Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện yên thành tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========



LÊ VĂN HÙNG



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60850103


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Học


HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



LÊ VĂN HÙNG














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii



LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Quang Học người hướng dẫn khoa học về sự
giúp ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình thực hiện ñề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm sâu sắc tới lãnh ñạo và cán bộ Phòng Tài
nguyên & Môi trường huyện Yên Thành ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn
Quy hoạch - Khoa Tài nguyên & Môi trường, các thầy cô trong Viện Sau ñại
học ñã giúp ñỡ, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình cùng bạn bè, ñồng nghiệp
ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả luận văn



LÊ VĂN HÙNG


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ vii
I. MỞ ðẦU i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 3
2.1.1. Khái niệm về ñất ñai và những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử
dụng ñất 3
2.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng ñất 10
2.1.3. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 13
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất 16
2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với các loại hình quy
hoạch khác 16
2.1.6. Quy trình của quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện 18
2.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng ñất của một số nước
trên thế giới 19
2.3. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng ñất của Việt
Nam 21
2.4. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ở tỉnh Nghệ An 25
III. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29
3.2. Nội dung nghiên cứu 29
3.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử
dụng ñất 29
3.2.2. ðánh giá tình hình sử dụng ñất, quản lý ñất ñai 29
3.2.3. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An ñến năm 2010 29
3.3.4. ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
phương án QHSD ñất 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu 30
3.4.1. Phương pháp ñiều tra, khảo sát, thu thập thông tin 30
3.4.2. Phương pháp ñiều tra mẫu 30
3.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh và phân tích 31
3.4.4. Phương pháp bản ñồ 31
3.4.5. Phương pháp chuyên gia 31
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
4.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan 32
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 35
4.1.3. Cảnh quan 38
4.1.4. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 39
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội. 40
4.2.1. Tăng trưởng kinh tế. 40
4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 40
4.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. 41
4.2.4. Dân số, lao ñộng , việc làm và thu nhập 45
4.2.5. Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 48
4.2.6. Phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.2.7. ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 54
4.3. Hiện trạng môi trường 57
4.3.1. Hiện trạng môi trường ñất 57
4.3.2. Hiện trạng môi trường nước 59
4.3.3. Hiện trạng môi trường không khí 62
4.4. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 63
4.4.1. Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng các loại ñất 63
4.4.2. Tình hình quản lý ñất ñai 84
4.5. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện yên
thành giai ñoạn 1997 – 2010 89
4.5.1. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất
huyện yên thành năm 2005 so với các chỉ tiêu ñã ñược duyệt theo
kế hoạch sử dụng ñất năm 2005 trong phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 1997 - 2010 89
4.5.2. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất năm 2010 so
với các chỉ tiêu ñã ñược duyệt trong phương án quy hoạch sử
dụng ñất ñiều chỉnh giai ñoạn 2007 - 2010 95
4.5.3. Tình hình thực hiện các dự án theo quy hoạch ñiều chỉnh giai
ñoạn 2007 – 2010 103
4.5.4. ðánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trên
ñịa bàn huyện Yên Thành 105
4.5.5. Những nguyên nhân tác ñộng ñến kết quả thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng ñất 106
4.5.6. ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất 108
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
5.1. Kết luận 113

5.2. Kiến nghị 117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2000 - 2010 41
Bảng 4.2: Kết quả phân tích chất lượng ñất 58
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực huyện Yên Thành 60
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước dưới ñất 61
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí 63
Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Yên Thành năm 2010 65
Bảng 4.7: Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp huyện Yên Thành năm 2010 68
Bảng 4.8: Biến ñộng diện tích ñất tự nhiên giai ñoạn 2000-2010 70
Bảng 4.9: Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000-2010 71
Bảng 4.10: Biến ñộng diện tích ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2000-2010 73
Bảng 4.11: Biến ñộng diện tích ñất ở giai ñoạn 2000-2010 75
Bảng 4.12 : Biến ñộng diện tích ñất chưa sử dụng giai ñoạn 2000-2010 76
Bảng 4.13. ðánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất nông nghiệp so với chỉ
tiêu quy hoạch ñược phê duyệt 89
Bảng 4.14. ðánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp so với
chỉ tiêu quy hoạch ñược phê duyệt 91
Bảng 4.15. ðánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất nông nghiệp so với chỉ
tiêu quy hoạch ñược phê duyệt. 96
Bảng 4.16. ðánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp so với
chỉ tiêu quy hoạch ñược phê duyệt 99
Bảng 4.17. ðánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất ñô thị so với chỉ tiêu
quy hoạch ñược phê duyệt 101
Bảng 4.18. ðánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất khu dân cư nông thôn

