Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.53 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN VĂN THÀNH





ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60. 85 0103


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện Luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu ñáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp ñỡ của người thân, bạn bè
ñồng nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Văn Dung ñã trực tiếp giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học – Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện ðô
Lương, Hội ñồng BTGPMB huyện ðô Lương ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong
quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia ñình ban bè, ñồng nghiệp
ñã khích lệ và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành Luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn!


Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thành







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 4
2.2 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc chung của bồi thường, hổ trợ khi
nhà nước thu hồi ñất 8
2.3 Những nội dung cơ bản của chính sách thu hồi ñất, bồi thường,
hỗ trợ theo pháp luật hiện hành 17
2.4 Những kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới 26
2.5 Một số kết quả trong việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng và kinh nghiệm từ thực tế công tác bồi thường, GPMB tại
Việt Nam 35
3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 39
3.2 Nội dung nghiên cứu 39
3.3 Phương pháp nghiên cứu 39
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ðô Lương, tỉnh
Nghệ An 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên của huyện ðô Lương 42
4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội 45
4.1.3 Thực trạng dân số, lao ñộng và việc làm 50
4.1.4 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện ðô
Lương - Tỉnh Nghệ An. 51
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất của và công tác quản lý Nhà nước về ñất
ñai trên ñịa bàn huyện ðô Lương, tỉnh Nghệ An 51
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất: 52
4.2.2 Công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn huyện ðô Lương 55
4.3 Tình hình chung về công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện ðô Lương 56
4.4 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu
hồi ñất của 2 dự án ở huyện ðô Lương 57
4.4.1 Các văn bản pháp lý có liên quan ñến công tác thu hồi giải phóng
mặt bằng 57
4.4.2 Vị trí, quy mô và tính chất của hai dự án 59
4.4.3 ðánh giá kết quả thực hiện thu hồi ñất, bồi thường thiệt hại và hỗ
trợ của 2 Dự án 60
4.5 Những giải pháp hoàn thiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ. 81

4.5.1 Quan tâm, ñề xuất các chủ trương chính sách về công tác bồi
thường, hỗ trợ. 81
4.5.2 Về tổ chức thực hiện: 83
4.5.3 Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 84
4.5.4 Hoàn thiện chính sách pháp luật về ñất ñai 86
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Các chữ viết tắt
1 BQLDA Ban Quản lý dự án
2 CNH – HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
3 BAH Bị ảnh hưởng
4 BT Bồi thường
5 GPMB Giải phóng mặt bằng
6 HðBT Hội ñồng bồi thường
7 Qð Quyết ñịnh
8 GCN Giấy chứng nhận quyên
9 Nð Nghị ñịnh
10 QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
11 TðC Tái ñịnh cư
12 UBND Uỷ ban nhân dân

13 XHCN Xã hội chủ nghĩa
14 QSDð Quyền sử dụng ñất
15 BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Cơ cấu kinh tế huyện ðô Lương từ năm 2000 - 2010 45
4.2 Số liệu gia súc chủ yếu từ năm 2008 - 2010 huyện ðô Lương. 46
4.3 Giáo dục và ðào tạo năm 2010 49
4.4 Một số chỉ tiêu tổng hợp về dân số 50
4.5 Hiện trạng sử dụng ñất huyện ðô Lương năm 2010 52
4.6 Tổng hợp kết quả thu hồi ñất của dự án 1 60
4.7 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 61
4.8 Tổng hợp kết quả thu hồi ñất của dự án 2 63
4.9 Tổng hợp kinh phí bồi thương, hỗ trợ 64
4.10 Ý kiến của người dân về quyết ñịnh thu hồi ñất tại 2 dự án 65
4.11 Ý kiến của người dân có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh giá bồi
thường về ñất và tài sản trên ñất 68
4.12 Ý kiến của người dân về các chính sách hỗ trợ 70
4.13 ðiều tra ý kiến của người dân về giá bồi thường ñất và tài sản 74
4.14 Trình ñộ văn hóa của lao ñộng trong số hộ ñiều tra 78
4.15 Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của các hộ sau khi bị thu hồi
ñất sản xuất 80




