Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THÔNG QUA DẠY PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.8 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ KHẮC HUYNH
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI, HÓA HỌC 12
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 60 14 01 11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2014
1
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Trung Ninh
Phảnbiện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu
Phảnbiện 2: TS. Nguyễn Thị Kim Thành
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi 8 giờ ngày 31 tháng 12 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh và
hưng thịnh. Nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn”. Đó là nguyên lí sống
còn để dựng nước và giữ nước của ông cha ta.
Ngày nay chúng ta đang sống trong kỉ nguyên của sự văn minh hiện đại cùng
với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
đội ngũ trí thức trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng tạo nên sức mạnh của mỗi


quốc gia trong chiến lược phát triển. Bởi vậy, “Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực
- Bồi dưỡng nhân tài” luôn là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển
chương trình giáo dục phổ thông ở nước ta. Việc phát hiện và bồi dưỡng những học
sinh có năng khiếu về các môn là bước khởi đầu quan trọng để góp phần đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước góp phần xây dựng đất nước phát triển
bền vững hơn trên con đường XHCN.
Hiện nay công tác BDHSG được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là
mũi nhọn, là tiêu chí thi đua của giáo viên và của nhà trường. Tuy nhiên, qua thực
tế cho thấy công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về các môn học
nói chung và môn hoá học nói riêng ở trường THPT còn gặp nhiều khó khăn và
chưa đạt được kết quả cao. Trước hết là do kinh nghiệm của giáo viên trong việc
phát hiện học sinh có năng khiếu về môn hoá học còn thiếu, bản thân giáo viên vẫn
còn lúng túng trong việc xác định phẩm chất và năng lực cần có của học sinh giỏi
hoá học và các biện pháp nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực đó.
Trong dạy học hóa học, bài tập có tác dụng giúp học sinh khắc sâu kiến thức,
rèn luyện các kĩ năng hóa học, giúp học sinh phát triển tư duy, rèn trí thông minh và
năng lực sáng tạo. Tuy vậy, hiện nay hệ thống bài tập dùng để BDHSG nói chung
và đồng thời việc sử dụng hệ thống bài tập này trong quá trình BDHSG còn nhiều
hạn chế nên công tác BDHSG của nhiều giáo viên chưa đạt được kết quả cao.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài "Bồi dưỡng học sinh giỏi thông
qua dạy học phần Kim loại, Hóa học 12”
3
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại cương về
kim loại và đề xuất cách sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập đó BDHSG
nhằm đạt thành tích cao trong các kì thi HSG cấp tỉnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát hiện và BDHSG HH ở
trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức lí thuyết và bài tập đại cương kim loại.

- Tuyển chọn, xây dựng và đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi lí
thuyết và bài tập phần đại cương kim loại dùng để BDHSG trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu là công tác BDHSG HH dựa vào hệ thống câu hỏi lí
thuyết và bài tập phần đại cương kim loại, hóa học 12.
Phạm vi nghiên cứu là hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại cương
kim loại, hóa học 12 để BDHSG ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại
cương kim loại hóa học 12 có chất lượng tốt, đồng thời biết sử dụng nó một cách
hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng BDHSG HH ở các trường
THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học
Hóa học, các tài liệu về BDHSG, các đề thi học sinh giỏi,
- Phân tích và tổng hợp các số liệu điều tra,
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực tiễn công tác BDHSG ở trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
4
- Tập hợp và nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 12 và các đề thi học sinh
giỏi, đề thi vào đại học và cao đẳng, các tài liệu tham khảo khác để tuyển chọn và xây
dựng hệ thống bài tập tự luận và TNKQ phần Kim loại.
- Thông qua thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng hệ thống bài tập từ đó
đúc kết kinh nghiệm BDHSG ở trường THPT.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài

- Nội dung: Bài tập phần kim loại dùng BDHSG HH.
- Đối tượng: HS dự thi HSG cấp tỉnh.
- Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm: Trường Văn Lang, trường THPT Hòn
Gai thuộc thành phố Hạ Long và trường THPT Đầm Hà thuộc huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 năm 2013 tới tháng 10 năm 2014.
8. Đóng góp của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại
cương kim loại có chất lượng giúp cho giáo viên có thêm nguồn tài liệu dùng trong
việc BDHSG trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất được biện pháp sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần
đại cương kim loại trong việc BDHSG.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tuyển chọn xây
dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập BDHSG.
Chương 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại cương kim
loại dùng trong BDHSG HH ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tuy đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề BDHSG ở trường phổ thông
nghiên cứu về vấn đề lí thuyết và bài tập kim loại lớp 12 và chủ yếu dành cho học
sinh chuyên và nội dung nghiên cứu còn quá rộng và đa số các đề tài đều xây dựng
trên cơ sở đặc thù của từng địa phương hoặc còn chung chung nên chưa phù hợp
với đối tượng thi HSG ở tỉnh Quảng Ninh và đặc biệt là đối tượng học sinh không
chuyên, học sinh ngoài công lập vì vậy tôi lựa chọn đề tài “ Bồi dưỡng học sinh
giỏi thông qua dạy học phần Kim loại, Hóa học 12” dành cho HS THPT tỉnh