so với chỉ tiêu quy hoạch ñược phê duyệt 102
Bảng 4.19. ðánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất chưa sử dụng so với
chỉ tiêu quy hoạch ñược phê duyệt 103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

STT TÊN BIỂU ðỒ TRANG
Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Yên Thành năm 2010 66
Biểu ñồ 4.2: Cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp huyện Yên Thành năm
2010 69




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU GIẢI THÍCH
CN-XD Công nghiệp – Xây dựng
CNH – HðH Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
FAO
Food and Agriculture Organization
(Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc)
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GDTX Giáo dục thường xuyên
Giá HH Giá hiện hành
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
GTTT Giá trị tăng thêm
HðND-UBND Hội ñồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
HTX Hợp tác xã
KH Kế hoạch
Lð Lao ñộng
Nð-CP Nghị ñịnh – Chính phủ
Phòng TN – MT Phòng tài nguyên – Môi trường
QH Quy hoạch
QHSD Quy hoạch sử dụng
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất

QL Quốc lộ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
THCS Trung học cơ sở
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
THPH Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
VH-TT-TT Văn hóa – Thông tin – Thể thao
VSMT Vệ sinh môi trường
WTO
World Trade Ỏganization
(Tổ chức thương mại thể giới)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

I. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt không thể thay thế ñược, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất
nước, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Luật ðất
ñai năm 2003 và Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP của Chính phủ quy ñịnh: Quản
lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà
nước về ñất ñai; việc cho thuê ñất, giao ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. ðiều 25 quy ñịnh nhiệm vụ lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược thực hiện ở cả 4 cấp: Cả nước, Tỉnh,
Huyện và Xã.
Quy hoạch sử dụng ñất cả nước và quy hoạch sử dụng ñất ở ñịa phương
(Quy hoạch tỉnh, huyện, xã) tạo thành hệ thống quy hoạch hoàn chỉnh của cả
nước. Trong ñó quy hoạch sử dụng ñất (QHSDð) cấp huyện là cấp trung gian,

nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu QHSDð cấp tỉnh và là cơ sở cho việc lập quy
hoạch sử dụng ñất cấp xã và QHSDð cấp ngành trên ñịa bàn huyện.
Yên Thành là một trong những vùng trọng ñiểm lúa của tỉnh, có tiềm
lực phát triển các sản phẩm nông nghiệp theo hướng hàng hóa xuất khẩu; các
công trình kết cấu hạ tầng ñang ñược ñầu tư phát triển ñang là những nhân tố
quan trọng và thuận lợi cho phát triển nền kinh tế theo hướng nông lâm
nghiệp, dịch vụ thương mại, thủ công nghiệp và thúc ñẩy nhanh tiến trình
phát triển văn hóa xã hội.
Năm 1997, huyện Yên Thành lập quy hoạch sử dụng ñất ñai thời kỳ
1997 – 2010, ñược UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết ñịnh số
1209/Qð-UB ngày 29/07/1998. Quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 1997 – 2010
của huyện ñã góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

