Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.49 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với nhân loại, Việt Nam đang bước vào những năm đầu của
thế kỷ XXI - thế kỷ của nền văn minh hậu công nghiệp. Xu thế chung
của thế giới hiện nay là chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào tài
nguyên thiên nhiên sang nền kinh tế dựa trên sức mạnh tri thức. Và
trong bối cảnh đó, con người ngày càng khẳng định vai trò quan trọng,
quyết định của mình.
Phát triển nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mọi
quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì vấn đề phát triển
nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng và cấp thiết.
Là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, Hà Nam có một vị trí
thuận lợi để phát triển kinh tế. Là cửa ngõ thủ đô, có quốc lộ 1A và
đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình (con đường huyết mạch Bắc Nam)
chạy qua, đây là những điều kiện thuận lợi để tỉnh phát triển kinh tế.
Trước đây, Hà Nam là một tỉnh thuần nông, thu nhập của người dân
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Do đó, để phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống cho nhân dân toàn tỉnh thì phải tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Cùng với sự phát triển của đất nước, Đảng bộ và nhân dân
tỉnh Hà Nam đang cố gắng từng bước đưa nền kinh tế của tỉnh đi lên
bằng con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, Hà Nam là
một trong những tỉnh trọng điểm phát triển công nghiệp của cả nước
với rất nhiều các khu công nghiệp lớn như: khu công nghiệp Đồng Văn
I và II, khu công nghiệp Châu Sơn… Đây là một thuận lợi để tỉnh phát
triển kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân, nhưng cũng đặt ra
nhiều thách thức đối với lãnh đạo và nhân dân tỉnh Hà Nam, đặc biệt là
vấn đề làm thế nào để có được nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng
được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1


Là người con của Hà Nam đang theo học chuyên ngành triết học,
thông qua đề tài này, tôi muốn góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu
nguồn nhân lực ở Hà Nam và đề xuất những giải pháp phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà.
Đó là lý do để tôi lựa chọn vấn đề “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận
văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa có tầm quan trọng đặc biệt trong đường lối, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, đã thu hút được sự quan
tâm nghiên cứu của đông đảo các nhà lý luận. Trong những năm qua,
xoay quanh vấn đề "Phát triển nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa" đã có khá nhiều công trình khoa học đề cập đến ở
những phương diện khác nhau.
* Bàn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Những công trình nghiên cứu dưới dạng sách:
- Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa, Phát triển kinh tế - xã hội các
vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.
- Ngô Đình Giao, Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam (một số vấn đề lý luận và thực tiễn), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội 1996.
- Lê Cao Đoàn (chủ biên), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn
- những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội 2008.
Các bài viết đăng trên Tạp chí chuyên ngành:
- Lê Ngọc Anh, Quan điểm về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức - bước phát triển mới trong
đường lối tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng

ta, Tạp chí Triết học, số 12 (2006).
2
- Trần Đắc Hiến, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn ở Việt Nam: một số vấn đề đặt ra và hướng giải quyết, Tạp chí
Triết học, số 11 (2007).
* Bàn về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực:
Những công trình nghiên cứu dưới dạng sách:
- Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm, Phát triển nguồn nhân lực - kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính, trị quốc gia, Hà Nội,
1996.
- Mai Quốc Chánh, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1999.
- Đỗ Minh Cương, Bùi Thị Ngọc Loan, Phát triển nguồn nhân lực
giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
- Bùi Thị Ngọc Lan, Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
- Đoàn Văn Khái, Nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, 2005.
Những công trình nghiên cứu dưới dạng (luận án, luận văn, bài
báo):
Các luận án:
- Nguyễn Thị Tú Oanh, Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ, 1999.
- Hồ Anh Dũng, Khai thác một yếu tố cụ thể của lực lượng sản
xuất là yếu tố con người trong lực lượng sản xuất và việc phát huy yếu
tố đó ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ, 1998.
Có thể thấy rằng trong các luận án trên, các tác giả đặc biệt đi sâu
khai thác yếu tố con người - yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất.
3

