh khí hóa láng.
Năm 2001, Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội được giao nhiệm vụ
trực tiếp khai thác các thị trường dầu mỡ nhờn và xăng dầu ở khu vực phía
Bắc thông qua tổng kho nhiên liệu đầu mối phía Bắc tại đảo Đình Vò - Hải
Phòng với sức chứa 45.000 tấn. Năm 2002, Xí nghiệp đã phát triển thêm lĩnh
vực kinh doanh mới đó là kinh doanh xăng dầu với mục đích dầu tư và phát
triển toàn diện các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình.
III. Tổ chức quản lý, sản xuất và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: 1 giám đốc, 3
phó giám đốc phụ trách và giúp đỡ công việc cho giám đốc, trong đó có 4
phòng ban. Trô sở chính bao gồm các phòng: phòng Giám đốc, phòng Phó
Giám đốc và các phòng chức năng: phòng Tài chính - Kế toán, phòng Hành
chính - Tổng hợp, phòng Kinh doanh Xăng dầu, phòng Kinh doanh Dầu nhờn
và Bán lẻ Xăng dầu, tổ Văn thư, tổ Xe và tổ Bảo vệ… Theo mô hình này,
giám đốc được sự giúp đỡ của các phó giám đốc chức năng để chuẩn bị
những quy trình hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Tuy
nhiên, giám đốc vẫn là người chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn
quyền quyết định trong phạm vi công ty.
Sơ đồ Bộ máy Quản lý của Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội
1. Ban Giám đốc.
- Giám đốc:
Là người đứng đầu Xí nghiệp, do Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Dầu
khí Việt Nam bầu ra, chịu trách nhiệm điều hành chung, ký kết các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng nguyên tắc, các quyết định về giá mua, giá bán các loại
hàng hóa. Ngoài ra, Giám đốc Xí nghiệp còn là người ký các quyết định về tài
chính, ngân hàng và giúp Giám đốc cấp trên thực hiện các nhiệm vụ của Công
ty Chế biến và Kinh doanh các Sản phẩm Dầu mỏ.
- Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách Kinh doanh dầu nhờn và bán lẻ xăng dầu:

Phô trách phòng Kinh doanh dầu mỡ nhờn và bán lẻ xăng dầu; chịu trách
nhiệm tổ chức và quản lý xưởng Đông Hải, các cửa hàng xăng dầu, bộ phận
kinh doanh xăng dầu; ngoài ra, còn có trách nhiệm lập kế hoạch tiêu thụ mặt
hàng dầu mỡ nhờn hàng tháng, công tác bảo hộ lao động, an toàn tại xưởng
và các công tác công nợ khách hàng.
+ Phó giám đốc phụ trách Kinh doanh và nhập khẩu dầu nhờn: Chịu
trách nhiệm về nhập khẩu nguyên vật liệu và nguồn hàng dầu mỡ nhờn, về
chất lượng các sản phẩm dầu mỡ nhờn và hoạt động kinh doanh mặt hàng này
của Xí nghiệp.
+ Phó giám đốc thường trực và phụ trách Kinh doanh xăng dầu: Điều
hành trực tiếp phòng Kinh doanh xăng dầu, ký kết các hợp đồng kinh doanh,
nhập khẩu xăng dầu của Xí nghiệp. Đây cũng là người phụ trách về công tác
Ghi chó:

ChØ ®¹o gi¸n tiÕp
ChØ ®¹o trùc tiÕp
Quan hÖ phèi hîp
bảo hiểm và các chế độ chính sách với người lao động, tổ chức công tác đoàn
thể và xây dựng quy chế Xí nghiệp.
2. Phòng Kinh doanh dầu nhờn và bán lẻ xăng dầu:
- Thực hiện trách nhiệm theo quy định hiện hành.
- Phát triển quản lý hệ thống tổng đại lý, đại lý kinh doanh xăng dầu
của Xí nghiệp đảm bảo hoạt động theo đúng quy định hiện hành của Bộ
Thương mại.
- Phối hợp cùng các phòng chức năng để thực hiện các hợp đồng kinh
doanh xăng dầu, đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
3. Phòng Tổng hợp:
- Thực hiện các công việc về văn phòng của Xí nghiệp.
- Công tác quản lý nhân lực của Xí nghiệp.

