Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng vùng ven biển huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.93 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN VĂN TRƯỜNG


NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM
THẺ CHÂN TRẮNG VÙNG VEN BIỂN
HUYỆN QUỲNH LƯU - TỈNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BẦM




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực, chưa ñược sử dụng trong bất kỳ nghiên cứu nào. Các tài liệu
tham khảo ñó ñược trích dẫn ñầy ñủ.
Nghệ An ngày 01 tháng 10 năm 2012
Học viên


Nguyễn Văn Trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sỹ, tôi
ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin ñược cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn ñã dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt khoá học Thạc sỹ này. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến giáo viên hướng dẫn TS Lê Văn Bầm, các
thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và chính sách Trường ñại
học Nông nghiệp ñã tận tình ñóng góp ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành luận
văn Thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ nông dân
và các cơ quan, tổ chức có liên quan ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu ñề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và những người thân quen
ñã hỗ trợ, giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.
Nghệ An ngày 01 tháng 10 năm 2012
Học viên


Nguyễn Văn Trường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii
MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục viết tắt ix
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Giới hạn nghiên cứu ñề tài 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG 4
2.1 Cơ sở lý luận về nuôi tôm 4
2.1.1 Vai trò của nuôi tôm ñối với phát triển kinh tế xã hội 4
2.1.2 ðặc ñiểm nuôi tôm thẻ chân trắng ở vùng ven biển 6
2.1.3 Một số khái niệm 11
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng 17
2.2 Cơ sở thực tiển của ngành nuôi tôm 21
2.2.1 Kết quả nuôi tôm trên thế giới 21
2.2.2 Chính sách nuôi tôm của Việt Nam 23
2.2.3 Tình hình nuôi tôm ở nước ta hiện nay 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 31
3.1 ðặc ñiểm tự nghiên, kinh tế xã hội của Huyện Quỳnh Lưu 31
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 31
3.1.2 ðặc ñiểm xã hội 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu, mẫu ñiều tra 42
3.2.2 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu 43
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 44
3.2.4 Phương pháp phân tích 44
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá khả năng phát triển 46
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thông tin chung về nuôi tôm thẻ chân trắng ở huyện Quỳnh Lưu 47
4.1.1 Phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng ở huyện Quỳnh Lưu 47
4.1.2 ðiều kiện tự nhiên nuôi tôm thẻ chân trắng 50

4.2 Quy hoạch hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng 51
4.2.1 Hệ thống ao nuôi 51
4.2.2 Sản xuất tôm giống 52
4.2.3 Kỹ thuật chăm sóc 53
4.2.4 Thu hoạch và thị trường tiêu thụ 53
4.3 ðiều kiện nuôi tôm của các cơ sở 54
4.3.1 Thông tin về cơ sở nuôi tôm 54
4.3.2 Môi trường nuôi tôm 55
4.3.3 Chính sách nuôi tôm 56
4.4 Tổ chức quản lý và hình thành nuôi tôm thẻ chân trắng 58
4.4.1 Hình thức tổ chức nuôi tôm 58
4.4.2 Sự tham gia của cộng ñồng trong nuôi tôm 59
4.4.3 Tuân thủ quy trình, kỹ thuật trong quá trình nuôi tôm 60
4.4.4 Hình thành các hình thức nuôi tôm thẻ chân trắng 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

4.5 Kết quả và hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng 64
4.5.1 Kết quả nuôi tôm thẻ chân trắng 64
4.5.2 Hiệu quả kinh tế nuôi tôm thẻ chân trắng 69
4.5.3 Hiệu quả xã hội 73
4.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng phát triển nuôi tôm thẻ chân
trắng 75
4.6.1 Yếu tố ảnh hưởng ñến nuôi tôm thẻ chân trắng 75
4.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả 77
4.6.3 Những thuận lợi và khó khăn 78
PHẦN V ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI
TÔM THẺ CHÂN TRẮNG Ở VÙNG VEN BIỂN HUYỆN

QUỲNH LƯU 81
5.1 ðịnh hướng Phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng ở vùng ven biển
huyện Quỳnh Lưu 81
5.1.1 Phương hướng phát triển 81
5.1.2 Mục tiêu phát triển 82
5.2 Một số giải pháp phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng ở vùng ven
biển huyện Quỳnh lưu 83
5.2.1 Tiến hành quy hoạch tổng thể vùng nuôi tôm. 83
5.2.2 Hình thành hệ thống sản xuất phù hợp với yêu cầu nuôi tôm
thâm canh 84
5.2.3 Phát triển hoạt ñộng khuyến ngư 87
5.2.4 Tiếp cận thị trường 91
5.2.5 Chính sách 92
PHẦN VI KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
6.1 Kết luận 95
6.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

DANH MỤC BẢNG

2.1 ðặc ñiểm sinh học tôm thẻ thích nghi với môi trường 7
2.2 Diện tích nuôi tôm của Việt Nam qua 3 năm 25
2.3 Sản lượng tôm qua 3 năm 26
2.4 Thị trường xuất khẩu tôm Việt Nam (triệu USD) 27
3.1 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện trong 3 năm (2009 - 2011) 35