Các luận văn:
- Hà Thị Lan Phương, Phát triển lực lượng sản xuất ở tỉnh Yên Bái
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Triết
học, 2005.
- Trịnh Ngọc Dương, Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu
số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Kon Tum,
Luận văn Thạc sỹ Triết học, 2006.
- Đỗ Thị Xuân Kim, Phát huy nguồn lực con người trong lĩnh vực
công nghiệp ở tỉnh Phú Yên hiện nay, Luận văn Thạc sỹ, 2009.
Các bài viết đăng trên Tạp chí chuyên ngành:
- Nguyễn Văn Sơn, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế
tri thức, Tạp chí Triết học, số 9 (2007).
- Nguyễn Thành Trung, Vai trò của con người và vấn đề phát huy
nguồn lực con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay, Tạp
chí Triết học, số 7 (2008).
- Hoàng Đình Cúc, Vấn đề con người trong học thuyết Mác và
phương hướng, giải pháp phát triển con người cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Triết học, số 8
(2008).
Tóm lại, những công trình nghiên cứu trên có giá trị lịch sử nhất
định. Đó là nguồn tài liệu quan trọng để tác giả luận văn nghiên cứu, kế
thừa. Tuy nhiên, thực tiễn luôn vận động, biến đổi và phát triển nên mọi
kết luận, tổng kết vẫn cần được bổ sung, phát triển. Hơn nữa, các công
trình, luận án, luận văn và các bài viết được đề cập ở trên chủ yếu
nghiên cứu vai trò của con người và vấn đề phát huy nguồn lực con
người - một yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho đến nay chưa có công trình nghiên
cứu nào nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hà Nam dưới dạng một luận văn

khoa học.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phân tích, làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Hà
Nam hiện nay, luận văn đề xuất một số phương hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Thứ nhất, luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn
nhân lực và vai trò của nó trong sự phát triển xã hội nói chung cũng
như đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
- Thứ hai, phân tích, làm rõ ưu điểm, hạn chế của nguồn nhân lực ở
Hà Nam hiện nay và nguyên nhân của tình hình; chỉ ra những đòi hỏi
mà quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang đặt ra đối với việc
phát triển nguồn nhân lực ở Hà Nam.
- Thứ ba, nêu và phân tích một số phương hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Hà Nam hiện nay
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung phát triển nguồn nhân lực ở
tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong mối
quan hệ với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh và với nguồn
nhân lực của cả nước.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ
5
Chí Minh về vấn đề con người; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về nguồn lực con người.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống
kê, điều tra, khảo sát, kết hợp lôgíc với lịch sử, với tinh thần lý luận kết
hợp với thực tiễn trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ thêm vai trò của yếu tố con người trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; những đòi hỏi của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở Hà Nam hiện
nay.
- Đánh giá tổng quát thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Hà Nam hiện
nay.
- Nêu ra những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hà
Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương, 6 tiết:
Chương 1: Phát triển nguồn nhân lực với công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Hà Nam.
Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực và những vấn đề đặt ra đối
với phát triển nguồn nhân lực ở Hà Nam hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nam.
6
Chương 1

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỚI CÔNG CUỘC
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ NAM
Trong chương này tác giả tập trung giải quyết hai vấn đề (được chia
thành hai tiết):
1.1. Một số vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nam