ðến 2007 ñã có phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020.
Tài liệu quy hoạch sử dụng ñất ñã phục vụ tốt cho công tác quản lý và
sử dụng ñất, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện
và tỉnh. Sau khi ñược xét duyệt việc tổ chức triển khai thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng ñất ñó ra sao, kết quả như thế nào, còn những tồn tại gì,
nguyên nhân do ñâu, cần có giải pháp gì khắc phục, v.v cho ñến nay vẫn
chưa có những nghiên cứu, ñánh giá, bàn luận ñể rút kinh nghiệm một cách
ñầy ñủ và toàn diện.
ðể giúp huyện ñánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện phương
án quy hoạch và ñiều chỉnh QHSDð ñến năm 2010; phân tích, ñánh giá
những kết quả ñã ñạt ñược, những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình thực
hiện dự án quy hoạch, từ ñó ñề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm mục ñích

khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả quỹ ñất là rất cần thiết. ðó là mục
tiêu chính của ñề tài:
“ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ñánh giá việc thực hiện phương án QHSDð thời kỳ 1997 –
2010 và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2007 – 2010;
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái niệm về ñất ñai và những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử
dụng ñất
ðất ñai là một phạm vi không gian, như một vật mang những giá trị
theo ý niệm của con người. Theo cách ñịnh nghĩa này, ñất ñai thường gắn với
một giá trị kinh tế ñược thể hiện bằng giá tiền trên một ñơn vị diện tích ñất ñai
khi có sự chuyển quyền sở hữu. Cũng có những quan ñiểm tổng hợp hơn cho
rằng ñất ñai là những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế - xã hội của
một tổng thể vật chất.

Một vạt ñất là một diện tích cụ thể của bề mặt ñất, xét về mặt ñịa lý có
những ñặc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc những tính chất biến ñổi theo chu kỳ
có thể dự ñoán ñược của sinh quyển theo chiều thẳng ñứng về phía trên và
phía dưới của phần mặt ñất này, bao gồm các ñặc tính của phần không khí,
thổ nhưỡng, ñịa chất, thủy văn, ñộng vật học sống trên ñó và tất cả những kết
quả hoạt ñộng trong quá khứ và hiện tại của con người, ở chừng mực mà
những ñặc tính ñó ảnh hưởng rõ tới khả năng sử dụng vạt ñất này trước mắt
và trong tương lai.
Theo quan ñiểm ñó, ñất ñai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái
ñất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt trái ñất như khí hậu, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, ñịa mạo, nước mặt
(hồ, sông, suối, ñầm lầy,…), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm, tập ñoàn ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, xây
dựng hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước,…) [15].
Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất: việc sử dụng ñất ñược xây
dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

* Về tự nhiên:
ðiều kiện khí hậu: ñất ñược hình thành và phát triển trong từng ñiều
kiện khí hậu cụ thể, do ñó cũng tạo ra ñặc ñiểm sử dụng ñất theo vùng khí hậu
và theo mùa.
ðiều kiện ñịa hình: ñất ñược hình thành và phát triển ở các cấp ñịa hình
khác nhau (ñộ cao, ñộ dốc khác nhau) do ñó chế ñộ sử dụng ñất cũng khác nhau.
ðiều kiện thổ nhưỡng: ñất có nguồn gốc phát sinh trên các nền ñá mẹ
khác nhau cũng có những tính chất lý, hóa học khác nhau và tạo ra các ñộ phì
khác nhau, nhờ ñó mà ñất thích hợp với các loại hình sử dụng ñất khác nhau.

ðiều kiện thủy văn: mỗi vùng có chế ñộ thủy văn, thủy ñịa chất khác
nhau cũng tạo ra các ñiều kiện sử dụng ñất khác nhau kể cả trong nông nghiệp
và phi nông nghiệp.
ðiều kiện không gian, vị trí: sử dụng ñất căn cứ vào quy mô diện tích,
hình thể khu ñất. ðất ở những vị trí khác nhau cũng có giá trị sử dụng khác
nhau…
* Về kinh tế, xã hội:
ðiều kiện dân số và lao ñộng: là nguồn nhân lực ñể khai thác sử dụng
ñất, kiến thức và trình ñộ của người lao ñộng phản ánh trình ñộ sử dụng ñất.
ðiều kiện cơ sở vật chất: vốn và kết cấu hạ tầng có tác ñộng lớn ñến
quy mô và mức ñộ sử dụng ñất.
Trình ñộ quản lý và tổ chức sản xuất: hình thức tổ chức, năng lực quản
lý sản xuất quyết ñịnh khả năng và mức ñộ khai thác sử dụng ñất.
Sự phát triển của khoa học công nghệ: trình ñộ khai thác tiềm năng ñất
ñai phụ thuộc vào sự phát triển của tiến bộ khoa học và khả năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
Thể chế kinh tế xã hội: phản ánh trình ñộ phát triển của phương thức
sản xuất, nó giải quyết mối quan hệ giữa con người với con người trong sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