Quảng Ninh nói chung và dùng để BDHSG tại trường THPT Văn Lang nói riêng.
1.2. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT
1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục là phải phát hiện những học sinh có
tư chất thông minh, có năng khiếu để bồi dưỡng thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
1.2.2. Hoạt động nhận thức và tư duy của học HS trong quá trình dạy học
1.2.2.1 Khái niệm nhận thức và tư duy
- Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm, ý chí), là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chúng
và với các hiện tượng tâm lý khác. Hoạt động nhận thức bao hai giai đoạn lớn: nhận
thức cảm tính (cảm giác, tri giác) và nhận thức lý tính (gồm tư duy, tưởng tượng).
- Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết. Nét nổi bật của tư duy là tính "có vấn đề" tức là
trong hoàn cảnh có vấn đề, tư duy được nảy sinh.
1.2.2.2. Tư duy sáng tạo và những phẩm chất của tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là những hoạt động tư duy có sáng kiến, tư duy sáng tạo là
mức độ cao của tư duy.
6
Tư duy sáng tạo có những phẩm chất: Tính đổi mới, tính khuếch tán, tính độc
đáo.
1.2.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học
1.2.3.1. Định nghĩa về năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay các
nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm, cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.2.3.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học
• Năng lực tiếp thu kiến thức

• Năng lực suy luận logic
• Năng lực lao động sáng tạo
• Năng lực kiểm chứng
• Năng lực thực hành
• Năng lực đặc biệt,
1.2.3.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái
gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất;
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề,
1.2.4. Những năng lực giáo viên cần có khi bồi dưỡng HSG hóa học
Một giáo viên khi dạy BDHSG HH đòi hỏi phải có khá nhiều các kỹ năng và
năng lực quan trọng như: Năng lực trí tuệ, năng lực trình độ chuyên môn, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, kĩ năng lựa chọn và sử
dụng PPDH phù hợp, biết giám sát, theo dõi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ HS và
đồng nghiệp, có kĩ năng tiến hành thí nghiệm và sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học
7
như tranh vẽ, máy tính, máy chiếu, phần mềm hóa học, có kĩ năng xây dựng bài tập
và ra đề kiểm tra, có kĩ năng nghiên cứu khoa học, có phẩm chất đạo đức tốt,
1.2.5. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học
1.2.5.1. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi
- Làm rõ mức độ đầy đủ chính xác của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng của chương trình SGK.
- Làm rõ trình độ nhận thức và mức độ tư duy của từng học sinh bằng nhiều biện
pháp và nhiều tình huống về lý thuyết và thực nghiệm để đo mức độ tư duy của học sinh.
1.2.5.2. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi

- Hình thành cho học sinh có kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng các lý thuyết chủ đạo, các định
luật, các quy luật của môn học một cách linh hoạt, sáng tạo,
- Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, giúp các em biết cách dùng thực
nghiệm để kiểm chứng lại những những dự đoán và biết dùng lý thuyết.
- Hướng dẫn cho học sinh biết cách tự nghiên cứu tài liệu một cách hiệu quả
và xem đó là biện pháp không thể thiếu được trong công tác BDHSG.
1.3. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học Hóa học ở trường THPT
1.3.1. Khái niệm về bài tập
Bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS
cần nắm được hay hoàn thiện một tri thức hoặc một kĩ năng nào đó bằng cách trả lời
vấn đáp, trả lời viết hoặc có kèm theo thực nghiệm. Hiện nay ở nước ta thuật ngữ
“bài tập” được dùng theo quan điểm này.
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học
Có nhiều cách phân loại bài tập, mỗi cách phân loại có những ưu và nhược điểm
riêng. Tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể giáo viên có thể sử dụng hệ thống phân
loại này hoặc hệ thống phân loại khác hay kết hợp các cách phân loại nhằm phát huy
được các ưu điểm của mỗi loại. Vd: Bài tập định tính, định lượng, trắc nghiệm, tự
luận, bài tập theo định hướng phát triển năng lực,
8
1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
- Ý nghĩa trí dục
- Ý nghĩa phát triển
- Ý nghĩa giáo dục
1.4. Một số vấn đề lí luận về sử dụng bài tập hóa học trong dạy học ở trường
Với mục tiêu là sử dụng bài tập để phát hiện và BDHSG, ta có thể nêu ra một số
hướng sử dụng bài tập như sau: Sử dụng bài tập để củng cố kiến thức, mở rộng, đào
sâu kiến thức và hình thành các quy luật hóa học, rèn kĩ năng, rèn tư duy logic, rèn trí
thông minh, rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, giúp học sinh tự
học, tự nghiên cứu, để hình thành kiến thức mới, giải quyết các vấn đề thực tiễn,