Để đảm bảo mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đi
vào hai nội dung (hai tiểu tiết):
1.1.1. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế
- xã hội ở Hà Nam
Luận văn đã đề cập, nhấn mạnh một số đặc điểm lớn có tính đặc
thù của tỉnh Hà Nam như: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế -
xã hội, lịch sử truyền thống có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến
việc phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
1.1.2. Những quan điểm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Hà Nam
Thứ nhất, tác giả tập trung làm rõ về khái niệm công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Thứ hai, tác giả đề cập đến phương hướng, mục tiêu tổng quát của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Thứ ba, mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nam.
Thứ tư, những quan điểm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Hà Nam:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với khai thác tối đa tiềm năng,
lợi thế của tỉnh Hà Nam, thu hút triệt để mọi nguồn lực cho sự phát
triển.
7
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa lấy việc phát huy nguồn nhân lực
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển bền vững
Và đối với Hà Nam hiện nay, để công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển bền vững thì cần phải đảm bảo các mục tiêu cụ thể sau:
+ Cơ cấu kinh tế trong công nghiệp hóa phải đảm bảo mục tiêu lâu
dài, trong đó, đặc biệt chú trọng cơ cấu ngành kinh tế. Trước mắt cần
tập trung xây dựng cơ cấu ngành kinh tế: công nghiệp - nông nghiệp -
dịch vụ.
+ Tăng trưởng của công nghiệp hóa phải bền vững (tăng trưởng
phải gắn với phát triển cả về số lượng và chất lượng).
+ Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa.
+ Công nghiệp hóa phải gắn với việc giải quyết các vấn đề an sinh
xã hội, tiến bộ xã hội, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã
hội.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đảm bảo giữ vững môi
trường sinh thái.
Để đạt được mục tiêu trên phải có nguồn nhân lực đảm bảo, vì thế
phát triển nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Hà
Nam hiện nay.
1.2. Tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực đối với công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nam
1.2.1. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực
1.2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Tác giả đã đề cập đến nhiều quan niệm về nguồn nhân lực của
nhiều tác giả khác nhau. Nhưng tựu chung lại, qua một số cách tiếp cận
về nguồn lực con người và về nguồn nhân lực, dưới dạng tổng quát ta
có thể hiểu nguồn nhân lực là phạm trù dùng để chỉ số dân, cơ cấu dân
số, đặc biệt là chất lượng dân số với tất cả những năng lực, phẩm chất
8
và tổng thể các tiềm năng của con người làm nên sức mạnh của nó
trong sự phát triển xã hội.

1.2.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Xung quanh vấn đề phát triển nguồn nhân lực cũng có nhiều quan
niệm khác nhau. Nhưng xét một cách khái quát nhất, phát triển nguồn
nhân lực chính là quá trình tạo lập, gia tăng và sử dụng năng lực toàn
diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân
mỗi con người.
Việc phát triển nguồn nhân lực được biểu hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, phải gia tăng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (biểu
hiện thông qua các yếu tố: thể lực, trí lực và tâm lực của người lao
động).
Thứ hai, gia tăng số lượng người lao động phù hợp với nhu cầu
cung ứng nguồn lao động trong mỗi giai đoạn.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực là phải đạt được cơ cấu dân số và
lao động hợp lý (tức là phải đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng).
1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực - yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự
thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong đó, tác giả đã chỉ ra vai trò quyết định của nguồn nhân lực
đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Một là, trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác thì nguồn
nhân lực là chủ thể trực tiếp, quyết định toàn bộ quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Hai là, bản thân con người vừa là khách thể được khai thác triệt để
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa là đối tượng duy
nhất mà chính quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải hướng vào
phục vụ.
Ba là, nguồn nhân lực mà cốt lõi là trí tuệ của con người có tiềm
năng vô tận.
9
Bốn là, trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó

được vật thể hóa, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Tác giả cũng chỉ ra vai trò, tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định
của nguồn nhân lực và vấn đề phát triển nguồn nhân lực đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện
nay. Tuy nhiên, nguồn nhân lực chỉ thực hiện được vai trò quyết định
khi nó đáp ứng được những yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (chất lượng cao, số lượng dồi dào, cơ cấu hợp lý).
10
Chương 2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở HÀ NAM HIỆN NAY
Từ những đặc điểm riêng của quê hương Hà Nam, tác giả đã nghiên
cứu và làm rõ thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh cũng như chỉ ra
những đòi hỏi mà quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra đối với
nguồn nhân lực của tỉnh Hà Nam hiện nay.
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực ở Hà Nam
2.1.1. Về số lượng nguồn nhân lực
Số người trong độ tuổi lao động của Hà Nam khá cao (493.095
người), nhưng có một thực tế ở Hà Nam hiện nay là lực lượng lao động
của tỉnh không đáp ứng được nhu cầu lao động của các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh (kể cả lao động phổ thông). Và có thể khẳng
định, số lượng lao động của Hà Nam không đáp ứng được nhu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì hiện tại, các doanh nghiệp
tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đang lâm vào tình
trạng thiếu lao động trầm trọng.
Nguyên nhân của tình trạng thiếu hụt số lượng lao động ở Hà Nam
là do:
Thứ nhất, do mức thu nhập và các chế độ khác mà các doanh
nghiệp đưa ra không thỏa mãn nguyện vọng của người lao động.

Thứ hai, người dân không mặn mà với việc học nghề, không thích
học nghề nên không đáp ứng được nhu cầu lao động có tay nghề cho
các doanh nghiệp. Thêm vào đó, người lao động của tỉnh học xong lại
di chuyển đi nơi khác có điều kiện và chế độ ưu đãi tốt hơn để làm việc.
Thứ ba, do Hà Nam đã làm tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia
đình. Giảm được tỷ lệ gia tăng dân số dẫn tới quy mô dân số giảm.
11
Tóm lại, có thể thấy thực chất Hà Nam không thiếu lực lượng lao
động, thực trạng thiếu lao động trong các khu công nghiệp và khu vực
kinh tế ngoài nhà nước là do chế độ tiền lương và điều kiện, môi
trường làm việc không thu hút được lao động địa phương dẫn đến tình
trạng người lao động di chuyển đi nơi khác.
2.1.2. Về chất lượng nguồn nhân lực
Thể hiện ở ba phương diện: thể lực, trí lực và tâm lực
Về thể lực:
Tầm vóc và thể lực của người Hà Nam trong những năm gần đây
đã được cải thiện. Chiều cao, cân nặng và tuổi thọ trung bình của người
dân đã tăng lên. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới
năm tuổi bị suy dinh dưỡng đã giảm. Nguyên nhân là do Đảng bộ và
nhân dân Hà Nam đã thực hiện đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Về trí lực:
Trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghề nghiệp của lực lượng lao
động trên địa bàn tỉnh Hà Nam rất thấp (hiện tại mới chỉ có 35% lao
động của tỉnh đã qua đào tạo, trong đó đào tạo nghề chiếm 30%). Biểu
hiện:
Thứ nhất, về đội ngũ trí thức - lực lượng nòng cốt trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Hà Nam thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao cả
về số lượng và chất lượng. Tính đến năm 2010, số lượng lao động được

