Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Áp dụng phương pháp chi phí du lịch ( TCM) để đánh giá giá trị giải trí của VQG Cúc Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.02 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .........................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2.Mục tiêu.....................................................................................................2
3.Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ....................................................2
3.1.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
3.2.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................2
4.Cấu trúc chuyên đề...................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU
LỊCH ( TCM )..................................................................................................4
1.1.CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG............................................................4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................4
1.1.2.Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường........................................4
1.1.3. Ý nghĩa của việc định giá chất lượng môi trường...........................8
1.1.4 Các phương pháp định giá môi trường.............................................9
1.1.4.1. Các phương pháp không sử dụng đường cầu..........................9
1.1.4.2. Các phương pháp sử dụng đường cầu....................................9
1.2.Phương pháp chi phí du lịch ( Travel cost method – TCM ) ..........10
1.2.1. Khái niệm......................................................................................10
1.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch ..................................11
1.2.2.1.Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo vùng ( ZTCM )
...........................................................................................................11
1.2.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo cá
nhân( ITCM) .....................................................................................12
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.3.Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch ( TCM ) ............13
1.4.Những ưu nhược điểm của phương pháp chi phí du lịch ( TCM). .16
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VƯỜN QUỐC GIA CÚC
PHƯƠNG.......................................................................................................18
2.1 Giới thiệu chung về vườn quốc gia Cúc Phương .............................18
2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................20
2.1.2.Đặc điểm về địa lý và tự nhiên.......................................................20
2.1.3.Hệ sinh thái....................................................................................22
2.1.3.1.Thực vật ................................................................................22
2.1.3.2 Động vật ................................................................................23
2.1.4 Đặc điểm về kinh tế xã hội.............................................................24
2.1.4.1.Dân cư:..................................................................................24
2.1.4.2. Cơ sở hạ tầng........................................................................26
2.1.5. Thực trạng về hoạt động bảo tồn, khai thác, tham quan du lịch.. .27
2.1.5.1. Thực trạng hoạt động bảo tồn, khai thác.............................27
2.1.5.2.Hoạt động của du lịch diễn ra tại khu vực trong giai đoạn 10
năm trở lại (1994-2004).....................................................................29
CHƯƠNG III: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ĐỂ
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN TẠI VQG
CÚC PHƯƠNG.............................................................................................33
3.1.Thông tin và việc sử lý thông tin........................................................33
3.1.1.Thiết kế bảng hỏi............................................................................34
3.1.2. Điều tra lấy mẫu............................................................................35
3.1.3.Xử lý số liệu...................................................................................35
3.2.Đặc điểm mẫu nghiên cứu..................................................................36
3.2.1.Đặc điểm kinh tế xã hội của du khách tham gia phỏng vấn...........36
3.2.2.Đặc điểm tham quan du lịch của du khách.....................................37
3.3.Xây dựng hàm cầu du lịch..................................................................41
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.3.1.Vùng xuất phát và tỷ lệ tham quan.................................................41
3.3.2.Ước tính chi phí du lịch..................................................................43
3.3.3 Tổng chi phí du lịch.......................................................................48
3.3.4.Hàm cầu ........................................................................................50
KẾT LUẬN....................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................55
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................56
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề , tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các giảng viên của khoa Môi trường và Đô thị trường
ĐHKTQD.Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn về sự giúp đỡ này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Th.s Đinh Đức Trường, Phó trưởng khoa Môi
trường và Đô thị, người trực tiếp hướng dẫn tôi làm đề tài, từ việc xây dựng
đề cương đến việc thu thập thông tin, phân tích thông tin, viết bài,chỉnh sửa
nội dung.
Bên cạnh đó tôi cũng chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
người đã ủng hộ và giúp đỡ tôi rất nhiều.

Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên

HÀN TRẦN VIỆT

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi
thực hiện.Trong quá trình thực hiện không có sự sao chép dưới bất kỳ hình
thức nào từ các báo cáo,luận văn của người khác.Nếu sai tôi xin chịu kỷ luật
với nhà trường.

Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hà nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Hàn Trần Việt

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TEV : Total economic value.Tổng giá trị kinh tế
UV : Use value.Giá trị sử dụng.
NUV : Non use value.Giá trị phi sử dụng.
DUV : Direct use value.Giá trị sử dụng trực tiếp.
IUV : Indirect use value.Giá trị sử dụng gián tiếp.
OV : Option value.Giá trị lựa trọn.
BQ : Bequest value.Giá trị tùy thuộc hay giá trị để lại.
EXV : Existence value.Giá trị tồn tại.
TCM: Travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch.
ITCM: Individual travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch cá nhân.
ZTCM: Zone travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch theo vùng.
WTP : Willing To Pay.Sẵn lòng chi trả.
HST : Hệ sinh thái.
VQG : Vườn quốc gia.
DLST : Du lịch sinh thái.
USD : Đô la Mỹ.
VNĐ : Việt Nam đồng.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Website: Email : Tel : 0918.775.368

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1.Sơ đồ TEV........................................................................................7
Hình 1.2. Đồ thì hàm cầu giá trị môi trường ...................10

Sơ đồ2.1 Vườn Quốc Gia Cúc Phương........................................................19
Bảng 2.1.Giá tour tham quan Cúc Phương trong một ngày.....................30
Bảng 3.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách......................................36
Bảng 3.2.Số lượng khách trong một nhóm..................................................37
Bảng 3.3. Mục đích đi du lịch của du khách...............................................37
Biểu đồ 3.1.Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm mục đích du lịch
của du khách khi tới VQG Cúc Phương.....................................................39
Bảng 3.4.Những vấn đề làm du khách không hài lòng..............................40
Bảng 3.5.Bảng về WTP của du khách.........................................................41
Bảng 3.6.Đặc điểm của vùng........................................................................42
Bảng 3.7: Lượt khách trung bình một năm của mỗi vùng........................42
Bảng 3.8.Lượt khách trung bình đến Cúc Phương của 1 vùng,
tính trên 1000 dân.........................................................................................43
Bảng 3.9.Tỷ lệ sử dụng các phương tiện giao thông của du khách...........44
Bảng 3.10.Chi phí về giao thông/ 1 người/1 vùng.......................................44
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3.11. Mức lương tối thiểu/ 1 tháng / 1 vùng.......................................46
Bảng 3.12. Giá phòng nghỉ tại VQG Cúc Phương .....................................47
Bảng 3.13. Các chi phí khác...................................................................48
Bảng 3.1.4.Tổng chi phí của mỗi vùng.........................................................48
Bảng biểu 3.2:Tổng chi phí của mỗi vùng...................................................49
Bảng 3.1.5.Giá trị VR và TC........................................................................50
Bảng 3.16.Tổng lợi ích thu được .................................................................52
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay vấn đề môi trường đang là vấn đề được sự quan tâm của toàn
thế giới.Thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu

gây ra.Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc thì Việt Nam là một trong năm quốc
gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng biến đổi khí
hậu.Cùng với nỗ lực chung của cả thế giới trong việc làm chậm lại quá trình
này, Việt Nam đang làm tất cả để giảm thiểu đến mức thấp nhất những ảnh
hưởng sẽ phải đối mặt trong tương lai.
Tuy nhiên ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới sự tàn phá môi
trường, đang diễn ra rất nhanh đến mức báo động, mà nguyên nhân chính vẫn
do con người.Con người sẵn sàng tàn phá môi trường để đạt được lợi ích cho
riêng mình mà không suy nghĩ đến hậu quả sau này, từ việc chặt phá rừng,
khai thác khoáng sản, thải chất thải, khí thải độc hại chưa qua xử lý ra môi
trường..
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa.Một trong những lợi thế
mang lại đó chính là hệ thống rừng nhiệt đới.Rừng mang lại cho chúng ta rất
nhiều lợi ích, từ việc cung cấp gỗ, điều hòa khí hậu, ngăn chặn lũ lụt, giá trị
cảnh quan, giải trí… hay đó chính là những giá trị trực tiếp và giá trị gián
tiếp.Lợi ích mà rừng mang lại cho con người là vô cùng lớn.Hiện nay, diện
tích rừng ở Việt Nam đang có nguy cơ giảm nhanh chóng.Gỗ vẫn được người
dân khai thác trái phép, kể cả những khu vực nhạy cảm như vùng lõi, vùng
bảo vệ nghiêm ngặt, các VQG, các khu bảo tồn.Do vậy việc nghiên cứu, đánh
giá giá trị giải trí của những khu rừng có ý nghĩa lớn trong việc xác định giá
trị cũng như có những biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý.
VQG Cúc Phương là VQG được hình thành đầu tiên trong cả nước.Ở
đây lưu giữ rất nhiều loại động thực vật đặc hữu.Chính vì vậy mà VQG Cúc
Phương có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống những khu bảo tồn thiên
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên ở Việt Nam.Bên cạnh đó, nơi đây cũng là điểm đến thu hút nhiều du
khách trong nước và quốc tế đến tham quan, nghỉ dưỡng.Việc xác định giá trị
giải trí do VQG Cúc Phương mang lại là cần thiết để có những biện pháp khai