1.5. Nội dung kiến thức phần kim loại trong các kì thi học sinh giỏi, thi đại học,
cao đẳng.
Đề thi học sinh giỏi (tỉnh Quảng Ninh): 8 – 10 điểm/20điểm.
Như vậy ta có thể thấy được nội dung phần kim loại trong các đề thi học sinh
giỏi cũng như đề thi đại học chiếm khối lượng kiến thức tương đối lớn.
1.6. Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường phổ thông
Để tìm hiểu về thực trạng dạy học Hóa học và công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi ở các trường THPT, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho các giáo viên và học
sinh của các trường THPT. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về
những khó khăn của giáo viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
TT Nội dung điều tra
Số
lượng
(%)
1.
Giáo viên chưa xác định được vùng kiến thức cần
giảng dạy cho học sinh.
14/15 93,3%
2.
Dung lượng kiến thức quá lớn so với thời gian được
phân phối trong chương trình.
12/15 80%
3.
Giáo viên chưa tuyển chọn, xây dựng được hệ thống
bài tập phù hợp để phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi.
14/15 93,3%
4. Tài liệu tham khảo còn hạn chế. 13/15 86,7%
5. Chưa đổi mới phương pháp học cho học sinh. 11/15 73,3%

9
6.
Phương pháp sử dụng bài tập của giáo viên trong
giảng dạy còn hạn chế.
13/15 86,7%
7.
Nội dung kiến thức hóa học còn trừu tượng nên không
gây được hứng thú, tình cảm cho học sinh.
5/15 33,3%
8.
Giáo viên còn còn thiếu kinh nghiệm trong việc lựa
chọn học sinh có năng khiếu hóa học.
11/15 73,3%
9. Số học sinh có năng khiếu hóa học chưa nhiều. 8/15 53,3%
10. Các nguyên nhân khác 5/15 33,3%
Bảng 1.2. Kết quả điều tra
về những khó khăn của học sinh trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
TT Nội dung điều tra
Số
lượng
(%)
1. Học sinh chưa xác định được kiến thức cần học tập. 103/120 85,8%
2.
Dung lượng kiến thức quá lớn so với thời gian học tập
của học sinh.
96/120 80%
3. Học sinh chưa có hệ thống bài tập phù hợp 106/120 88,33%
4. Tài liệu tham khảo còn hạn chế 61/120 50,8%
5. Phương pháp học còn hạn chế 101/120 84,16%
6.

Nội dung kiến thức hóa học còn trừu tượng nên không
gây được hứng thú, tình cảm cho học sinh.
60/120 50%
7. Các nguyên nhân khác 40/120 33,33%
Từ những kết quả điều tra như trên, có thể nhận thấy rằng chất lượng học sinh giỏi
chưa cao và chưa bền vững là do nhiều nguyên nhân. Trong các nguyên nhân đó thì việc
lựa chọn, xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp; phương pháp sử dụng bài tập thích
hợp; việc xác định được vùng kiến thức cần nghiên cứu và phương pháp học tập của học
sinh được xác định là các nguyên nhân chủ yếu.
Việc sử dụng các PPDH hóa học theo hướng dạy học tích cực đã đạt kết quả khả
quan. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực, sử dụng thí nghiệm và
phương tiện trực quan trong các tiết dạy chưa thường xuyên hoặc sử dụng chưa hiệu
quả do cơ sở giáo dục không đầy đủ trang thiết bị dạy học và đồ dùng thí nghiệm và
tinh thần trách nhiệm của giáo viên chưa cao.
10
Việc sử dụng bài tập trong giảng dạy hóa học chưa nhiều, chưa thường xuyên và
chưa chất lượng đặc biệt việc sử dụng bài tập thực nghiệm để giảng dạy còn rất hạn
chế, rất ít số tiết có sử dụng dạng bài tập này để phục vụ cho việc giảng dạy.
Với thực trạng giảng dạy đó đã ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp thu kiến thức và
hình thành năng lực của học sinh. Các em không chủ động tích cực trong việc lĩnh hội
kiến thức nên kiến thức không sâu sắc, không chắc chắn, khả năng vận dụng kiến thức
không hiệu quả trong thực tiễn,
Tiểu kết chương 1
Trong chương này chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về cơ sở lí luận của đề
tài, bao gồm các vấn đề chính sau:
 Cơ sở lí luận
• Nhận thức và tư duy của HS trong quá trình dạy học.
• Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học
• Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
• Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT

• Một số vấn đề về sử dụng bài tập hóa học trong dạy học ở trường THPT.
 Cơ sở thực tiễn
Phân tích nội dung kiến thức phần kiến thức kim loại trong các kỳ thi HSG tiến
hành tìm hiểu tình hình thực tế về công tác BDHSG HH ở trường THPT hiện nay
tại tỉnh Quảng Ninh.

CHƯƠNG 2
TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI LÍ
THUYẾT VÀ BÀI TẬP PHẦN ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Phân tích cấu trúc chương trình sách giáo khoa hóa học 12, phần kim loại
11
 Chương 5: Đại cương về kim loại
 Chương 6: Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm
 Chương 7: Crom – sắt – đồng
2.2. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập
- Theo cấu trúc chương trình sách giáo khoa.
- Theo năng lực nhận thức của học sinh.
- Theo dạng bài tập.
2.3. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập Hóa học
- Hệ thống lí thuyết và bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Hệ thống lí thuyết và bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, đa dạng.
- Hệ thống lí thuyết và bài tập phải đảm bảo tính vừa sức.
- Hệ thống lí thuyết và bài tập phải mở rộng kiến thức, vốn hiểu biết của HS.
- Hệ thống lí thuyết và bài tập phải phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ
năng hóa học cho HS.
2.4. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập
- Xác định mục đích của hệ thống bài tập.
- Xác định nội dung hệ thống bài tập.
- Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập.

- Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập.
- Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập.
- Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.
- Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung.
2.5. Hệ thống hóa các dạng câu hỏi lí thuyết về đại cương kim loại
Phần này chúng tôi xây dựng gồm 19 câu hỏi và bài tập lí thuyết về kim loại
được chia làm 3 dạng chính sau:
• Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa, viết PTHH điều chế kim loại
• Dạng 2: Giải thích hiện tượng hóa học
• Dạng 3: Tách và nhận biết
2.6. Hệ thống hóa các dạng bài tập về đại cương kim loại
12
Đề tài đã tuyển chọn và xây dựng được 85 bài tập tự luận và 100 câu hỏi trắc
nghiệm về kim loại và các hợp chất và được chia thành các dạng sau:
• Bài tập cấu tạo tinh thể kim loại
• Bài tập xác định tên kim loại
• Bài tập kim loại tác dụng với phi kim
• Bài tập kim loại và hợp chất của kim loại tác dụng với dung dịch axit
• Bài tập kim loại, oxit, hiđroxit tác dụng với nước và dung dịch kiềm
• Bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối, dãy điện hóa
• Bài tập phản ứng nhiệt luyện
• Bài tập điện phân
• Bài tập về pin điện hóa,

G;

H;

E; K
a

; K
p
; K
c
; pH, độ tan, tích số tan
• Các câu hỏi lí thuyết và bài tập thực tiễn về kim loại và hợp chất
• Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp về đại cương kim loại
2.7. Cách sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần kim loại trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
2.7.1. Sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kĩ năng
hóa học
2.7.1.1. Sử dụng bài tập củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản
Ví dụ: Hãy chọn các chất A, B, C, D thích hợp từ các chất Al
2
O
3
, AlCl
3
,
Na[Al(OH)
4
], Al(NO
3
)
3
để hoàn thành sơ đồ biến hóa sau:
HDG: A là AlCl
3
; B là Al(NO
3

)
3
; C là Al
2
O
3
; D là Na[Al(OH)
4
].
Nhận xét: Thông qua bài tập này có thể củng cố cho HS phần kiến thức lí thuyết về
nhôm, các hợp chất của nhôm và rèn luyện kĩ năng viết PTHH.
2.7.1.2. Sử dụng bài tập rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
13
Al
(5)
(6)
(8)
(9)
(11)
(12)
(7)
(10)
(1)
(2)
(3)
(4)
D C
A
B
Ví dụ (HSG Nghệ An – 2010): Cho 20,80 gam hỗn hợp Fe, FeS, FeS

2
, S tác dụng
với dung dịch HNO
3
đặc nóng dư thu được V lít khí NO
2
(là sản phẩm khử duy
nhất, đo ở đktc) và dung dịch A. Cho A tác dụng với dung dịch Ba(OH)
2
dư thu
được 91,30 gam kết tủa. Tính V?
HDG: Phát hiện vấn đề: Do sản phẩm cuối cùng khi cho hỗn hợp tác dụng với
HNO
3
đặc nóng có Fe
3+
, SO
4
2-
nên có thể coi hỗn hợp ban đầu là Fe và S. Gọi x và y
là số mol của Fe và S, số mol của NO
2
là a
Giải quyết vấn đề:
Fe
→
Fe
+3
+ 3e N
+5

+ e
→
N
+4

x x 3x a a a
S
→
S
+6
+ 6e
y y 6y
A tác dụng với Ba(OH)
2
Fe
3+
+ 3OH
-

→
Fe(OH)
3
; Ba
2+
+ SO
4
2-
→
BaSO
4


56x + 32 y = 20,8
107x + 233y = 91,3




x = 0,2
y = 0,3




Theo định luật bảo toàn electron : 3x + 6y = a = 3.0,2 + 6.0,3 = 2,4
V = 2,4.22,4 = 53,76 (lít)
Khối lượng Fe = 0,3m (g); khối lương rắn A = 0,75 m(g).
→ Fe phản ứng = 0,25m (g)
→
Fe dư; Cu chưa phản ứng → B chứa Fe(NO
3
)
2
n
hỗn hợpkhí =
6,72/22,4= 0,3 mol
,

3
50.1,38.63
0,69

100.63
HNO
n mol= =

2.7.1.3. Sử dụng bài tập rèn luyện năng lực tư duy, trí thông minh
Ví dụ (ĐH khối B - 2007): Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3,0 gam hốn
hợp chất rắn X. Hòa tan hết hốn hợp X trong dung dịch HNO
3
(dư) thoát ra 0,56 lít
khí (đktc) NO (sp khử duy nhất). Giá trị của m là
A. 2,52 B. 2,22 C. 2,62 D. 2,32
HDG: Sơ đồ bài toán
14
m gam Fe
+ [O]
→
3,0 gam X
2 3
3 4
Fe
FeO
Fe O
Fe O