- Giúp lãnh đạo công ty thực hiện công tác quản lý và thực hiện dự án đầu
tư.
- Thực hiện công tác bảo hộ lao động và chế độ chính sách đối với người
lao động, các công tác bảo hiểm.
- Theo dõi việc quản lý các tài sản, thiết bị của Xí nghiệp.
- Thực hiện các công tác đoàn thể, văn phòng của Xí nghiệp.
- Quản lý mua sắm dụng cụ, thiết bị văn phòng của Xí nghiệp.
4. Phòng Tài chính - Kế toán:
- Ghi chép phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong toàn
xí nghiệp vào hệ thống chứng từ sổ sách kế toán và từ đó cung cấp số liệu,
báo cáo chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ cho các cấp quản lý trong và
ngoài xí nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính phát sinh trong xí nghiệp,
đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc, qui định, qui chế tài chính của Nhà
nước còng nh của công ty.
- Quản lý vốn, tài sản mà xí nghiệp được giao dùa trên số liệu kế toán của
hệ thống sổ kế toán, đáp ứng các yêu cầu về tài chính phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
- Tham mưu giúp Ban Giám đốc Xí nghiệp đánh giá hiệu quả dự án,
phương án kinh doanh, các chính sách, chế độ quản lí hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thực hiện các công việc được khác được ban lãnh đạo công ty giao
5. Phòng Kinh doanh xăng dầu:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng Kinh doanh dầu mỡ nhờn và
bán lẻ xăng dầu theo đúng quy định hiện hành.
- Quản lý cơ sở vật chất, tổ chức sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường
dầu mỡ nhờn, đảm bảo hoạt động của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo đúng
quy định hiện hành.
- Phối hợp cùng các phòng ban chức năng để thực hiện hợp đồng kinh
doanh và chăm sóc khách hàng.

- Thực hiện các công việc khác được giao.
IV. Nguồn nhân lực.
Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội hoạt động theo quy định Luật
Doanh nghiệp và áp dụng các quy chế của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam.
Vì vậy, Xí nghiệp áp dụng các chính sách nghỉ lễ tết, thời gian lao động theo
quy định của Luật Lao động hiện hành. Qua bảng dưới đây, ta có thể nhận
thấy Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội là một đơn vị có lực lượng lao
động tương đối trẻ (trên 70% lao động dưới 35 tuổi) và trình độ chuyên môn
cao (trên 60% lao động có trình độ đại học, trên đại học). Đây là nguồn lực
quan trọng giúp Xí nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Bảng phân tích kết cấu và số lượng lao động của Xí nghiệp Xăng dầu -
Dầu khí Hà Nội.
Đơn vị: người
CHỈ TIÊU
Số lượng thực tế
Chênh lệch năm 2005 so
với năm 2004
Năm2004 Năm2005 Số tuyệt đối Số tương đối (%)
Tổng sè lao động 130 131 1 100,76
Trình độ văn hoá
- Đại học, trên đại học 60 60 0 0
- Cao đẳng, trung cấp 10 11 1 110
- Sơ cấp 50 49 -1 98
- Phổ thông 10 11 1 110
Độ tuổi
- Dưới 30 tuổi 44 54 10 122,73
- Từ 31 - 35 tuổi 47 41 -6 87,23
- Từ 36 – 45 tuổi 16 14 -2 87,5
- Trên 45 tuổi 24 22 -2 91,67
Xí nghiệp có nhiều nhóm chuyên viên như:

