BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGÔ THỊ PHÚ
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN QUỲNH LƯU,
TỈNH NGHỆ AN ðẾN NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2013
Người cam ñoan
Ngô Thị Phú
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc ñến người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Vũ Thị Bình ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp nhiều ý kiến khoa
học trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tập thể giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường,
Viện ñạo tạo sau ðại học, Bộ môn Quy hoạch ñất ñai trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội; UBND huyện, các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Thống kê huyện Quỳnh Lưu ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và những người thân ñã ñộng
viên giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn
Ngô Thị Phú
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục biều ñồ
vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai 3
2.1.1. ðất ñai và chức năng của ñất ñai 3
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 4
2.1.3. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 7
2.1.4. Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường 8
2.1.5. Chiếm dụng ñất ñai 10
2.1.6. Các xu thế phát triển sử dụng ñất 10
2.2. Quy hoạch sử dụng ñất 13
2.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất ñai 13
2.2.2. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai 17
2.2.3. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai 18
2.2.4. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất ñai 19
2.3. Tình hình Quy hoạch và thực hiện quy hoạh sử dụng ñất trong
nước và thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng ñất ở nước ngoài 21
2.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạh sử dụng ñất trong nước 21
2.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở nước ngoài 25
2.3.3. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Nghệ An-27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 29
3.2. Nội dung nghiên cứu 29
3.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An 29
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 29
3.2.3. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất và
phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của
huyện Quỳnh Lưu 30
3.2.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy
hoạch sử dụng ñất 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu 30
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 30
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 31
3.3.3. Các phương pháp khác 31
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 32
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 38
4.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 38
4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - xã hội 39
4.2.4. Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 42
4.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 48
4.4. Tình hình quản lý Nhà nước về ñất ñai 49
4.4.1. Tình hình thực hiện các văn bản pháp quy 50
4.4.2. Xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ ñịa giới hành
chính, lập bản ñồ hành chính 50
4.4.3. Khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất, lập bản ñồ ñịa chính,
bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất và bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất 50
4.4.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.4.5. Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích
sử dụng ñất 51
4.4.6. ðăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. 51
4.4.7. Công tác thống kê, kiểm kê ñất ñai 52
4.4.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về
ñất ñai và xử lý vi phạm pháp luật về ñất ñai 52
4.5. Hiện trạng sử dụng ñất 52
4.5.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại ñất 52
4.5.2. Phân tích ñánh giá biến ñộng các loại ñất 57
4.5.3. Lý do biến ñộng ñất ñai 59
4.5.4. ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc
sử dụng ñất 60
4.6. ðánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng ñất và ðiều chỉnh
quy hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh Lưu ñến năm 2010 66
4.6.1. Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 66
4.6.2. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch của phương án
quy hoạch sử dụng ñất và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất 68
4.7. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất 91
4.7.1. Giải pháp kinh tế 92
4.7.2. Giải pháp chính sách 92
4.7.3. Giải pháp kỹ thuật 92
4.7.4. Giải pháp tổ chức, quản lý 93
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1. Kết luận 95
5.2. Kiến nghị 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh Nghệ an ñến
năm 2010 27
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả phân loại ñất huyện Quỳnh Lưu 34
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Quỳnh Lưu năm 2010……….53
Bảng 4.3: Biến ñộng ñất ñai từ năm 1998 ñến năm 2010 của huyện 57
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu QHSDð (theo Quyết ñịnh số
5400/Qð-UBND ngày 28/12/1998 của UBND tỉnh Nghệ An) ñến
năm 2010 70
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ðiều chỉnh QHSDð ñến năm 2010 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC ðỒ THỊ
Biểu ñồ 4.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu QHSDð ñến năm 2010 69
Biểu ñồ 4.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ðCQHSDð ñến năm 2010 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành của
môi trường sống, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố khu dân cư và
tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992, Tại chương 2, ñiều 17 quy ñịnh:”ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý”. Tại ñiều 18 quy ñịnh:”Nhà nước thống nhất quản lý
ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñất ñúng mục ñích
và có hiệu quả”.
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài, nhưng việc thực hiện quy hoạch ñóng vai trò quyết
ñịnh ñến hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất. Thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phải phù hợp với yêu cầu thực tế - xã hội của ñịa
phương.
