Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo nghị định 64 1993 nđ CP tại huyện thạch hà tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




HÀ ðÌNH VĂN


ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VIỆC GIAO ðẤT
NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ðÌNH, CÁ NHÂN THEO NGHỊ
ðỊNH 64/1993/Nð-CP TẠI HUYỆN THẠCH HÀ
T
ỈNH HÀ TĨNH


LU
ẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




HÀ ðÌNH VĂN


ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VIỆC GIAO ðẤT
NÔNG NGHI
ỆP CHO HỘ GIA ðÌNH, CÁ NHÂN THEO NGHỊ
ðỊNH 64/1993/Nð-CP TẠI HUYỆN THẠCH HÀ
T
ỈNH HÀ TĨNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH




HÀ NỘI - 2013
ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả thể hiện trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Hà ðình Văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của TS. Nguyễn Xuân
Thành là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài
và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của Trung tâm Lưu trữ và
Thông tin ñất ñai- Tổng cục QLðð, UBND huyện Thạch Hà, phòng Thống kê,
phòng Tài nguyên và Môi Trường, Phòng Nông nghiệp, UBND và nhân dân các

xã Phù Việt, Thạch Tân, Thạch Xuân, huyện Thạch Hà, các anh chị em và bạn
bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Tác giả luận văn



Hà ðình Văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục bảng ix
Danh mục hình x
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về thời hạn, hạn mức sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp.
4
1.2 Khái niệm về thời hạn, hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp 5
1.2.1 Khái niệm về thuật ngữ hạn mức 5
1.2.2 Khái niệm về thuật ngữ thời hạn 7

1.3 Cơ sở xây dựng chính sách về thời hạn, hạn mức sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp
9
1.3.1 Cơ sở xây dựng chính sách về hạn mức sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp
9
1.3.2 Cơ sở xây dựng chính sách về thời hạn sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp
12
1.3.3 Quan ñiểm, chính sách của ðảng và pháp luật của Nhà nước về
chính sách quy ñịnh thời hạn, hạn mức sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp
14
1.4 Tổng quan chính sách ñất ñai quy ñịnh thời hạn, hạn mức sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp qua các thời kỳ.
17
1.4.1 Giai ñoạn trước năm 1980 (Quốc hội ban hành Hiến pháp 1980): 17
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

1.4.2 Giai ñoạn sau năm 1980 ñến năm 1986: 18
1.4.3 Giai ñoạn từ năm 1986 ñến trước khi ban hành Luật ðất ñai năm 2003 19
1.4.4 Giai ñoạn từ khi ban hành Luật ñất ñai năm 2003 ñến nay 25
1.5 Chính sách pháp luật quy ñịnh về thời hạn và hạn mức sử dụng
ñất nông nghiệp ở một số nước.
26
1.5.1 Tại Trung Quốc 26
1.5.2 Tại ðài Loan 30

1.5.3 Tại Hàn Quốc 33
1.5.4 Tại Cộng hòa Pháp 34
1.5.5 Tại Cộng hòa Liên bang Nga 37
1.6 Bài học kinh nghiệm cho việt nam 37
CHƯƠNG II ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 40
2.1 ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Thạch Hà 41
2.2 Tình hình quản lý ñất ñai, biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp của
khu vực nghiên cứu.
42
2.3 Kết quả tổng hợp phiếu ñiều tra về việc giao ñất nông nghiệp cho
hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài theo Nð 64-CP của
3 xã ñiểm.
42
2.4 ðề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách giao ñất nông nghiệp. 43
3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu, ñiều tra xã hội học 43
3.2 Phương pháp phân tích hệ thống: 43
3.3 Phương pháp phân tích tổng hợp: 43
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
3.1 ðiều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội và môi trường. 46
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 46
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 51
3.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội. 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

3.1.4 ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và môi trường. 68
3.2 Tình hình quản lý ñất ñai. 71

3.2.1 Khảo sát ño ñạc, lập bản ñồ ñịa chính; bản ñồ hiện trạng và quy
hoạch sử dụng ñất
71
3.2.2 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 72
3.2.3 Công tác thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất 72
3.2.4 Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất
73
3.2.5 Công tác thống kê, kiểm kê ñất ñai 74
3.2.6 Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất 74
3.2.7 Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp về ñất ñai 75
3.3 ðánh giá kết quả giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình các nhân
sử dụng ổn ñịnh lâu dài theo nghị ñịnh 64/1993/Nð-CP. 75
3.3.1 Kết quả ñiều tra ý kiến của cán bộ lãnh ñạo, cán bộ và tổ chức
kinh tế huyện Thạch Hà.
75
3.3.2 Kết quả ñiều tra thông tin huyện Thạch Hà. 82
3.3.3 Kết quả ñiều tra tại các hộ gia ñình, cá nhân. 91
3.4 ðề xuất các giải pháp ñể hoàn thiện công tác giao ñất và sử dụng
ñất nông nghiệp lâu dài theo nñ 64-cp.
109
3.4.1 Giải pháp sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh về hạn mức sử dụng ñất
nông nghiệp và thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp trong Luật ñất
ñai năm 2003
109
3.4.2 ðề xuất giải pháp xử lý ñối với ñất nông nghiệp giao cho hộ gia
ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài khi hết thời hạn sử dụng
ñất theo Nghị ñịnh số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ
112
3.4.3 ðề xuất giải pháp về chính sách xử lý ñối với phần ñất nông

nghiệp vượt hạn mức do giao ñất, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng ñất, nhận thừa kế và nhận tặng cho quyền sử dụng ñất 115
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