Chuyên viên hành chính tổng hợp:
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Theo dõi và quản lí sổ BHXH, thực hiện các chế độ, thủ tục về
BHXH, BHYT đối với người lao động trong XN.
+ Theo dõi bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người.
+ Theo dõi và thực hiện công tác đào tạo của xí nghiệp.
+ Soạn thảo, trình ký các văn bản của xí nghiệp liên quan đến phạm vi
công việc được lãnh đạo phòng và ban giám đốc giao.
+ Theo dõi, kiểm tra các công việc ban giám đốc giao cho các đơn vị,
cá nhân thực hiện (thông qua xử lý văn bản).
+ Thực hiện các công việc khác do phụ trách phòng phân công.
- Trách nhiệm:
+ Xây dựng các biện pháp cụ thể để thực hiẹn các công việc được giao.
+ Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo xí nghiệp về các
công việc được giao.
+ Phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công viêc được giao.
+ Giúp lãnh đạo xí nghiệp và lãnh đạo phòng quản lí các nhiệm vụ của
hệ thống tiếp nhận, phân phố, chuyển giao, lưu trữ thông tin về chỉ đạo
điều hành hoạt động của xí nghiệp hoặc giữa Phòng với các đơn vị trực
thuộc khác và với các đơn vị bên ngoài…
- Quyền hạn:
+ Tham gia và đề xuất các ý kiến xây dựng các qui định, qui chế, thể lệ
quản lý công tác nghiệp vụ hành chính tổng hợp của xí nghiệp trong lĩnh
vực đảm nhận.
+ Đề xuất các biện pháp cải tiến điều kiện trang thiết bị, môi trường
làm việc để phục vụ công việc được tốt hơn.
Chuyên viên tính lương, thưởng và các chế độ khác
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Theo dõi, tính lương, thưởng và các chế độ khác cho người lao động
trong xí nghiệp.

+ Theo dõi và lưu trữ công văn của Phòng.
+ Thực hiện các công việc khác do Trưởng phòng phân công.
- Trách nhiệm:
+ Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các công việc được giao.
+ Phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao.
+ Tổ chức thu thập thông tin, thống kê, lưu trữ số liệu, tài liệu về các
lĩnh vực liên quan đến công việc được giao.
+ Phối hợp với các chuyên viên khác liên quan để triển khai công việc,
tham gia đúng trách nhiệm liên đới.
- Quyền hạn:
+ Tham gia và đề xuất các ý kiến xây dựng các quy định, quy chế, thể
lệ quản lí công tác nghiệp vụ trong lĩnh vực đảm nhận.
+ Đề xuất các biện pháp cải tiến điều kiện trang thiết bị, môi trường
làm việc để phục vụ công việc được tốt hơn.
Chuyên viên kế hoạch đầu tư.
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Theo dõi và quản lí tài sản là trang thiết bị, công cụ, dụng cụ quản lý
của xí nghiệp, xe ôtô của khối văn phòng. Lập kế hoạch và theo dõi việc bảo
dưỡng định kì, sửa chữa, nâng cấp và mua sắm mới các trang thiết bị văn
phòng.
+ Lập kế hoạch và thực hiện các công việc liên quan đến công tác bảo
hộ lao động.
+ Tham gia công tác quyết toán các công trình đầu tư của xí nghiệp và
của công ty.
+ Tham gia và thực hiện công tác kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản của
xí nghiệp.
+ Thực hiện nhiệm vụ và công tác khác do phụ trách Phòng giao.
- Trách nhiệm:
+ Xây dựng các biện pháp cụ thể để thực hiện các công việc được giao.
+ Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo xí nghiệp về các

công việc được giao.
+ Phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao.
+ Tổ chức thu thập thông tin, thống kê, lưu trữ số liệu về các lĩnh vực
liên quan.
+ Phối hợp với các chuyên viên khác liên quan để triển khai công việc,
tham gia đúng trách nhiệm liên đới.
- Quyền hạn:
+ Tham gia và đề xuất các ý kiến về công tác quản lý, triển khai các
hoạt động đầu tư xây dựng của công ty, xí nghiệp.
+ Đề xuất các biện pháp cải tiến điều kiện trang thiết bị, môi trường
làm việc để phục vụ công việc được tốt hơn.
Chuyên viên xây dựng cơ bản.
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Theo dõi tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc của khối văn phòng, lập kế
hoạch và theo dõi việc bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa các thiết bị điện,
nước, nhà cửa vật kiến trúc khu văn phòng.
+ Tham gia công tác quyết toán các công trình đầu tư của xí nghiệp và
công ty (khi có yêu cầu).
+ Tham gia công tác quyết toán Kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản của
xí nghiệp.
+ Thực hiện nhiệm vụ và công tác khác do phụ trách phòng giao.
- Trách nhiệm:
+ Xây dựng các biện pháp cụ thể để thực hiện các công việc được giao.
+ Phối hợp với các chuyên viên khác liên quan để triển khai công việc,
tham gia đúng trách nhiệm liên đới.
- Quyền hạn:
+ Tham gia và quản lí hoạt động xây dựng của đơn vị.
+ Đề xuất các biện pháp cải tiến điều kiện trang thiết bị, môi trường
làm việc để phục vụ công việc được tốt hơn.
Phần II