3.2 Tình hình ñất ñai của huyện trong 3 năm (2009 - 2011) 37
3.3 Thực trạng hệ thống giao thông của huyện 39
3.4 Thực trạng hệ thống thuỷ lợi của huyện (2009 - 2011) 40
4.1 Tình hình nuôi tôm của toàn huyện qua 3 năm 49
4.2 Tỷ lệ Phần trăm (%) số cơ sở nuôi tôm có hệ thống sản xuất 52
4.3 Nhu cầu về giống tôm thẻ chân trắng tại các xã ñiều tra 52
4.4 Trình ñộ học vấn của các chủ cơ sở nuôi tôm 54
4.5 Tình hình vay vốn của các chủ cơ sở nuôi tôm năm 2011 57
4.6 Diện tích mặt nước nuôi tôm toàn huyện năm 2011 58
4.7 Tỷ lệ % số cơ sở nuôi tôm ñáp ứng các tiêu chí về các biện pháp
kỹ thuật nuôi tôm 61
4.8 Kết quả nuôi tôm thẻ chân trắng các cơ sở ñiều tra năm 2011 65
4.9 Kết quả nuôi tôm thẻ chân trắng ở ven biển Quỳnh Lưu theo quy
mô bình quân 1ha 67
4.10 Các thông số về giá trị thu hoạch tôm thẻ chân trắng 68
4.11 Kết qủa nuôi tôm thẻ chân trắng theo hình thức hồ nuôi 69
4.12 Hiệu quả kinh tế nuôi tôm thẻ chân trắng ven biển Quỳnh Lưu
năm 2011 70
4.15 Hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy mô bình quân 1ha 72
4.16 Hiệu quả giữa các hình thức nuôi 73
4.17 Tỷ lệ % về tác ñộng của nuôi tôm ñến một sô yếu tố xã hội 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

4.18 Phân tích những khó khăn của người nuôi tôm 79
5.1 Nhu cầu về giống theo dự tính 86
5.2 Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao kiến thức nuôi tôm 87
5.3 Nhu cầu vốn vay bình quân mỗi hộ 92


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

ðồ thị 1: Cơ cấu các loại ñất của huyện trong 3 năm
36
ðồ thị 2. Tỷ trọng nông – lâm – ngư -nghiệp năm 2011
41






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ix

DANH MỤC VIẾT TẮT

BQ : Bình quân
BTC : Bán thâm canh
CC : Cơ cấu
XDCB : Xây dựng cơ bản
DTBQ : Diện tích bình quân
ðVT : ðơn vị tính
GT : Giá trị
HQKT : Hiệu quả kinh tế
LðGð : Lao ñộng gia ñình
NSBQ : Năng suất bình quân
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
QC : Quảng canh
QCCT : Quảng canh cải tíên
TC : Thâm canh
SL : Số lượng
TM – DV : Thương mại dịch vụ
Tr.con : Triệu con
Tr.

ð : Triệu ñồng




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết ñề tài
Trong mấy năm gần ñây với sự phát triển của khoa học công nghệ,
cùng với sự lãnh ñạo của ðảng và Nhà nước, nền kinh tế ñất nước có sự phát
triển vượt bậc, ñời sống nhân ñược nâng cao. Cùng với sự gia tăng về ñời
sống vật chất nhu cầu về chất dinh dưỡng cũng ñựơc tăng lên. Cộng thêm vào
ñó là xu thế toàn cầu hoá trở thành một xu thế tất yếu hiện nay, sự phân công
các ngành ñược thấy rõ khi nó có ý nghĩa trong việc chuyển cơ cấu kinh tế. Tuy
mới ra ñời và phát triển song ngành nuôi tôm ñã khẳng ñịnh ñược chỗ ñứng của
mình nhờ những lợi thế về ñiều kiện tự nhiên và thị trường. Nuôi tôm ñã trở
thành kinh tế mũi nhọn của nhiều ñịa phương và nhiều vùng trong cả nước.
Quỳnh Lưu là một trong ba huyện ven biển của tỉnh Nghệ An, với
34km bờ biển, 3 cửa lạch lớn và nhiều bến cá, thường xuyên có hàng nghìn
tàu bến cá neo ñậu và nhiều làng cá truyền thống từ lâu, Quỳnh Lưu trở thành
trung tâm khai thác và nuôi trồng thuỷ sản lớn của tỉnh. Những năm gần ñây,
triển khai chương trình khai thác hải sản xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản, huyện
ñã có hướng ñi mới trong phát triển nghề ñánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản góp
phần to lớn trong việc giải quyết việc làm, cải thiện ñời sống cho người lao
ñộng vùng biển. Thuỷ sản nói chung và tôm nói riêng luôn có lợi thế cạnh
tranh về ñiều kiện tự nhiên, ñó là lợi thế do thiên nhiên ban tặng.
Những năm qua ñược sự quan tâm của các cơ quan hữu trách cùng với sự

giúp ñỡ của các cơ quan tổ chức, các ngân hàng, ngành nuôi tôm ở khu vực ven
biển Quỳnh Lưu ñạt ñược những kết quả khả quan. ðến nay các hình thức nuôi
tôm ñã phát triển mạnh về diện tích cũng như ña dạng về mô hình nuôi, các cở sở
kinh doanh, hộ gia ñình ñã khai thác lợi thế mà eo biển mang lại với những hình
thức khác nhau: Nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