3.4.4 ðề xuất giải pháp sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh về hạn mức sử dụng
ñất theo vùng sản xuất nông nghiệp
116
3.4.5 ðề xuất giải pháp chính sách ñối với hộ gia ñình, cá nhân chuyển
quyền sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp.
117
3.4.6 ðề xuất giải pháp quy ñịnh về thời hạn, hạn mức sử dụng ñất
theo cơ cấu loại cấy trồng.
118
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 121
1 Kết luận 121
2 ðề nghị 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CN Công nghiệp
CP Chính phủ
ðKTK ðăng ký thống kê
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HðND Hội ñồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
Nð Nghị ñịnh
NN Nông nghiệp
Qð Quyết ñịnh
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
QL Quốc lộ
STNMT Sở Tài nguyên môi trường
SXKD Sản xuất kinh doanh
TB Trung bình
UBND Uỷ ban nhân dân






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Giá trị và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 58
3.2 Kết quả khảo sát về ñối tượng ñược giao ñất 91
3.3 Kết quả giao ñất ở huyện Thạch Hà 94
3.4 Kết quả thực hiện chủ trương dồn ñiền ñổi thửa 95
3.5 Tổng hợp kết quả giao ñất ở 3 xã vùng nghiên cứu 97
3.6 Thực trạng sử dụng ñất ñược giao. 98
3.7 Kết quả chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất NN 100
3.8 Tình hình thực hiện việc cấp giấy khi giao ñất 101
3.9 Tổng hợp các yếu tố cản trở tích tụ ñất ñai 102
3.10 Ý kiến của hộ gia ñình, cá nhân về lập quỹ ñất công ích 103
3.11 Tình hình sử dụng ñât công ích 103
3.12 Tổng hợp ý kiến về thời hạn thuê ñât công ích 104
3.13 Ý kiến của hộ gia ñình, cá nhân về việc chia lại ñất 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


x

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Vị trí huyện Thạch Hà trong tỉnh Hà Tĩnh 46
3.2 Nhiệt ñộ trung bình các tháng trong năm từ năm 2005 – 2010 49
3.3 Nhiệt ñộ trung bình năm từ năm 2005 ñến 2010 49
3.4 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm từ năm 2005 – 2010 49
3.5 Lượng mưa trung bình năm Từ năm 2005 ñến 2010 49
3.6 Tăng trưởng kinh tế trên ñịa bàn huyện qua các năm 56
3.7 Cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Hà qua các năm 57


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Luật ðất ñai năm 1993 ra ñời nhằm thể chế hóa các chính sách ñất ñai theo
hướng tạo ñiều kiện sử dụng ñất nông nghiệp ổn ñịnh và hiệu quả cao. Luật
ðất ñai 1993 tập trung chủ yếu vào tiếp tục ñổi mới các chính sách ñất nông
nghiệp nhằm hoàn thiện nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Nhà nước ñã
trao cho người nông dân 5 quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa
kế, thế chấp ñối với ñất mình ñược giao sử dụng, làm cho người nông dân chủ
ñộng với tư liệu sản xuất chủ yếu của mình. Mặt khác, Luật ðất ñai 1993 lại
ñặt ra thời hạn và hạn ñiền ñối với ñất nông nghiệp, làm cho người nông dân
băn khoăn nhiều về mức ñộ ổn ñịnh trong sử dụng ñất ñược giao.
Pháp luật về ñất ñai vừa là công cụ ñể nhà nước quản lý nhằm ñiều phối

các nguồn lợi từ ñất ñai và vừa là yếu tố ñảm bảo quyền và nghĩa vụ của mỗi
người sử dụng ñất. Thông qua các chính sách ñất ñai do nhà nước thống nhất
quản lý, việc sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên ñất vừa ñảm bảo phát triển
kinh tế và vừa phải bảo ñảm phát triển bền vững. Trong thời kỳ hiện nay, khi
mà quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñang ñược ñẩy mạnh thì vấn ñề an
ninh lương thực, phát triển xã hội nông thôn càng phải tập trung nhiều hơn,
dẫn ñến việc quản lý sử dụng ñất nông nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết
hơn. Mục ñích chính trong quản lý là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp, tăng thu nhập cho người nông dân, ñảm bảo an ninh lương thực
trong nước cũng như ñẩy mạnh xuất khẩu nông sản.
ðể hướng dẫn thực hiện Luật ðất ñai 1993, Chính phủ ñã ban hành Nghị
ñịnh số 64 –CP ngày 27-9-1993 về việc ban hành bản quy ñịnh về việc giao ñất
nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích
sản xuất nông nghiệp, trong ñó quy ñịnh thời hạn sử dụng ñất là 20 năm ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