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT Tên hình ảnh Trang

Hình 4.1: Hiện trạng sử dụng ñất theo mục ñích sử dụng 54
Hình 4.2: Hiện trạng sử dụng ñất theo ñối tượng sử dụng 54
Hình 4.3: Tổng hợp ý kiến người dân về giá bồi thường ñất và tài sản 74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất ñặc biệt không
thể thay thế, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh và quốc phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, ñất ñai còn có thêm
chức năng tạo nguồn vốn và thu hút cho ñầu tư phát triển mang ý nghĩa rất quan
trọng. Trên phương diện kinh tế, ñất ñai là nguồn tài nguyên chính, là nguồn lực
cơ bản ñể phát triển kinh tế ñất nước và là nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
ðất ñai ñược coi là một loại bất ñộng sản, là một loại hàng hoá ñặc biệt vì những

tính chất của nó như cố ñịnh về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời
gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng ñất ñai một các hợp lý thì
giá trị của ñất không những không mất ñi mà còn tăng lên.
Trong những năm qua, Nhà nước ñã thực hiện mạnh mẽ chủ trương công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước và thực tế ñã cho thấy nền kinh tế ñã có những
bước phát triển vượt bậc, ñời sống nhân dân ñã và ñang từng bước ñược cải
thiện, hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật ñược thay ñổi tạo ra bộ mặt mới
cho ñất nước và thu hẹp dần khoảng cách ñối với các nước phát triển.
Trên con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, ñể ñưa ñất ñai
thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà ñầu tư phát triển thì việc
thu hồi ñất chuyển mục ñích sử dụng ñất ñể xây dựng các khu, cụm công nghiệp,
khu ñô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, xây dựng cơ cấu ñất
ñai hợp lý thực sự cần thiết. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi ñất ñể thực hiện
các dự án cho thấy công tác bồi thường ñất ñai, giải phóng mặt bằng (GPMB),
hỗ trợ và tái ñịnh cư ñang là một vấn ñề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng
ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

ðể nâng cao năng lực thể chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư, Luật ñất ñai 2003 có nhiều nội dung mới ñược sửa ñổi, bổ sung phù hợp với
thực tế nhằm ñiều chỉnh các mối quan hệ pháp luật ñối với các chủ thể quản lý,
sử dụng ñất khi Nhà nước thu hồi ñất, sử dụng ñất thu hồi phục vụ phát triển
kinh tế xã hội quy ñịnh tại ñiều 86 - Luật ñất ñai 2003, ñiều 36 – Nghị ñịnh
181/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy ñịnh về thi hành Luật ñất ñai,
Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ñược ban hành thay thế Nghị ñịnh
22/1998/Nð-CP trước ñây, Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu

hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai, Nghị ñịnh
69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về quy hoạch
sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
ðô Lương là một huyện bán sơn ñịa, nằm về phía tây bắc của thành phố
Vinh. ðô Lương là giao ñiểm giữa các ñường giao thông chính, quốc lộ
7,quốc lộ 46, tỉnh lộ 15A,15B là trung tâm giao lưu kinh tế và là thị trường
tiêu thụ hàng hoá, giữa các huyện miền núi trung du, các huyện ñồng bằng,
giữa nước ta với nước bạn Lào.
Những năm gần ñây, với tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá diễn ra
tương ñối nhanh, ñất ñai ñược chuyển mục ñích sử dụng khá nhiều, ñồng nghĩa
với việc áp dụng những chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi, bồi thường
GPMB và hỗ trợ ñối với những nông dân mất ñất sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên công tác này còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả
việc thu hồi ñất ñể xây dựng CSHT phục vụ cho chính cộng ñồng dân cư bị thu
hồi. ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất, sửa ñổi thiết kế dự án, chờ ñợi do không
giải phóng ñươợc mặt bằng hoặc do CSHT không ñảm bảo là những nguyên
nhân làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ các dự án, gây thiệt hại lớn về kinh tế của các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

doanh nghiệp, các nhà ñầu tư và nhà nước, làm mất ổn ñịnh chính trị xã hội ở ñịa
phương. Xuất phát từ thực tiễn nói trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá thực trạng công tác thu hồi , bồi thường, giải phóng mặt bằng của
một số dự án trên ñịa bàn huyện ðô Lương, tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu việc thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư ñể xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp trong giai ñoạn hiện

