Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Bài giảng môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.26 KB, 68 trang )

Chương mở đầu:
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành
a, Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác -
Ph.Ăngghen và được V.I.Lênin phát triển, trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị của
lịch sử tư tưởng nhân loại, thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp
vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương
pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
b, Chủ nghĩa Mác – Lênin gồm 3 bộ phận cấu thành, có mối quan hệ thống nhất biện
chứng với nhau, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế Chính trị học Mác – Lênin và Chủ
nghĩa Xã hội khoa học. Mỗi bộ phận có một vai trò, vị trí, mục tiêu riêng trong hệ thống lý
luận.
Trong đó:
+ Triết học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận
chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
+ KTCT học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã
hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và tiêu vong của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới- phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ CNXHKH: là bộ phận lý luận được hợp thành nhất quán về mặt lôgic của triết học và
kinh tế chính trị học, nghiên cứu, làm sáng tỏ những quy luật khách quan của của quá trình
cách mạng xã hội chủ nghĩa, bước chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, tiến
lên chủ nghĩa cộng sản.
c, Chủ nghĩa Mác – Lênin được Mác-Ănggen sáng lập và Lênin phát triển; được các
đảng cộng sản, phong trào công nhân và các nước xã hội chủ nghĩa vận dụng với tư cách là
nền tảng tư tưởng trong hoạt động của mình; là học thuyết khoa học và cách mạng để thực
hiện lý tưởng giải phóng nhân loại.
2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin


a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh tế-xã hội:
+ Sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vào những năm 40 của thế kỷ XIX
làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất mang
tính tư nhân tư bản chủ nghĩa biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn đối kháng nhau về mặt lợi
ích căn bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng sâu sắc. Hàng loạt cuộc đấu
tranh của công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp vô sản trở thành một lực lượng chính
trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đòi dân
chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản ngày càng phát triển đã đặt ra yêu cầu
khách quan cần phải được dẫn đường bởi một lý luận khoa học, tiên tiến. Chủ nghĩa Mác ra
đời đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn đấu tranh đó đi đến thắng lợi.
- Các tiền đề văn hóa - tư tưởng:
+ Tiền đề lý luận: Triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là học thuyết của Hêghen và Phơ
Bách), Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (tiêu biểu là Ađamsmith và Đâyvít Ricarđô), Chủ
nghĩa xã hội không tưởng Pháp (tiêu biểu là Xanhximôn, Phuriê và Rôbớt Ô oen).
1
+ Tiền đề khoa học tự nhiên, với các phát minh nổi bật như: học thuyết tiến học luận
của Đácuyn, thuyết tế bào của người Đức, Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của
Lômônôxốp đã cung cấp cơ sở khoa học tự nhiên cho việc luận giải các vấn đề xã hội.
* Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản phẩm của
điều kiện kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể hiện trong các lĩnh vực khoa
học, vừa là sản phẩm tinh thần của chính các nhà sáng lập ra nó.
b) Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác
- C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình hình thành chủ nghĩa Mác:
(Karl Mark: 1818-1883, người Đức; F.Engels: 1820-1895, người Anh)
Mác – Ăngghen là những người đồng sáng lập nên chủ nghĩa Mác, là những nhà khoa
học, nhà tư tưởng kiệt xuất, đồng thời là lãnh tụ lỗi lạc của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trên thế giới.
Mác và Ăngghen đã kế thừa một cách có phê phán những thành tựu tư duy của nhân

loại, sáng tạo nên CNDV biện chứng triệt để không điều hoà với CNDT và phép siêu hình.
Mác và Ănghen đã đưa ra những nguyên lí cơ bản chung nhất về tự nhiên, xã hội và tư
duy.
- C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác
Hai ông đã tuyên truyền thâm nhập lý luận của mình vào thực tiễn phong trào vô sản ở
châu Âu (chiến tranh nông dân ở Pháp và Đức những năm 1848-1852) và Công xã Pari
(1871), trên cơ sở đó bước đầu bổ sung lý luận của mình.
c) Giai đoạn Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa
- Bối cảnh lịch sử mới và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
Thực tiễn của phát triển khoa học và phong trào vô sản ở đầu thế kỷ XX đã tạo điều
kiện Lênin nghiên cứu, khảo sát và đúc kết thực tiễn thành những vấn đề lý luận mới, bảo vệ
chủ nghĩa Mác trước các luận điệu của kẻ cơ hội và thù địch đòi xét lại chủ nghĩa Mác.
- Vai trò của V.I Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện
lịch sử mới.
Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác một cách xuất sắc, không những thế, đã phát triển chủ
nghĩa Mác lên một tầm cao mới, đạt được những kết quả thực tiễn to lớn nhất là ở nước Nga.
d) Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917)
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã được Lênin vận dụng vào nước Nga, soi đường chỉ lối mang
lại thắng lợi cho nước Nga, đưa nước Nga trở thành một nhà nước công nông đầu tiên trên thế
giới. Và chính cách mạng nước Nga là mảnh đất thực tiễn cung cấp những tri thức thực tiễn
cho việc khái quát về mặt lý luận, góp phần bổ sung phát triển chủ nghĩa Mac
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
Chủ nghĩa Mác – Lênin được vận dụng vào các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước
dân tộc bị áp bức nô dịch đưa tới sự thắng lợi ở hàng hoạt nước và đồng thời cổ vũ phong đào
đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và tiến bộ ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã trở thành hệ tư tưởng nền tảng và kim chỉ nam hành động
của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào cánh tả trên thế giới.
Ngày nay, mặc dù chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào, thế giới có nhiều biến

động khó khăn, song sức sống của chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục phát triển và chủ nghĩa Mác
vẫn là học thuyết tiên tiến soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế
giới.
2
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP,
NGHIÊN CỨU MÔN HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-
LÊNIN
1. Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu
a, Đối tượng: Đối tượng của việc học tập, nghiên cứu “Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin” là những quan điểm cơ bản, nền tảng và mang tính chân lý bền vững của
chủ nghĩa Mác-Lênin trong phạm vi ba bộ phận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin.
b, Mục đích: Mục đích của việc học tập, nghiên cứu:
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm để
xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để hiểu
rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để hiểu
rõ nền tảng tư tưởng của Đảng CSVN.
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để xây
dựng niềm tin và lý tưởng cho sinh viên
2. Một số yêu cầu về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải hiểu
đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh viện, giáo điều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn.
- Học tập, nghiên cứu mỗi luận điểm trong mối quan hệ với các luận điểm khác, ở bộ
phận cấu thành khác của chủ nghĩa Mác-Lênin;
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải theo
nguyên tắc thường xuyên gắn kết lý luận với thực tiễn của thời đại, của đất nước .