với ñất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm, ñất nuôi trồng thủy sản và 50
năm ñối với ñất sản xuất nông nghiệp trồng cây lâu năm và ñất rừng sản xuất.
Trong những năm ñầu ñược giao ñất, niềm vui của người nông dân ñược giao
ñất ñã lấp ñi những băn khoăn về thời hạn sử dụng ñất. ðến khi chuẩn bị sửa
ñổi Luật ðất ñai vào năm 2003, những lo lắng của người nông dân về thời hạn
sử dụng ñất 20 năm, 50 năm bắt ñầu xuất hiện. Luật ðất ñai 2003 chưa giải
quyết ñược vấn ñề này và theo quy ñịnh sẽ quyết ñịnh vào cuối năm 2013.
ðến nay thời hạn giao ñất sắp kết thúc. Thời hạn sử dụng ñất nông
nghiệp là một trong những yếu tố tiêu cực khiến tâm lý ñầu tư dài hạn của
người nông dân vào sử dụng ñất bị suy giảm dần. Khi thời hạn sử dụng ñất
nông nghiệp còn quá ngắn thì người nông dân không thể quyết ñịnh tập trung

ñầu tư lớn, vì lo sợ rằng hết thời hạn có thể ñất sẽ không còn thuộc quyền sử
dụng của mình nữa.
Hoàn cảnh này cho thấy việc quyết ñịnh chính sách về giải quyết thời
hạn sử dụng ñất nông nghiệp ra sao có ý nghĩa rất quan trọng. Một chính sách
phù hợp sẽ tạo ñược ñộng lực mới cho việc tăng năng suất và sản lượng nông
nghiệp nhờ sự yên tâm của người nông dân hướng vào ñầu tư dài hạn vào sản
xuất nông nghiệp hàng hóa.
Từ những tính cấp thiết trên, học viên ñã lựa chọn ñề tài: “ ðánh giá
tình hình thực hiện việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân
theo Nghị ñịnh 64/1993/Nð-CP tại huyện Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu ñánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp ñược giao
theo Nghị ñịnh 64-CP cho hộ gia ñình cá nhân ở huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
- ðánh giá hiệu quả và những hạn chế của các quy ñịnh về thời hạn,
hạn mức sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp góp phần bổ sung cơ sở lý luận và
thực tiễn ñể tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật ñất ñai hiện hành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

- Trên cơ sở khảo sát ý kiến của các nhà quản lý, của người dân trực
tiếp sản xuất ñể ñề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giao ñất và sử
dụng ñất nông nghiệp lâu dài trên ñịa bàn huyện Thạch Hà trong giai ñoạn
tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc triển khai và thực hiện giao ñất
nông nghiệp theo Nghị ñịnh 64/CP trên ñịa bàn huyện Thạch Hà-Hà Tĩnh.
Tập trung nghiên cứu sâu tại 3 xã ñại diện cho 3 vùng : ðồng bằng, Trung du,
và giáp khu ñô thị. Mỗi xã phỏng vấn 100 hộ gia ñình.



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4




CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thời hạn, hạn mức sử dụng ñất sản xuất

nông nghiệp.
Thực tiễn ñã khẳng ñịnh, mọi hoạt ñộng của con người ñều bắt nguồn
từ ñất ñai. Thông qua ñất ñai, con người sản xuất ra lương thực, thực phẩm
nhằm nuôi sống bản thân mình. ðất ñai còn tạo nền tảng, ñịa bàn cho quá
trình sản xuất và là nguyên liệu, vật liệu cho một số ngành công nghiệp,
xây dựng. Nhà sử học Phan Huy Chú (1782 - 1840) ñã cho rằng: "Của báu
một nước không gì quí bằng ñất ñai, nhân dân và của cải ñều do ñấy mà
sinh ra",( Phan Huy Chú ,1992).
Trong Bộ sách Tư bản luận, C.Mác ñã khái quát vai trò kinh tế của ñất
ñai, khi ông dẫn ra câu nói của W.Petty (1622 - 1687): "Lao ñộng là cha, ñất là
mẹ sinh ra mọi của cải vật chất của xã hội"( C. Mác - Ph. Ăngghen ,1979).
Trong Báo cáo Hội thảo về Quản lý hành chính ñất ñai soạn thảo cho Tổ chức
Lương thực, Nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO), Bemard Binns ñã nhấn
mạnh rằng: "ðất là cội nguồn dự trữ tài nguyên có giá trị nhất của con người và
còn hơn thế nữa là phương tiện sống, mà thiếu nó người ta không thể tồn tại, duy
trì và phát triển sự sống ñược".
Dưới góc ñộ chính trị - xã hội, ñất ñai là một trong những yếu tố cơ bản
nhất xác lập sự tồn tại của một quốc gia. ðất ñai là một bộ phận không thể
tách rời của lãnh thổ quốc gia và gắn liền với chủ quyền quốc gia. Ngày nay,
trong pháp luật quốc tế hiện ñại không thể tồn tại khái niệm về quốc gia mà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