đào tạo ở bậc cao đẳng, đại học của tỉnh chỉ chiếm 3,72%, số lao động
có trình độ trên đại học còn ít ỏi hơn rất nhiều (chỉ có 0,06% tổng số lao
động của tỉnh).
Nguyên nhân là do cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm trong khu vực nhà
nước còn theo kiểu “xin - cho”, chưa thực sự khách quan, chưa thật chú
trọng đến trình độ của người lao động. Chế độ đãi ngộ, tiền lương cũng
chưa thỏa đáng, còn mang nặng tư tưởng “cào bằng” của cơ chế tập
trung, quan liêu, bao cấp. Hơn nữa, nhu cầu lao động của các doanh
12
nghiệp trên địa bàn tỉnh thường cần nhiều lao động là công nhân có tay
nghề chứ chưa cần nhiều chuyên gia, kỹ sư… có chuyên môn nghiệp vụ
ở trình độ đại học và trên đại học. Cuối cùng, do Hà Nam là cửa ngõ
phía nam của Thủ đô Hà Nội nên tạo điều kiện rất thuận lợi cho người
lao động Hà Nam di chuyển lên làm việc ở Hà Nội.
Thứ hai, về đội ngũ công nhân: hiện tại, quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Hà Nam đang thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực
cả về số lượng và đặc biệt là về chất lượng, bởi năng lực chuyên môn,
trình độ tay nghề, kỹ năng lao động của người lao động Hà Nam còn
thấp, đa số chưa qua đào tạo nghề nên chưa đáp ứng được các yêu cầu
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguyên nhân chính của thực trạng này là do vấn đề nhận thức coi
trọng lao động trí óc, coi thường lao động chân tay của người dân. Vì
vậy, việc thu hút học viên tại các cơ sở đào tạo nghề của Hà Nam gặp
rất nhiều khó khăn.
Về tâm lực:
Thể hiện ở hai mặt: tích cực và tiêu cực.
Mặt tích cực: con người Hà Nam có tinh thần yêu nước, lòng tự tôn
dân tộc, nhân ái, cần cù, linh hoạt, sáng tạo, kiên trì, đoàn kết…
Mặt tiêu cực: thiên về tình cảm, kinh nghiệm, coi nhẹ tri thức khoa
học dẫn đến lối sống tùy tiện, gia trưởng, ỷ lại, thiếu năng động, ngại

thay đổi, thích làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước… và mặt trái
của kinh tế thị trường cũng để lại những hệ quả về đạo đức, lối sống:
tính ích kỷ, thậm chí cá nhân chủ nghĩa, lối sống hưởng thụ, vô cảm,
tôn sùng giá trị vật chất, xem nhẹ và coi thường giá trị đạo đức, tinh
thần…
2.1.3. Về cơ cấu nguồn nhân lực
- Cơ cấu lao động trong các lĩnh vực ngành nghề ở Hà Nam chưa
hợp lý, cơ cấu lao động được đào tạo giữa các ngành, các khu vực sản
xuất, các vùng… còn bất hợp lý. Nguyên nhân của tình trạng này là do
khả năng tự chuyển dịch của người lao động còn thấp (khó khăn về
13
vốn, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn và cả nhận thức của
người dân vẫn quen làm việc nhỏ lẻ, manh mún…).
- Về cơ cấu trình độ của lực lượng lao động ở Hà Nam: Tỷ lệ lao
động được đào tạo nghề ở Hà Nam không nhiều, mất cân đối, số lao
động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao, lao động có tay nghề cao chiếm
tỷ lệ thấp so với lao động có tay nghề nói chung.
Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là do Hà Nam trước đây
là một tỉnh thuần nông, dân số chủ yếu sống ở nông thôn và làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp dẫn tới nhận thức về việc đào tạo chuyên
môn nghề nghiệp và nhất là đào tạo nghề còn hạn chế. Thêm vào đó,
công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về tầm
quan trọng của công tác giáo dục, đào tạo nghề chưa đạt được hiệu quả
cao.
- Về cơ cấu độ tuổi của lực lượng lao động: Nhìn chung lực lượng
lao động của Hà Nam tương đối trẻ. Lực lượng lao động trẻ, có sức
khỏe, năng động, sáng tạo, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học
kỹ thuật sẽ là một nguồn lực quan trọng để Hà Nam thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tóm lại, hiện nay nguồn nhân lực của Hà Nam vừa thiếu về số