Quy hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh Lưu thời kỳ 1998 – 2010 ñã ñược
UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết ñịnh số 5400/Qð-UBND ngày 28
tháng 12 năm 1998. ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2008 – 2010
của huyện Quỳnh Lưu ñã ñược UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết ñịnh
số 3341/Qð-UBND.ðC ngày 30/7/2008.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất những năm qua ñã góp phần
tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, ñặc biệt trong ñầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển không gian ñô thị, khai thác một cách có
hiệu quả tiềm năng ñất ñai. ðồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñối với cấp xã.
Tuy nhiên công tác lập và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất toàn huyện
do chưa dự báo hết ñược những ngành, lĩnh vực có nhu cầu sử dụng ñất lớn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
nhất là các lĩnh vực như: công nghiệp, khai thác khoáng sản, cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng, gốm sứ, du lịch,… ðiều này làm chuyển dịch mạnh mẽ các
loại ñất trên ñịa bàn huyện, kéo theo các nhu cầu, chỉ tiêu sử dụng ñất ñã dự
báo không còn phù hợp với với yêu cầu phát triển, ảnh hưởng ñến hiệu quả
của phương án quy hoạch sử dụng ñất.
ðể giúp huyện ñánh giá kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại trong quá
trình thực hiện phương án quy hoạch và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất ñến năm 2010 một cách chính xác; từ ñó ñề xuất các giải pháp thực
hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất; với sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường và hướng dẫn trực
tiếp của cô giáo PGS.TS. Vũ Thị Bình, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “
ðánh
giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
ñến năm 2010
”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện
Quỳnh Lưu thời kỳ 1998-2010 và kết quả thực hiện phương án ðiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh Lưu thời kỳ 2008-2010.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện quy
hoạch sử dụng ñất.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng ñất và phương án ðiều chỉnh
quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của huyện Quỳnh Lưu.
- Tổng hợp, phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch và ñiều
chỉnh quy hoạch theo số liệu ñã ñiều tra và từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm hiệu
quả công tác thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai
2.1.1. ðất ñai và chức năng của ñất ñai
“ðất ñai” về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như
sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu,
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy…), các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất,
tập ñoàn ñộng vật và thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san hô, hồ chứa
nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa…)”
[4].
Theo ñịnh nghĩa của FAO: “ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh
thái, bao gồm tất cả cảc thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có
ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất như: khí hậu,
ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật tự nhiên,
những biến ñổi của ñất do hoạt ñộng của con người”
[20].
Như vậy, ðất ñai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực
vật, ñộng vật, diện tích nước mặt, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng ñất), theo chiều nằm ngang – trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, ñịa hình, thủy văn, thảm thực vật và các thành phần khác) giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau: sản xuất, môi trường sự sống;
cân bằng sinh thái; ñiều tiết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước; dự trữ
(nguyên liệu và khoáng sản trong lòng ñất); kiểm soát ô nhiễm và chất thải;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
không gian sự sống; bảo tồn – bảo tàng sự sống; phân dị lãnh thổ.
Theo ước tính của FAO
[22]
“Chỉ khoảng 30% diện tích ñất có mưa (140
triệu km
2
) có thể canh tác ñược trên thế giới”. Mặt khác, ñất ñai cũng là tư
liệu sản xuất, là ñối tượng lao ñộng ñặc biệt mà không vật thể tự nhiên nào có
ñược (ñó là ñộ phì của ñất). Vì vậy, ñất ñai là nhân tố vô cùng quan trọng nên
việc sử dụng chúng phải phù hợp, mang lại hiệu quả cao.
Theo ðào Châu Thu và Nguyễn Khang
[15]:
ðất ñai là tài nguyên cơ bản
cho kiểu sử dụng như: sử dụng trên sơ sở sản xuất trực tiếp và gián tiếp; sử dụng
vì mục ñích bảo vệ và sử dụng theo các chức năng ñặc biệt (ñường sá, dân cư,
công nghiệp, an dưỡng, du lịch sinh thái, ña dạng sinh học ). Như vậy, sử dụng
ñất ñai là những hoạt ñộng sản xuất nông, lâm nghiệp hoặc các hoạt ñộng khác
tạo ra các loại hình sử dụng ñất trên mỗi ñơn vị bản ñồ ñất ñai.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian gồm diện tích trồng trọt,
mặt bằng xây dựng phải quan tâm ñến sự phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và
sinh thái của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất, bao gồm nhiệt ñộ,
ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất. Trong nhân
tố ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất
sau ñó là ñiều kiện ñất ñai và các nhân tố khác.
Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất ñất
ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý. Các
ñặc tính và tính chất ñất ñai có thể ñược chia làm 2 loại.
+ Yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của con người. Trong hệ sinh thái ñồng ruộng, nó cung cấp năng lượng
chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ mang lại năng suất cho cây trồng.
Theo Giáo trình canh tác (năm 1987) của các tác giả: [11] Lý Nhạc, Dương
Hữu Tuyền, Phùng ðăng Chính thì tổng nhiệt ñộ cây cần trong một vụ với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
cây ưa lạnh là 1.500
0
C - 1.700
0
C, cây ưa nóng là 2.500
0
C - 2.600
0
C, cây trung
gian là 1.600
0
C - 2.000
0
C. Việc ñánh giá sự phân bố của các yếu tố khí hậu và
quy luật hoạt ñộng của chúng kết hợp với nghiên cứu phân vùng khí hậu nông
nghiệp, xác ñịnh hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều kiện sinh thái ở mỗi
vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng tốt nhất nguồn lợi thiên nhiên, ñạt
năng suất cao, ổn ñịnh, hạn chế sự thiệt hại do ngoại cảnh gây ra là một việc
làm rất quan trọng.
+ ðiều kiện ñất ñai, quá trình vận ñộng của trái ñất ñã tạo nên sự khác
biệt giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng
dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói mòn dẫn ñến sự khác nhau về ñất
ñai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp.
ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng lớn ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp
sẽ nảy sinh nhu cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. ðiều kiện thổ nhưỡng, ñộ
phì, ñộ dầy tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng rất lớn ñến sản lượng và
sinh trưởng của cây trồng. ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp
sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công, tốn kém về
kinh tế. Mỗi vị trí ñịa lý có ñặc thù ñiều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy trong
thực tiễn sử dụng ñất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi
thế, khắc phục hạn chế ñể việc sử dụng ñất mang hiệu quả cao nhất.
- Nhân tố kinh tế - xã hội:
Các ñiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm chế ñộ xã hội, thể chế, chính sách
môi trường, chính sách ñất ñai, thực trạng phát triển các ngành, dân số và lao
ñộng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản
lý, các ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, ñiều kiện
cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xây dựng, trình ñộ dân trí, ñời sống văn
hóa, xã hội )
[13]
. ðiều kiện kinh tế quyết ñịnh ñối với việc sử dụng ñất ñai,
các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất. Phương
hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của con người và các ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật hiện có. Trong mỗi vùng lãnh thổ
hoặc mỗi quốc gia, thường có sự khác biệt không nhiều về ñiều kiện vật chất
tự nhiên của ñất ñai, nhưng với ñiều kiện kinh tế - xã hội là có khác nhau sẽ
quyết ñịnh hiệu quả sử dụng ñất cũng khác nhau.
Trình ñộ sử dụng ñất phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội và
khoa học công nghệ là ñòn bẩy, là ñộng lực ñể phát triển nền kinh tế. Trong
nền kinh tế thị trường, ñất ñược dùng ñể xây dựng cơ sở hạ tầng ñều dựa trên
nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh
sản xuất. Do ñó, phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể
nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội
trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai.
ðiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ tồn tại khách quan, việc khai thác sử
dụng ñất ñai vẫn do con người quyết ñịnh, việc sử dụng ñất có hiệu quả phải
kết hợp tổng hợp giữa ñiều kiện tự nhiên, khoa học kỹ thuật và con người mới
phát huy mạnh tiềm lực của ñất, biến những ñiều kiện bất lợi thành có lợi cho
phát triển kinh tế, từ ñó ổn ñịnh ñược cuộc sống của người dân, ñảm bảo trật
tự xã hội. Như vậy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội tác ñộng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất ñai, căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục
ñích sử dụng ñất, kết hợp yêu cầu sử dụng ñất với lợi thế của tài nguyên ñất
ñai sẽ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Nhân tố không gian:
Tính chất không gian của ñất ñai có ñặc tính vĩnh cửu, bao gồm: vị trí
ñịa lý, ñịa hình, ñịa mạo, diện tích, cố ñịnh vị trí khi sử dụng. ðất ñai không
thể di dời từ nơi này ñến nơi khác, phải khai thác tại vị trí cố ñịnh của nó, vì
vậy không gian là yếu tố quan trọng mang tính chất quyết ñịnh hiệu quả của
việc sử dụng ñất ñai. Với ñặc tính này sẽ dẫn ñến những lợi thế hoặc khó khăn
ñối với từng vùng, từng lãnh thổ, hạn chế khả năng mở rộng không gian và
chi phối giới hạn thay ñổi cơ cấu ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
“Trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng lên thì chi phí nhiên liệu tăng lên 1,5%
và hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi 1%”
[13]
. ðây là nguyên nhân chủ yếu
của sự chênh lệch giữa các vùng miền kinh tế, ñời sống văn hóa, kinh tế - xã
hội cũng khác nhau. Tài nguyên ñất ñai có hạn, giới hạn về không gian, ñây là
hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất, cần phải thực hiện ñúng nguyên tắc
sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường ở mọi quốc gia trên thế giới.