nay ở huyện ðô Lương, tỉnh Nghệ An.
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất.
- ðề xuất giải pháp góp phần ñẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, giúp cho
công
tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ngày càng hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng
như các văn bản pháp lý có liên quan ñến công tác giải phóng mặt bằng.
- Các số liệu thu thập ñược phân tích, ñánh giá một cách khách quan.
Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập ñược phải ñáng tin cậy.
- Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất và nâng cao ñời sống và việc
làm của người dân có ñất bị thu hồi phải có tính khả thi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.1.1. Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.1.1.1. Thế nào là thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền
sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật ñất ñai hiện hành. [10]
- Công tác bồi thường, GPMB ñược thực hiện sau khi Nhà nước có quyết
ñịnh thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế nhằm ñảm bảo quyền lợi cho

những tổ chức, cá nhân có ñất bị thu hồi.
Theo từ ñiển Tiếng Việt thì “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương
xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành
vi của chủ thể khác gây ra. “Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức
thực hiện các công việc liên quan ñến công tác di dời nhà cửa, vật kiến
trúc trên ñất, cây cối, tài sản và các công trình xây dựng trên phần ñất
nhất ñịnh ñược Nhà nước quyết ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây
dựng một công trình mới, dự án mới trên ñó. [14]
ðiều này có nghĩa:
+ Không phải mọi thiệt hại của chủ thể ñều ñược bồi thường bằng tiền là
xong mà chủ thể ñó phải ñược ñảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất, tài sản trên ñất không chỉ là về mặt
vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải rời
chỗ ở cũ của mình ñến khu tái ñịnh cư mới.
Việc bồi thường có nhiều cách, có thể là vô hình ( thấy thỏa mãn về lợi ích)
hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh
của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể liên quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên theo quy ñịnh của pháp
luật thì có một hình thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
2.1.1.2. Nhu cầu thu hồi ñất trong quá trình thực hiện CNH-HðH ñất nước
- Bồi thường GPMB là vấn ñề của sự phát triển:
+ Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, việc GPMB ñể xây dựng
công trình là không thể tránh khỏi. Nhịp ñộ phát triển càng lớn thì nhu cầu
GPMB càng cao và trở thành một thách thức ngày càng nghiêm trọng ñối với sự
thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà trong cả ở trong các lĩnh vực xã
hội, chính trị trên phạm vi quốc gia.

+ Vấn ñề bồi thường GPMB trở thành một trong những ñiều kiện tiên
quyết của sự phát triển, nếu không ñược xử lý tốt nó sẽ trở thành lực cản ñầu tiên
mà các nhà hoạch ñịnh chiến lược phải vượt qua.
- Vấn ñề bồi thường GPMB ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều bất cập:
+ Chưa ñảm bảo ñược sự cân bằng giữa lợi ích chung (nhà nước, xã hội,
cộng ñồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia ñình , tổ chức bị ảnh hưởng).
+ Kinh phí dùng ñể bồi thường GPMB từ ngân sách nhà nước trong khi
lợi ích cho phát triển mang lại chưa trở thành nguồn thu ñầy ñủ, ổn ñịnh và hợp
pháp của nhà ñầu tư.
+ Việc dựa vào chứng cứ pháp lý ñể giải quyết bồi thường chưa thỏa
ñáng bởi vì hệ thống pháp luật chưa ñồng bộ, ñang trong quá trình hoàn thiện.
ðất nước chúng ta ñang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa,
chúng ta không thể chỉ có những ñô thị ñẹp, hiện ñại, những khu sản xuất
“khổng lồ” những công trình công cộng khang trang mà kèm theo ñó chỗ ở của
người dân phải ñược nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn Chính vì vậy mà phải
tính một cách toàn diện, không thể có hiện tượng một công trình mới ra ñời lại kéo
theo những người dân không có chỗ ở hoặc có chỗ ở kém hơn nơi ở cũ. [9]
Xuất phát từ yêu cầu ñó chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi ñất. ðó là việc Nhà nước bảo ñảm cho lợi ích của những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

người dân phải di chuyển: phải ñược có chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống và tiện
nghi bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo ñiều kiện cho người dân sống ổn ñịnh và
phát triển.
2.1.2. ðặc ñiểm và những yếu tố tác ñộng ñến công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng
2.1.2.1. ðặc ñiểm của quá trình bồi thường, GPMB
- Tính ña dạng: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau

với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. Do vậy, quá
trình bồi thường thiệt hại cũng mang những ñặc ñiểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Do ñất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân.
2.1.2.2. Những yếu tố tác ñộng ñến công tác bồi thường, GPMB
- Yếu tố quản lý nhà nước về ñất ñai:
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về ñất ñai của các ñịa phương còn
yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng
ñất ñai ñể tồn ñọng khá dài không giải quyết ñược.
- Tác ñộng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất:
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng mang tính ñịnh
hướng từ lúc hình thành dự án ñến khi GPMB và lập khu tái ñịnh cư.
Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
sử dụng ñất:
Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có quá nhiều
văn bản hướng dẫn chưa ñược khắc phục nên hiệu quả pháp luật không cao, tính
pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
- Giao ñất, cho thuê ñất:
Giao ñất, cho thuê ñất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất
nhưng nhiều ñịa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn ñến khó khăn
cho công tác bồi thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