- Cần gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin với thực tiễn cách mạng Việt
Nam và thực tiễn của thời đại để thấy được sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin
mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng trong từng thời đại lịch sử.
- Đòi hỏi quá trình học tập nghiên cứu đồng thời cũng phải là quá trình tự giáo dục, tu
dưỡng và rèn luyện để từng bước hoàn thiện mình trong đời sống cá nhân cũng như trong đời
sống cộng đồng xã hội.
- Quá trình học tập nghiên cứu đồng thời là quá trình tổng kết, đúc kết kinh nghiệm để
góp phần bổ sung phát triển; mặt khác, phải đặt nó trong tiến trình phát triển của lịch sử tư
tưởng nhân loại.
3
Phần thứ nhất
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
Chương I :
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa
duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
* Triết học là gì.
- Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con
người trong thế giới đó.
Triết học có lịch sử hàng ngàn năm, ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn khi tư duy
con người đạt đến một trình độ nhất định và trong xã hội xuất hiện sự phân công giữa lao
động trí óc và lao động chân tay.
- Đây là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Vật chất và ý thức là 2 phạm trù rộng nhất, bao quát toàn bộ các sự vật hiện tượng
trong thế giới, triết học muốn tìm ra các quy luật của thế giới phải nghiên cứu các sự vật hiện
tượng, do đó phải nghiên cứu 2 phạm trù này.
+ Việc giải quyết vấn đề này là cơ sở để phân chia các nhà triết học thành các trường
phái, trào lưu triết học khác nhau.

- Chủ nghĩa duy vật và các hình thức của nó:
+ Chủ nghĩa duy vật (nhất nguyên duy vật): thừa nhận vật chất có trước, ý thức có sau,
vật chất quyết định ý thức.
+ Các hình thức của CNDV: CNDV chất phác thời cổ đại, CNDV siêu hình, CNDV biện
chứng.
- Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức của nó:
+ Chủ nghĩa duy tâm (nhất nguyên duy tâm): khẳng định ý thức có trước, vật chất có sau
và ý thức quyết định vật chất.
* Việc giải quyết mặt thứ hai, là cơ sở xác lập nhận thức luận của các nhà triết học:
- Trường phái có thể biết: thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người
- Trường phái không thể biết: phủ nhận năng lực nhận thức thế giới của con người
1.2. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.2.1. Vật chất
a, Phạm trù vật chất
* Khái quát quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất: nhìn chung các nhà
triết học duy vật đều cho rằng thế giới xung quanh chúng ta là vật chất. Vật chất tồn tại
khách quan độc lập với ý thức con người.
* CNDV cổ đại: Đồng nhất v/c với các dạng cụ thể của nó, đó là những vật thể hữu hình,
cảm tính (Ấn độ: đất, nước, lửa, không khí; Hy lạp: Talét: Nước, Hêraclit:
Lửa )Anaximenđrơ cho vật chất là Apâyrôn ; Đêmôcrit, khi cho rằng thực thể của TG là
nguyên tử (cực nhỏ, cứng, không thể xâm nhập, không cảm giác được, nguyên tử có thể nhận
thức được bằng tư duy

Đánh giá về CNDVcổ đại.
+ Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên
+ Hạn chế: đồng nhất vật chất với các vật cụ thể
4
* CNDV siêu hình: tư tưởng chủ đạo là đồng nhất vật chất với Nguyên tử: đó là phần tử
nhỏ nhất không thể phân chia được, tách rời nguyên tử với vận động, không gian, thời gian…


Đánh giá về CNDV siêu hình
+ Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên và đi sâu hơn vào bản chất thế
giới
+ Hạn chế: đồng nhất vật chất với các nguyên tử, thế giới là hữu hạn
 Nhìn chung, hạn chế lớn nhất thời kỳ này là đồng nhất vật chất với nguyên tử và coi
thế giới là hữu hạn, tận cùng ở nguyên tử.
 Các phát minh khoa học cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã bác bỏ quan niệm của
con người về thế giới trước đây, bác bỏ CNDV trước Mác.
* CNDV biện chứng: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Phân tích định nghĩa:
+ Vật chất là phạm trù triết học: dùng để khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất
của mọi tồn tại vật chất, vô hạn, vô tận… đó chính là thuộc tính tồn tại khách quan độc lập
với ý thức con người. (tức là tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con
người);
+ Được đem lại cho con người trong cảm giác: Vật chất là cái có thể gây nên cảm giác
khi tác động vào các giác quan;
+ Được cảm giác chép lại, chụp lai, phản ánh… không phụ thuộc vào cảm giác: con
người có thể nhận thức được sự tồn tại của vật chất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan.
(vật chất là cái mà ý thức con người chỉ là sự phản ánh nó)
- Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Giải quyết 1 cách đầy đủ khoa học vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật
và có thể biết.
+ Bác bỏ thuyết “không thể biết” và khắc phục những thiếu sót của quan điểm các quan
điểm duy vật trước Mác về vật chất.
+ Định hướng cho khoa học trong việc tìm kiếm những dạng vật chất mới.
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:

- Khái niệm vận động: Ăng ghen cho rằng: vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức
được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất,
thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy.
* Năm hình thức vận động cơ bản của vật chất:
- Vận động cơ học (thay đổi vị trí của sự vật trong không gian)
- Vận động lý học (vận động của các phân tử, hạt cơ bản, điện tử, nhiệt, điện)
- Vận động hoá học (vận động của các nguyên tử, hoá hợp, phân giải các chất)
- Vận động sinh vật (trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường…)
- Vận động xã hội ( chỉ có ở con người, đó là sự thay đổi diễn ra trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội…).
+ Mối quan hệ giữa năm hình thức vận động:
- 5 hình thức vận động không tách rời nhau: Một hình thức vận động muốn được thực
hiện đó là kết quả tổng hợp giữa nó với nhiều hình thức vận động khác.
- Giữa các hình thức vận động có thể chuyển hoá cho nhau, các hình thức v/đ cao xuất
hiện trên cơ sở các hình thức v/đ thấp, trong khi các hình thức v/đ thấp không có khả năng bao
hàm các hình thức v/đ cao hơn, do đó không được quy giản hình thức v/đ cao về hình thức v/đ
thấp.
5
+ Mối quan hệ giữa vận động và đứng im: Vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ là
tương đối, đứng im là tương đối bởi vì:
- Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động trong 1 lúc nào đó, chứ không phải
xảy ra với mọi hình thức v/đ trong cùng 1 lúc.
- Đứng im chỉ xảy ra đối với một mối quan hệ trong 1 lúc nào đó, chứ không phải xảy ra
đối với mọi mối quan hệ trong cùng 1 lúc.
- Đứng im chỉ mang tính tạm thời, là hình thức v/đ đặc biệt trong phạm vi chất của sv
chưa thay đổi, vận động trong thăng bằng.
* Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
- Không gian và thời gian là những thuộc tính nhất định của bản thân vật chất vận động
được khái quát lại.