thiếu yếu tố ñất ñai. Việt Nam ñược coi là một nước nông nghiệp như thì ñất
ñai (ñặc biệt là ñất nông nghiệp) lại càng có vị trí và tầm quan trọng ñặc biệt.
ðất ñai hàm chứa 3 yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội. Yếu tố chính trị thể hiện
việc giải quyết quan hệ ñất ñai chính là việc xử lý mối liên minh giai cấp
giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Khía cạnh kinh tế của ñất ñai

thể hiện trong sản xuất nông nghiệp nó là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì
có thể thay thế ñược; còn trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, ñất ñai ñóng
vai trò là nền tảng, ñịa bàn, không gian cho quá trình sản xuất của con
người. Ở nước ta, ñất ñai không chỉ mang ý nghĩa chính trị, kinh tế mà còn
mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ý nghĩa xã hội của vấn ñề ñất ñai thể hiện: ñất
ñai tạo ra công ăn việc làm và bảo ñảm ñời sống cho khoảng 70% dân số
nước ta sống ở khu vực nông thôn.
Sự thành công của nông nghiệp Việt Nam trong suốt hơn hai thập kỷ qua
có ñược là nhờ sự thay ñổi trong thể chế như Nghị quyết 10 và Luật ñất ñai. Sự
ñổi mới về thể chế ñã tạo ra ñộng lực cho hộ gia ñình trong việc ñầu tư tăng sản
lượng. Tuy nhiên, diện tích ñất nông nghiệp ñang sụt giảm trong những năm
gần ñây, ñã làm cho quy mô sản xuất ngày một bị thu hẹp, ñiều này ñã hạn chế
trong việc áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng bền
vững diện tích ñất nông nghiệp và thúc ñẩy tích tụ ruộng ñất ñang trong khi vẫn
phải ñảm bảo ổn ñịnh xã hội ở khu vực nông thôn ñang là một bài toán ñặt ra
cho ngành nông nghiệp của Việt Nam nhằm tiến tới một nền nông nghiệp quy
mô lớn và năng suất cao.
1.2. Khái niệm về thời hạn, hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm về thuật ngữ hạn mức
Thuật ngữ hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp ra ñời cùng với việc ban
hành Luật ñất ñai năm 1993 (ðiều 44 quy ñịnh về vấn ñề hạn mức sử dụng
ñất nông nghiệp). Tiếp ñó, thuật ngữ này ñược sử dụng tại Nghị ñịnh 64/CP
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

của Chính phủ ngày 27/9/1993 ban hành Bản (ñiều 5) quy ñịnh về việc giao
ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài vào mục
ñích sản xuất nông nghiệp; Nghị ñịnh số 85/1999/Nð-CP của Chính phủ ngày

28/8/1999 sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Bản quy ñịnh về việc giao ñất
nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài vào mục ñích
sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao ñất làm muối cho hộ gia ñình và cá
nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài ( Giáo trình Luật ñất ñai, sdd, tr.341 – 342).
Sau khi Luật ñất ñai năm 2003 ra ñời, thuật ngữ hạn mức sử dụng ñất
nông nghiệp không ñược sử dụng mà thay thế bằng thuật ngữ hạn mức giao
ñất nông nghiệp. Tiếp ñó Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ñã ban hành Nghị
Quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21/6/2007 thì lại xuất hiện một
thuật ngữ mới; ñó là thuật ngữ hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng ñất nông
nghiệp. Như vậy, hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp ñược hiểu theo hai nghĩa:
(i) Hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng: Theo nghĩa
này, hạn mức ñất hay hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp là hạn mức diện tích
ñất tối ña mà hộ gia ñình, cá nhân ñược phép sử dụng vào mục ñích nông nghiệp
trên cơ sở ñược Nhà nước giao ñất nông nghiệp ñể sử dụng hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng ñất nông nghiệp của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân khác;
(ii) Hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp: Theo
nghĩa này, hạn mức ñất hay hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp là hạn mức
diện tích ñất nông nghiệp tối ña mà hộ gia ñình, cá nhân ñược Nhà nước giao
sử dụng vào mục ñích sản xuất nông nghiệp.
Mặc dù, khái niệm hạn mức giao ñất ñược Luật ñất ñai năm 2003 sử
dụng song nó không ñược giải thích về mặt khái niệm trong ðiều 4 ñề cập
ñến vấn ñề giải thích từ ngữ. Theo Giáo trình Luật ñất ñai của Trường ðại
học Luật Hà Nội: “Khái niệm hạn mức ñất: ðó là diện tích ñất tối ña mà hộ
gia ñình và cá nhân ñược phép sử dụng trên cơ sở ñất ñược Nhà nước giao,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác hoặc do khai hoang, phục hóa”.