dụng ñất. Xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất và ñiều chỉnh lợi ích sử dụng ñất
trong xã hội [3].
* Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
Trong thời kỳ ñiều kiện cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử
dụng ñất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên
một ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn ). Bên cạnh ñó, một phần diện tích
ñất không nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như

thoả mãn ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ thể thao, văn hoá xã hội ).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu
trên luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày
càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử
dụng ñất (sai lầm có ý thức hoặc vô thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường sinh
thái nói chung và môi trường ñất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng, sạt lở ñất liên tục xảy ra với quy mô ngày càng lớn và
mức ñộ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu
ñi. Việc sử dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiếu
những xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển
kinh tế – xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường.
Những xung ñột giữa ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất ña
dạng: ñất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hoá; phát triển
thuỷ lợi với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho ñô thị và phát triển
công nghiệp; phát triển kinh tế – xã hội vùng biển với việc bảo vệ hệ sinh thái
ven biển; bảo vệ các giá trị sinh thái với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản
khác; các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn
- Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
ðất do tự nhiên sinh ra, xuất hiện trước loài người và tồn tại ngoài ý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

muốn của con người, như một vật thể lịch sử tự nhiên. Các Mác cho rằng, ñất
là một phòng thí nghiệm vĩ ñại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao ñộng, vật
chất, vị trí ñịnh cư, nền tảng của tập thể. Mác khẳng ñịnh: “Lao ñộng không
phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ”. William
Petty ñã nói: “Lao ñộng chỉ là cha của của cải vật chất, còn ñất là mẹ”.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự gia tăng

nhanh về dân số kéo theo nhu cầu sử dụng ñất càng cao, công năng của ñất
từng bước ñược mở rộng, sử dụng ñất cũng phức tạp hơn. Con người ñã áp
dụng những tiến bộ của khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho
cuộc sống. Nhưng việc sử dụng ñất càng triệt ñể sẽ ñồng nghĩa với việc ñất
mất dần chất dinh dưỡng, nếu không ñược bảo vệ, cải tạo, bồi bổ thì ñất ñai
ngày càng suy thoái, thậm chí bị huỷ hoại gây ảnh hưởng không tốt ñến việc
sử dụng ñất trong tương lai. Như vậy, sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế có
ý nghĩa rất lớn trong việc sử dụng ñất hợp lý, ñảm bảo lợi ích toàn xã hội.
- Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất liên quan ñến nhu cầu thiết yếu của con người sống trên
mảnh ñất ñó, ñây là mục tiêu xã hội nhằm tạo ra các ñiều kiện giúp thoả mãn
những nhu cầu sinh sống. Khi xã hội phát triển mạnh, sự gia tăng dân số
nhanh ñã gây nên áp lực lớn ñối với ñất ñai, nhu cầu sử dụng ñất ngày càng
tăng ñể tạo ra cơ sở vật chất công cộng, y tế, giáo dục, việc làm, thu nhập, giải
trí bên cạnh ñó còn tạo ra ý thức về công bằng xã hội.
Mâu thuẫn giữa các thế hệ về sử dụng ñất cũng là mối quan tâm quan
trọng. Những sai lầm của con người trong quá trình ñất và khai thác cộng với
sự tác ñộng của ngoại cảnh có thể làm huỷ hoại môi trường ñất làm cho chức
năng của ñất bị suy giảm. ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể các thế hệ tiếp
theo tồn tại và sản xuất, do ñó công năng của ñất cần ñược nâng cao theo
hướng ña dạng, không ngừng bồi dưỡng ñể truyền lại lâu dài cho các thế hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