- Không gian và thg gắn bó chặt chẽ với nhau và gắn liền với v/c, là phương thức tồn tại
của v/c.
Không gian: Là khái niệm triết học để chỉ thuộc tính phổ biến của các vật thể có
quảng tính, tức là có quy mô to nhỏ, độ ngắn dài, cao thấp, chiếm một vị trí và một thể tích
nhất định.
Thời gian: Là khái niệm triết học để chỉ thuộc tính phổ biến của các quá trình vật
chất diễn ra nhanh hay chậm, nối tiếp nhau theo một trật tự nhất định, có thời hạn và
phát triển theo các thời kỳ, các giai đoạn.
+ Các tính chất của không gian và thời gian:
- Tính khách quan: gắn với vật chất mà vâth chất tồn tại khách quan, do đó không gian
và thời gian cũng mang tính khách quan.
- Tính tuyệt đối: Vĩnh cửu trong thời gian, vô tận trong không gian
- Tính tương đối: vật chất vận động càng nhanh thi không gian và thời gian dường như
co hẹp lại
- Tính riêng biệt: Không gian mang tính 3 chiều(dài, rộng, cao), thời gian mang tính 1
chiều (quá khứ đến tương lai), còn gọi là mối liên hệ lịch sử.
c) Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Ăng ghen viết “Tính thống nhất của thế giới không phải ở sự tồn tại của nó, mặc
dù tồn tại là tiền đề của tính thống nhất của nó, vì trước khi thế giới có thể là một thể
thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại đã”. “ Tính thống nhất thật sự của thế giới là
ở tính vật chất của nó”
- Nội dung của tính thống nhất vật chất của thế giới
+ Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất. Đó là thế giới vật chất tồn tại khách quan
có trước và độc lập với ý thức con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở
chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn
gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ
biến của thế giới vật chất .
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn vô hạn và vô tận, không tự sinh ra và mất đi. Trong
thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn

nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
1.2.2. Ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức: CNDV biện chứng dựa trên những thành tựu KHTN, đã
khẳng định: ý thức xuất hiện dựa trên 2 nguồn gốc:
* Nguồn gốc tự nhiên:
- ý thức là một thuộc tính của vật chất nhưng không phải của mọi đối tượng vật chất, mà
nó chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất, đó là bộ óc con
6
người. Trước khi có con người, ý thức chưa thể xuất hiện được.Do đó, nguồn gốc tự nhiên
đầu tiên của ý thức là bộ óc con người.
- Tại sao bộ óc con người lại có thể sản sinh ra ý thức, để trả lời được câu hỏi này chúng
ta nghiên cứu mối liên hệ vật chất giữa bộ óc con người với thế giới khách quan. Chính mối
liên hệ ấy hình thành nên quá trình phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc con người.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống v/c này ở 1 hệ thống v/c khác
trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Các hình thức phản ánh:
+ Phản ánh vô cơ: mang tính tự phát và tính vật lý.
+ Phản ánh hữu cơ: so với phản ánh vô cơ có sự khác về chất:
. Thực vật: sự phản ánh thể hiện ở sự biết phân biệt, lựa chọn khi có kích thích của
môi trường.
. Động vật: - Động vật bậc thấp: có tính cảm ứng nhạy cảm với môi trường.
- Động vật bậc cao nhờ có hệ thần kinh  hình thành hệ thống phản xạ (hệ
thống tín hiệu thứ nhất) có chung cho cả giới động vật → tâm lý động vật.
+ Phản ánh của con người: nhờ có bộ não và hệ thần kinh trung ương phát triển 
là hình thức phản ánh cao nhất của sự phản ánh thế giới.
Tóm lại: bộ óc con nguời cùng với thế giới vật chất xung quanh tác động lên bộ óc con
người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội:
Để cho ý thức ra đời nguồn gốc tự nhiên là cần thiết nhưng chưa đủ. Điều kiện quyết
định sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, đó là quá trình lao động, sự xuất hiện của ngôn

ngữ và những quan hệ xã hội.
- Lao động: trong quá trình lao động con người tác động vào thế giới khách quan, từ đó
dần dần nắm được những thuộc tính, kết cấu, những quy luật vận động của thế giới, hình
thành quá trình phản ánh  xuất hiện tri thức về thế giới.
- Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức (hệ thống tín hiệu thứ
hai), nhờ ngôn ngữ mà con người có thể phản ánh TGKQ một cách khái quát, trừu tượng = 1
hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật  ngôn ngữ là cái vỏ v/c của tư duy. Không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được.
Tóm lại: Nguồn gốc trực tiếp quyết định sự xuất hiện ý thức là lao động. Sau lao động và
đồng thời với lao động là ngôn ngữ; Đó là hai chất kích thích chủ yếu giúp chuyển hóa óc vượn
thành óc người, và nhờ đó mà tâm lý động vật dần chuyển hóa thành ý thức.
b) Bản chất và kết cấu của ý thức
* Bản chất của ý thức: Dựa trên cơ sở lý luận phản ánh, CNDVBC khẳng định: ý thức là
sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức: thể hiện ở khả năng hoạt động con người, quá trình
phản ánh năng động sáng tạo của ý thức trải qua 3 giai đoạn:
. Thứ nhất: Sự trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao
đổi này mang tính chất 2 chiều, có định hướng, có chọn lọc.
. Thứ hai: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Thực chất đây là quá trình sáng tạo lại hiện thực của ý thức theo nghĩa mã hoá các đối
tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
. Thứ ba: Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan thông qua hoạt động
thực tiễn. Đây là quá trình biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật
chất ngoài hiện thực nhằm thực hiện mục đích cuả con người.
* Kết cấu của ý thức: Ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có cấu trúc rất phức tạp
Có thể phân chia cấu trúc của ý thức theo 2 chiều:
7
* Chiều ngang: ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành như: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý
chí, lý trí… Trong đó tri thức là yếu tố cốt lõi nhất.