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU – DẦU KHÍ
HÀ NỘI
I. KHái quát tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những
năm gần đây.
Trong những năm qua, công ty luôn tập trung vào khâu phát triển thị
trường, mở rộng lĩnh vực kinh doanh với việc tăng biên chế hợp lí. Công ty đã
từng bước tham gia kinh doanh các sản phẩm khác ngoài sản phẩm truyền
thống là dầu mỡ nhờn. Việc triển khai các chi nhánh mới để chuẩn bị cho việc
phát triển thị trường trong những năm tiếp theo đã bước đầu có kết quả khả
quan nhờ sự cố gắng của tập thể công ty và sự giúp đỡ của các đơn vị bạn
trong tổng công ty.
Có thể nêu một số những thuận lợi mà công ty có được như sau:
- Được sù quan tâm và chỉ đạo của ban lãnh đạo Tổng công ty, sự
giúp đỡ tận tình để tháo gỡ khó khăn của các Phòng ban chức năng
TCT, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư và triển khai dự án.
- Tập thể công ty luôn đoàn kết, quyết tâm giữ vững thị trường, không
ngừng phấn đấu vì chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng -
điều kiện sống còn của công ty nên công ty đã từng bước vượt khó
khăn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Theo sự phân công và giao nhiệm vụ, công ty phải phấn đấu trở
thành đại diện của PetroVietnam trong lĩnh vực phân phối và kinh
doanh sản phẩm. Đây là lĩnh vực mới của PetroVietnam trong chiến
lược phát triển ngành Dầu khí.
Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh
trong những năm gần đây như sau.
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 và 2005.
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18421 23124

Các khoản giảm trừ 4541 5121
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
13879 18003
Giá vốn hàng bán 10544 13848
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
3335 4154
Doanh thu hoạt động tài chính 90594 30
Chi phí bán hàng 1262 1707
Chi phí quản lí doanh nghiệp 1192 1304
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sx kinh doanh 971 1173
Thu nhập khác 260 291
Chi phí khác 127 21
Lợi nhuận khác 133 270
Tổng lợi nhuận trước thuế 1105 1444
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nép 353 462
Lợi nhuận sau thuế 751 982
Qua bảng trên có thể nhận thấy doanh thu còng nh lợi nhuận của đơn vị
tăng dần qua các năm, điều đó cũng có nghĩa phần đóng góp của đơn vị vào
ngân sách nhà nước cũng tăng dần. Đây là một kết quả khá khả quan.
Cụ thể hơn, có thể xem xét qua bảng cân đối kế toán năm 2005.
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm 2005.
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU ĐẦU KÌ CUỐI KÌ
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 3095 5148
- Tiền
1934 1101
- Các khoản phải thu 1087 4008

- Tài sản lưu động khác 73 38
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 3319 3523
- Tài sản cố định 1529 1223
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1760 2270
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 29 29
Tổng cộng tài sản 6414 8671
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
2924 4218
- Nợ ngắn hạn 2860 4154
- Nợ dài hạn
- Nợ khác 64 64
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
3489 4388
- Nguồn vốn quĩ 3198 4217
- Nguồn kinh phí quĩ khác 291 171
Tổng cộng nguồn vốn 6414 8671
Qua 2 bảng trên có thể tính được một số chỉ tiêu đánh giá khái quát
thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị nh sau:
Đơn vị: %
CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005
A. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1. Bố trí cơ cấu tài sản
- TSCĐ/Tổng số tài sản 47 45
- TSLĐ/Tổng số tài sản 53 55
2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 53 51
- Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn 47 49
B. Tỉ suất sinh lời
1. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu 5 5