lượng vừa yếu về chất lượng, cơ cấu lao động lại chưa hợp lý. Vì vậy,
để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà
Nam phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực hữu hiệu đáp ứng
được những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt
ra.
2.2. Những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở Hà Nam hiện nay
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn nhân lực và thực trạng
nguồn nhân lực của tỉnh cũng như những đòi hỏi của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với việc phát triển nguồn nhân lực, luận
văn đã chỉ ra những vấn đề cấp bách đang đặt ra đối với việc phát triển
nguồn nhân lực ở Hà Nam như sau:
14
2.2.1. Phải nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải được thực hiện toàn
diện trên cả ba phương diện: thể lực, trí lực và tâm lực.
2.2.2. Phải đạt được cơ cấu dân số và lao động hợp lý
Để có cơ cấu nguồn nhân lực có thể đáp ứng được đòi hỏi của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phải chuyển dịch cơ cấu lao
động. Cùng với việc chuyển dịch cơ cấu lao động thì nguồn nhân lực ở
Hà Nam cũng cần thay đổi cơ cấu trình độ của người lao động. Đó là
tăng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn để giảm sự mất cân đối về trình độ lao động giữa thành
thị và nông thôn. Tăng số lượng lao động hoạt động trong khu vực kinh
tế ngoài nhà nước được đào tạo trình độ chuyên môn nghề nghiệp lên
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động của các nhà đầu tư tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Phát triển số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao
Vấn đề cốt lõi quyết định sự thành công của quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa ở Hà Nam hiện nay là nhanh chóng hình thành được
đội ngũ nhân lực có chất lượng cao trong từng lĩnh vực kinh tế - xã hội
khác nhau với số lượng đông đảo. Bởi, nguồn nhân lực chất lượng cao
là lực lượng xung kích trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên
tiến, thực hiện việc ứng dụng có kết quả vào điều kiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Hà Nam.
Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa một mặt đòi hỏi nguồn
nhân lực phải đáp ứng những yêu cầu mà nó đặt ra, mặt khác, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa lại mở ra những cơ hội, khả năng, điều kiện
để con người phát triển và hoàn thiện bản thân. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Hà Nam không nằm ngoài mối quan hệ biện chứng đó.
15
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ NAM
Từ thực trạng và những vấn đề đặt ra ở chương 2, trong chương 3,
tác giả đã đưa ra bốn phương hướng và bốn nhóm giải pháp nhằm phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Hà Nam.
3.1. Những phương hướng cơ bản
3.1.1. Phát triển nguồn nhân lực theo hướng toàn diện, bền vững
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh
tế thị trường, cách mạng khoa học - công nghệ và hội nhập quốc tế
Thứ nhất, Phát triển nguồn nhân lực theo hướng toàn diện về số
lượng, chất lượng và cơ cấu.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực theo hướng bền vững
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường, cách mạng khoa học
- công nghệ và hội nhập quốc tế.

3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo phù hợp với đặc
điểm tình hình tỉnh Hà Nam
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo phù hợp với yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo phù hợp với việc
phát triển ngành nghề, mở mang sản xuất của tỉnh.
16
Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực phải gắn với khai thác có hiệu
quả các lợi thế tiềm năng của tỉnh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý,
các yếu tố truyền thống văn hóa, ưu thế của con người Hà Nam.
Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực phải bám sát thực trạng nguồn
nhân lực hiện tại của tỉnh và những yêu cầu về nguồn nhân lực trong
thời gian tới để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.1.3. Phải quán triệt quan điểm “con người vừa là mục tiêu vừa
là động lực” trong quá trình phát triển nguồn nhân lực
Trong phần này, tác giả khẳng định con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực trong quá trình phát triển vì:
Thứ nhất, con người chính là mục tiêu mà quá trình phát triển cần
đạt tới. Quá trình phát triển sẽ là vô nghĩa nếu không lấy con người, sự
giải phóng con người, hạnh phúc của con người làm mục tiêu.
Thứ hai, con người là động lực của quá trình phát triển hay nói cách
khác, con người là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực bằng nhiều con đường, biện
pháp mang tính tổng hợp và đồng bộ; kết hợp giữa cá thể hóa với xã
hội hóa, truyền thống với hiện đại, dân tộc với quốc tế
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực bằng nhiều con đường, biện
pháp mang tính tổng hợp và đồng bộ.