Tuy nhiên nghề nuôi tôm cũng giống như các ngành sản xuất nông
nghiệp khác, còn mang tính tự phát, khoa học công nghệ lạc hậu, mới chỉ
dừng lại ở chăn nuôi theo kinh nghiêm là chính, mức ñộ ñầu tư chưa cân ñối
giữa ñầu vào và ñầu ra, diện tích nuôi thâm canh ñã ñược mở rộng tuy nhiên
khoa học còn lạc hậu. Mặt khác do ý thức của người dân không cao việc khai
thác bừa bãi ñã mang lại nguồn tài nguyên cạn kiệt, môi trường bị ảnh hưởng.
Xuất phát từ những thực tiễn ñó tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng vùng ven biển huyện
Quỳnh Lưu - tỉnh Nghệ An”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác ñịnh một số cơ sở lý luận và thực tiễn giúp việc phân tích thực
trạng và các yêu tố ảnh hưởng ñến nuôi tôm thẻ chân trắng, ñó ñưa ra ñịnh
hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng ở
vùng ven biển huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát triển nuôi tôm thẻ
chân trắng ở trong và ngoài nước.
- Phân tích hiện trạng, kết quả và hiệu quả ngành nuôi tôm thẻ chân

trắng ở ven biển huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và những thuận lợi khó khăn trong
việc phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng ở vùng ven biển huyện Quỳnh Lưu –
tỉnh Nghệ An.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp nhằm phát triển nuôi tôm thẻ
chân trắng ở vùng ven biển huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An.
1.3 Giới hạn nghiên cứu ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

- Nghiên cứu tập trung vào những vấn ñề kinh tế xã hội và kỹ thuật liên
quan ñến phát triển ñến nuôi tôm thẻ chân trắng ở vùng ven biển huyện
Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An.
- ðối tượng nghiên cứu là các chủ thể bao gồm các công ty, xí nghiệp
và hộ gia ñình tham gia nuôi tôm vùng ven biển huyện Quỳnh Lưu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- ðịa ñiểm nghiên cứu: ðề tài nghiên cứu tại huyện Quỳnh Lưu
- Thời gian:
+ Số liệu sử dụng cho nghiên cứu ñề tài ñược thu thập từ các vụ nuôi
tôm trong khoảng thời gian 3 năm (2009 – 2011)
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 05 năm 2011 ñến tháng 8
năm 2012.


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4





PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG

2.1 Cơ sở lý luận về nuôi tôm
2.1.1 Vai trò của nuôi tôm ñối với phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam có nhiều tiềm năng ñể phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp
mọi miền ñất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. ðến năm

2011 diện tích nuôi trồng thủy sản ñã sử dụng 1.05 triệu ha. Trong ñó, ñối
tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích Diện tích ñã thả giống tôm trong cả
nước là 650.430 ha. Trong ñó, diện tích nuôi 618.787 ha, tôm chân trắng
31.643 ha, sản lượng tôm năm 2011 ñạt 632,9 nghìn tấn, tăng 6.8% so với
năm 2010. Tôm Việt Nam ñược xuất sang 91 thị trường, trong ñó Nhật vẫn
ñứng ñầu với giá trị trên 600 triệu USD, chiếm 25,3% tỷ trọng. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn trong cả sản xuất lẫn xuất khẩu nhưng kết thúc năm 2011,
xuất khẩu tôm Việt Nam vẫn ñạt tới con số ñầy khích lệ 2,396 tỷ USD, tăng
13,7% so với năm 2010. (Theo tạp chí thủy sản).
Ngành Thủy sản nói chung và ngành nuôi tôm nói riêng ñóng một một
phần quan trọng cho việc ñảm bảo an ninh lương thực, nguồn chất dinh
dưỡng, sinh kế, tạo thu nhập, việc làm cho người dân nông thôn. Theo số liệu
của Bộ Thuỷ sản năm 2009, Việt Nam có khoảng 4 triệu dân sống vùng triều
và khoảng 1 triệu dân sống ở vùng ñầm phá ven biển. Với ñặc thù mật ñộ dân
số ven biển cao, tốc ñộ tăng dân số nhanh, trình ñộ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng
kém phát triển, ít cơ cơ hội phát triển kinh tế ñã kéo theo nạn thất nghiệp và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

lao ñộng dư thừa ở vùng ven biển. Bên cạnh ñó có khoảng 1 triệu ngư dân
sống bằng nghề khai thác ven bờ do nguồn lợi cá suy giảm, khai thác kém
hiệu quả cũng ñã từng bước chuyển sang nghề nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra
còn có một bộ phận dân cư trước ñây sống bằng nghề canh tác nông nghiệp,
làm muối năng suất thấp, kém hiệu quả cũng ñã chuyển qua nuôi trồng thuỷ
sản. Phát triển nuôi tôm ở Việt Nam ñã mang lại những lợi ích rất lớn về mặt
kinh tế xã hội như tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho các cộng ñồng ven
biển, cải thiện cơ sở hạ tầng của ñịa phương, tăng nguồn thu ngoại tệ cho ñất

nước. ðặc biệt nuôi tôm ñã ñem lại nhiều lợi ích trực tiếp cho các cộng ñồng ven
biển, những nơi người dân có rất ít các lựa chọn về sinh kế. Dưới chính sách
chuyển ñổi của Chính phủ, nhiều người dân ñã chuyển ñổi từ trồng muối, làm
lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm tạo nên sự ña dạng về sinh kế, cải thiện ñời sống
cho cho người dân, giảm bớt áp lực lên hoạt ñộng khai thác nguồn lợi tự nhiên.
Nuôi tôm cũng kéo theo một các hoạt ñộng dịch vụ phát triển (cung cấp giống,
thức ăn ), tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho các ñịa phương.
Trong giai ñoạn ñầu, nuôi tôm chủ yếu theo hình thức quảng canh, là
hình thức chiếm hữu tài nguyên mặt nước, nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên và có
ñầu tư công chăm sóc quản lý. Hình thức nuôi tôm này ñã ñóng góp tích cực
vào xoá ñói giảm nghèo, làm thay ñổi bộ mặt nông thôn ven biển. Theo tờ báo
thông tấn xã Việt Nam và qua nắm bắt thực tế “Anh Nguyễn Ngọc Sáng, xóm
6, xã Quỳnh Liên, huyện Quỳnh Lưu là một trong những hộ nuôi tôm thẻ
chân trắng. Từ nghề nuôi này, hiện gia ñình anh ñã có ô tô cùng cơ ngơi bề
thế. Anh ñã tham gia nuôi tôm thẻ từ nhiều năm nay, chỉ riêng năm 2011 nghề
này ñã mang lại cho gia ñình anh thu nhập tiền tỷ. Anh Văn ðức Cường, Chủ
nhiệm HTX nuôi trồng thủy sản Phú Cường, xã Mai Hùng, huyện Quỳnh Lưu
cũng là hộ nuôi tôm thẻ chân trắng cho biết, trước ñây nông dân Nghệ An
thường nuôi tôm sú, nhưng từ khi hiệu quả của nghề nuôi tôm thẻ ñược khẳng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