* Chiều dọc: đó là cách tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người bao gồm
các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
1.2.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức; nội dung của ý thức là sự phản ánh đối
với vật chất
- Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến đổi của ý thức là sự
phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất
- Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức trong
hoạt động thực tiễn
b) Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Ý thức phản ánh thế giới khách quan
- Ý thức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình hoạt động thực
tiễn nên ý thức có tác động to lớn trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Vật chất có trước, ý thức có sau, v/c quyết định ý thức

trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn, phải xuất phát từ TTKQ, tôn trọng các quy luật KQ và lấy TTKQ làm cơ sở
cho mọi hoạt động của mình.
- ý thức là sự phản ánh HTKQ  trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, đòi hỏi ý thức
phải phản ánh đúng HTKQ, chống bệnh chủ quan. Cần phát huy tính năng động chủ quan; phát
huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn
- Cần thấy rõ tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy năng
động chủ quan trong hoạt động thực tiễn.
8
Chương II:
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng

a. Sự đối lập giữa hai quan điểm biện chứng và siêu hình trong việc nhận thức và cải tạo
thế giới:
- Phương pháp siêu hình:
+ Xem xét sự vật một cách cô lập tách rời, với một tư duy cứng nhắc.
+ Xem xét sự vật trong trạng thái tĩnh, không thấy được sự vận động biến đổi của sự vật.
- Phương pháp biện chứng:
+ Xem xét sự vật trong mối liên hệ với các sự vật khác, với một tư duy mềm dẻo.
+ Xem xét sự vật trong sự vận động biến đổi không ngừng, theo xu hướng phát triển.
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
- Phép biện chứng duy tâm
- Phép biện chứng duy vật
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm: Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận
động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
b. Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng:
- Phép biện chứng duy vật được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học
- Trong phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với
phương pháp luận biện chứng
- Với hai đặc trưng cơ bản đó, phép biện chứng duy vật không chỉ giải thích thế giới mà
còn là công cụ khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới.
II. CÁC NGUY ÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a, Khái niệm mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm: mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết học, dùng để chỉ sự quy định, sự
tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các svht, hay giữa các mặt trong cùng 1
svht, tồn tại phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy .
b. Các tính chất của mối liên hệ phổ biến.
- Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là khách quan, vốn có, cơ sở là ở sự thống nhất
vật chất của thế giới.

- Tính phổ biến: Bất cứ svht nào cũng có mlh với các svht khác, không có svht nào tồn
tại ngoài mlh.
- Tính đa dạng, phong phú: Do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển
của svht quy định: mlh chung- riêng, trong- ngoài, trực- gián, tất nhiên- ngẫu nhiên.
 Những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, tất nhiên thường quyết định xu hướng tồn
tại, phát triển của sự vật, gọi là mối liên hệ cơ bản và chủ yếu.
 Những mối liên hệ bên ngoài,gián tiếp, ngẫu nhiên thường không quyết định sự tồn
tại và phát triển của sự vật, gọi là mối liên hệ không cơ bản và thứ yếu .
c, Ý nghĩa: Do svht luôn nằm trong mlhpb  muốn nhận thức đúng về sự vật chúng ta
phải tuân thủ các phương châm toàn diện, lịch sử - cụ thể:
* Quan điểm toàn diện: để nhận thức đúng về svht cần:
+ Xem xét tất cả các bộ phận, yếu tố, các thuộc tínhảcaus thành svht đó.
+ Xem xét các svht trong mlh qua lại giữa nó với svht khác.
9
- Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện: tức là nó đòi hỏi từ vô số
những mlh phải rút ra được cái bản chất nhất chi phối sự vận động và phát triển của svht,
phải tìm ra được những mlh cơ bản và chủ yếu của sv, nói cách khác phải xem xét toàn diện
nhưng có trọng tâm, trọng điểm.
* Quan điểm lịch sử - cụ thể: Khi xem xét svht phải chú ý đến hoàn cảnh lịch sử cụ thể
làm phát sinh svht đó, quá trình tồn tại và xu hướng vận động, phát triển của nó.
2. Nguyên lý về sự phát triển.
a. Khái niệm sự phát triển: “là phạm trù triết học, dùng để chỉ quá trình vận động
tiến lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện dến hoàn thiện hơn
của sự vật”.
b. Các tính chất của sự phát triển.
- Tính khách quan: sự phát triển mang tính khách quan vì nguồn gốc của sự phát triển
nằm bên trong sự vật, đó là quá trình giải quyết liên tục các mâu thuẫn bên trong sự vật.
- Tính phổ biến: diễn ra ở mọi svht, mọi lĩnh vực.
- Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong không gian và thời gian
khác nhau  con đường phát triển cũng khác nhau.

c. Ý nghĩa: Xem xét sự vật = quan điểm phát triển: tức là phải đặt sv trong sự vận động,
sự phát triển và phải phát hiện ra được các xu hướng vận động biến đổi, chuyển hoá của
chúng. Song cần phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn. Cho chúng ta cơ sở khoa học của niềm tin, sự tất thắng của cái
mới, cái tiến bộ đối với cái cũ, cái lạc hậu.
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Cái riêng - cái chung.
a, Khái niệm.
* Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng hay 1 quá trình
riêng lẻ trong thế giới khách quan.
* Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những đặc điểm, những
thuộc tính chung giống nhau được lặp đi, lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay trong
một quá trình riêng lẻ. (cái chung không tồn tại như 1 svht cụ thể như cái riêng, mà nó tồn
tại trong mỗi cái riêng).
(Ngoài ra khi nghiên cứu cặp phạm trù này ta cần nắm thêm khái niệm Cái đơn nhất:
là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính chỉ có ở
sự vật hiện tượng này mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác).
b. Mối quan hệ biện chứng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm
cái chung.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện ra sự tồn tại của
mình.
- Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không ra nhập hết vào cái chung.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định.
c, Ý nghĩa phương pháp luận.
- Nghiên cứu mối quan hệ BIệN CHứNG giữa cái chung và cái riêng, trong quá trình
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn , chúng ta không nên tuyệt đối hoá bất kỳ một mặt nào:
- Nếu tuyệt đối hoá cái chung, coi nhẹ cái riêng→ rơi vào chủ nghĩa giáo điều, dập

khuôn, máy móc.
10
- Nếu tuyệt đối hoá cái riêng, coi nhẹ cái chung→ rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm, cục
bộ địa phương, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
- Vì cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định nên trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện để thúc đẩy cái đơn nhất tích cực trở
thành cái chung; đồng thời từng bước chuyển hóa cái chung tiêu cực trở thành cái đơn nhất
để tiêu diệt nó.
2. Nguyên nhân - kết quả.
a, Khái niệm.
* Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hoặc giữa
các sự vật với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
* Kết quả: là hiện tượng mới xuất hiện do nguyên nhân nào đó gây ra.
b, Mối quan hệ biện chứng
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính
tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn đến kết quả và không có kết quả nào không có
nguyên nhân
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn xuất hiện trước kết quả, còn kết
quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân và có thể tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra
nó.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả có thể do một
hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí và chuyển hoá cho nhau  mối quan hệ
nhân - quả trở thành 1 chuỗi vô tận, cái là kết quả của hiện tượng đứng trước lại là nguyên
nhân của hiện tượng đứng sau, và ngược lại
c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta
cần phân loại nguyên nhân, chiều hướng tác động của các nguyên nhân, để từ đó có biện pháp
thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân tích cực và hạn chế sự hoạt động của các nguyên
nhân có tác động tiêu cực.