Thứ hai, kết hợp giữa xã hội hóa công tác phát triển nguồn nhân lực
thông qua hệ thống các chính sách vĩ mô, môi trường xã hội về xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực với việc từng cá nhân chủ động tự
rèn luyện, phát triển bản thân về thể lực, trí lực và những phẩm chất
đạo đức, tinh thần.
Thứ ba, kết hợp hài hòa việc khai thác giữa giá trị truyền thống với
những thành tựu văn minh nhân loại, dân tộc và quốc tế.
17
3.2. Những giải pháp chủ yếu
3.2.1. Nhóm giải pháp về giáo dục - đào tạo
Thứ nhất, xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cân đối về cơ
cấu, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tâm huyết với nghề.
Thứ hai, đổi mới công tác giáo dục - đào tạo mà cụ thể là đổi mới
cả về nội dung và phương pháp.
Thứ ba, đầu tư mở rộng hệ thống đào tạo nghề nhằm tăng nhanh số
lượng lao động có tay nghề.
Thứ tư, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ năm, tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo, xây dựng cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ giáo dục - đào tạo.
3.2.2. Nhóm giải pháp về y tế, chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất
lượng dân số
Một là, tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Hai là, ưu tiên và quan tâm chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Ba là, cùng với chính sách về y tế, tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến
chính sách dân số vì nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
con người.
3.2.3. Nhóm giải pháp về môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội
- Đối với môi trường tự nhiên, tỉnh Hà Nam cần thực hiện các biện

pháp sau:
Một là, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các cơ sở
sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường.
Hai là, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo
vệ môi trường, tạo thành một phong trào rộng lớn trong nhân dân.
Ba là, tăng cường và đa dạng hóa các nguồn vốn cho bảo vệ môi
trường.
18
Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành trên
địa bàn tỉnh về công tác bảo vệ môi trường.
Năm là, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải
gắn liền với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Sáu là, áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến, khắc phục suy
thoái môi trường.
- Đối với môi trường xã hội: môi trường xã hội có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển của con người. Chính vì vậy, để phát triển nguồn nhân
lực thì tỉnh phải tạo được một môi trường xã hội an bình, ổn định, lành
mạnh, tạo điều kiện để mọi người dân được tự do phát triển toàn diện
cá nhân trong khuôn khổ cho phép của pháp luật…
3.2.4. Nhóm giải pháp về tạo động lực thúc đẩy việc phát triển
nguồn nhân lực
Một là, gắn phát triển với khai thác, sử dụng nguồn nhân lực.
Hai là, bố trí, phân công lao động hợp lý để người lao động phát
huy được những năng lực sở trường của mình.
Ba là, ưu tiên trọng dụng những người được đào tạo chuyên môn
cơ bản.
Bốn là, tạo ra được dư luận xã hội luôn đánh giá cao những người
có học hành, có chuyên môn nghiệp vụ cao.
Năm là, giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích.
Sáu là, có cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp,

các ngành, các địa phương, đơn vị, cơ quan, tổ chức tăng cường phát
triển nguồn nhân lực.
19
KẾT LUẬN
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được coi là nhiệm vụ trung tâm của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là bước đi tất yếu đối với nước ta để tránh nguy cơ tụt hậu xa
hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, do sự
tác động, chi phối của bối cảnh thời đại và thực tiễn đất nước nên công
nghiệp hóa ở nước ta hiện nay phải gắn liền với hiện đại hóa.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ
đang diễn ra như vũ bão hiện nay, để phát triển kinh tế - xã hội nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tỉnh Hà Nam
không thể không tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công đòi hỏi phải có sự tác động tổng
hợp của nhiều yếu tố, nhiều điều kiện, nhiều nguồn lực như: tài nguyên
thiên nhiên, vốn, công nghệ, nguồn nhân lực…trong đó, nguồn nhân
lực giữ vai trò quyết định. Thật vậy, trong quan hệ so sánh với các
nguồn lực khác thì nguồn nhân lực là chủ thể trực tiếp, quyết định toàn
bộ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi vì các nguồn lực khác
tự nó không thể tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chúng chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển xã hội và thực sự trở thành
nguồn lực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi được kết hợp
với sức lực và trí tuệ của con người. Mặt khác, bản thân con người cũng
là khách thể được khai thác triệt để trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, vừa là đối tượng duy nhất mà chính quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phải hướng vào phục vụ. Hơn nữa, nguồn nhân lực
mà cốt lõi là trí tuệ của con người có tiềm năng vô tận. Tính vô tận của
trí tuệ còn biểu hiện ở chỗ nó không chỉ có khả năng tái sinh, tự sản
sinh về mặt sinh học mà còn tự đổi mới, phát triển không ngừng, phản