ñịnh và những thất bát, rủi ro trong khi nuôi tôm sú ngày càng gia tăng thì hầu
hết nông dân chuyển sang nuôi tôm thẻ.
Rõ ràng phát triển nuôi tôm ven biển thời kì ñầu ñã ñóng góp quan
trọng vào mục tiêu xoá ñói giảm nghèo. Tuy nhiên, ở thời kì công nghiệp hoá,
thâm canh hoá nghề tôm, việc người nghèo tham gia trực tiếp vào nuôi tôm ñể

thoát nghèo là rất khó khăn. Thậm chí nếu không quản lý tốt, các hộ sản xuất
bị thua lỗ sẽ rơi vào tình trạng nghèo ñói. Nguyên nhân thứ nhất do ñất nuôi
trồng thuỷ sản ñã bị khai thác ñến mức tới hạn và giá thuê ñất ñã lên rất cao.
Nguyên nhân thứ hai do, nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh là nghề phức
tạp, chứa ñựng nhiều rủi ro và ñòi hỏi vốn ñầu tư lớn làm cho người nghèo
không thể ñáp ứng ñược. ðể nâng cao mức thâm canh, ña số các hộ nuôi tôm
ñều phải vay vốn trong khi xác suất thắng lợi không thể kiểm soát ñược. Khả
năng thất bại của người nghèo sẽ cao hơn do trình ñộ, nguồn lực và các khả
năng khác của họ ñều hạn chế. Sự thất bại trong nuôi tôm của các hộ gia ñình
có thể buộc họ phải bán ñất và các tài sản khác của gia ñình ñể trang trải nợ
nần. Theo báo cáo của các tổ chức phi chính phủ tỷ lệ người không có ñất ở
vùng ñồng bằng sông Cửu Long ñang gia tăng. Việc này sẽ ñưa ñến nguy cơ
tăng chênh lệch giàu nghèo ở nông thôn, dẫn ñến các mâu thuẫn xã hội giữa
các nhóm người sử dụng tài nguyên ven biển.
2.1.2 ðặc ñiểm nuôi tôm thẻ chân trắng ở vùng ven biển
2.1.2.1 ðặc ñiểm, yêu cầu sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ chân trắng
Tôm thẻ chân trắng là loài sinh vật sống nên ñể sinh trưởng và phát
triển ñược nó ñòi hỏi môi trường và ñiều kiện sống nhất ñịnh về ñất ñai, nhiệt
ñộ, ñộ mặn…cụ thể:
- Về vị trí và loại ñất: Những vùng có nguồn nước mặn từ 8 – 30 %
o

có PH ñất từ 7.5 – 8.5 ñều có thể nuôi tôm thẻ. Tuỳ theo hình thức nuôi mà có
mức ñộ ñòi hỏi về loại ñất và nước. Hình thức nuôi thâm canh thì ñòi hỏi chất
ñất và chất nước cao hơn hình thức nuôi Bán thâm Canh và Quảng canh Cải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7


tiến. Nói chung ñất nên có ñộ kết dính tốt, ít xác bã hữu cơ, giữ ñược nước là
ñiều kiện lý tưởng.
- Về nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ thích nghi cho tôm thẻ là khoảng 25 – 32
0
C.
Tôm là ñộng vật máu lạnh, nhiệt ñộ cơ thể tôm thay dổi theo môi trường xung
quanh, tôm thích nghi chậm, nếu nhiệt ñộ khác biệt nhiều quá tôm sẽ yếu và
chết, dẫn ñến năng suất thấp. Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến việc ăn mồi của tôm,
cho nên người nuôi tôm phải tìm mọi cách quản lý nhiệt ñộ của nước. Nếu lạnh
quá thì giảm mức nước xuống hoặc làm mức nước tăng lên khi nhiệt ñộ cao.
- Về ñộ mặn: Tôm thẻ có khả năng thích nghi rộng với ñộ mặn 0 –
24%
o
,

ñộ mặn thích hợp nhất ñối với tôm thẻ từ 10 – 20%
o
. Nuôi tôm thẻ dưới
nước có ñộ mặn bao nhiêu ñể tôm phát triển bình thường còn phụ thuộc vào
người nuôi tôm ở từng vùng khác nhau. Nhưng người nuôi tôm phải từ từ
thuần hoá cho tôm phải thích nghi dần.
Bảng 2.1 ðặc ñiểm sinh học tôm thẻ thích nghi với môi trường


TT

Các chỉ tiêu Khoảng thích hợp Khoảng chịu ñựng
1 ðộ mặn (%o) 15 – 30 0,5 – 45
2 Nhiệt ñộ 25- 32 16-43

3 pH 7,5 – 8,5 6-10
4 ðộ kiềm (mg/lít) 80 -150 60 – 200
5 Oxy hòa tan (mg/lít) 4 – 7 3 -7
6 NH
3
(mg/lít) < 0,1 < 0,2
7 H
2
S (mg/lít) < 0,01 < 0,03