- Kết quả có tác động và cải tạo nguyên nhân vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta
cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng nhằm đạt mục đích cao nhất.
3. Tất nhiên – ngẫu nhiên.
a, Khái niệm.
* Tất nhiên: là cái xuất phát từ mối liên hệ bản chất bên trong của sự vật, trong
những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế, không thể khác được.
* Ngẫu nhiên: là cái xuất phát từ mối liên hệ bên ngoài, từ sự ngẫu hợp nhiều hoàn
cảnh bên ngoài; do đó, nó có thể xảy ra, cũng có thể không xảy ra, có thể xảy ra thế này
hoặc như thế khác.
b, Mối quan hệ biện chứng.
- Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ xung cho tất nhiên. Tất nhiên vạch
đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau. ở trong mối quan hệ này là tất
nhiên, ở mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, cái tất nhiên quyết định sự vận động,
phát triển của sự vật, còn cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển đó.
c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong hoạt động thực tiễn, muốn cải tạo và tác động vào sự vật có hiệu quả cần nhận
thức cho được tính tất nhiên của sự vật.
- Xuất phát từ cái ngẫu nhiên chúng ta không nên coi nhẹ, xem thường nó vì:
11
+ Chỉ có thông qua cái ngẫu nhiên chúng ta mới phát hiện được tính tất nhiên của sự vật.
+ Cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng tới quá trình phát triển của sự vật đồng thời nó có thể
chuyển hoá thành cái tất nhiên.
4. Nội dung – hình thức.
a, Khái niệm.
- Nội dung: là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình hợp thành
có cơ sở tồn tại và phát triển của sự vật.
- Hình thức: là phương thức tồn tại của nội dung, là cách thức tổ chức kết cấu của

nội dung.
b, Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung – hình thức.
* Nội dung và hình thức có sự thống nhất với nhau: thể hiện ở chỗ, không có hình thức
nào lại không chứa đựng 1 nội dung nhất định; và ngược lại, không có nội dung nào lại
không được biểu hiện dưới 1 hình thức cụ thể nào đó.
Tuy nhiên sự thống nhất giữa nội dung và hình thức là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập:
+ Nội dung quyết định hình thức, hình thức phụ thuộc vào nội dung. Sự vật biến đổi
bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi của nội dung, hình thức tự nó không biến đổi mà chỉ biến
đổi dưới tác động của nội dung.
+ Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tác động tích cực trở lại đối với
nội dung:
- Nếu hình thức phù hợp với nội dung  thúc đẩy sự vật phát triển .
- Nếu hình thức không phù hợp với nội dung  cản trở quá trình phát triển của
sv.
 Muốn cho sự vật tiếp tục phát triển nó đòi hỏi hình thúc cũ phải được xoá bỏ thay thế
bằng hình thức mới phù hợp với sự phát triển của nội dung để tiếp tục thúc đẩy sv phát triển.
* Nội dung và hình thức có thể chuyển hoá cho nhau: tuỳ từng mối quan hệ, có cái ở
trong mối quan hệ này là nội dung nhưng ở trong mối quan hệ khác lại là hình thức và ngược
lại.
c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách rời, hay tuyệt đối hoá nội
dung và hình thức. Cần chống chủ nghĩa hình thức.
- Muốn thúc đẩy sự vật phát triển phải căn cứ vào nội dung và luôn tạo ra sự phù hợp
của hình thức.
5. Bản chất - hiện tượng.
a. Khái niệm.
- Bản chất: là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn
định bên trong sự vật, quyết định sự vận động và phát triển của sự vật.
- Hiện tượng: là sự biểu hiện bên ngoài của bản chất, là cái bên ngoài qua đó bản
chất của sự vật biểu hiện ra trong những điều kiện nhất định.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng.
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: mặt bản chất của sv bao giờ cũng được
bộc lộ ra bên ngoài thông qua vô số các hiện tượng, còn mỗi hiện tượng bao giờ cũng là sự
bộc lộ ít nhiều của bản chất…
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất là cái bên trong còn hiện tượng là cái bên ngoài của sự vật.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
+ Bản chất là cái sâu sắc, còn hiện tượng thì phong phú, đa dạng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng, mà cần đi sâu tìm hiểu bản chất của sự vật.
12
- Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật không được coi 1 hiện tượng nào đó đã
là bản chất – mà phải nghiên cứu toàn diện các hiện tượng và tìm cho được hiện tượng nào
phản ánh tương đối rõ nét bản chất của sự vật, lấy nó làm điểm xuất phát để đi sâu vào nghiên
cứu bản chất bên trong sự vật; đồng thời bổ xung thêm các hiện tượng khác để có thể phản
ánh bản chất một cách đầy đủ nhất.
6. Khả năng - hiện thực.
a. Khái niệm.
+ Hiện thực: là những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
+ Khả năng: là những gì hiện chưa có nhưng sẽ có, sẽ tới khi có những điều kiện
thích hợp.
b. Mối liên hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau
và thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. Vì HT được
chuẩn bị bởi KN, còn KN sẽ biến thành HT (khi có điều kiện tương ứng). Cứ như vậy làm
cho sự vật vận động và phát triển không ngừng.
- Cùng một điều kiện nhất định, trong cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ
không phải chỉ có một khả năng.
- Trong xã hội hoạt động có ý thức của con người có vai trò hết sức to lớn trong việc
biến khả năng thành hiện thực.

c, Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để đề ra chủ trương, phương hướng
hành động. Nếu chỉ dựa vào cái còn ở dạng khả năng sẽ rơi vào ảo tưởng. Tuy nhiên khi đề ra
chủ trương, phương hướng hành động cũng phải tính đến khă năng để việc đề ra chủ trương,
kế hoạch hành động sát thực hơn.
+ Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong tự nhiên được diễn ra một cách tự phát.
Trong xã hội nó lại diễn ra tự giác thông qua hoạt động có ý thức và mục đích của con người.
Vì vậy trong quá trình hoạt động thực tiễn chúng ta tránh tuyệt đối hoá hoặc hạ thấp vai trò
của nhân tố chủ quan.
IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại.
a. Các khái niệm cơ bản.
* Khái niệm chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ
không phải là cái khác.
- Các đặc điểm của Chất:
+ Chất của mỗi sự vật khác nhau được tạo thành bởi các nhân tố khác nhau và cách sắp
xếp các nhân tố theo cấu trúc và trình độ khác nhau.
+ Chất biểu hiện tình trạng tương đối ổn định của sự vật, làm cho nó vẫn là nó chưa biến
thành cái khác.
+ Chất chẳng những nói lên sự khác nhau, mà còn nói lên những yếu tố chung giống
nhau  chất chung.
+ Chất của sự vật được bộc lộ ra bên ngoài bằng nhiều thuộc tính, có những thuộc tính
là căn bản, có những thuộc tính không căn bản, mỗi thuộc tính lại có thể đặc trưng cho 1 chất
 1 vật không chỉ có 1 chất mà có nhiều chất, vô vàn chất. Trong quá trình tồn tại và phát
triển của sự vật, những thuộc tính không căn bản có thể thay đổi mất đi hoặc nảy sinh thêm
nhưng Chất của sự vật không thay đổi. Chỉ khi nào những thuộc tính căn bản thay đổi hay
mất đi, mới làm cho chất của sự vật thay đổi, mất đi.
+ Tuỳ theo mối liên hệ cụ thể mà thuộc tính nào đó của chất mới bộc lộ ra.