- Tỉ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu 6.4 6.4
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu 3.7 3.7
2. Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỉ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản 12 12.8
- Tỉ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 11.69 11.85
3. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH 18.19 18.25

II. Khái quát tình hình xây dùng và thực hiện kế hoạch.
Đối với mỗi xí nghiệp hay đơn vị sản xuất, việc lập kế hoạch là việc bắt
buộc và không thể thiếu. Lập kế hoạch giúp hoạt động của xí nghiệp được
liên tục, không bị ngưng trệ. Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội, với đặc
điểm là một đơn vị thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh các Sản phẩm Dầu
mỏ, nên trong công tác lập kế hoạch của Xí nghiệp phụ thuộc nhiều vào kế
hoạch chung của Công ty. Sau khi tiếp nhận kế hoạch từ Công ty, Xí nghiệp
xây dựng các kế hoạch theo tháng, quý trong năm. Trình tự lập kế hoạch tại
Xí nghiệp như sau:
- Cán bộ kế hoạch thuộc phòng Tổng hợp của Xí nghiệp tiến hành thu
thập số liệu về nhu cầu khách hàng đối với các sản phẩm và các số liệu về
năng lực sản xuất của Xí nghiệp.
- Sau khi thu thập đầy đủ các số liệu sẽ tiến hành lập kế hoạch sản xuất,
tiêu thụ, kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu, giảm giá hàng bán, …
- Kế hoạch được chuyển lên giám đốc để phê duyệt.
- Bản kế hoạch sau khi được giám đốc phê duyệt, được gửi lên Công ty.
- Công ty tiến hành đánh giá, xem xét và giao kế hoạch tác nghiệp
trong năm cho Xí nghiệp.
- Xí nghiệp tổ chức thực hiện kế hoạch được giao và báo cáo kết quả
thực hiện kế hoạch lên Công ty theo tháng, quý hoặc theo năm.
Đây là quá trình làm việc chồng chéo, kế hoạch của Xí nghiệp sẽ phải
thay đổi để phù hợp với kế hoạch của Công ty. Song, trên thực tế, kế hoạch
Công ty giao cho Xí nghiệp trên cơ sở cân đối toàn bộ kết quả hoạt động của

các xí nghiệp thành viên và chiến lược phát triển của Công ty. Vì vậy, kế
hoạch này không phản ánh chính xác tình hình thực tại của Xí nghiệp. Do đó,
trong những năm gần đây, Xí nghiệp Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội thường
không đạt được các chỉ tiêu kế hoạch mà Công ty đề ra.
III. tình hình Đầu tư theo dự án
Năm 2004 là năm đánh dấu sự khởi đầu của công tác triển khai các dự án
khâu sau của Công ty PDC. Nếu nh năm 1998 chỉ có 2 cây xăng được xây
dựng tại Hà Nội thì năm 2002 đã khởi công được 2 cụm cây xăng tại Hà Nội
và Thanh Hóa, đồng thời cùng một năm 2 xưởng sản xuất dầu nhờn tại Hải
Phòng và TP HCM được khởi công xây dựng. Được sự quan tâm của lãnh đạo
và các phòng ban Tổng công ty cộng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty, PDC – Hà Nội đã thực hiện được nhiều dù
án trong đó điển hình là các dự án sau:
- Dự án Xưởng sản xuất Dầu nhờn Hải Phòng: Công trình đã được khởi
công xây dựng, hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2000.
- Dự án Tổng kho xăng dầu Thanh Hóa: Hoàn thành việc xây dựng, hiện
nay công ty đang chuẩn bị đấu thầu thiết bị và thực hiện theo tiến độ được
giao.
- Dù án Tổng kho xăng dầu Hải Phòng: Hoàn thành giai đoạn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, thỏa thuận địa điểm với Khu Công Nghiệp Đình Vũ, dự
án đã được bảo vệ tại Tổng công ty, và chờ phê duyệt của Hội Đồng Quản Trị
Tổng Công Ty.
- Các cây xăng khác:
Cụm cây xăng Thanh Hóa: Triển khai thiết kế và xây dựng Cửa hàng
xăng dầu số 4 và số 5.
Cụm cây xăng Hải Phòng: Triển khai thiết kế và xây dựng Cửa hàng xăng
dầu số 2 – Đường Văn Cao và Cửa hàng xăng dầu số 4 An Hải – Hải Phòng.
Các côm cây xăng Hải Phòng (2 trạm), Hà Nội (3 trạm)… đang được tiếp
tục hoàn chỉnh thủ tục chuẩn bị đầu tư, hoàn thiện FS để trình Tổng công ty
phê duyệt.