2.1.3. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất ñối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người; vừa là ñối
tượng lao ñộng cho môi trường ñể tác ñộng như xây dựng nhà xưởng, bố trí
máy móc ; vừa là phương tiện lao ñộng cho công nhân nơi ñứng, dùng ñể
gieo trồng, chăn nuôi ðiều này có nghĩa – thiếu khoảnh ñất thì không
một ngành nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược; nói khác ñi –
không có ñất sẽ không có sản xuất ñối với mọi ngành cũng như không có sự
tồn tại của chính con người.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp:
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp và quá trình sản xuất nông nghiệp luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá
trình sinh học tự nhiên của ñất. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành
nông nghiệp rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích cơ bản sau:
làm tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người; làm cơ sở sản xuất, môi trường hoạt ñộng và ñất cung cấp
không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp:
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng, có chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
2.1.4. Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
Trong thời kỳ ñiều kiện cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử
dụng ñất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên
một ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn ). Bên cạnh ñó, một phần diện tích
ñất không nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như
thoả mãn ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ thể thao, văn hoá xã hội ).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu
trên luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày
càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử
dụng ñất (sai lầm có ý thức hoặc vô thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường sinh
thái nói chung và môi trường ñất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng, sạt lở ñất liên tục xảy ra với quy mô ngày càng lớn và
mức ñộ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu
ñi. Việc sử dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiếu
những xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển
kinh tế – xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường.
Những xung ñột giữa ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất ña
dạng: ñất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hoá; phát triển
thuỷ lợi với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho ñô thị và phát triển
công nghiệp; phát triển kinh tế – xã hội vùng biển với việc bảo vệ hệ sinh thái
ven biển; bảo vệ các giá trị sinh thái với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản
khác; các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn
* Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế:
ðất do tự nhiên sinh ra, xuất hiện trước loài người và tồn tại ngoài ý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
muốn của con người, như một vật thể lịch sử tự nhiên. Các Mác cho rằng, ñất
là một phòng thí nghiệm vĩ ñại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao ñộng, vật
chất, vị trí ñịnh cư, nền tảng của tập thể. Mác khẳng ñịnh: “Lao ñộng không
phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ”. William
petti ñã nói: “Lao ñộng chỉ là cha của của cải vật chất, còn ñất là mẹ”.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự gia tăng
nhanh về dân số kéo theo nhu cầu sử dụng ñất càng cao, công năng của ñất
từng bước ñược mở rộng, sử dụng ñất cũng phức tạp hơn. Con người ñã áp
dụng những tiến bộ của khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho
cuộc sống. Nhưng việc sử dụng ñất càng triệt ñể sẽ ñồng nghĩa với việc ñất
mất dần chất dinh dưỡng, nếu không ñược bảo vệ, cải tạo, bồi bổ thì ñất ñai
ngày càng suy thoái, thậm chí bị huỷ hoại gây ảnh hưởng không tốt ñến việc
sử dụng ñất trong tương lai. Như vậy, sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế có
ý nghĩa rất lớn trong việc sử dụng ñất hợp lý, ñảm bảo lợi ích toàn xã hội.
* Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất liên quan ñến nhu cầu thiết yếu của con người sống trên
mảnh ñất ñó, ñây là mục tiêu xã hội nhằm tạo ra các ñiều kiện giúp thoả mãn
những nhu cầu sinh sống. Khi xã hội phát triển mạnh, sự gia tăng dân số
nhanh ñã gây nên áp lực lớn ñối với ñất ñai, nhu cầu sử dụng ñất ngày càng
tăng ñể tạo ra cơ sở vật chất công cộng, y tế, giáo dục, việc làm, thu nhập, giải
trí bên cạnh ñó còn tạo ra ý thức về công bằng xã hội.