3
HNO
→
Fe
3+
+ NO (0,025 mol)
Cách 1: Quy hỗn hợp X thành: x mol Fe và y mol Fe
2
O
3
.
Ta có 56x + 160y = 3,0 (1)
Quá trình nhường e: Fe

Fe
3+
+ 3e

n
e nhường
= 3x
Quá trình nhận e: N + 3e

N

n
e nhận
= 3
×


0,56
22,4
= 0,075 mol
Theo định luật bảo toàn e: n
e nhường
= n
e nhận


3x = 0,075

x= 0,025
Thay vào (1)

y = 0,01 → X gồm 0,025 mol Fe và 0,01 mol Fe
2
O
3
Theo bảo toàn nguyên tố:
Fe
n

= n
Fe
+ 2n
Fe
2
O
3

= 0,025 + 2
×
0,01 = 0,045 mol

m = 0,045
×
56 = 2,52 gam
Cách 2: Quy hốn hợp X thành x mol FeO và y mol Fe
2
O
3
Cách 3: Quy hốn hợp X thành Fe
x
O
y

Cách 4: Quy hỗn hợp thành Fe; O
Lưu ý: Có thể chứng minh cho HS công thức sau: m
Fe
= 0,7.m
hhX
+ 5,6 n
e trao đổi
2.7.1.4. Sử dụng bài tập rèn luyện khả năng suy luận, diễn đạt logic, chính xác.
Ví dụ (HSG Vĩnh Phúc – 2013): Hợp chất A có dạng M
3
X
2
. Khi cho A vào nước,
thu được kết tủa trắng B và khí C là một chất độc. Kết tủa B tan được trong dung

dịch NaOH và dung dịch NH
3
. Đốt cháy hoàn toàn khí C rồi cho sản phẩm vào
nước dư, thu được dung dịch axit D. Cho từ từ D vào dung dịch KOH, phản ứng
xong thu được dung dịch E chứa 2 muối. Dung dịch E phản ứng với dung dịch
AgNO
3
cho kết tủa màu vàng F tan trong axit mạnh. Lập luận để chọn công thức
hóa học đúng cho chất A. Viết các phương trình phản ứng xảy ra. Biết M và X đều
là những đơn chất phổ biến.
HDG: M
3
X
2

2
+H O
→
B

(trắng)
+ C

(độc)
B tan được trong dung dịch NaOH và dung dịch NH
3
M là đơn chất phổ biến

B là Zn(OH)
2

.
Kết tủa F màu vàng tan trong dung dịch axit mạnh

F là Ag
3
PO
4


X là P

A
là Zn
3
P
2
.
15
+5 +2
PTHH: Zn
3
P
2
+ 6H
2
O
→
3Zn(OH)
2
↓ + 2PH

3

(A) (B) (C)
Zn(OH)
2
+ 2NaOH
→
Na
2
[Zn(OH)
4
]
Zn(OH)
2
+ 4NH
3

→
[Zn(NH
3
)
4
](OH)
2
2PH
3
+ 4O
2

o

t
→
P
2
O
5
+ 3H
2
O
P
2
O
5
+ 3H
2
O
→
2H
3
PO
4
(D)
H
3
PO
4
+ 2KOH
→
K
2

HPO
4
+ 2H
2
O
H
3
PO
4
+ 3KOH
→
K
3
PO
4
+ 3H
2
O → E chứa: K
2
HPO
4
và K
3
PO
4
K
3
PO
4
+ 3AgNO

3

→
Ag
3
PO
4
↓ + 3KNO
3
(F)
K
2
HPO
4
+ 2AgNO
3

→
Ag
2
HPO
4
↓ + 2KNO
3
2.7.1.5. Sử dụng bài tập rèn luyện năng lực thực hành hóa học
Ví dụ: Nêu hiện tượng, giải thích và viết PTHH cho các trường hợp sau:
a. Cho kim loại K vào dung dịch FeCl
2
.
b. Cho kim loại Al vào dung dịch Ba(OH)

2
thu được dung dịch X. Sục CO
2
tới
dư vào dung dịch X.
HDG:
a. Có khí không màu bay lên và có kết tủa trắng xanh hóa nâu trong không khí
K + H
2
O → KOH + 1/2H
2

2KOH + FeCl
2
→ 2KCl + Fe(OH)
2

4Fe(OH)
2
+ O
2
+ 2H
2
O → 4Fe(OH)
3

b. Có sủi bọt khí và kết tủa keo trắng xuất hiện
2Al + Ba(OH)
2
+ 6H

2
O → Ba[Al(OH)
4
]
2
+ 3H
2

Ba[Al(OH)
4
]
2
+ 2CO
2
→ Al(OH)
3
↓ + Ba(HCO
3
)
2
2.7.1.6. Sử dụng bài tập hóa học vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn
16
Ví dụ 1: Trước đây người ta thường sử dụng hợp chất của Zn và P làm thuốc chuột.
Vậy thuốc chuột là gì ? Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm
nước uống? Cái gì đã làm chuột chết ? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có nước
uống nó chết mau hơn hay lâu hơn ?
HDG: Thuốc chuột là Zn
3
P
2

sau khi ăn Zn
3
P
2
bị thuỷ phân rất mạnh, hàm lượng
nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước:
Zn
3
P
2
+ 6H
2
O → 3Zn(OH)
2
+ 2PH
3