CÁC DỰ ÁN LIÊN DOANH
Dự án LAB: Công ty đã triển khai thành lập bộ máy điều hành và thực
hiện các bước chuẩn bị ban đầu theo chỉ đạo của Tổng công ty để làm viêc
với đối tác nước ngoài. Đến nay đã hoàn thành báo cáo khảo sát địa chất công
trình, báo cáo thị trường, đã hoàn thành FS và đang thực hiện khâu cuối của
hợp đồng.
Dự án sản xuất nhựa đường: Đây là dự án lớn do Tổng công ty trực tiếp
chỉ đạo, PDC đã hoàn thành nhiệm vụ trong đội dự án và tháng 3/2005 Hợp
đồng liên doanh giữa PV và Total đã được kí kết.
Trong năm 2005, Công ty đã được Tổng công ty ghi nhận và xác định là
đơn vị có vai trò chủ yếu trong khâu hạ nguồn. Đây là cơ sở cho sù quan tâm
và định hướng phát triển của Tổng công ty trong kế hoạch phát triển chung
của ngành.
Trên cơ sở đặt vị trí ưu tiên của Công ty trong lĩnh vực hạ nguồn, Tổng
công ty đã thống nhất với kiến nghị của Công tu về các vấn đề liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Tổng công ty.
Về phía Công ty đã bố trí lại tổ chức thực hiện dự án, xác định trọng tâm
và định hình tổ chức thực hiện kịp thời nên công tác đầu tư xây dựng có nhiều
chuyển biến. Những công trình đồng bộ đầu tiên đã được thực hiện.
Liên doanh LG – Vina Chemical: liêndoanh đã kiến nghị với Nhà nước về
các mức thuế để tháo gỡ các khó khăn tài chính. Công ty PVPDC đã tập trung
cùng liên doanh tìm các giải pháp thích hợp và xin ý kiến trình Tổng công ty.
Nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước nên trong các năm 1999-2004 công ty đã sản
xuất ổn định hơn và sản phẩm đã chiếm được thị trường trong nước và bắt
đầu xuất khẩu.
Liên doanh dầu khí mêkông: tuy là liên doanh nhưng PV là người bỏ vốn
gần như 80%, việc quản lý liên doanh này rất phức tạp vì mục đích của các
Tỉnh là thu được thuế và tận dụng được vốn của PV. Còn mục đích của PV là
phát triển và kinh doanh có hiệu quả. Thời gian vừa qua PetroMekong đã
triển khai được các công việc sau: Hợp đồng tư vấn đầu tiên đã được ký kết