Và “Hạn mức giao ñất: Diện tích ñất tối ña mà hộ gia ñình, cá nhân ñược
phép sử dụng trên cơ sở ñất ñược Nhà nước giao sử dụng vào mục ñích nông,
lâm nghiệp. Diện tích này ñược xác ñịnh theo từng loại ñất nông nghiệp cho
từng vùng, từng ñịa phương khác nhau” (C. Mác - Ph. Ăngghen, 1979).
1.2.2. Khái niệm về thuật ngữ thời hạn
Theo Từ ñiến tiếng Việt “Thời hạn” là khoảng thời gian quy ñịnh ñể
làm xong hoặc chấm dứt việc nào ñó (Nguyễn Như Ý (chủ biên): Từ ñiến
tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục). Thời hạn sử dụng ñất nói chung và
thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp nói riêng ñược ñề cập trong các ñạo Luật
ñất ñai năm 1987, Luật ñất ñai năm 1993, Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều
của Luật ñất ñai năm 1998 và năm 2001 và Luật ñất ñai năm 2003.
Trên cơ sở khái niệm về thời hạn nói chung và tìm hiểu nội dung các
quy ñịnh hiện hành về thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp, chúng ta có thể hiểu
khái niệm thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp như sau: “Thời hạn sử dụng ñất
nông nghiệp là thời hạn mà pháp luật quy ñịnh cho tổ chức, hộ gia ñình, cá
nhân ñược quyền chiếm hữu, sử dụng một diện tích ñất nông nghiệp nhất ñịnh
vào mục ñích nông nghiệp”.
Thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp mang một số ñặc trưng cơ bản sau ñây:
(i) Do tính chất ñặc thù của chế ñộ sở hữu ñất ñai ở nước ta: ðất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện
quyền ñại diện chủ sở hữu ñất ñai thông qua các phương thức như xây dựng
quy hoạch sử dụng ñất nhằm xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất; giao ñất, cho
thuê ñất, công nhận quyền sử dụng ñất; quy ñịnh hạn mức sử dụng ñất và thời
hạn sử dụng ñất,…. ðiều này có nghĩa là người sử dụng ñất có quyền chiếm
hữu, sử dụng ñất nông nghiệp phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước - ñại diện
chủ sở hữu toàn dân về ñất ñai - thông qua việc giao ñất, cho thuê ñất, công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8


nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp. Hay nói cách khác, người sử dụng ñất
nông nghiệp có quyền sử dụng ñất nông nghiệp khi ñược Nhà nước giao ñất,
cho thuê ñất hoặc công nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp và quyền sử
dụng ñất nông nghiệp của họ bị chấm dứt khi bị Nhà nước thu hồi ñất theo
quy ñịnh tại ðiều 38, ðiều 39, ðiều 40 Luật ñất ñai năm 2003. Vì vậy, thời
hạn sử dụng ñất nông nghiệp ñược xác ñịnh thời ñiểm bắt ñầu khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh tại ðiều 37 Luật ñất ñai năm 2003 giao ñất,
cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất ñể sử dụng vào mục ñích
nông nghiệp và kết thúc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh tại
ðiều 44 Luật ñất ñai năm 2003 ra quyết ñịnh thu hồi ñất.
Khi hết thời hạn sử dụng ñất nói chung và thời hạn sử dụng ñất nông
nghiệp nói chung, nếu người sử dụng ñất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong
quá trình sử dụng ñất chấp hành ñúng pháp luật về ñất ñai và việc sử dụng ñất
ñó phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược xét duyệt thì ñược Nhà nước
tiếp tục giao ñất, cho thuê ñất (có nghĩa là họ tiếp tục ñược Nhà nước gia hạn
thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp).
(ii) Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá
nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích nông nghiệp. ði liền với ñó là việc
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài
cho hộ gia ñình, cá nhân. Trong thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp, nếu hộ gia
ñình, cá nhân không vi phạm pháp luật ñất ñai quy ñịnh tại ðiều 38 hoặc Nhà
nước không có nhu cầu sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng hay sử dụng vào mục ñích phát triển kinh tế quy
ñịnh tại ðiều 39 và ðiều 40 Luật ñất ñai năm 2003 thì không ai có quyền ñược
thu hồi ñất. ðiều này có nghĩa là thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp của hộ gia
ñình, cá nhân chỉ bị chấm dứt bằng một trong các trường hợp thu hồi ñất quy
ñịnh tại ðiều 38, ðiều 39 và ðiều 40 Luật ñất ñai năm 2003.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