13
* Khái niệm về lượng: Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
- Các đặc điểm của lượng:
+ Trong tự nhiên lượng có thể được đo đếm bằng con số chính xác.
+ Trong xã hội lượng nhiều khi không thể đo đếm bằng con số chính xác mà phải bằng
khả năng trừu tượng, khái quát hoá (ước lượng).
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng (nói lên cách thức phát triển của sự vật
trong thế giới).
Sự vật khi biến đổi bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi về lượng. Lượng có thể biến
đổi theo chiều tăng – giảm. Nếu còn nằm trong phạm vi giới hạn Độ (Là phạm trù triết học,
dùng để chỉ mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa chất và lượng làm cho sự vật vẫn còn là
nó, chưa biến thành sự vật khác). thì chưa diễn ra sự nhảy vọt về chất của sự vật.
Lượng tiếp tục biến đổi qua giới hạn độ đạt đến điểm nút (Là phạm trù triết học, dùng
để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về Lượng đã đủ làm thay đổi về Chất của sự vật). thì
sẽ diễn ra bước nhảy (Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật
do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra). làm thay đ ổi về chất của sự vật. Quá trình đó phải
được diễn ra trong điều kiện nhất định.
Khi sự vật mới, Chất mới xuất hiện nó đòi hỏi phải có Lượng mới phù hợp với nó, đồng
thời tạo điều kiện cho Lượng mới tiếp tục phát triển, để đến Điểm nút mới lại diễn ra sự
Nhảy vọt về Chất (Quá trình chuyển hoá đó phải được diễn ra trong điều kiện nhất định), cứ
như vậy làm cho svht vận động và phát triển không ngừng.
Tóm lại: quá trình phát triển của sự vật được diễn ra thông qua con đường nút liên tục:
Biến đổi tuần tự về lượng để đến điểm nút mới diễn ra nhảy vọt về chất. Nói cách khác, nội
dung quy luật từ những thay đổi về Lượng dẫn đến những thay đổi về Chất và ngược lại nói
lên cách thức phát triển của các svht trong TG.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu mối liên hệ biện chứng giữa lượng và chất chúng ta có thể thúc đẩy, kìm
hãm quá trình phát triển của sự vật bằng cách tác động vào giai đoạn tích luỹ về lượng của sự

vật, và vào vai trò của nhân tố điều kiện.
- Tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí đốt cháy giai đoạn, thực hiện bước nhảy liên tục
- Tránh tư tưởng bảo thủ trì trệ không dám thực hiện bước nhảy.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
a, Các Khái niệm cơ bản.
* Khái niệm mặt đối lập: Là những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính…trong
cùng 1 sự vật có khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược nhau
* Khái niệm mâu thuẫn: là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
trong cùng 1 sự vật hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
* Các tính chất của mâu thuẫn:
- Tính khách quan.
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng, phong phú
* Khái niệm sự thống nhất giữa các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng
nương tựa, phụ thuộc vào nhau, là tiền đề của nhau giữa các mặt đối lập trong một sự vật.
* Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng
bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong cùng 1 sự vật.
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn (là nguồn gốc, động lực của sự phát triển).
- Trong thế giới khách quan mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất, chứa đựng
ngay trong nó những mặt đối lập.
14
- Từ đó 2 mặt đối lập sẽ liên hệ với nhau hình thành mâu thuẫn.
- 2 mặt của mâu thuẫn đấu tranh với nhau làm cho sự vật vận động và phát triển không ngừng.
Quá trình đấu tranh của các mặt đối lập là 1 quá trình phức tạp, gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: mâu thuẫn hình thành: sv xuất hiện.
+ Giai đoạn 2: mâu thuẫn phát triển: cùng với quá trình phát triển của sv.
+ Giai đoạn 3: mâu thuẫn đợc giải quyết: khi phát triển đến đỉnh cao, lúc đó 2 MĐL có
sự chuyển hoá lẫn nhau, làm cho sv cũ mất đi, sv mới xuất hiện è cứ như thế làm cho sv
vận động, phát triển không ngừng.
Tóm lại: sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập nói lên nguồn gốc, động lực

của sự phát triển.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét, đánh giá bất cứ svht nào cũng phải xem xét 2 mặt.
- Phải phát hiện ra những mâu thuẫn, tìm >< ngay trong bản thân sự vật.
- Phân tích cụ thể từng mâu thuẫn, để tìm biện pháp giải quyết phù hợp đối với từng
mâu thuẫn, mâu thuẫn khác nhau

phương pháp giải quyết khác nhau.
- Không được nóng vội giải quyết mâu thuẫn, phải thúc đẩy các điều kiện làm cho mâu
thuẫn đi đến chín muồi.
- Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, không được dung hoà
các mặt đối lập.
3. Quy luật phủ định của phủ định.
a. Các khái niệm cơ bản.
* Sự phủ định: Là sự không thừa nhận, sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong
quá trình phát triển.
* Phủ định biện chứng: Là sự phủ định có các đặc điểm sau:
+ Mang tính khách quan vốn có của sự vật, tạo ra tiền đề, điều kiện cho sự phát triển tiếp theo.
+ Có sự kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật cũ trong quá trình phát triển
* Phủ định siêu hình: là sự phủ định có các đặc điểm sau:
+ Do lực lượng bên ngoài tác động, do đó tiêu diệt sự phát triển của sự vật.
+ Là sự phủ định sạch trơn hoặc giữ nguyên cái cũ.
b. Phủ định của phủ định – khuynh hướng, con đường phát triển của thế giới.
- Trong quá trình vận động của thế giới, phủ định biện chứng là một quá trình vô tận,
diễn ra theo chu kỳ và theo hình thức xoáy ốc thể hiện tính biện chứng của sự phát triển, đó là
tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.
- Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ định biện
chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và tạo ra xu hướng vận
động theo chiều hướng phát triển đi lên của sự vật
- Mỗi chu kỳ phát triển thường có hai lần phủ định căn bản tạo thành hình xoáy ốc của