Chính PH
3
đã giết chết chuột. Càng nhiều nước đưa vào → PH
3
thoát ra càng nhiều
→ chuột càng nhanh chết. Nếu không có nước chuột chết lâu hơn.
Ví dụ 2: Vì sao đồ vật bằng Ag để lâu ngày thường bị xám đen? Vì sao dùng đồ vật
bằng Ag đựng thức ăn thì thức ăn lâu bị ôi thiu hơn?
HDG: Do Ag tác dụng với khí O
2
và H
2
S trong không khí tạo ta Ag

2
S (màu đen)
4Ag + O
2
+ 2H
2
S
→
2Ag
2
S↓ + 2H
2
O
Khi bạc sunfua gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion Ag
+
. Ion
Ag
+
có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh, chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong 1 lít nước cũng đủ
diệt vi khuẩn. Không cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn lâu bị ôi thiu.
2.7.1.7. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển tự học và tiếp thu kiến thức
Cách 1: Sử dụng kiểu bài tập mà trong đề bài có cung cấp một số kiến thức
mới, học sinh tiếp cận kiến thức mới khi nghiên cứu đề bài.
Cách 2: Học sinh tự nghiên cứu lý thuyết và trên cơ sở đó tự giải quyết các bài
tập theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Ví dụ: Al(OH)
3
là một hidroxit lưỡng tính có thể tồn tại 2 cân bằng:
Al(OH)
3


→
¬ 
Al
3+
+ 3OH
-
T
t1
= 10
-33
Al(OH)
3
+ OH
-

→
¬ 
AlO
2
-
+ 2H
2
O T
t2
= 40
Viết biểu thức biểu thị độ tan toàn phần của Al(OH)
3
(S) = [Al
3+

] + [AlO
2
-
] dưới
dạng một hàm của [H
+
]. Ở pH bằng bao nhiêu thì S cực tiểu? Tính giá trị S
min
?
HDG: Xét hai cân bằng:
Al(OH)
3

→
¬ 
Al
3+
+ 3OH
-
T
1
= [Al
3+
]. [OH
-
] = 10
-33
Al(OH)
3
+ OH

-

→
¬ 
AlO
2
-
+ 2H
2
O T
t2
= [AlO
2
-
] / [OH
-
] = 40
[Al
3+
] = (10
-33
/ [OH
-
]
3
) = [H
+
]
3
. (10

-33
/ (10
-14
)
3
) = 10
9
.[H
+
]
17
[AlO
2
-
] = 40. [OH
-
] = 40.10
-4
/ [H
+
] = 4.10
-3
/ [H
+
]
Theo đề bài: S = [Al
3+
] + [AlO
2
-

]

S = 10
9
.[H
+
] + 4.10
-3
/ [H
+
]
Độ tan S sẽ có cực trị khi đạo hàm S’ = 0
[H+] = 3,4.10
-6


pH = 5,5. Thay [H
+
] vào S

S
min
= 1,5.10
-7
Qua bài toán này HS có thể hình thành và tích lũy được phần kiến thức về độ tan,
tích số tan, hằng số cân bằng,…
Để sử dụng hệ thống bài tập này có hiệu quả, GV cần lưu ý với mỗi một bài tập
có thể có nhiều mục đích khác nhau tùy theo từng thời điểm mà GV sử dụng.
2.7.2. Sử dụng hệ thống bài tập để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
2.7.3. Sử dụng bài tập để kiểm tra, đánh giá

2.7.4. Sử dụng bài tập để xây dựng bài tập mới
• Thay đổi mức độ yêu cầu (phát triển thêm, lược bớt, chia nhỏ, thay thế…)
• Đảo chiều
• Xây dựng bài tập có nhiều cách giải
• Thay đổi hình thức của bài tập
• Thay đổi yêu cầu
• Xây dựng bài tập tương tự
• Phát triển và mở rộng bài tập
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, chúng tôi đã thực hiện được các vấn đề sau:
 Phân tích nội dung chương trình Hóa học 12, phần Kim loại
 Đề xuất một số phương pháp lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập BDHSG.
 Xây dựng và tuyển chọn hệ thống các câu hỏi lí thuyết và bài tập tự luận (theo
các dạng bài) gồm 104 bài và 100 câu hỏi trắc nghiệm để bồi dưỡng học sinh giỏi
dành cho các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
 Đề xuất được một số cách sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập bồi
dưỡng các năng lực cần thiết cho học sinh giỏi (có các ví dụ từ các bài tập trong hệ
thống bài tập của đề tài).
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
18
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm
- Đưa ra hệ thống câu hỏi lí thuyết và BTHH đã tuyển chọn, xây dựng nhằm nâng
cao chất lượng dạy học trong BDHSG THPT.
- Xác định mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng hệ thống câu
hỏi lí thuyết và BTHH phần kim loại trong công tác phát hiện và BDHSG THPT.
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
- Sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập đã tuyển chọn, xây dựng để phát hiện
và BDHSG HH lớp 12.
- Xây dựng bài kiểm tra chung cho hai lớp ĐC và TN để đánh giá hiệu quả, tính khả