9

Hơn nữa, ñể tránh việc tùy tiện trong việc thu hồi ñất làm chấm dứt thời
hạn sử dụng ñất nông nghiệp, pháp luật ñất ñai quy ñịnh cụ thể về thời hạn sử
dụng ñất nói chung và thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp nói riêng từ ðiều 66
- ðiều 69 Luật ñất ñai năm 2003.
(iii) Trong thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp, hộ gia ñình, cá nhân sử
dụng ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài ñược chuyển quyền sử dụng ñất; trong
ñó có một số quyền năng dường như có tính chất ñịnh ñoạt. Các quyền năng
này bao gồm: Quyền tặng cho quyền sử dụng ñất; Quyền chuyển ñổi quyền sử
dụng ñất; Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; Quyền cho thuê quyền
sử dụng ñất; Quyền cho thuê lại quyền sử dụng ñất; Quyền thừa kế quyền sử
dụng ñất; Quyền thế chấp quyền sử dụng ñất; Quyền bảo lãnh bằng quyền sử
dụng ñất; Quyền góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.( Giáo trình Luật ñất ñai,
sdd, tr.341 – 342)
1.3. Cơ sở xây dựng chính sách về thời hạn, hạn mức sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp
1.3.1. Cơ sở xây dựng chính sách về hạn mức sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp
Như phần trên ñã ñề cập, hạn mức sử dụng ñất lần ñầu tiên ñược quy
ñịnh tại Nghị ñịnh 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993. Quy ñịnh này tiếp
tục ñược kế thừa, sửa ñổi, bổ sung tại Nghị ñịnh số 85/1999/Nð-CP của
Chính phủ ngày 28/8/1999 và Luật ñất ñai năm 2003. Quy ñịnh về hạn mức
sử dụng ñất ñược xây dựng dựa trên những căn cứ chủ yếu sau ñây:
- ðể giải phóng mọi năng lực sản xuất của người lao ñộng trong sản
xuất nông nghiệp và tạo ñiều kiện cho người nông dân gắn bó lâu dài với ñất
ñai, Luật ñất ñai năm 1993 ñã bổ sung các quy ñịnh về giao ñất, cho thuê ñất
nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào sản xuất
nông nghiệp; ñồng thời, cho phép người sử dụng ñất ñược chuyển quyền sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

dụng ñất trong thời hạn sử dụng ñất. ðiều này góp phần ñẩy nhanh quá trình
tích tụ, tập trung ñất ñai và hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng
hóa. Nước ta từ chỗ hàng năm phải nhập khẩu hàng vạn tấn lương thực ñã giải
quyết vững chắc vấn ñề an ninh lương thực quốc gia và vươn lên trở thành
nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Bên cạnh mặt tích cực, chính
sách, pháp luật về chuyển quyền sử dụng ñất dẫn ñến việc ñất ñai ñược tích
tụ, tập trung vào trong tay một số người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
giỏi; trong khi ñó, một bộ phận người nông dân do làm ăn thua lỗ, kém hiệu
quả buộc phải chuyển nhượng ruộng ñất và ñi làm thuê. Hơn nữa, nước ta
ñang trong quá trình CHN, HðH ñất nước; nên nền kinh tế nước ta chưa có
ñủ khả năng và ñiều kiện ñể rút bớt một lực lượng lao ñộng ñáng kể trong khu
vực sản xuất nông nghiệp sang làm việc trong các ngành sản xuất công
nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ. ðể thực hiện mục tiêu của cách mạng
là bảo ñảm cho “người cày có ruộng” thì việc quy ñịnh vấn ñề hạn mức sử
dụng ñất là cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.
- Việc quy ñịnh hạn mức sử dụng ñất là cần thiết trong ñiều kiện “ñất
chật, người ñông” ñặc biệt là ở khu vực ñồng bằng sông Hồng và khu IV (cũ).
Theo Báo cáo Kết quả ñiều tra xã hội học “Quyền sử dụng ñất và một số vấn
ñề ñặt ra” của Viện Nghiên cứu Lập pháp trực thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội thực hiện tháng 10/2009: “Diện tích ñất canh tác của Việt Nam hiện thấp
nhất thế giới, chỉ khoảng 0,12 ha/người; trong khi của Thái Lan là 0,3
ha/người. Xét bình quân, Việt Nam chỉ hơn ñược các nước như Hàn Quốc,
Băng La ðét, Ai Cập … Nếu tốc ñộ chuyển ñổi ñất lúa như giai ñoạn 7 năm
vừa qua (mỗi năm giảm 51.075 ha) thì trong 13 năm tới sẽ mất ñi 672.000 ha
và năm 2020 quỹ ñất lúa chỉ còn khoảng 3,4 triệu ha. Mặt khác, các nghiên