- ðăng ký ñất ñai, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, quản lý hợp ñồng sử
dụng ñất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính có vai trò quan trọng
hàng ñầu ñể quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng sản, là cơ sở xác
ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là

một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng ñất của các chủ sử dụng trên
các thửa ñất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất ñể tính toán
bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng ñất.
- Thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng ñất ñai:
Việc bồi thường GPMB gắn nhiều ñến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có
những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính quyền ñịa
phương cấp trên, hội ñồng thẩm ñịnh phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, coi
ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai công tác bồi thường
GPMB, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật ñể xử lý tạo niềm
tin cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp ñất ñai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng ñất ñai:
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn 80%
số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp ñất ñai,
ñặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa ñáng, nhiều nơi áp
giá bồi thường quá thấp Có nhiều trường hợp không công bằng như: trong
cùng một dự án, trong cùng một vị trí, ñịa ñiểm, diện tích ñất như nhau nhưng
hai trường hợp lại ñược bồi thường giải tỏa khác nhau. Trường hợp không công
bằng là nguyên nhân phát sinh người dân khiếu kiện.
ðịa phương nào cũng cố gắng giải quyết khiếu nại tố cáo, nhưng càng
ngày khiếu nại tố cáo của người dân càng tăng. Bức tranh về giải quyết khiếu nại
tố cáo hiện nay thể hiện: các ñiểm tiếp dân chưa hướng dẫn cho dân cụ thể, giải
thích cho dân chưa tốt làm cho người dân bị ñùn ñẩy. Trách nhiệm của nơi tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

dân là giúp dân hiểu ñược thông tin. Trong giải quyết của các cấp còn có những
trường hợp chưa giải quyết thỏa ñáng, một vài nơi ñã xảy ra tình trạng o ép dân,
thiên về tính chủ quan trong giải quyết, chứ không tôn trọng tính khách quan của

pháp luật.[18]
Giải quyết tốt vấn ñề này sẽ góp phần dung hòa các mối quan hệ khác
trong xã hội, ñảm bảo ổn ñịnh cuộc sống, sản xuất, xây dựng mối ñoàn kết trong
nhân dân.
2.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc chung của bồi thường, hổ trợ khi nhà nước
thu hồi ñất
2.2.1. Cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử
dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy ñịnh của pháp luật [10].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.[10]
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời
ñến ñịa ñiểm mới.[10]
2.2.1.1. Thu hồi ñất - quyền ñịnh ñoạt về ñất của Nhà nước
Luật ðất ñai khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại
diện chủ sở hữu. Chủ sở hữu về ñất ñai có các quyền chiếm hữu, ñịnh ñoạt và sử
dụng ñất ñai. Một trong các quyền ñịnh ñoạt của Nhà nước ñối với ñất ñai theo
ñiểm c, khoản 2 ðiều 5 Luật ñất ñai 2003 là giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất và
cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất. Với tư cách là ñại diện chủ sở hữu, Nhà
nước thực hiện quyền năng ñịnh ñoạt ñất ñai trong trường hợp thu hồi ñất ñể sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thu
hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích phát triển kinh tế; thu hồi ñất ñối với những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