mai sau. Vấn ñề tổ chức và sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển
bền vững ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
- Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
Môi trường không chỉ có nghĩa là một hệ thống các chỉ tiêu về hoá học

mà bao gồm cả ñất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên có giá trị vấn
ñề môi trường là mối quan tâm ñặc biệt ñể phát triển một xã hội bền vững.
Mỗi quốc gia trên thế giới ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi
trường, bảo vệ môi trường là vấn ñề chung của mọi quốc gia. ðể giải quyết
triệt ñể vấn ñề ô nhiễm môi trường thì nhà nước phải có chính sách hợp lý,
ñầu tư công nghệ, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chung cho cộng ñồng.
Những vấn ñề về môi trường có thể giải quyết hiệu quả nếu nó ñược thực hiện
kết hợp với mục tiêu kinh tế và công bằng xã hội.
* Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người -
ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của ñất nhằm
ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, việc sử dụng ñất
thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất
cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñược thể hiện theo bốn mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.

Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
- Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của
quá trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và
hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên, vấn ñề sử dụng ñất hầu
như không tồn tại. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất
thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng
và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng. Tuy nhiên, trình ñộ sử dụng ñất
còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất
khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp.
Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày
một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng
dần, phạm vi sử dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên
phạm vi cả thế giới, thậm chí kể cả những vùng ñất trước ñây không thể sử
dụng ñược). Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ
tập trung cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các
mục ñích khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện
tích ñất ít nhưng hiệu quả sử dụng cao. ðể nâng cao sức sản xuất và sức tải
của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng mức ñầu tư về vốn và lao
ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý.
- Sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ
hình thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước
phức tạp hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất. Khi kinh tế phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


triển, nhu cầu của con người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường
ngày càng cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ñòi hỏi yêu cầu cao hơn ñối với
ñất ñai. Khi ñời sống ñã nâng cao, chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn
ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật chất thoả mãn ñược nhu cầu vui
chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi trường trong sạch ñã làm cho cơ
cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Trước ñây, việc sử dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật
còn ở trình ñộ thấp, chủ yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp ñộc
canh, ñất lâm nghiệp, ñồng cỏ, mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng
sản hạn chế, xây dựng chủ yếu chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại
phát triển, ngay cả ñất xấu cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ña
dạng, ruộng nước phát triển ñã làm cho nội dung sử dụng ñất ngày càng
phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức
tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người.
Hiện ñại hoá nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hoá. Do ñất ñai
có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể
sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc ñầu tư,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập
trung, ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất
khác nhau về hình thức và quy mô.
- Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội
tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hoá sản xuất phải
ñáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân,
những vùng ñất ñai hướng sử dụng cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng,
khoáng sản, sông ngòi vẫn có những quy ñịnh về chính sách thực thi hoặc
tiến hành công quản, kinh doanh của nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng
ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hoá sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan
của sự phát triển xã hội hoá sản xuất. Vì vậy, xã hội hoá sử dụng ñất và công
hữu hoá là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội sản xuất
cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hoá và công hữu hoá sử dụng ñất.
2.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng ñất
* Khái niệm Quy hoạch sử dụng ñất:
Quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính
chất ñặc thù. ðây là một hoạt ñộng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính
pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội ñược xử lý
bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố ñịa lý của các ñiều
kiện, kinh tế, xã hội, có những ñặc trưng của tính phân dị giữa các cấp
vùng lãnh thổ theo quan ñiểm tiếp cận hệ thống ñể hình thành các phương
án tổ chức lại việc sử dụng ñất theo pháp luật của Nhà nước. Bản thân nó
ñược coi là hệ thống các giải pháp ñịnh vị cụ thể của việc tổ chức phát triển
kinh tế, xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất ñịnh, cụ thể là ñáp ứng nhu cầu
mặt bằng sử dụng ñất hiện tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực
cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm,
khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng ñất là một hoạt ñộng vừa mang tính kỹ thuật, kinh
tế vừa mang tính pháp chế.
Quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