thi của hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần kim loại đã tuyển chọn và xây
dựng.
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Phạm vi thực nghiệm sư phạm : Trường THPT Hòn Gai, trường THPT Văn
Lang (Dân lập), trường THPT Đầm Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh
3.3.2. Đối tượng và cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Đội tuyển HSG lớp 12 khối THPT năm học 2013 - 2014
Trường Số HS TN Số HS ĐC Giáo viên dạy
THPT Hòn Gai 6 6 Nguyễn Thị Thùy
THPT Văn Lang 6 6 Lê Khắc Huynh
THPT Đầm Hà 6 6 Đỗ Xuân Lộc
3.3.2.2. Cách thức tiến hành
Lấy đội tuyển HSG của 3 trường chia làm 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng mỗi nhóm ở mỗi trường là 6 HS, tổng cộng là 18 HS.
3.3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành trao đổi về việc BDHSG với các GV có nhiều kinh nghiệm, các
GV trực tiếp phụ trách đội tuyển của 3 trường đồng thời trao đổi trực tiếp với HS.
- Quá trình dạy đội tuyển:
19
+ Ở nhóm đối chứng: GV dạy học theo hệ thống lý thuyết, hệ thống bài tập
của GV tự xây dựng.
+ Ở nhóm thực nghiệm: GV dạy học theo hệ thống lý thuyết và hệ thống bài
tập đã được biên soạn theo nội dung của luận văn.
- Kiểm tra:
+ Sau mỗi buổi dạy chúng tôi cho HS làm bài trắc nghiệm khách quan dạng
nhiều lựa chọn (15 phút cho 10 câu hỏi).
+ Cho HS làm 2 bài kiểm tra 90 phút giữa và sau thời gian thực nghiệm.
+ Dùng thống kê toán học để xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm,
so sánh kết quả kiểm tra giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng từ đó rút ra kết

luận và tính khả thi của đề tài.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1.1. Tính các tham số đặc trưng
* Trung bình cộng: Tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu

.X
i i
i
n
X
n
=



n
i
: Số học sinh đạt điểm x
i
n: Số học sinh tham gia thực nghiệm
* Phương sai S
2
, độ lệch chuẩn S: Tham số đo mức độ phân tán của các số liệu
quanh giá trị trung bình cộng. S càng nhỏ thì số liệu càng ít bị phân tán.

2
2
(X )
1

i i
n X
S
n

=


;
2
S S=

3.4.1.2. Bảng kết quả thực nghiệm phân phối tần số cho nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng
Bảng 3.1. Bảng kết quả kiểm tra tương ứng của các bài kiểm tra
Đề Đối
tượng
HS

Điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
20
1 TN 18 0 0 1 1 3 5 3 3 2 0
ĐC 18 0 1 2 3 3 6 2 1 0 0
2 TN 18 0 0 0 1 3 3 4 4 2 1
ĐC 18 0 1 2 2 4 4 3 2 0 0
Bảng 3.2. Bảng điểm kiểm tra trung bình và độ lệch chuẩn tương ứng của các
bài kiểm tra
Đề Đề 1 Đề 2
Đối tượng TN ĐC TN ĐC

Điểm TB(
X
)
6,39 5,17 6,94 5,39
Phương sai (S
2
) 2,72 2,5 2,64 2,95
Độ lệch chuẩn (S) 1,65 1,58 1,62 1,71
Bảng 3.3. Phần trăm HS đạt điểm khá giỏi, trung bình, yếu kém
Đề Đề 1 Đề 2
Đối tượng TN ĐC TN ĐC
%Khá giỏi (7 – 10đ) 44,44 16,67 61,11 27,78
%Trung bình (5 – 6đ) 44,44 50 33,33 44,44
%Yếu kém (< 5đ) 11,11 33,33 5,56 27,78
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
(sau tác động)
Điểm
Số HS đạt điểm x
i
% HS đạt điểm x
i
% HS đạt điểm x
i
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
2 0 1 0,00 5,56 0,00 5,56
3 1 2 5,56 11,11 5,56 16,67
4 1 3 5,56 16,67 11,11 33,33

5 3 3 16,67 16,67 27,78 50,00
21
6 5 6 27,78 33,33 55,56 83,33
7 3 2 16,67 11,11 72,22 94,44
8 3 1 16,67 5,56 88,89 100,00
9 2 0 11,11 0,00 100,00 100,00
10 0 0 0,00 0,00 100,00 100,00
Tổng 18 18
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn lũy tích bài kiểm tra số 1(sau tác động)
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
(sau tác động)
Điểm
Số HS đạt điểm x
i
% HS đạt điểm x
i
% HS đạt điểm x
i
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
2 0 1 0,00 5,56 0,00 5,56
3 0 2 0,00 11,11 0,00 16,67
4 1 2 5,56 11,11 5,56 27,78
5 3 4 16,67 22,22 22,22 50,00
6 3 4 16,67 22,22 38,89 72,22
7 4 3 22,22 16,67 61,11 88,89
8 4 2 22,22 11,11 83,33 100,00
9 2 0 11,11 0,00 94,44 100,00