ánh qua năng lực sáng tạo và thể hiện trên phạm vi cộng đồng, nhân
loại. Cuối cùng, trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi
nó được vật thể hóa, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Bằng chính
20
sức mạnh trí tuệ của mình, con người đã tạo ra những biến đổi thần kỳ
trong lịch sử phát triển của nhân loại.
Con người và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có mối quan
hệ biện chứng, trong đó nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định nội
dung, cách thức và kết quả của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, mức độ quyết định của nguồn nhân lực còn tùy thuộc vào số
lượng, chất lượng lao động, tính hợp lý trong cơ cấu lao động và việc
phát huy nguồn nhân lực đó như thế nào trong thực tế.
Hiện nay, nguồn nhân lực của Hà Nam có ưu điểm như lực lượng
lao động trẻ, có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, cần cù, chịu khó,
kiên trì, thông minh, sáng tạo,…Bên cạnh đó, nguồn nhân lực của tỉnh
còn có nhiều hạn chế như: yếu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; bất
hợp lý trong cơ cấu lao động về trình độ và ngành nghề; kỹ năng lao
động, thể lực, văn hóa lao động và tác phong công nghiệp không đáp
ứng được yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Hơn nữa, việc sử dụng lao động đã qua đào
tạo, đặc biệt là đội ngũ lao động chất lượng cao chưa hợp lý dẫn tới
“chảy máu chất xám”, không thu hút được nhân tài làm việc tại tỉnh.
Chính vì vậy, vấn đề phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nam hiện nay trở thành nhiệm vụ
hết sức quan trọng và cấp thiết. Để giải quyết vấn đề này, tỉnh cần thực
hiện đồng bộ hàng loạt các nhóm giải pháp về giáo dục - đào tạo; về y
tế, chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số; về môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội; về tạo động lực thúc đẩy việc phát triển
nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, các giải pháp trên chỉ có thể thực hiện được và đem lại

hiệu quả khi chúng được triển khai thực hiện trên cơ sở quán triệt
những phương hướng cơ bản sau:
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực theo hướng toàn diện, bền
vững đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh
21
kinh tế thị trường, cách mạng khoa học - công nghệ và hội nhập quốc
tế.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo phù hợp với đặc
điểm tình hình tỉnh Hà Nam.
Thứ ba, phải quán triệt quan điểm “con người vừa là mục tiêu vừa
là động lực” trong quá trình phát triển nguồn nhân lực.
Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực bằng nhiều con đường, biện pháp
mang tính tổng hợp và đồng bộ; kết hợp giữa cá thể hóa với xã hội hóa,
truyền thống với hiện đại, dân tộc với quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Hà Nam hiện nay là vấn đề có nội dung lớn, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Quá trình tìm kiếm những mô
hình, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nam vẫn đang đòi hỏi các nhà lý luận,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của cả nước cũng như
của Hà Nam tìm tòi, nghiên cứu. Trong khuôn khổ của luận văn này
không thể trình bày hết tất cả những nội dung về mặt lý luận và thực
tiễn của vấn đề, cũng như không tham vọng xem nó là mô hình, giải
pháp hoàn thiện. Những nội dung được đề cập trong luận văn này mới
chỉ là những tư tưởng cơ bản, những vấn đề bức xúc liên quan đến việc
phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Hà Nam hiện nay cũng như trong thời gian tới với hy
vọng góp phần nhỏ bé vào việc hoạch định các chính sách phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Nam.

22

×