trường hợp vi phạm pháp luật về ñất ñai, không sử dụng ñất, sử dụng ñất không

hiệu quả; thu hồi ñất khi người sử dụng ñất không còn nhu cầu sử dụng.[10]
2.2.1.2. Thu hồi ñất có bồi thường, hỗ trợ
ðiều 39, 41 Luật ðất ñai 2003 [10] quy ñịnh: Nhà nước chỉ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñối với người ñang sử dụng ñất bị thu hồi khi Nhà
nước thu hồi dùng vào các mục ñích sau:
- Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Phát triển kinh tế.
Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái ñịnh cư ñối với người
ñang sử dụng ñất có ñủ ñiều kiện quy ñịnh tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và
11 ðiều 8 Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất (sau ñây gọi là
Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP) và các ðiều 44, 45, 46 Nghị ñịnh số
84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về
việc cấp GCNQSDð dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết
khiếu nại về ñất ñai (sau ñây gọi là Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP).
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương; căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược cấp có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư ñể ñảm
bảo phục vụ tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở.
2.2.1.3. Các chính sách của nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người có
ñất bị thu hồi ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng.
* Trước khi có Luật ðất ñai 2003
Từ ñầu những năm 90 công cuộc ñổi mới trên toàn ñất nước ñã tạo nhiều
ñiều kiện thuận lợi cho các nhà ñầu tư trong và ngoài nước, ngày càng nhiều dự
án ñầu tư phát triển ñòi hỏi phải sử dụng ñất với quy mô lớn và tất yếu kèm theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


là giải phóng mằt bằng, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi. Trước tình hình
ñó các ðiều luật, Thông tư, Nghị ñịnh ra ñời ñể hoàn chỉnh việc bồi thường thiệt
hại cho người có ñất bị thu hồi. Trong ñó:
- Nghị ñịnh số 90/1994/Nð-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về ñền bù
thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thay thế tất cả các văn bản, chính sách trước
ñó của nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng.[3]
Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP quy ñịnh rõ hơn ñối tượng ñược hưởng
chính sách ñền bù thiệt hại, phân biệt rõ hộ gia ñình, ñơn vị sử dụng ñất bất
hợp pháp hay hợp pháp ñể có chế ñộ ñền bù hoặc không, mức ñộ ñền bù tùy
theo tính hợp pháp về quyền sử dụng ñất và quyền sở hữu tài sản của người bị
thu hồi ñất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai, thực tế cho thấy, sau khi nhà
nước thu hồi ñất và thực hiện giải phóng mặt bằng người bị ảnh hưởng gặp
nhiều khó khăn. Theo Nghị ñịnh này giá ñất do nhà nước qui ñịnh ñể ñền bù
thiệt hại khác xa so với giá thực tế. Do vậy cần thiết phải có một văn bản pháp
luật mới thay thế Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP.
- Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 [4] về ñền bù thiệt hại khi
nhà nước thu hồi ñất thay thế cho Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP.
So với Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP, Nghị ñịnh này có rất nhiều ñiểm tiến
bộ trong chính sách ñền bù, GPMB, tái ñịnh cư của nhà nước ñối với người bị
thu hồi ñất, ñặc biệt là người có ñất bị thu hồi có quyền lựa chọn một trong 3
phương án ñền bù bằng ñất, bằng tiền hoặc bằng nhà. Theo Nghị ñịnh này giá
ñền bù thiệt hại về ñất ñược tính như sau:
+ Giá ñất ñể tính ñền bù thiệt hại do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW qui ñịnh cho từng dự án theo ñề nghị của sở Tài chính- Vật giá, có sự
tham gia của các ngành có liên quan.
+ Giá ñể tính ñền bù thiệt hại xác ñịnh trên cơ sở giá ñất ñịa phương
ban hành theo quy ñịnh của chính phủ nhân với hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử
dụng ñất ở ñịa phương.
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP có thêm chính sách hỗ trợ cũng như một
số ñiều khoản mới về lập khu tái ñịnh cư cho các hộ phải di chuyển. ðồng thời
ñã ñưa ra các nội dung về công tác tổ chức thực hiện, quy ñịnh trách nhiệm của
UBND các cấp và hội ñồng ñền bù GPMB cấp huyện trong việc chỉ ñạo lập
phương án ñền bù, xác ñịnh mức ñền bù hoặc trợ cấp cho từng tổ chức, hộ gia
ñình, cá nhân và tổ chức thực hiện ñền bù theo phương án ñược phê duyệt, tạo sự
chủ ñộng cho các ñịa phương trong việc lựa chọn phương án bồi thường phù hợp
với ñiều kiện kinh tế, xã hội, quỹ ñất của ñịa phương.
Ngày 4/11/1998 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 145/1998/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP nêu rõ phương pháp xác ñịnh hệ
số K ñể ñịnh giá ñất ñền bù thiệt hại.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thông
tư 145/TT-BTC ñã phát sinh một số vướng mắc, ngày 04/09/1999, Bộ Tài chính
ñã ra văn bản số 4448/TT-QLCS hướng dẫn xử lý vướng mắc trong ñền bù, giải
phóng mặt bằng theo Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP. Cụ thể là:
+ Giá ñất tính ñền bù thiệt hại là giá tính theo khả năng sinh lợi ñối với
ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất làm muối, ñất có mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế ở ñịa phương ñối
với các loại ñất khác.
+ Giá ñất do UBND cấp tỉnh ban hành ñã phù hợp với giá ñất tính theo
khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thì áp dụng giá ñất ñã
ñược ban hành ñể tính ñền bù thiệt hại.
+ Các trường hợp phải xác ñịnh hệ số K thì sử dụng cách tính hệ số theo
Thông tư 145/TT-BTC.
+ Về chi phí ñầu tư vào ñất thì người sử dụng ñất tạm thời, ñất tạm giao, cho
thuê, ñất nhận ñấu thầu không ñược ñền bù thiệt hại về ñất nhưng ñược ñền bù chi