cứu của Uỷ ban liên Chính phủ về biến ñổi khí hậu của Liên Hiệp Quốc
(IPPC) và Ngân hàng Thế giới ( ñã dự báo Việt Nam là một trong năm quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

gia sẽ chịu ảnh hưởng nặng nhất của tình trạng nước biển dâng cao do biến
ñổi khí hậu. Nếu nhiệt ñộ tăng thêm 2 ñộ C, mực nước biển dâng cao thêm 1
mét thì trong 100 năm tới vùng ñồng bằng sông Cửu Long có 1,5 triệu - 2,0
triệu ha, vùng ñồng bằng sông Hồng sẽ có 0,3 triệu - 0,5 triệu ha ñất nông
nghiệp (chủ yếu ñất lúa) bị ngập hoặc nhiễm mặt không thể trồng lúa ñược”.
Trong khi ñó, tốc ñộ tăng dân số vẫn ở mức cao; theo số liệu của Bộ Y tế,
trung bình mỗi năm nước ta có khoảng 1 triệu trẻ em ra ñời. ðặt trong bối
cảnh ñó, nước ta cần có chính sách bảo vệ chặt chẽ quỹ ñất nông nghiệp hiện
có nhằm ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia; ñồng thời, chúng ta cũng cần
xây dựng chính sách về hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp ñể bảo ñảm “công
ăn, việc làm” và ñời sống của hàng triệu hộ gia ñình nông dân.
- Trong lịch sử cách mạng Việt Nam, giai cấp nông dân có vị trí và vai
trò ñặc biệt quan trọng, nông dân là thành phần cơ bản trong lực lượng sản
xuất nông nghiệp nông thôn, chấn hưng nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên,
người nông dân cũng ñang phải ñối mặt với rất nhiều thách thức, tác ñộng của
cơ chế thị trường, của quá trình công nghiệp hóa như nguy cơ bị mất việc làm
do diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị giảm sút bởi một lượng lớn ñất
nông nghiệp chuyển sang sử dụng ñể xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư
và các mục ñích phi nông nghiệp khác; giá phân bón, vật tư nông nghiệp ngày
càng cao do tác ñộng của quá trình lạm phát kinh tế trên quy mô toàn thế giới;
không có thị trường “ñầu ra” cho việc tiêu thụ các nông sản hàng hóa v.v. ñây
là những nghịch lý chưa ñược giải quyết thấu ñáo. Như vậy, về lâu dài Nhà
nước cần có những chính sách vĩ mô mang tính căn bản, thực hiện lâu dài,

ñồng bộ giữa phát triển công nghiệp - nông nghiệp - phát triển con người;
song trước mắt, ñể bảo ñảm cuộc sống cho người nông dân, Nhà nước cần
thực hiện chính sách về hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp.
- Hiến pháp năm 1992 khẳng ñịnh: “Nhà nước phát triển nền kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với
các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh ña dạng dựa trên chế ñộ sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong ñó sở hữu toàn dân và sở hữu
tư nhân là nền tảng” (ðiều 15). ðiều này cho thấy ðảng và Nhà nước ta theo
ñuổi sự phát triển kinh tế thị trường mang tính bền vững. Có nghĩa là nước ta
chú trọng phát triển, tăng trưởng kinh tế nhằm nâng cao chất lượng sống của
người dân nhưng không coi nhẹ vấn ñề an sinh xã hội và ñảm bảo khoảng
cách phân hóa giàu - nghèo không quá lớn trong xã hội. Quan ñiểm này ñược
quán triệt sâu sắc trong chính sách ñất nông nghiệp; thể hiện bên cạnh việc
giao ñất, cho thuê ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh
lâu dài và cho phép họ ñược chuyển quyền sử dụng ñất nhằm tạo ñiều kiện
tích tụ, tập trung ñất nông nghiệp. Nhà nước ta còn ban hành quy ñịnh về hạn
mức sử dụng ñất nông nghiệp nhằm tạo ñiều kiện cho người sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có ñất ñể sản xuất và
hạn chế sự phân hóa giàu - nghèo một cách bất hợp lý trong khu vực nông
thôn ở nước ta.
1.3.2. Cơ sở xây dựng chính sách về thời hạn sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp
Quy ñịnh về thời hạn sử dụng ñất là một nội dung quan trọng của pháp
luật ñất ñai. Chế ñịnh này ñược ñề cập trong tất cả các ñạo luật ñất ñai ở nước

ta: Luật ñất ñai năm 1987, Luật ñất ñai năm 1993, Luật sửa ñổi, bổ sung một
số ñiều của Luật ñất ñai năm 1998 và năm 2001, Luật ñất ñai năm 2003 và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Chính sách, pháp luật về thời hạn sử dụng
ñất ñược xây dựng dựa trên những cơ sở chủ yếu sau ñây:
- Như phần trên ñã ñề cập. Ở nước ta, ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước ñại diện chủ sở hữu. Tuy nhiên, trên thực tế Nhà nước không trực
tiếp chiếm hữu, sử dụng ñất mà giao ñất, cho thuê ñất cho tổ chức, hộ gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