sự phát triển, phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao của sự vật hiện tượng trong
thế giới.
Tóm lại: quy luật phủ định của phủ định là một quy luật phổ biến trong Tự nhiên – Xã
hội – Tư duy. Nó đã khái quát được tính chất tiến lên của sự phát triển… Có thể nói sự phát
triển không diễn ra một cách đơn giản theo con đường thẳng mà diễn ra một cách quanh co
phức tạp theo hình thức xoáy ốc. Nói cách khác quy luật phủ định của phủ định nói lên con
đường phát triển của các svht trong thế giới.
c. Ý nghĩa phương pháp luận: Nghiên cứu quy luật cung cấp cho chúng ta:
- Phương pháp nhận thức đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của thế giới.
- Cơ sở khoa học của niềm tin, sự tất thắng của cái mới cái tiến bộ, sẽ chiến thắng cái cũ
cái lạc hậu.
15
- Phương pháp khoa học để xem xét sự phát triển khi gặp khó khăn chúng ta tránh được
tư tưởng bi quan, dao động, hoài nghi mất phương hướng. Khi thắng lợi tránh được tư tưởng
lạc quan qua mức.
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với nhận thức.
a. Phạm trù thực tiễn.
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cải tạo thế giới khách quan.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất, quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội: nhằm biến đổi các quan hệ XH, chế độ XH.
+ Hoạt động quan sát, thực nghiệm khoa học.
b) Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
+ Mọi tri thức đều được bắt nguồn từ thực tiễn. Nếu như không có hoạt động thực tiễn
loài người sẽ không có sự hiểu biết nào hết.
+ Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn mới làm cho các giác quan của con người trở

nên hoàn thiện hơn, giúp cho quá trình nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức: Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ cho
nhận thức, thúc đẩy quá trình vận động phát triển của nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Mọi sự vận động và biến đổi của nhận thức
suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn  thực tiễn có vai trò là tiêu
chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời nó bổ xung,
điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện quá trình nhận thức:
 Phải quán triệt quan điểm thực tiễn, việc nghiên cứu phải xuất phát từ thực tiễn,
dựa trên cơ sở thực tiễn và đi sâu vào thực tiễn, lí luận phải gắn liền với thực tiễn…
2. Nhận thức và con đường biện chứng của sự nhận thức.
a. Quan niệm của CNDV biện chứng về bản chất quá trình nhận thức.
Mác Ăng ghen đã xây dựng nên học thuyết biện chứng duy vật về nhận thức. Học thuyết
đó ra đời dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản sau:
- Một là: thừa nhận thế giới vật chất tồn tai khách quan độc lập với ý thức con người
- Hai là: coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Thừa nhận năng lực nhận thức của con
người, không có gì con người không nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa nhận thức
được, nhưng sẽ nhận thức được.
- Ba là: khẳng định sự phản ánh là một quá trình biện chứng tích cực, tự giác và sáng
tạo. Quá trình phản đó từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản
chất…
- Bốn là: coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục
đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
 Dựa trên những nguyên tắc đó CNDV biện chứng khẳng định: nhận thức là quá
trình phản ánh biện chứng tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong
đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn.
b, Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.
Lênin chỉ rõ “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức
hiện thực khách quan” (Lênin- Bút ký tr.học.1963, tr.189).

* Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng:
16
- Giai đoạn trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) gồm 3 hình thức:
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, là nguồn gốc của mọi hiểu
biết, cảm giác xuất hiện, khi con người trực tiếp tiếp xúc với sự vật, mỗi một giác quan đem
lại một hoặc một vài thuộc tính của sự vật nhưng rời rạc, lẻ tẻ.
+ Tri giác: Là sự tổng hợp nhiều cảm giác, từ những tài liệu do cảm giác mang lại, tri
giác cho ta hình ảnh hoàn chỉnh hơn về sv, ở giai đoạn này con người vẫn phải trực tiếp tiếp
xúc với sự vật.
+ Biểu tượng: Là hình ảnh của sv được lưu lại trong trí nhớ, lúc này con người không
cần trực tiếp tiếp xúc với sự vật nhưng có thể tưởng tượng ra hình ảnh về sự vật.
Tóm lại: giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn phản ánh trực tiếp hiện thực khách quan
 nó mới phản ánh được cái bên ngoài, cái hiện tượng của sự vật, chưa phản ánh được cái
chung, cái bản chất.  quá trình nhận thức phải phát triển lên giai đoạn cao hơn.
- Giai đoạn tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính): Là sự phản ánh khái quát và gián tiếp
HTKQ, biểu đạt thành ngôn ngữ qua 3 hình thức:
+ Khái niệm: là 1 hình thức lôgíc của tư duy trừu tượng trên cơ sở những tài liệu do giai
đoạn nhận thức cảm tính mang lại, được tư duy trừu tượng hóa để phản ánh cái chung, cái
bản chất, cái tất yếu của sự vật.
+ Phán đoán: là một hình thức lôgíc của tư duy trừu tượng nhằm liên kết các khái niệm
với nhau để xác nhận hay phủ nhận một hay một số thuộc tính cuả sự vật.
+ Suy luận: là một hình thức lôgíc của tư duy trừu tượng, xuất phát từ một số phán đoán
sẵn có để rút ra một phán đoán mới (tri thức mới) có tính chất kết luận về bản chất sự vật.
Tóm lại: giai đoạn nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh gián tiếp hiện thực khách
quan, nó đã phản ánh được cái chung, cái bản chất của sv.
* Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Giai đoạn nhận thức lý tính con người đã nhận thức được cái chung, cái bản chất, của sự
vật… tức là nội dung của nó phản ánh TGKQ. Nhưng hình thức lại là quá trình tư duy
chủ quan của con người.  chưa biết được quá trình nhận thức đó đúng hay sai. Muốn biết
phải đưa vào thực tiễn kiểm tra, chứng minh:- Nếu thực tiến kiểm tra là đúng  chân lý