- Về ñộ kiềm và ñộ PH:
ðộ kiềm giữ vai trò làm hệ ñệm giúp giữ cho PH ñược ổn ñịnh và duy
trì tốt việc phát triển các sinh vật phù du và kể cả tôm. ðộ kiềm thích hợp cho
tôm thẻ là 80 – 150 mg/l, sử dụng vôi nông nghiệp hay bột vỏ sò (CaCO
3
),
Dolomite (CaMg(CO
3
)
2
) ñể tăng ñộ kiềm.
ðộ PH thích hợp cho nuôi tôm thẻ chân trắng từ 7 – 9, tốt nhất là 7,5 –
8,5, nhung những vùng khác nhau ñộ PH thích hợp cho tôm thẻ sinh trưởng
cũng khác nhau. Do ñó mà theo kinh nghiệm và trong phạm vi thích hợp mà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8


người nuôi tôm tự tìm ñộ PH thật sự thích hợp cho tôm tăng trưởng tại ao hồ
nuôi của mình.
Quản lý ñộ PH trong ao hồ nuôi tôm, người nuôi tôm có thể khắc phục
ñược bằng việc sử dụng bốn nhóm vôi chủ yếu là: CaCO
3
, Ca(OH)
2
, CaO và
CaMg(CO
3
)
2
. Còn sử dụng loại vôi nào người nuôi phải nghiên cứu tính năng
, tác dụng của từng loại vôi cho phù hợp. Trong trường hợp ñộ PH cao ta sử
dụng D_best hoặc thay nước và tiếp tục sử dụng D_best. Chú ý ñừng ñể ñộ
PH thay ñổi quá nhanh sẻ ảnh hưởng ñến chất lượng nước và tôm nuôi, nên
sử dụng vôi hay D_best với hàm lượng ít và nhiều lần.
- Về ñộ trong: ðộ trong của nước trong ao hồ phần lớn là do các sinh
vật sinh ra. ðộ trong ñục thích hợp khoảng 30 – 40cm. Chúng ta cố găng duy
trì ñộ trong và ñộ PH thích hợp sẻ giúp ổn ñịnh nước và tôm sẻ phát triển tốt.
Vì vậy phải khống chế ñộ trong của nước.
- Về hàm lượng Ôxy hoà tan: Hàm lượng ôxy hoà tan trong nước thích
hợp là không ñược dưới 03ppm. Trong nước nếu có lượng ôxy nhiều sẻ có
những ưu ñiểm sau: Giảm các chất ñộc hại, thuận lợi cho việc phân huỷ các
chất hữu cơ, tăng chất lượng nước, tôm sẻ sống thoải mái. Do ñó mà người
nuôi tôm phải nghiên cứu tăng hàm lượng ôxy trong nước.
Trong ao hồ có lượng oxy thấp sẽ làm cho tôm căng thẳng, ăn mồi
giảm và dẽ nhiễm bệnh. Sự phân huỷ các chất hữu cơ thiếu oxy sẽ gây ra
nhiều chất ñộc hại. Kết quả cuối cùng là tỷ lệ sống của tôm giảm xuống thấp.

- ðặc ñiểm dinh dưỡng: Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp, có thể ăn
loại thức ăn từ gốc ñộng thực vật.
Thức ăn công nghiệp, nhu cầu ñạm 20 – 30 % thấp hơn tôm sú 38 % –
40 %, hệ số thức ăn thấp từ 0.9 – 1.2 so với tôm sú là 1.5 (mật ñộ thả 100 –
120 con/m
2
). Tỷ lệ sống 85%.
- Sinh sản: Trong ñiều kiện nhân tạo tôm chân trắng có thể thành thục
và ñẻ trứng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

- Sinh trưởng: Tôm thẻ chân trắng sinh trưởng thông qua quá trình lột
xác, chu kỳ lột xác thông qua từng giai ñoạn phát triển, tôm thẻ có tốc ñộ tăng
trưởng tương ñối nhanh, ở giai ñoạn < 20 g/ con, sau 30 ngày tăng trung bình
1-1,4g. Từ 75 – 85 ngày (PL 12), tùy theo mật ñộ nuôi và ñiều kiện nuôi có
thể ñạt kích cỡ 80 – 100 con/kg.
2.1.2.2 ðặc ñiểm kỹ thuật của nuôi tôm thẻ chân trắng ở vùng ven biển
- Chọn hình thức nuôi: Tôm chân trắng là loại tôm có cường ñộ bắt mồi
khoẻ, lớn nhanh thích hợp với các hình thức nuôi thâm canh như mô hình ít
thay nước, mô hình tuần hoàn khép kín. Diện tích 1 ao hồ nuôi từ 0,5 - 1ha,
ñộ sâu của nước 1,5 - 2m, mật ñộ từ 25 - 60 con/m2.
- Chọn vùng nuôi: Ðịa hình phù hợp cho việc xây dựng ao nuôi công nghiệp
là vùng cao triều mới thuận lợi cho việc cấp nước, thoát nước và phơi khô ñáy ao
khi cải tạo. Nguồn nước cung cấp chủ ñộng, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông
nghiệp hoặc sinh hoạt pH của nước từ 8,0 ñến 8,3. Ðộ mặn từ 10 - 25.
- Thời vụ nuôi: Ở các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ thời gian tháng 2