và công tác thiết kế đã hoàn thành trong quí II năm 2003. Công ty PM đã tiến
hành đấu thầu. Công ty đã được phê duyệt phương án kinh doanh DO và được
Tổng công ty bảo lãnh vay vốn để kinh doanh. Công ty đã chuẩn bị xong thủ
tục đầu tư các cửa hàng xăng dầu. Năm 2005 doanh thu của LD PetroMekong
đạt 57,5 tỉ đồng và nép ngân sách 21,8 tỉ đồng.
Đối với công ty PDC, Công ty đã xác định các liên doanh được thành lập
để phục vụ mục đích phát triển của công ty và tổng công ty. Thực tế công ty
gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực này, đó là:
- Toàn bộ các liên doanh đều trong giaiđoạn bắt đầu triển khai đầu tư, trừ
liên doanh LG Vina đã xây dựng xong. Đặc điểm chủ yếu của các liên doanh
trong giai đoạn này là chưa có lãi, mà trái lại đay là giai đoạn khó khăn nhất
của các liên doanh với khoản lỗ dự kiến và ngoài dự kiến. Mục tiêu thay đổi
cơ cấu liên doanh (để thành vốn 100% nước ngoài) hiện đang là xu thế chung
của các đối tác nước ngoài nên quản lý liên doanh thực tế rất phức tạp và khó
khăn.
- Việc phê duyệt đầu tư cho các liên doanh giai đoạn đầu phức tạp. Chủ
tịch HĐQT là người phê duyệt nhưng thực tế lại không có quyền. Việc quản lí
liên doanh làm mất nhiều thời gian không cần thiết.
Công tác quản lý các liên doanh là mảng mới, yêu cầu khả năng quản lý
của bộ máy có trình độ và tổ chức cao. Đặc biệt đay là công tác quản lý các
liên doanh nước ngoài với các đối tác có nhiều kinh nghiệm và trình độ quản
lý cao.
Công ty đã được tổng công ty quan tâm và đã cấp kinh phí bước đầu cho
việc quản lí các dự án liên doanh nên công tác này đã từng nước đi vào nề
nếp, có tính ổn định hơn.
IV. Hoạt động đầu tư phát triển tại xí nghiệp xăng dầu – dầu khí Hà Nội.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
có vốn. Vốn đầu tư đóng vai trò quan rrọng rrong mỗi công cuộc đầu tư. Nó
là nguồn lực đầu tiên cho mỗi công cuộc đầu tư, là “mồi lửa” đầu tiên châm
ngòi cho các nhân tố: lao động, đất đai, công nghệ… phát huy tác dụng. Bởi

vậy, doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy
động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được
tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Với xí nghiệp xăng dầu – dầu khí Hà Nội, nguồn vốn để tiến hành các
công cuộc đầu tư được hình thành từ 3 nguồn sau: Tổng công ty cấp, nguồn
vốn tự có của công ty và nguồn vốn vay tín dụng.Tùy từng dự án cụ thể tỉ
trọng các nguồn vốn này có thể thay đổi nhưng thông thường, nguồn vốn do
Tổng công ty cấp thường chiếm 30 – 40% tổng vốn đầu tư của mỗi dự án.Ví
dụ như với Dự án Nhà máy chế biến Condensat, Vũng Tàu, nguồn vốn do
Tổng công ty cấp chiếm 30% tổng vốn đầu tư, phần còn lại là do đơn vị vay
tín dụng đầu tư phát triển; Dự án kho kinh doanh sản phẩm dầu khí, Cần Thơ
có cơ cấu vốn đầu tư như sau: 35% tổng công ty cấp, 25% công ty tự cân đối,
40% vay tín dụng…
Với nguồn vốn có được, hoạt động đầu tư của đơn vị thường là đầu tư
xây dựng công trình, bên cạnh đó là đầu tư mua sắm trang thiết bị.
1.Đầu tư xây dùng công trình, Mua sắm máy móc thiết bị.
Trong những năm qua, đơn vị đã tiến hành đầu tư khá nhiều dự án mà
chính mình là chủ đầu tư, tuy nhiên, số lượng dự án có qui mô lớn chiếm tỷ lệ
rất thấp, đa phần là các dự án với quy mô vừa và nhỏ, đó là các dự án xây
dựng các cửa hàng bán lẻ xăng dầu ở các Tỉnh phía Bắc. Ngoài ra có thể kể
tên một số dự án quy mô lớn mà đơn vị đã và đang thực hiện như: Tổng kho
xăng dầu Đình Vũ - Hải Phòng (VĐT: 123 tỉ đồng), Kho phân phối sản phẩm
dầu khí - Tây Ninh (VĐT: 16 tỉ đồng), Nhà máy chế biến Condensat - Vòng
Tàu (VĐT: 233 tỉ đồng)…
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn chú trọng đầu tư máy móc thiết bị
nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, tìm kiếm thêm thị
trường, số lượng máy móc được nhập từ các nước có công nghệ tiên tiến tăng
lên không ngừng. Chỉ tính riêng năm 2004, chi phí mua sắm trang thiết bị của
công ty đã lên tới 36 tỉ đồng, một con số không nhỏ, điều đó chứng tỏ công
tác đầu tư mua sắm máy móc thiết bị đã được quan tâm thích đáng. KÕt hợp