thác du lịch hợp lý kết hợp bảo tồn.Đó là lý do tôi chọn đề tài
“ Áp dụng phương pháp chi phí du lịch ( TCM) để đánh giá giá trị giải trí
của VQG Cúc Phương”
2.Mục tiêu
Thông qua phương pháp TCM áp dụng ở vườn quốc gia Cúc Phương,
mục tiêu cần đạt được là:
- Làm sáng tỏ cơ sỏ lý luận, áp dụng vào thực tiễn.
- Xác định giá trị giải trí do VQG Cúc Phương mang lại.
- Đề xuất các biện pháp khai thác kết hợp bảo vệ một cách hợp lý.
- Triển khai việc áp dụng phương pháp này ra các khu vực khác.
3.Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: VQG Cúc Phương
Phạm vi thời gian : Điều tra thu thập số liệu từ tháng 4 năm 2009.Sử
dụng số liệu từ năm 2004.
3.2.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong chuyên đề bao gồm những phương
pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu từ bảng hỏi.
- Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu tham khảo.
- Phương pháp mô hình hóa.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp chi phí du lịch.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó phương pháp chi phí du lịch (TCM) là phương pháp chính
được sử dụng trong quá trình làm chuyên đề.Phương pháp này dựa trên nhưng
thông tin trực tiếp thu thập được từ du khách thông qua bảng hỏi.
4.Cấu trúc chuyên đề

Chương I : Cơ sở lý luận của phương pháp chi phí du lịch TCM
Chương II : Giới thiệu về VQG Cúc Phương
Chương III : Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá
trị giải trí tại VQG Cúc Phương.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI
PHÍ DU LỊCH ( TCM )
1.1.CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm.
Cảnh quan môi trường là một thuật ngữ dùng để nói một cách rộng rãi
đến trạng thái môi trường tự nhiên.Khái niệm này bao gồm cả khái niệm về
chất lượng môi trường xung quanh, và cũng bao hàm các khái niệm như chất
lượng cảnh quan và chất lượng thẩm mỹ của môi trường.
Giá trị cảnh quan môi trường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng môi
trường.Một giả thiết cơ bản là chất lượng môi trường được thể hiện ở chất
lượng của các dịch vụ giải trí mà môi trường cung cấp.Việc đánh giá chất
lượng môi trường với đúng giá trị của nó có vai trò rất quan trọng.
Đã qua một thời gian rất lâu, toàn xã hội vẫn nhìn nhận hàng hóa môi
trường không đúng với giá trị thực của nó ( tổng giá trị kinh tế), giá trị đó đã
bị coi thấp đi hay bị bỏ qua hoàn toàn.Chúng vẫn không được đo lường và
không được lượng giá, vì thế đã bị khai thác một cách không hiệu quả.Đó là
một sự thất bại của thị trường.Các hàng hóa như sông, hồ , không khí sạch
không được định giá bởi vì chúng không được mua bán trên thị trường như
bánh mì, thịt, sữa.Việc tính đúng, tính đủ giá trị của chất lương môi trường sẽ
mang lại hiệu quả rất lớn không những về giá trị kinh tế mà còn về giá trị môi
trường, giúp cho việc phục hồi, tăng cường và bảo tồn chất lượng tài nguyên
tự nhiên và các hệ sinh thái.Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể về chất lượng môi
trường cũng như cách tính toán cụ thể.