Mâu thuẫn giữa các thế hệ về sử dụng ñất cũng là mối quan tâm quan
trọng. Những sai lầm của con người trong quá trình ñất và khai thác cộng với
sự tác ñộng của ngoại cảnh có thể làm huỷ hoại môi trường ñất làm cho chức
năng của ñất bị suy giảm. ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể các thế hệ tiếp
theo tồn tại và sản xuất, do ñó công năng của ñất cần ñược nâng cao theo
hướng ña dạng, không ngừng bồi dưỡng ñể truyền lại lâu dài cho các thế hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
mai sau. Vấn ñề tổ chức và sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển
bền vững ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
* Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
Môi trường không chỉ có nghĩa là một hệ thống các chỉ tiêu về hoá học
mà bao gồm cả ñất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên có giá trị vấn
ñề môi trường là mối quan tâm ñặc biệt ñể phát triển một xã hội bền vững.
Mỗi quốc gia trên thế giới ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi
trường, bảo vệ môi trường là vấn ñề chung của mọi quốc gia. ðể giải quyết
triệt ñể vấn ñề ô nhiễm môi trường thì nhà nước phải có chính sách hợp lý,
ñầu tư công nghệ, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chung cho cộng ñồng.
Những vấn ñề về môi trường có thể giải quyết hiệu quả nếu nó ñược thực hiện
kết hợp với mục tiêu kinh tế và công bằng xã hội.
2.1.5. Chiếm dụng ñất ñai
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người trải qua các thời kỳ khác
nhau, kết hợp với sự tăng trưởng dân số và phát triển nhanh chóng của kinh
tế, kỹ thuật, văn hoá và khoa học, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên
nhanh chóng, ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng, quy mô, phạm vi và
chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày một nâng cao, giá trị của ñất ñai ngày
càng ñược khẳng ñịnh. Song với sự phát triển sử dụng ñất, quan hệ giữa
người với người trong lĩnh vực sử dụng ñất cũng ngày càng trở nên phức
tạp. Có rất nhiều mâu thuẫn thực tế và tiềm tàng về ñất giữa những người
có liên quan ñến việc sử dụng ñất, một bên là những người sử dụng ñất
thực tế khác nhau, một bên là những cộng ñồng và những người khác có
ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất [13].
2.1.6. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người
- ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của
ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, việc sử
dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñược thể hiện theo bốn mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
* Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của quá
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái
lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên, vấn ñề sử dụng ñất hầu như
không tồn tại. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô
sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và
ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng. Tuy nhiên, trình ñộ sử dụng ñất còn
rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất
khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp.
Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày
một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
dần, phạm vi sử dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñó phát triển trên
phạm vi cả thế giới, thậm chí kể cả những vùng ñất trước ñây không thể sử
dụng ñược). Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ
tập trung cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các
mục ñích khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện
tích ñất ít nhưng hiệu quả sử dụng cao. ðể nâng cao sức sản xuất và sức tải
của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng mức ñầu tư về vốn và lao
ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý.
* Sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ hình thức
quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức tạp hoá và
chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con
người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày càng cao sẽ trực tiếp
hoặc gián tiếp ñòi hỏi yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Khi ñời sống ñã nâng cao,
chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật
chất thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi trường
trong sạch ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Trước ñây, việc sử dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật
còn ở trình ñộ thấp, chủ yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp ñộc
canh, ñất lâm nghiệp, ñồng cỏ, mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng
sản hạn chế, xây dựng chủ yếu chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại
phát triển, ngay cả ñất xấu cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ña
dạng, ruộng nước phát triển ñã làm cho nội dung sử dụng ñất ngày càng
phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức
tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người.
Hiện ñại hoá nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hoá. Do ñất ñai
có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể
sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc ñầu tư,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập
trung, ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất
khác nhau về hình thức và quy mô.
* Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội tồn
tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hoá sản xuất phải ñáp
ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội. Ngay
cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân, những
vùng ñất ñai hướng sử dụng cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng, khoáng
sản, sông ngòi vẫn có những quy ñịnh về chính sách thực thi hoặc tiến hành
công quản, kinh doanh của nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng ngừa việc tư
hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hoá sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của
sự phát triển xã hội hoá sản xuất. Vì vậy, xã hội hoá sử dụng ñất và công hữu
hoá là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội sản xuất cao
hơn, cần phải thực hiện xã hội hoá và công hữu hoá sử dụng ñất.
2.2. Quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất ñai
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự
nhất ñịnh bằng những hoạt ñộng như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức ñất
ñai là một thành phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất, mảnh
ñất, miếng ñất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñịa hình, ñịa chất, thủy văn, chế ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa ) tạo ra những
ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau [13]. Vì
vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch, ñây là quá trình nghiên cứu, lao
ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng thành phần lãnh thổ
và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Bản chất của quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội
thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kĩ thuật, pháp chế. Trong ñó cần hiểu:
- Kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Kĩ thuật: gồm ñiều tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý
dữ liệu, bố trí sử dụng ñất.