ñình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng ñất) sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Nếu
không quy ñịnh thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp mà pháp luật chỉ ñề cập
giao ñất, cho thuê ñất cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài thì sẽ
có một bộ phận người sử dụng ñất cho rằng Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất
sử dụng ổn ñịnh lâu dài có nghĩa là ñất nông nghiệp ñược giao là của mình.
Do ñó, khi Nhà nước cần thu hồi diện tích ñất này ñể sử dụng vào mục ñích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng … thì sẽ gặp rất
nhiều khó khăn. Hơn nữa, trong ñiều kiện kinh tế thị trường việc giao ñất, cho
thuê ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài mà
không quy ñịnh thời hạn sử dụng ñất này thì chế ñộ sở hữu toàn dân về ñất ñai
sẽ dần dần mất hết ý nghĩa.
- Mục ñích của việc giao ñất, cho thuê ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình,
cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài là nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất
cho người lao ñộng và tạo ñiều kiện ñể họ làm chủ ñất ñai, gắn bó lâu dài với
ruộng ñất. Trên cơ sở ñó, khuyến khích người nông dân ñầu tư dài hạn vào
ñất ñai ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nếu
không quy ñịnh thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp thì sẽ làm cho người nông
dân chưa thật sự yên tâm. Họ vẫn có tâm lý bất an, lo sợ bị Nhà nước thu hồi

ñất bất cứ lúc nào. Hậu quả là người sử dụng ñất không dám ñầu tư nguồn
vốn lớn vào sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp vẫn ở trong
tình trạng làm ăn nhỏ lẻ và không có ñiều kiện phát triển thành nền sản xuất
nông nghiệp hàng hóa.
- Pháp luật ñất ñai quy ñịnh Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất nông
nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào sản xuất nông
nghiệp mà không ñề cập cụ thể về thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp. ðiều
này sẽ tạo ra “kẽ hở” cho việc tùy tiện thu hồi ñất nông nghiệp của người
nông dân ñể chuyển sang sử dụng vào mục ñích khác như xây dựng khu công
nghiệp, khu ñô thị, xây dựng sân golf, xây dựng khu du lịch v.v ñem lại lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

nhuận cho các nhà ñầu tư và một số quan chức ở một số ñịa phương; ñặc biệt
ñối với các khu ñất nông nghiệp nằm ở ven các ñô thị lớn, ven các trục ñường
giao thông và nằm ở những khu vực ñô thị hóa … nơi mà giá ñất ngày càng
tăng và nhu cầu sử dụng ñất vào các mục ñích phi nông nghiệp hiện rất lớn.
Với cách tiếp cận như vậy thì việc quy ñịnh thời hạn sử dụng ñất nông nghiệp
là một phương thức góp phần vào việc bảo vệ chặt chẽ quỹ ñất nông nghiệp
nhằm ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
1.3.3. Quan ñiểm, chính sách của ðảng và pháp luật của Nhà nước về
chính sách quy ñịnh thời hạn, hạn mức sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
Xét về mặt lý luận, quan ñiểm, ñường lối của ðảng là hạt nhân của
pháp luật. Hay nói cách khác, pháp luật là sự thể chế hóa quan ñiểm, ñường
lối của ðảng. Do ñó, chính sách, pháp luật về thời hạn sử dụng ñất nông
nghiệp và hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp chịu sự tác ñộng trực tiếp của
quan ñiểm, ñường lối của ðảng về vấn ñề này. Hay nói cách khác, chính sách,
pháp luật về hạn mức sử dụng ñất nông nghiệp và thời hạn sử dụng ñất nông

nghiệp ñược xây dựng dựa trên quan ñiểm, ñường lối của ðảng về quản lý và
sử dụng ñất ñai nói chung và quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp nói riêng
nhằm ñảm bảo sự ñịnh hướng về mặt chính trị.
Quan ñiểm, ñường lối của ðảng về xây dựng và hoàn thiện chính sách,
pháp luật ñất ñai trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH - HðH ñất nước ñược ghi nhận
trong các văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc của ðảng và trong các Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Khóa VI, VII, VIII, IX, X và XI;
cụ thể:
- Hoàn thành dứt ñiểm việc ñăng ký và cấp giấy phép chứng nhận
quyền sử dụng ñất và sở hữu nhà trên toàn quốc, trước hết là ở các ñô thị. Giải
quyết dứt ñiểm các tranh chấp về quyền sử dụng ñất canh tác, ñất thổ cư và
nhà ở còn tồn ñọng. Có chính sách xử lý ñất canh tác và việc làm cho nông

×