1.1.2.Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường.
Các nhà kinh tế học phân loại giá trị kinh tế trong mối quan hệ của
chúng với môi trường tự nhiên, xem xét mối quan hệ giữa chủ thể ( con
người ) người định ra giá trị và khách thể - vật được đánh giá.Môi trường có
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể cung cấp những hàng hóa trực tiếp như tôm, cá , củi, những nguồn nguyên
vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế bão
lũ, chống sói mòn, điều hòa khí hậu.Nói cách khác, môi trường cung cấp cho
con người và hệ thống kinh tế những giá trị và khi sử dụng chúng, bằng cách
này hay cách khác thì con người sẽ thu về những lợi ích nhất định. Trên
nguyên tắc đó, để đo lường tổng giá trị kinh tế, các nhà kinh tế học bắt đầu
bằng việc phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
-Giá trị sử dụng: Chính là giá trị sử dụng mà con người thu được khi sử
dụng một tài nguyên thiên nhiên hay một dịch vụ nào đó kèm theo.Giá trị sử
dụng được chia thành 2 loại: giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián
tiếp
+ Giá trị sử dụng trực tiếp: là giá trị trực tiếp mà chúng ta thu được khi
sử dụng một nguồn tài nguyên thiên nhiên nào đó.Ví dụ khi chúng ta trực tiếp
khi thác và sử dụng nguồn tài nguyên như gỗ hay săn bắn chim thú, đó chính
là giá trị sử dụng trực tiếp mà con người thu được
+ Giá trị sử dụng gián tiếp.Xét trong một mặt nào đó thì đây chính là giá
trị mà chức năng của những hệ sinh thái tạo ra.Những chức năng đó phục vụ
cho con người, vì thế nó cần phải được lượng giá. Ví dụ: một khu rừng, ngoài
chức năng cung cấp gỗ, nó còn có chức năng bảo vệ chống sói mòn, giữ nước,
hút CO
2
…Tất cả những chức năng này trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho
lợi ích kinh tế và lợi ích của con người.

- Giá trị tùy chọn: Một cá nhân có thể tự đánh giá cách sử dụng môi
trường hay tài nguyên môi trường trong tương lai.Giá trị tùy chọn là giá trị
của môi trường như là lợi ích tiềm tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị
thực khi nó được sử dụng trong hiện tại.Mỗi cá nhân có thể sẵn sàng chi trả
cho việc bảo vệ môi trường để chống lại những khả năng sử dụng của một
người nào đó trong tương lai.Giá trị tùy chọn con bao gồm cả những giá trị sử
dụng của những người khác( nghĩa là lợi ích gián tiếp mà bạn thu được từ giá
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trị sử dụng của những người khác.Bạn cảm thấy hài lòng khi những người
khác cũng thu được lợi ích và sẵn sàng bảo vệ môi trường để đem lại lợi ích
cho người khác) và giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai
Giá trị tùy chọn = giá trị sử dụng cá nhân + giá trị sử dụng của những
người khác + giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai.
Tổng giá trị người sử dụng thu được = giá trị thực lựa chọn + giá trị lựa
chọn.
-Giá trị phi sử dụng: thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản
chất thật của sự vật, nhưng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế, thậm
chí việc chọn lựa sử dụng sự vật này.
- Giá trị tùy thuộc( giá trị để lại): Giá trị này cũng phụ thuộc vào tính đặc
trưng về sinh thái của hệ sinh thái mà quan điểm của người đánh giá đưa ra,
trong đó nó liên quan chặt chẽ tới tính đặc thù, đặc trưng của từng hệ sinh
thái.Việc lượng hóa các giá trị này hết sức khó khăn và nó cũng phụ thuộc
vào cách tiếp cận của từng chuyên gia.
- Giá trị tồn tại( EXV) là những giá trị có được nhờ duy trì của hệ sinh
thái của thế hệ trước để lại cũng như việc chúng ta phải đầu tư, duy trì nó để
mang lại giá trị cho tương lai
Như vậy dựa trên việc tính toán giá trị kinh tế của hệ sinh thái trên quan
điểm tổng hợp người ta đã đưa ra giá trị TEV.Đây là cơ sở cho các nhà kinh