dụng ñất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất và
bảo vệ môi trường [15].
Phân loại quy hoạch sử dụng ñất: Có nhiều quan ñiểm khác nhau về
cách phân loại quy hoạch sử dụng ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa
trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau: nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy
hoạch; số lượng và thành phần ñối tượng nằm trong quy hoạch; phạm vi
lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội dung và
phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức
quy hoạch…) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng ñất ñai từ
tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
* Căn cứ phân loại quy hoạch sử dụng ñất:
Căn cứ khoa học: ñất ñai là cơ sở không gian và ñiều kiện vật chất của
mọi quá trình sản xuất xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất bản chất là sự tổ chức
sử dụng ñất (bao gồm phân bổ ñất ñai và sử dụng ñất ñai) trong lãnh thổ
không gian cho các ngành, các lĩnh vực hoạt ñộng, các ñơn vị sản xuất. Vì
vậy quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành trên một ñịa bàn lãnh thổ nhất ñịnh
với những ñặc trưng cụ thể về ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế xã hội
ñể hoạch ñịnh chiến lược sử dụng ñất lâu dài.
Căn cứ pháp lý: quy hoạch sử dụng ñất phục vụ công tác quản lý nhà
nước về ñất ñai, vì vậy quy hoạch sử dụng ñất cần tiến hành trên lãnh thổ ñơn
vị hành chính 4 cấp.
Căn cứ hiệu quả sử dụng ñất: quy hoạch sử dụng ñất là biện pháp tổ
chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả. Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất cần
dựa trên cơ sở của việc ñánh giá tính thích hợp ñất ñai nhằm nâng cao hiệu

quả sản xuất xã hội và phát triển bền vững [3].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Theo Luật ñất ñai 2003 (ðiều 25) và Thông tư 19/2009/TT-BTNMT
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy ñịnh chi tiết việc lập, ñiều chỉnh và
thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, xác ñịnh các loại hình quy hoạch
sử dụng ñất tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ hành chính, gồm có:
Quy hoạch sử dụng ñất cấp quốc gia;
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (chi tiết);
ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự
nhiên trong lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào từng cấp lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử
dụng ñất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực hiện
theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ cái chung
ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô, giai ñoạn sau chỉnh lý giai ñoạn trước [14].
Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là hệ thống nhiều cấp. Ngoài lợi
ích chung của cả nước, của mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những
lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và
triển khai quy hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện
hành của nhà nước. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy
hoạch sử dụng ñất có nội dung và ý nghĩa khác nhau, tuy nhiên do yêu cầu
thực tiễn ñôi khi quy hoạch phải thực hiện ñộc lập, hoặc ñồng thời sau ñó sẽ
chỉnh lý khi quy hoạch các cấp liên quan hoàn thành. Trong một số trường
hợp cần thiết (khi có tác ñộng của tính ñặc thù khu vực) ñôi khi phải xây dựng
quy hoạch sử dụng ñất cấp trung gian, gọi là quy hoạch ñặc thù (quy hoạch sử
dụng ñất liên tỉnh, liên huyện, vùng trọng ñiểm quốc gia).
Bên cạnh ñó, Luật ñất ñai năm 2003 có quy ñịnh việc lập quy hoạch sử

dụng ñất theo ngành, bao gồm:
Quy hoạch sử dụng ñất ñai của Bộ Quốc phòng;
Quy hoạch sử dụng ñất ñai của Bộ Công An;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

2.1.3. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế, xã hội ñặc thù có tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất (là mối quan hệ giữa người
với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất và quan hệ sản xuất (là
quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử
dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai – là sức tự nhiên (như
ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế…) cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những
người chủ ñất – GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là
yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối
quan hệ sản xuất, nên nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng nề về mặt
pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân
chia tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô…).
Ở nước ta, quy hoạch sử dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng
ñất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực phát triển quan hệ sản

xuất ở nông thôn, nhằm sử dụng bảo vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quy hoạch sử dụng ñất góp phần
giải quyết các mâu thuẫn của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy
sinh trong quá trình sử dụng ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

* Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất chủ yếu thể hiện ở hai mặt:
ðối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng ñất là khai thác, sử dụng,
cải tạo và bảo vệ toàn bộ nguồn tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của nền kinh
tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến 2 nhóm ñất chính là ñất nông
nghiệp và ñất phi nông nghiệp.
Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
môi trường sinh thái,…
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch sử dụng ñất nhận trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ nhu cầu sử dụng ñất, ñiều hòa các mâu thuẫn về ñất ñai của các
ngành, các lĩnh vực. Xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân
bổ sử dụng ñất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, ñảm bảo cho nền kinh tế
quốc dân phát triển ổn ñịnh, bền vững và tốc ñộ tăng trưởng cao.
* Tính dài hạn
Căn cứ vào dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, khoa học kỹ thuật, công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp ) từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng ñất ñai, ñề ra những phương hướng, chính sách chiến lược làm căn
cứ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm. Quy hoạch
sử dụng ñất ñai dài hạn cần phải ñiều chỉnh từng bước song song với quá trình

phát triển dài hạn kinh tế - xã hội. Thời hạn của quy hoạch sử dụng ñất
thường từ 10 năm ñến 20 năm và có thể lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô
Quy hoạch sử dụng ñất với ñặc tính trung bình và dài hạn chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu phân bố sử
dụng ñất. Do ñó quy hoạch sử dụng ñất mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô. Với khoảng thời gian dự báo tương ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội biến ñổi, nên chỉ tiêu
quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch càng ổn ñịnh.
ðối với các ngành, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất
thể hiện như sau: mục tiêu, phương hướng và trọng ñiểm chiến lược của
việc sử dụng ñất trong vùng; cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các
ngành; ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng; phân
ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng; ñề
xuất các biện pháp, các chính sách ñể ñạt ñược mục tiêu của phương hướng
sử dụng ñất.
* Tính chính sách
Xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo mục tiêu phát
triển nền kinh tế quốc dân, an toàn lương thực, tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ
tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường. Quy hoạch sử dụng ñất thể
hiện rất rõ ñặc tính chính trị và chính sách xã hội.
* Tính khả biến
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong những giải
pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho

việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch là rất cần thiết, ñiều này thể hiện tính khả biến của
quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn ở trạng thái ñộng, một quá trình lặp
lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý -
tiếp tục thực hiện ” với chất lượng và mức ñộ phù hợp ngày càng cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất
Các quy luật phát triển kinh tế khách quan của phương thức sản xuất xã
hội chủ nghĩa là yếu tố quyết ñịnh nội dung và phương pháp quy hoạch sử
dụng ñất. Nói một cách khác, các quy luật ñó ñã ñiêu khiển hoạt ñộng của
Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên ñất.
Thông qua quy hoạch, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái
phân phối quỹ ñất nhằm ñáp ứng nhu cầu về sử dụng ñất cho các ngành, các
ñơn vị sử dụng ñất. Quy hoạch sử dụng ñất còn là công cụ ñể Nhà nước ñiều
chỉnh các mối quan hệ ñất ñai, thiết lập thể chế quản lý sử dụng tài nguyên
ñất, củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. Những luận ñiểm cơ bản phản ánh
những nét ñặc trưng nhất của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện theo
những nguyên tắc cơ bản sau ñây:
1. Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai
2. Sử dụng ñất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
3. Tổ chức phân bổ quỹ ñất cho các ngành
4. Tạo ra những ñiều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý
5. Phù hợp với các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng lãnh thổ.
2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với các loại hình quy hoạch
khác

* Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng ñất với Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể thuộc hệ thống kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội,
nó xác ñịnh mục tiêu phát triển, cơ cấu kinh tế xã hội và chiến lược phát triển các
ngành trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên và xã hội ñể phát
triển bền vững.
Quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch chuyên ngành, ñối tượng nghiên cứu
chính là tài nguyên ñất ñai ñược phân bổ sử dụng cho các ngành kinh tế, các lĩnh
vực phát triển xã hội ñảm bảo mục tiêu sử dụng ñất lâu bền.

×