- Pháp chế: là việc xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng quản lý ñất ñúng pháp luật.
Công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai cần phải nắm vững hệ thống các
biện pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử
dụng ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất
Quy hoạch sử dụng ñất ñảm bảo các mục tiêu sau:
Tính ñầy ñủ: mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích
nhất ñịnh.
Tính hợp lý: ñặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Tính hiệu quả: ñáp ứng ñồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất “Quy hoạch sử dụng ñất ñai” là quá trình hình
thành các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ñiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
Quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo gây
lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng sử dụng tùy tiện, làm giảm nghiêm trọng quỹ
ñất nông, lâm nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lấn chiếm, hủy hoại
ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, dẫn ñến những tổn
thất về kinh tế, bất ổn về chính trị, quốc phòng an ninh ở từng ñịa phương.
* ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản xuất của
xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất (là mối quan hệ giữa người với
sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất và quan hệ sản xuất (là quan hệ
giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng ñất
luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai – là sức tự nhiên (như ñiều tra,
ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế…) cũng như quan hệ giữa người với người (xác
nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những người chủ ñất
– GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy
phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản
xuất, nên nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Ở nước ta, quy hoạch sử dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng
ñất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực phát triển quan hệ sản
xuất ở nông thôn, nhằm sử dụng bảo vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quy hoạch sử dụng ñất góp phần
giải quyết các mâu thuẫn của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy
sinh trong quá trình sử dụng ñất.
- Tính tổng hợp
Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai thường liên quan ñến việc sử dụng ñất
của cả 3 loại ñất chính - theo Luật ðất ñai năm 2003: ðất nông nghiệp, ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng. Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng
ñất biểu hiện chủ yếu ở 2 mặt: ñối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng,
cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Do ñó quy hoạch chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng ñất ñai, ñiều hòa các mâu thuẫn về ñất ñai giữa các ngành, các lĩnh vực,
xác ñịnh và ñiều phối các phương hướng, phân bố sử dụng ñất phù hợp ñảm
bảo nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
- Tính dài hạn
Căn cứ vào dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế, xã
hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, khoa học kỹ thuật, công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp ) từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng ñất ñai, ñề ra những phương hướng, chính sách chiến lược làm căn
cứ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm. Quy hoạch
sử dụng ñất ñai dài hạn cần phải ñiều chỉnh từng bước song song với quá trình
phát triển dài hạn kinh tế - xã hội. Thời hạn của quy hoạch sử dụng ñất
thường từ 10 năm ñến 20 năm và có thể lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô
Quy hoạch sử dụng ñất với ñặc tính trung bình và dài hạn chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu phân bố sử
dụng ñất. Do ñó quy hoạch sử dụng ñất mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô. Với khoảng thời gian dự báo tương ñối
dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội biến ñổi, nên chỉ tiêu
quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch càng ổn ñịnh.
ðối với các ngành, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất thể hiện
như sau: mục tiêu, phương hướng và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
trong vùng; cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành; ñiều chỉnh cơ
cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng; phân ñịnh ranh giới và các hình
thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng; ñề xuất các biện pháp, các chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
17
sách ñể ñạt ñược mục tiêu của phương hướng sử dụng ñất.
- Tính chính sách
Xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo mục tiêu phát
triển nền kinh tế quốc dân, an toàn lương thực, tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ
tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường. Quy hoạch sử dụng ñất thể
hiện rất rõ ñặc tính chính trị và chính sách xã hội.
- Tính khả biến
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong những giải
pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch là rất cần thiết, ñiều này thể hiện tính khả biến của
quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn ở trạng thái ñộng, một quá trình lặp
lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý -
tiếp tục thực hiện ” với chất lượng và mức ñộ phù hợp ngày càng cao.
2.2.2. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai
* Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: Quy hoạch sử
dụng ñất ñược tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ:
1. Quy hoạch sử dụng ñất toàn quốc.
2. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh.
3. Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện.
4. Quy hoạch sử dụng ñất chi tiết (cấp xã).
* Các loại hình kế hoạch sử dụng ñất ñai
Quy hoạch sử dụng ñất ñược phân kỳ thực hiện theo kế hoạch 5 năm. Kế