hằng năm nhiệt ñộ nước còn dưới 18oC. Mùa mưa bão thường xảy ra trong
tháng 8 và tháng 9. Do vậy, vụ nuôi tôm chỉ bắt ñầu ñược từ cuối tháng 3, ñầu
tháng 4 ñến hết tháng 7 và vụ II từ tháng 10 ñến tháng 12. ở các tỉnh duyên
hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ vụ nuôi từ tháng 1 tháng 2 ñến hết tháng 8,
mỗi vụ từ 3 ñến 4 tháng, mùa mưa từ tháng 9 - 11 hằng năm.
- Xây dựng công trình nuôi:
+ Ao nuôi: Công trình nuôi tôm thẻ chân trắng có kết cấu tương tự như
công trình nuôi tôm sú, diện tích từ 0,5 ñến 1 ha. Hình dạng của ao là hình
vuông, hình tròn hoặc hình chữ nhật, thuận tiện cho việc tạo dòng chảy trong
ao khi ñặt máy quạt nước dồn chất thải vào giữa ao ñể thu gom và tẩy dọn ao.
Ðáy ao bằng phẳng, có ñộ dốc khoảng 15
o
C nghiêng về phía cống thoát.
+ Ao chứa - lắng: Khu vực nuôi phải có ao chứa - lắng ñể trữ nước và
xử lý nước trước khi cấp cho các ao nuôi. Diện tích ao chứa - lắng thường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

bằng 25 - 30% diện tích khu nuôi, ñáy ao chứa - lắng nên cao bằng mặt nước
cao nhất của ao nuôi ñể có thể tự cấp nước cho ao nuôi bằng hình thức tháo
cống mà không cần phải bơm
+ Ao xử lý thải: Khu vực nuôi còn cần phải có ao xử lý nước thải, diện
tích bằng 5 - 10% diện tích khu vực nuôi ñể xử lý nước ao nuôi sau khi thu
hoạch thành nước sạch không còn mầm bệnh mới ñược thải ra biển.
+ Mương cấp, mương tiêu: Mương cấp và mương tiêu ñể cấp cho các
ao nuôi và dẫn nước của ao nuôi ra ao xử lý thải. Mương cấp cao bằng mặt
nước cao của ao nuôi và mương tiêu thấp hơn ñáy ao 20 - 30 cmm ñể thoát

hết ñược nước trong ao khi cần tháo cạn.
+ Hệ thống bờ ao, ñê bao: Ao nuôi tôm thông thường phải có ñộ sâu
của nước 1,5m và bờ ao tối thiểu cao hơn mặt nước 0,5m. Ðất cát dễ xói lở bờ
ao nên có ñộ dốc là 1/1,5.
+ Cống cấp và cống tháo nước: Mỗi ao phải có một cống cấp và một
cống tháo nước riêng biệt, thông thường ao rộng 0,5 - 1 ha, công có khẩu ñộ
0,5 - 1m bảo ñảm trong vòng 4 - 6 tiếng có thể cấp ñủ hoặc khi tháo có thể
tháo hết nước trong ao.
- Cải tạo ao nuôi: Ðối với ao mới xây dựng xong cho nước vào ngâm 2
- 3 ngày rồi lại xả hết nước ñể tháo rửa. Tháo rửa như vậy 2 ñến 3 lần sau ñó
dùng vôi bột ñể khử chua cả bờ và ñáy ao. Rắc vôi xong phơi ao 7 - 10 ngày
lấy nước qua lưới lọc sinh vật có mắt lưới 9 - 10 lỗ/cm2. ðối với áo cũ, sau
khi thu hoạch xả hết nước ao cũ phơi khô 10 - 15 ngày, lấy nước vào qua lưới
lọc ñể gây mầu nước như trên.
- Chọn tôm giống: Sau khi ao xây dựng xong hoặc cải tạo ñạt tiêu
chuẩn; lấy nước, bón phân gây màu xong phải thả tôm giống kịp thời. Nếu ñể
lâu sinh vật trong nước lại phát triển ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu lý - hoá - sinh
của môi trường, muốn thả giống phải cải tạo, xử lý lại môi trường gây tốn
kém và ảnh hưởng tới tiến ñộ nuôi. Trước khi thả giống phải kiểm tra chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

lượng tôm giống. Tôm giống ñạt tiêu chuẩn là: Tôm không mang các mầm
bệnh mà hiện nay khoa học ñã phát hiện thấy, có phổ biến ở các loại tôm như
bệnh ñốm trắng, bệnh ñỏ ñuôi bệnh MBV, bệnh phát sáng, bệnh ñóng rong,
bệnh hoại tử phụ bộ, v.v… (Nguồn: KHCN thuỷ sản).
2.1.3 Một số khái niệm

2.1.3.1 Khái niệm phát triển
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển: Phát triển là khái niệm có nội
dung phản ánh rộng hơn so với khái niệm tăng trưởng. Nếu như tăng trưởng
kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/ñầu người hay GDP, GDP/ñầu người… thì phát
triển kinh tế ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng ñó, còn có một nội hàm
phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, ñó là những biến ñổi về mặt chất của nền
kinh tế – xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HðH và kèm theo ñó là việc không ngừng nâng cao mức sống toàn
dân, trình ñộ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu
nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình ñộ dân trí,
bảo vệ môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật
vào phát triển kinh tế – xã hội…
Với nội hàm rộng lớn trên ñây, về cơ bản khái niệm phát triển ñã ñáp
ứng ñược các nhu cầu ñặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực kinh
tế, văn hoá, xã hội… Tuy nhiên như ñã biết, trong khoảng hơn hai thập niên
vừa qua, do xu hứớng hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá phát triển ngày
càng mạnh mẽ hơn nên ñã nảy sinh nhiều vấn ñề dù là ở phạm vi từng vùng,
lãnh thổ riêng biệt, song lại có ảnh hưởng chung ñến sự phát triển của cả khu
vực và toàn thế giới, trong ñó có những vấn ñề cực kỳ phức tạp, nan giải ñòi
hỏi phải có sự chung sức của cả cộng ñồng nhân loại, ví dụ như: môi trường
sống, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng bố… Từ ñó ñòi hỏi sự phát triển
của mỗi quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải ñược nâng lên tầm cao mới cả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

về chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển. Thực tiễn ñó ñã thúc