10 1 0 5,56 0,00 100,00 100,00
Tổng 18 18
22
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn lũy tích bài kiểm tra số 2(sau tác động)
3.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.2.1. Các kết quả thu được từ việc phân tích số liệu thực nghiệm sư phạm
- Từ số liệu các bảng thực nghiệm:
• Điểm trung bình cộng của học sinh khối lớp TN tăng dần và luôn cao hơn so
với điểm trung bình cộng của học sinh khối lớp ĐC.
• Độ lệch chuẩn của các giá trị điểm trung bình cộng ở lần kiểm tra 1 tương
đối cao và độ lệch chuẩn của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, chứng tỏ có sự phân tán
số liệu, nghĩa là đề kiểm tra HS lần 1 có tác dụng phân hoá rõ rệt. Độ lệch chuẩn
nhóm ĐC nhỏ hơn, do điểm của HS tương đối tập trung ở khoảng trung bình, yếu.
• Độ lệch chuẩn của các giá trị điểm trung bình cộng ở lần kiểm tra 2 tương
đối cao và độ lệch chuẩn của nhóm TN thấp hơn so với nhóm ĐC. Chứng tỏ ngoài
tác dụng phân hoá của đề kiểm tra lần 2, nội dung dạy học và phương pháp dạy học
áp dụng cho nhóm TN đã có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất
lượng học tập của HS.
- Từ đồ thị các đường luỹ tích: Đồ thị các đường lũy tích của các nhóm TN luôn
nằm bên phải và phía dưới các đường lũy tích của các nhóm ĐC tương ứng. Điều
này chứng tỏ nội dung dạy học và phương pháp dạy học khi được áp dụng vào thực
tế cho kết quả học tập cao hơn.
23
3.4.2.2. Nhận xét thu được từ phía học sinh
• HS nghiên cứu tài liệu tự học trước ở nhà giúp cho việc học ở trên lớp hiệu
quả hơn rất nhiều, tạo cho học sinh tư thế chủ động, tự tin hơn rất nhiều, giúp các
em có nhiều thời gian đào sâu kiến thức, có nhiều thời gian rèn luyện kĩ năng giải
các dạng bài tập khó, có điều kiện trao đổi trong nhóm lẫn nhau và trao đổi với GV.
• Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin từ các tài liệu tham khảo, qua mạng
internet được phát triển, kĩ năng hoạt động nhóm được nâng cao, tăng cường sự

đoàn kết; bình đẳng thân thiện giữa các HS, giữa các HS với GV,…
3.4.2.3. Nhận xét thu được từ phía giáo viên
• Hệ thống bài tập phần kim loại tương đối đầy đủ và rõ ràng.
• Nội dung hệ thống bài tập đã đề xuất trong luận văn tương đối phù hợp với
chương trình BDHSG nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đã góp phần
nâng cao được năng lực tư duy, sáng tạo, khả năng tự học cho HS.
• Việc biên soạn tài liệu cho HS nghiên cứu trước khi đến lớp kết hợp với sử
dụng phương pháp hoạt động nhóm trong BDHSG đã góp phần hạn chế tình trạng
đọc chép, giúp HS tích cực và chủ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức,…
3.4.2.4. Kết quả thi HSG ở trường THPT Văn Lang một số năm gần đây
- Năm 2010 – 2011: 1 giải nhì, 2 giải ba, 3 giải khuyến khích.
- Năm 2011 – 2012: 1 giải nhì, 3 giải ba, 2 giải khuyến khích.
- Năm 2012 – 2013: 2 giải nhì, 3 giải ba, 1 giải khuyến khích.
- Năm 2013 – 2014 (có sử dụng chuyên đề của luận văn trong quá trình bồi
dưỡng): 1 giải nhất, 3 giải nhì, 2 giải ba.
Như vậy qua việc sử dụng nội dung của luận văn vào BDHSG đã thu được
phần nào kết quả khả quan hơn.
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, chúng tôi đã thực hiện các công việc sau:
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 3 trường: THPT Hòn Gai, THPT Văn Lang
và THPT Đầm Hà với 18 HS chia thành 3 nhóm TN và 3 nhóm ĐC.
 Kiểm tra:
24
+ Tổ chức cho HS làm bài kiểm tra định kì 2 lần trong quá trình thực nghiệm sư
phạm ở mỗi trường.
+ Thống kê và phân tích các kết quả thực nghiệm theo định tính và định lượng. Từ
đó rút ra một số đánh giá về hiệu quả của việc sử dụng hệ thống lí thuyết, bài tập
phần kim loại để BDHSG.
+ Trao đổi, thăm dò ý kiến của của 15 thầy cô giáo ở các trường thực nghiệm về nội
dung chuyên đề kim loại đã đề xuất trong luận văn cũng như phương pháp giảng

dạy của chuyên đề.
25

×