tế học môi trường đưa ra các phương pháp tiếp cận, đánh giá nhằm lượng hóa
các giá trị của môi trường, phục vụ cho việc hoạch định chính sách, duy trì,
bảo tồn, đảm bảo tính bền vững.TEV được khái quát bằng công thức sau:
TEV = UV + NUV = ( DUV + IUV + OV) + ( BV + EX)
Ta có sơ đồ mô tả như sau
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.1.Sơ đồ TEV
Nguồn: Giáo trình kinh tế môi trường.
Trong đó: - TEV : Tổng giá trị kinh tế
- UV : Giá trị sử dụng
- DUV : Giá trị sử dụng trực tiếp
- IDUV: Giá trị sử dụng gián tiếp
- NUV : Giá trị phi sử dụng
- OV : Giá trị tùy chọn
- BV : Giá trị tùy thuộc hay giá trị để lại
- EXV : Giá trị tồn tại
Để có thể hiểu rõ hơn về TEV, chúng ta hãy xem xét ví dụ về TEV của
một khu rừng ngập mặn
- Giá trị sử dụng trực tiếp: tôm, cá, mật ong…những sản phẩm có thể
trao đổi, buôn bán trên thì trường
- Giá trị sử dụng gián tiếp : hạn chế bão, sóng, đóng vai trò như một túi
lọc
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
TEV
UV
DUV IUV OV BV EXV
NUV
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giá trị tùy chọn : tùy thuộc vào từng khu rừn ngập mặn.Ví dụ, ở rừng
ngập mặn ở Giao Thủy đó là điểm dừng chân của loài chim quý hiếm: cò mỏ
thìa
- Giá trị tùy thuộc : liên quan đến tính chất phụ thuộc của nó
- Giá trị tồn tại : là giá trị mà khu rừng ngập mặn đó để lại cho thế hệ
mai sau: cảnh quan, đa dạng sinh học, …
1.1.3. Ý nghĩa của việc định giá chất lượng môi trường.
Như chúng ta đã biết, việc định giá đúng và đủ chất lượng môi trường có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển.Từ đó làm nền
tảng cho việc xây dựng chính sách môi trường có hiệu quả.
Thứ nhất : Cần phải khẳng định rằng, chất lượng môi trường cũng là
hàng hóa, tức là nó có giá trị và giá trị sử dụng.Mà đã là hàng hóa thì việc
định giá là cần thiết, từ đó tránh được những thất bại của thị trường.
Thứ hai : Khi chất lượng môi trường được định giá đúng và chính xác
khi đó cách nhìn nhận, quan niệm, hành vi của con người từ đó cũng có
những thay đổi tích cực hơn.Là cơ sở của nguyên tắc “ người gây ô nhiễm
phải trả tiền ”
Thứ ba : Việc đánh giá chất lượng môi trường sẽ cho phép chúng ta xem
làm thế nào để đạt được cân bằng chuẩn giữa chất lượng môi trường và
GNP( tổng thu nhập quốc dân).Muốn đạt được sự cân bằng đó cần phải có sự
quản lý nghiêm ngặt đối với các nguồn tài nguyên.
Như vậy việc định giá chất lượng môi trường có ý nghĩa rất lớn trong
việc bảo tồn, duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, các hệ sinh thái.Nếu
chúng ta có được những phương thức đánh giá những hàng hóa môi trường
này và đưa chúng vào việc hình thành chính sách, thì chúng ta có thể đưa ra
những quyết định về môi trường sáng suốt so với những quyết định về môi
trường hiện hành.Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các phương pháp dùng
để định giá môi trường
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4 Các phương pháp định giá môi trường.
Để đánh giá giá trị của hàng hóa môi trường, hiện nay các nhà kinh tế
môi trường dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng kinh tế học và những vấn đề môi
trường.Qua đó đã đưa ra những kỹ thuật đánh giá có cơ sở khoa học thực tiễn
được áp dụng và phổ biến khá rộng rãi trên thế giới.Trong đó vấn đề cốt lõi
cuối cùng là phải xác định được giá của chất lượng môi trường.Các nhà kinh
tế học cho rằng có hai phương pháp cơ bản được sử dụng là
* Các phương pháp không sử dụng đường cầu.
* Các phương pháp sử dụng đường cầu.
1.1.4.1. Các phương pháp không sử dụng đường cầu.
Đây là những phương pháp khi đưa vào đánh giá không cần thiết phải sử
dụng mô hình hàm cầu, mà người ta dựa trên những nguyên lý kinh tế để
đánh giá kết hợp những mô hình đã có, các nguyên lý và sự biến động trong
môi trường
* Các phương pháp không sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp liều lượng đáp ứng
- Phương pháp chi phí thay thế
- Phương pháp chi phí cơ hội
1.1.4.2. Các phương pháp sử dụng đường cầu
Về bản chất, phương pháp sử dụng hàm cầu dựa trên nguyên lý hàm lợi
ích có được từ sự bằng lòng chi trả của khách hàng để thảo mãn một nhu cầu
nào đó về hàng hóa và dịch vụ, phần giới hạn phía dưới hàm cầu chính là tổng
lợi ích có được.Và đây là cơ sơ để xác định tổng giá trị về lợi ích môi
trường.Đây là phương pháp dùng để đo lường phúc lợi
* Các phương pháp sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp chi phí du lịch ( TCM )
- Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ( CVM )
- Phương pháp chi phí hưởng thụ ( HPM )

Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để hiểu rõ hơn, chúng ta có thể nghiên cứu mô hình sau
Hình 1.2. Đồ thì hàm cầu giá trị môi trường
1.2.Phương pháp chi phí du lịch ( Travel cost method – TCM )
1.2.1. Khái niệm
Là phương pháp dựa trên cơ sở những điểm du lịch có sức hớp dẫn đối
với du khách, những điểm có chất lượng môi trường tốt.Và để đánh giá chất
lượng môi trường đó, người ta dựa vào khách du lịch để đánh giá, chính vì
vậy đối với phương pháp này nhu cầu về giải trí sẽ bằng nhu cầu về chất
lượng môi trường tại khu vực cần đánh giá.Vậy khi sử dụng phương pháp
này, phương pháp đánh giá chất lượng môi trường là phương pháp đánh giá
gián tiếp.
Phương pháp này được sử dụng hữu ích trong việc đánh giá chất lượng
của các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi người thường lui tới
để tổ chức các hoạt động giải trí vui chơi như picnic, đi dạo.Giả thiết cơ bản
là chất lượng môi trường được thể hiện ở chất lượng các dịch vụ giải trí mà
môi trường cung cấp giả thiết này ngụ ý rằng:
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực tự nhiên.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Chất lượng
môi trường
giá
Đường cầu về giải trí
Vùng dưới đường cầu = lợi ích của giải trí
= lợi ích của khu vực tự nhiên( theo giả
định)
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chúng ta sẽ phỏng vấn khách thăm quan xem họ đi đến đâu.Từ những
câu trả lời của khách thăm quan, chúng ta có thể tính toán chi phí du hành của
họ và liên hệ đến số lần tham quan trong một năm.Không có gì đáng ngạc
nhiên khi mối quan hệ này phản ánh đường cầu dốc xuống điển hình, thể hiện
quan hệ giữa chi phí cho một lần tham quan và số lần thăm quan, có nghĩa là
những người sống ở xa khu du lịch này sẽ có số lần tham quan ít hơn( chịu
chi phí du hành cao hơn) , còn những người sống gần khu du lịch này sẽ có
khuynh hướng đi tham quan thường xuyên hơn ( chi phí du hành thấp)
Lẽ đương nhiên, các yếu tố khác ngoài chi phí du hành cũng có ảnh
hưởng đến mức độ thường xuyên khi người ta đi tham quan một địa điểm.Ví
dụ khi so sánh giữa hai cá nhân, một giàu, một nghèo sống cùng trong khoảng
cách với khu thắng cảnh( chi phí du hành như nhau ) chúng ta không ngạc
nhiên khi thấy người giàu đi tham quan nhiều hơn người nghèo.Vì thế, các
nhà phân tích thường xem mức thu nhập của du khách như một nhân tố ảnh
hưởng đến số lần tham quan trong một năm.Các yếu tố khác có thể giải thích
được điều này bao gồm số lượng các khu du lịch khác nhau để chọn lựa, sở
thích riêng của mỗi người về từng loại khu thắng cảnh…Tuy nhiên, một khi
các điều chỉnh này được thực hiện, các nhà phân tích có thể tìm được mối
quan hệ đường cầu giữa giá một lần tham quan và số lần tham quan được thực
hiện
1.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch
Có hai cách tiếp cận chính của phương pháp chi phí du lịch là tiếp cận
theo phương pháp chi phí du lịch theo vùng, và tiếp cận theo phương pháp chi
phi du lịch theo cá nhân
1.2.2.1.Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo vùng ( ZTCM )
Dưới dạng toán học thì đường cầu về chuyến đi cho một khu vực vui
chơi giải trí từ vùng j sẽ xác định như sau:
V
j
/P

j
= f(C
j
,X
j
)
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
11

×