phí ñã ñầu tư vào ñất (nếu có) và ñền bù tài sản cho các công trình gắn liền với ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1
2

Sau vài năm thực hiện Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ñã ñáp ứng ñược yêu
cầu ñòi hỏi của xã hội, cơ bản phù hợp với ý chí của các ñối tượng quản lý nhà
nước về ñất ñai, phù hợp với nguyện vọng của người dân trong công tác ñền bù,
GPMB và tái ñịnh cư, ñảm bảo công bằng dân chủ trong xã hội. Song còn rất
nhiều bất cập, ñặc biệt trong xu hướng phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ hiện
nay thì nhiều chính sách ñã lạc hậu không áp dụng ñược vào thực tiễn.
* Sau khi có Luật ðất ñai 2003
Sau khi Nhà nước ban hành Luật ðất ñai 2003, các chính sách về ñất
ñai cũng thay ñổi theo. Như vậy, ñể phù hợp với sự ra ñời của Luật ðất ñai và
tình hình thực tế trong công tác bồi thường GPMB, Chính phủ ñã ban hành
văn bản pháp lý sau:
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất;
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 quy ñịnh bổ sung về
việc cấp GCNQSDð, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết
khiếu nại về ñất ñai;
- Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về quy
hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy ñịnh chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và trình tự thủ tục thu hồi ñất, giao

ñất, cho thuê ñất;
Cho tới thời ñiểm này ñây là những văn bản pháp lý quan trọng của nhà
nước thể hiện chính sách bồi thường GPMB và tái ñịnh cư. Trong ñó giá ñất ñể
tính bồi thường là giá ñất theo mục ñích ñang sử dụng tại thời ñiểm có quyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

ñịnh thu hồi ñất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy ñịnh của Chính phủ.
Trên ñây là những văn bản hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại khi nhà
nước thu hồi ñất ñược áp dụng trên phạm vi cả nước. Ngoài ra do ñiều kiện, tình
hình cụ thể của mỗi tỉnh, mỗi dự án mà có những văn bản kèm theo ñể cụ thể
hóa hoặc ñiều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi ñịa phương và từng
dự án ñó.
- Giá ñất tính bồi thường hiện nay của nhà nước Việt Nam:
Giá ñất ñể tính bồi thường hiện nay ñược căn cứ vào giá ñất do UBND
tỉnh, thành phố ban hành và công bố vào 01/01 hàng năm theo quy ñịnh tại Nghị
ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; Nghị ñịnh số
123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của Nghị ñịnh số 188/2004/ Nð-CP; nếu trong thời gian từ 01/01 ñến 31/12
hàng năm có sự thay ñổi về ñịa giới hành chính hoặc ñiều chỉnh từ xã thành
phường, thị trấn thì phương pháp xác ñịnh và mức giá vẫn giữ nguyên như ñã
công bố, không bồi thường theo giá ñất sẽ ñược chuyển mục ñích sử dụng sau
khi thu hồi.
Riêng ñối với ñất nông nghiệp thì UBND quận, huyện căn cứ mức giá ñất
nông nghiệp do UBND tỉnh ban hành và mức giá bồi thường ñối với ñất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và hạng ñất tính thuế sử dụng ñất nông nghiệp
cao nhất trong một dự án, một khu vực ñể xác ñịnh giá ñất nông nghiệp làm căn
cứ bồi thường, hỗ trợ.[5]
Trường hợp thửa ñất thu hồi tại khu vực, tại vị trí chưa ñược xác ñịnh