ñẩy sự ra ñời một khái niệm mới về phát triển mang nội hàm phản ánh tổng
hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, phát triển
kinh tế…, ñó là khái niệm phát triển bền vững. Trong sản xuất hàng hóa nói chung
cũng như trong các ngang nghề cụ thể như: tiểu thủ công nghiêp, hàng hóa dịch
vụ, nuôi trồng thủy sản… ñều có một mục tiêu phát triển riêng, cụ thể, mà có thể
thấy qua các khái niệm sau:
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei, tên gọi trước ñây Penaeus
vannamei) là một dạng của tôm panñan (không phải Caridea) của vùng ñông
Thái Bình Dương thường ñược ñánh bắt hoặc nuôi làm thực phẩm. Tôm thẻ
chân trắng là loài bản ñịa ở ñông Thái Bình Dương từ Sonora ở Mexico ñến
bắc Peru. Các nguồn cung cấp tôm thẻ chân trắng chủ yếu là Ecuador, Mexico
và Brasil. Tôm thẻ chân trắng ñược bán trên thị trường Mỹ chủ yếu từ Mexico
và Ecuador.
Nuôi tôm thẻ chân trắng là hình thức tổ chức sản xuất với mục ñích chủ
yếu là sản xuất sản phẩm thuỷ sản hàng hoá ñể bán ra thị trường, có sự tập
trung mặt nước – Tư liệu sản xuất chính ở một ñịa bàn nhất ñịnh. Có thể nuôi
từng cá thể hay cả quần thể với nhiều hình thức nuôi theo các mức ñộ thâm
canh khác nhau như quảng canh, bán thâm canh và thâm canh.
Phát triển nuôi tôm có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo
chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Phát triển theo chiều rộng là nhằm tăng
sản lượng nuôi trồng bằng cách mở rộng diện tích ñất ñai, mặt nước, với cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thấp kém, sử dụng những kỹ thuật sản xuất
giống giản ñơn, kết quả nuôi trồng ñạt ñược chủ yếu nhờ vào ñộ phì nhiêu ñất
ñai và sự thuận lợi của các ñiều kiện tự nhiên, hiệu quả sản xuất thấp. Phát triển
nuôi tôm theo chiều sâu là tăng sản lượng nuôi dựa trên cơ sở ñầu tư thêm vốn,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi tôm phù hợp
với mỗi hình thức nuôi. Như vậy phát triển nuôi trồng theo chiều sâu là làm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



13

tăng sản lượng và hiệu quả nuôi trồng trên một ñơn vị diện tích bằng cách ñầu
tư thêm vốn, kỹ thuật và lao ñộng. Từ ñó ta thấy phát triển nuôi tôm bao gồm
sự gia tăng về quy mô diện tích, năng suất và sản lượng nuôi trồng, ñồng thời là
sự biến ñổi cơ cấu giá trị sản phẩm theo hướng hiệu quả và bền vững.
2.1.3.2 Khái niệm về hình thức nuôi
Các hình thức nuôi tôm phổ biến hiện nay là nuôi theo hướng Quảng
canh, Quảng canh cải tiến, Bán thâm canh và Thâm canh, mỗi loài tôm thích
nghi với mỗi hình thức nuôi khác nhau. Tôm thẻ chân trắng là loài dễ nuôi
trên diện tích mặt nước rộng lớn và có thể sống với các loài hải sản khác nên
có thể nuôi với các hình thức khác nhau, bên cạnh ñó tôm thẻ chân trắng sống
trong ñiều kiện khắt khe hơn về quy mô cũng như cách chăm sóc nên thích
nghi hơn với hình thức nuôi thâm canh.
- Nuôi tôm quảng canh: Nuôi tôm quảng canh còn ñược gọi là nuôi tôm
tự nhiên, ñây là hình thức nuôi tôm sơ khai nhất, hoàn toàn dựa vào nguồn
tôm tự nhiên, không thả thêm giống nhân tạo và không cho thức ăn thêm.
người nuôi tôm chỉ ñắp ñê khoanh khu vực nuôi thành những ao ñầm có diện
tích khá lớn (thường hơn 1ha) rồi lợi dụng nước thuỷ triều ñể lấy giống và
thức ăn vào hồ. Hình thức nuôi này kỹ thuật chăm sóc và quản lý ñơn giản,
gần như là phó mặc cho tự nhiên. Ngoài chi phí xây dựng hồ ñầm, tu sữa ñê
và thu hoạch thì người nuôi tôm không phải tốn gì thêm. Với nuôi quảng canh
chi phí bỏ ra ít,trang thiết bị ñơn giản, lao ñộng ñơn giản, nhưng ñã tận dụng
ñược diện tích hoang hoá và sản xuất. Tuy nhiên nuôi tôm theo hình thức này
năng suất thấp và hoàn toàn phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên.
- Nuôi tôm quảng canh cải tiến: Hình thức nuôi này vẫn dựa vào tôm
giống và thức ăn tự nhiên là chủ yếu, nhưng xó thả thêm tôm giống với mật
ñộ 1 – 2,5 con/m
2

và có bổ sung thêm thức ăn cho tôm. Với phương thức nuôi
này mật ñộ nuôi tôm còn thấp nên chi phí thức ăn ít, mức ñộ thiếu ôxy và ô