với những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể thấy công cuộc đầu
tư này đã mang lại hiệu quả khá cao.
2. Công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực
Nhân tè con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, do vậy công ty đã xác định: Lao động là yếu tố hàng đầu
củ quá trình sanả xuất kinh doanh. Nếu đảm bảo số lượng cũng như chất
lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, hiệu quả máy móc thiết bị.
Do đó trong những năm qua công ty đã không ngừng chú trọng tới việc phát
triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
Nguồn lao động của công ty chủ yếu được thu hót từ 3 nguồn chính:
- Trường đại học, cao đẳng như: Đại học má - địa chất, Đại học kinh tế
quốc dân…
- Con em cán bộ công nhân viên trong công ty.
-Tuyển dông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.
Công ty có nhiều hình thức đầu tư trong lĩnh vực đào tạo nguồn lao động
đặc biệt là nguồn lao động trẻ.Trong năm 2002 công ty đã tổ chức được 122
lượt người tham dự các khóa đào tạo, trong đó 14 lượt người đào tạo ngoài
nước, 108 lượt người đào tạo trong nước. Công ty đã tập trung cho công tác
đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh mới như quản lý và vận hành các
cửa hàng xăng dầu, tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn về kĩ thuật dầu
nhờn…
Công ty áp dụng 2 hình thức đào tạo cán bộ chính như sau:
- Đào tạo tại xí nghiệp: áp dụng cho các khóa đào tạo ngắn hạn từ 1 -2
ngày, giảng viên là cán bộ có trình độ ủa xí nghiệp hoặc mời giảng viên từ
bên ngoài đến xí nghiệp đào tạo.Đối với cán bộ công nhân viên nâng bậc: tổ
chức thi theo quy chế của Công ty gồm thành lập Hội đồng chấm thi, tổ chức
thi, chấm thi, báo cáo kết quả theo BM 05.07 (kết quả thi nâng bậc). Đối với
đào tạo khác: đánh giá thông qua Bản thu hoạch BM 05.08 (Báo cáo thu
hoạch).

- Đào tạo bên ngoài: Khi nhận được chương trình đào tạo từ bên ngoài,
Công ty sẽ ra quyết định cử cán bộ đi học, đồng thời có trách nhiệm thông
báo cho các đơn vị có người được cử đi học và giải quyết các thủ tục cho
người đi học theo quy chế công ty. Người được cử đi học bên ngoài sau khi
kết thúc khóa học phải báo cáo kết quả học tập theo BM05.08 và trình chứng
chỉ, văn bằng (nếu có) cho Phòng Tổng hợp để Phòng Tổng hợp lưu hồ sơ cán
bộ
Việc khen thưởng xứng đáng các sáng kiến kĩ thuật, tiết kiệm sản xuất, tổ
chức học tập phổ biến kinh nghiệm được tiến hành kịp thời trong các bộ phận
sản xuất và quản lí, lực lượng cán bộ được đào tạo chuyên sâu theo vị trí làm
việc.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty là 2.5 triệu,
đảm bảo thu nhập tương đương năm 2004, mặc dù năm 2005 có nhiều khó
khăn và các điều kiện bất lợi hơn.
Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiẹp theo hướng chuyên môn hóa,
trong năm 1999 Công ty chủ động sắp xếp lại cơ cấu tổ chức từ khâu quản lý
đến khâu trực tiếp sản xuất và kinh doanh. Việc điều chuyển cán bộ tập trung
cho khâu kinh doanh và đầu tư xây dựng đã thúc đẩy được hoạt động của
Công ty đáp ứng yêu cầu thực tế. Khâu quản ký đã giảm bớt nhân lực để tập
trung chu lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Công ty đã có chủ trương rà soát sắp
xếp lại tổ chức đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ mở rộng sản xuất kinh doanh
và chỉ tăng biên chế theo đòi hỏi của công việc.
IV. Đánh giá
Với những kết quả đạt được trong những năm qua, có thể đưa ra nhận xét
khái quát là xí nghiệp đã kinh doanh có hiệu quả, đó là nhờ sự nỗ lực của tập
thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, sự giúp đỡ của Tổng công ty và
những ưu đãi trong chính sách của Nhà nước.

×