trong bảng giá ñất hàng năm thì UBND quận, huyện báo cáo Sở Tài chính thẩm
ñịnh và trình UBND tỉnh quyết ñịnh.
Trường hợp thửa ñất thu hồi không có ñủ căn cứ pháp lý ñể phân biệt
loại ñất và mục ñích sử dụng ñất thì UBND quận, huyện căn cứ tình hình
quản lý, sử dụng ñất, tình trạng tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñể làm căn cứ
bồi thường hoặc hỗ trợ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Khi việc bồi thường chậm do tổ chức, cá nhân ñược giao thực hiện việc
bồi thường gây ra, nếu giá ñất tại thời ñiểm bồi thường do UBND tỉnh công bố
thấp hơn giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi thì bồi thường theo giá ñất
tại thời ñiểm thu hồi; nếu giá ñất tại thời ñiểm bồi thường do UBND tỉnh công
bố cao hơn giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi thì bồi thường theo giá ñất
tại thời ñiểm trả tiền bồi thường; ngoài ra cá nhân, tổ chức này còn bị xử phạt
theo quy ñịnh về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ñất ñai.[5],[7]
Khi việc bồi thường chậm do người sử ñụng ñất bị thu hồi gây ra, nếu giá
ñất tại thời ñiểm bồi thường thấp hơn giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi
thì bồi thường theo giá ñất tại thời ñiểm bồi thường, nếu giá ñất tại thời ñiểm bồi
thường cao hơn giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi thì bồi thường theo
giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi.
2.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi ñất
2.2.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất của
một số nước
Ở một số nước như ðức, Thuỵ ðiển… việc bồi thường GPMB ñược thực
hiện theo 5 nguyên tắc sau:
* ðảm bảo ñể người sử dụng ñất có tình trạng kinh tế sau khi bị thu hồi
ñất giống hoặc tương tự với trước khi bị thu hồi.

* Người sử dụng ñất ñược bồi thường theo giá thị trường kể cả những huỷ
hoại khác.
* Giá trị bồi thường bằng giá trị mất ñi hoặc giảm giá.
* Những ảnh hưởng khác tới kinh tế của người sử dụng ñất (ngoài ñất)
cũng ñược tính, nếu bị giảm cũng ñược bồi thường.
* Bồi thường trên nguyên tắc ñất ñược sử dụng tốt nhất và cao nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

2.2.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, GPMB ở Việt Nam
* ðảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người sử dụng ñất và
lợi ích nhà ñầu tư:
- Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu ñất ñai, là người quản lý ñất nước, phải
quyết ñịnh chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, quyết ñịnh giá ñất, giá
tài sản ñể tính bồi thường ñất và tài sản. ðây vừa là quyền ñịnh ñoạt của Nhà
nước vừa là biện pháp xử lý hài hoà lợi ích của người ñang sử dụng ñất với lợi
ích của nhà ñầu tư. Tất cả các quyền này của Nhà nước ñã ñược quy ñịnh cụ thể
tại các ðiều 42, 43, 45, 47 và 49 Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP.
- Người sử dụng ñất ổn ñịnh ñược chuyển quyền sử dụng ñất là một trong
các quyền của người sử dụng ñất ñã ñược xác ñịnh tại Hiến pháp 1992 và Luật
ðất ñai. Thực hiện quyền này, người sử dụng ñất có nguồn thu nhập từ quyền sử
dụng ñất của mình. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng
ñất ñể giao cho người khác sử dụng vì lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, Nhà nước phải ñảm bảo lợi ích cho
người bị thu hồi ñất một cách thoả ñáng cụ thể:
+ Người bị thu hồi ñất ñang sử dụng vào mục ñích nào thì ñược bồi
thường bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể
bồi thường thì ñược bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tính theo giá ñất
do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố tại thời ñiểm thu hồi ñất (khoản 2, ðiều 6 Nghị

ñịnh số 197/2004/Nð-CP).
+ Ngoài bồi thường về ñất, tài sản người bị thu hồi ñất còn ñược hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, sản xuất, ñào tạo nghề …. ổn ñịnh ñời sống cho
người bị thu hồi ñất (Các ðiều 27, 28, 29 và 32 Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP).
+ Người bị thu hồi ñất ở ñược chuyển vào khu TðC với hệ thống cơ sở hạ
tầng ñồng bộ ñủ ñiều kiện cho họ sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng nơi ở cũ
(ðiều 35 Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP).
- Nhà ñầu tư có nhu cầu về ñất làm mặt bằng ñể ñầu tư xây dựng các công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