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14

nhiễm nước không phải là vấn ñề lo ngại, người nuôi tôm chỉ cần thay nước
theo thuỷ triều, không phải bơm và việc chăm sóc quản lý còn ñơn giản.
- Nuôi tôm bán thâm canh: Hình thức nuôi này thì tôm giống ñược thả
thêm với mật ñộ trên 5con/m
2
và bắt buộc phải xử lý hồ trước khi nuôi, người
nuôi tôm phải cho ăn thường xuyên và có kế hoạch. Ngoài ra công tác xây
dựng ao hồ, ñê ñập phải ñảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ñể chủ ñộng ñiều hoà,
xử lý môi trường nước nuôi tôm. Nuôi tôm bán thâm canh ñòi hỏi phải ñầu tư
vốn lớn, người nuôi tôm phải am hiểu kỹ thuật nuôi và có kinh nghiệm trong
công việc tổ chức quản lý.
- Nuôi tôm thâm canh: Chúng ta biết rằng diện tích mặt nước thuận lợi
cho việc nuôi tôm là có hạn, trong khi ñó nhu cầu về nuôi tôm của xã hội
ngày càng tăng, cho nên vấn ñề ñặt ra là phải tăng sản lượng tôm thu ñược
trên một ñơn vị diện tích mặt nước, ñể giải quyết vấn ñề này hình thức nuôi
tôm thâm canh ra ñời.
Nuôi tôm thâm canh còn ñược gọi là nuôi tôm công nghiệp, cách nuôi
này ñòi hỏi phải cung cấp hoàn toàn giống tôm nhân tạo và thức ăn công
nghiệp, cách nuôi này ñòi hỏi phải cung cấp hoàn toàn giống tôm nhân tạo và
thức ăn công nghiệp, mật ñộ con giống rất cao (trên 20 con/m
2
), các yêu cầu

về kỹ thuật môi trường nước nuôi tôm gần như ñảm bảo tuyệt ñối, tối ưu.
Người nuôi tôm phải có trình ñộ chuyên môn cao, trang thiết bị cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện ñại và vốn ñầu tư nhiều.
Với loài tôm thẻ chân trắng hiện ñang nuôi rộng rãi các tỉnh miền Bắc
và duyên hải miền Trung và ñược nuôi với hình thức nuôi Thâm canh và một
số vùng nuôi với hình thức Bán thâm canh. Hiện nay trên ñịa bàn huyện
Quỳnh Lưu ñang phổ biến hình thức nuôi thâm canh ñược sử dụng nuôi với
các hình thức ao hồ nuôi khác nhau nuôi khác nhau: Nuôi tôm với ñáy hồ lót
bạt, nuôi tôm thẻ chân trăng theo hình thức thâm canh trên ñất cát, nuôi tôm
trên ñáy nề bê tông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15

- Nuôi tôm với ñáy hồ lót bạt: Loại hồ nuôi tôm thông thường theo quy
mô, diện tích nuôi tôm thâm canh, toàn bộ diện tích nuôi của hồ ñược trải bởi
lớp bạt bằng nhựa chuyên dùng trong nuôi trồng thủy sản, thời gian sử dụng
có thể ñến 3 năm. Diện tích nuôi thường phổ biến từ 0,5-1ha và thường nuôi
với quy mô diện tích nhỏ.
- Nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh trên ñáy nề bê tông: Thường diễn
ra ở những hộ muốn sử dụng lâu dài, giảm chi phí cải tạo ao hồ từng năm chưa
ñủ ñiều kiện ñể lót ñáy hồ bằng lớp cao xu chống thẩm. Bằng hình thức nuôi
thâm canh với diện tích giống với hồ lót bạt, tuy nhiên xung quanh bề mặt của
hồ nuôi ñược gia cố bằng xi măng, xây sò táp lô; hình thức nuôi giống với nuôi
tôm sú thâm canh. Tuy nhiên hình thức này không chống triệt ñể ñược các vi
sinh vật trong lòng ñất xâm hại, qua các năm ñáy hồ có thể bị hư hỏng. Diện
tích nuôi phổ biến từ 0,8 – 1,5ha và thường nuôi với quy mô diện tích trung
bình của vùng.

- Nuôi tôm thẻ chân trắng hình thức Bán thâm canh trên hồ ñất cát: Với
diện tích rộng trên 1ha thường ở các cửa sông, vùng ven biển thường xuyên
có nước lên xuống thuận tiện cho việc thay nước, hình thức nuôi này có thể
kết hợp nuôi các loài hải sản khác như nuôi xen tôm sú. Diện tích phổ biến từ
1,2-2,2ha và thường nuôi theo quy mô diện tích lớn của vùng.

Từ những hình thức ñang phổ biến hiện nay tại ñịa phương, hãy lựa
chọn những hình thức nuôi thật sự phù hợp với ñiều kiện tự nhiên cũng như
ñiều kiện vật chất của các tổ chức, hộ nuôi tôm nơi ñây. Là lợi thế to lớn cho
ngành nuôi tôm phát triển, bởi tại ñịa phương hiện tại ñang tồn tại các hình
thức nuôi tôm khá hiệu quả, diện tích nuôi tôm ít nhưng năng suất lại cao.
Nghiên cứu cố ñưa ra sự so sánh nhất ñịnh về hiệu quả của các hình thức nuôi
ñể từ ñó có cái nhìn nhất ñịnh về ngành nuôi tôm của ñịa phương.
2.1.3.3 Khái niệm hiệu quả kinh tế

×