trình cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng ñất hợp lý
nhất. ðể khuyến khích các nhà ñầu tư bỏ vốn vào ñầu tư phát triển, Nhà nước
không chỉ ưu ñãi tài chính như miễn giảm tiền sử dụng ñất, tiền thuê ñất, thuế,
mà còn hoàn lại chi phí bồi thường, hỗ trợ về ñất mà họ ñã chi trả cho người bị
thu hồi ñất với mức cao nhất, bằng số tiền sử dụng ñất, hoặc tiền thuê ñất mà họ
phải nộp cho Nhà nước như ñã quy ñịnh tại ðiều 3 Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP
và khoản 4 ðiều 5, khoản 3 ðiều 6 Nghị ñịnh 198/2004/Nð-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 về thu tiền sử dụng ñất. Nhà nước ñã phải dành nguồn thu từ ñất
của mình ñể ñảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi ñất, ñồng thời giảm nhẹ chi phí
sử dụng ñất cho nhà ñầu tư ñể thực hiện quyền thu hồi ñất, phân bổ sử dụng ñất
phục vụ cho ñầu tư phát triển của ñất nước ñưa ñến dân giàu, nước mạnh.
* ðảm bảo công khai dân chủ trong thực hiện:
Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất là quan hệ
giao dịch về quyền sử dụng ñất giữa người ñang sử dụng ñất với nhà ñầu tư
có sự can thiệp của Nhà nước, không phải giao dịch quyền sử dụng ñất thông
thường trên thị trường. Tuy nhiên, người bị thu hồi ñất chỉ chấp nhận chuyển
quyền sử dụng ñất của mình khi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư phù
hợp với Luật ðất ñai và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực

hiện công khai và bàn bạc dân chủ.
Thứ nhất, trước khi thu hồi ñất chậm nhất là 90 ngày ñối với ñất nông
nghiệp và 180 ngày ñối với ñất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo cho người bị thu hồi ñất biết lý do thu hồi, thời gian và kế
hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư (khoản
2 ðiều 39 Luật ðất ñai 2003).
Thứ hai, người bị thu hồi ñất ñược cử người ñại diện của mình tham gia
Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cấp quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh ñể phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi ñất, ñồng thời
người bị thu hồi ñất thực hiện các quyết ñịnh của Nhà nước, trực tiếp tham gia ý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

kiến ñối với dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức ñược giao nhiệm vụ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có ñất
bị thu hồi.
Thứ ba, người bị thu hồi ñất có quyền khiếu nại nếu chưa ñồng ý với
quyết ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và ñược cấp có thẩm quyền ra
quyết ñịnh giải quyết lâu dài. Nếu không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết lần
ñầu, người khiếu nại có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu
nại ñến Chủ tịch UBND cấp tỉnh là cấp quyết ñịnh giải quyết cuối cùng ñối với
khiếu nại của người bị thu hồi ñất. Tuy nhiên ñể ñảm bảo thực hiện nghiêm túc
các quyết ñịnh thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi ñất vẫn phải chấp
hành quyết ñịnh thu hồi ñất, giao ñất ñúng kế hoạch và thời gian ñược cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh (ðiều 49, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP).[6]
2.3. Những nội dung cơ bản của chính sách thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ
theo pháp luật hiện hành

Vấn ñề bồi thường, GPMB ở Việt Nam ñã ñược ñặt ra từ rất sớm, ngày
14-4-1959 ñã có Nghị ñịnh số 151/TTg ban hành “Quy ñịnh thể lệ tạm thời về
trưng dụng ruộng ñất”, tiếp theo là Thông tư số 1792/TTg ngày 11-01-1970 của
Thủ tướng Chính phủ quy ñịnh một số ñiểm tạm thời “Về bồi thường nhà cửa,
ñất ñai, cây lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế,
mở rộng thành phố”. Sau khi có Luật ðất ñai (1987) và bước vào thời kỳ ñổi
mới, vấn ñề này ngày càng ñược chú trọng và xử lý ñồng bộ, phù hợp với tình
hình mới: bắt ñầu từ Quyết ñịnh số 186/HðBT ngày 31-5-1980 “Về ñền bù thiệt
hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục ñích khác”
cùng với hàng loạt các văn bản pháp quy mới về những vấn ñề có liên quan (giá
ñất, quyền của người sử dụng ñất, quản lý quy hoạch ñô thị ) ñã hình thành một
hệ thống chính sách và tổ chức cho công tác bồi thường, GPMB [15].

×