- Nếu thực tiến kiểm tra là sai  Nhận thức lại
3. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn
a. Khái niệm: chân lý là sự phù hợp giữa những nội dung tri thức của chúng ta với
hiện thực khách quan.
b. Các tính chất của chân lý.
* Tính khách quan: Nội dung chân lý phản ánh là thế giới khách quan nó lại đươc thực
tiễn kiểm tra chứng minh là đúng  Vì vậy chân lý mang tính khách quan.
* Tính tuyệt đối: chân lý tuyệt đối là những tri thức hoàn toàn đầy đủ, toàn diện và
chính xác về thế giới khách quan.
* Tính tương đối: Chân lý tương đối là những tri thức phản ánh đúng đắn về thế giới
khách quan nhưng chưa toàn diện, chưa bao quát hết mọi mặt của hiện thực mà chỉ trong
phạm vi, điều kiện nhất định.
* Tính cụ thể của chân lý: bất kỳ chân lý nào cũng gắn với những điều kiện lịch sử cụ
thể, nếu thoát ly điều kiện đó thì những tri thức đạt được trong quá trình nhận thức sẽ không
còn là tri thức đúng đắn và không được coi là chân lý.
c, Vai trò của chân lý đối với thực tiễn.
- Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu
quả trong hoạt động thực tiễn.
17
Chương III:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT
PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó
a. Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
- Sản xuất vật chất là khái niệm dùng để chỉ quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên, nhằm thoả mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Phương thức sản xuất là khái niệm dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để
tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.

b. Vai trò của SXVC và PTSX đối với sự tồn tại và phát triển xã hội
* Vai trò quyết định của SXVC đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội:
- SXVC là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội.
- Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành tất cả các hình thức quan hệ xã hội, quy định tính chất
và kết cấu của xã hội
- Sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự
biến đổi phát triển của xã hội.
* Vai trò quyết định của PTSX đối với trình độ phát triển của nền sản xuất và quá trình
biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội:
- Lich sử phát triển của xã hội loài người sẽ trải qua 5 phương thức sản xuất kế tiếp nhau từ
thấp đến cao đó là CSNT, CHNL, PK, TBCN, CSCN.
- Mối hình thái kinh tế - xã hội thường được đặc trưng bởi một PTSX nhất định  Các thời
đại kinh tế khác nhau căn bản không phải ở chỗ nó sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ nó được tiến
hành bằng cách nào, với công cụ gì.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nguyên nhân của mọi sự vận động và phát triển của toàn bộ đời sống xã hội, suy đến cùng
đều bắt nguồn từ tình trạng phát triển của nền sản xuất xã hội.
- Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn các vấn đề của đời sống xã hội, cũng như các hiện
tượng xã hội cần phải tìm hiểu trình độ sản xuất của xã hội đó.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
a. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất:
-Khái niệm LLSX : là toàn bộ các nhân tố vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất, phản ánh
trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người.
- Các yếu tố cơ bản của LLSX: gồm có tư liệu sản xuất, người lao động và khoa học kỹ thuật.
+ Tư liệu sản xuất: gồm có đối tượng lao động và tư liệu lao động:
. Đối tượng lao động: Là những dạng vật chất sẵn có trong tự nhiên hoặc thông qua sự
chế biến của con người được tác động vào để tạo ra của cải vật chất.
. Tư liệu lao động: là những phương tiện, công cụ được sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động trong quá trình sản xuất ; trong đó công cụ lao động là yếu tố động nhất,

cách mạng nhất. Vì nó là yếu tố thường xuyên biến đổi (động nhất), theo hướng tiến bộ dần
lên (cách mạng nhất).
+ Người lao động: Trong các yếu tố của LLSX thì vai trò con người có ý nghĩa quyết định.
+ Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và đươc ứng dụng nhanh chóng vào sản
xuất thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh chóng. Do đó khoa học kỹ thuật được coi là LLSX
trực tiếp của xã hội.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất:
18
- Khái niệm QHSX: là mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất.
- Ba mặt của QHSX:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
+ Quan hệ trong phân phối kết quả sản xuất.
Trong đó quan hệ sở hữu đối với TLSXXH là quan hệ cơ bản nhất, đặc trưng cho quan
hệ sản xuất trong từng xã hội và quyết định đối với các mặt khác trong QHSX.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó
LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX :
- LLSX quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX.
- QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và có tác động trở lại LLSX
theo 2 chiều:
 Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, nó sẽ thúc đẩy nền sản xuất
phát triển.
 Khi QHSX không còn phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, nó sẽ trở thành
xiềng xích, kìm hãm sự phát triển nền sản xuất xã hội.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất nhưng bao hàm khả năng
chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn:
+ Khi PTSX mới xuất hiện, lúc đầu QHSX (hình thức của PTSX) có sự phù hợp với
một trình độ nhất định của LLSX (nội dung của PTSX). Vì vậy nó thúc đẩy sản xuất của xã
hội phát triển.

+ Trong quá trình phát triển của PTSX do LLSX biến đổi nhanh (vì trong LLSX có
công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất). Trong khi QHSX có tính tương đối
ổn định. Do vậy, lúc này QHSX cũ không còn phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX
nữa nên nó sẽ cản trở, kìm hãm quá trình phát triển sản xuất xã hội.
+ Muốn cho sản xuất phát triển, đòi hỏi QHSX cũ (hình thức cũ) phải được xoá bỏ để
thay thế bằng QHSX mới (hình thức mới) phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX (nội
dung mới) Cứ như vậy, làm cho nền sản xuất XH vận động, phát triển không ngừng.
Tóm lại: LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 PTSX, chúng không tồn tại tách rời, mà tác
động với nhau một cách biện chứng, hợp thành quy luật phổ biến của XH. Trong đó, vạch rõ
vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX, và sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX.
è
Đây là quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội, quyết định sự tồn tại và
phát triển xã hội từ thấp đến cao qua 5 hình thái kinh tế – xã hội.
II. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
1. Khái niệm CSHT và KTTT
a. Khái niệm, kết cấu và tính chất của CSHT:
* Khái niệm: CSHT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
* Kết cấu: CSHT của một xã hội thông thường gồm các kiểu QHSX sau:
- Những kiểu QHSX tàn dư của xã hội cũ;
- Những kiểu QHSX thống trị;
- Những kiểu QHSX mầm mống của xã hội tương lai.
Trong đó QHSX thống trị giữ vai trò chủ đạo chi phối các QHSX khác và là đặc trưng
của CSHT hiện tại.
Ngoài ra, tùy từng xã hội cụ thể có thể tồn tại những kiểu QHSX cầu nối, QHSX quá
độ
19
* Tính chất: Trong xã hội có giai cấp đối kháng  CSHT cũng mang tính giai cấp, thể hiện
là QHSX nào đang thống trị XH, thì sẽ giữ vai trò quyết định, và chi phối các QHSX khác và
chi phối toàn bộ đời sống xã hội.

b. Khái niệm, kết cấu và tính chất của KTTT:
* Khái niệm: KTTT là phạm trù d ùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý
thức xã hội cùng với những thiết chế chính trị - xã hội tương ứng được hình thành trên
một CSHT nhất định.
* Kết cấu: KTTT của một xã hội thường có 2 bộ phận chính:
- Các hình thái ý thức xã hội: Chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo…
- Các thiết chế chính trị xã hội: Đảng phái, Nhà nước, giáo hội…(trong đó nhà nước có vai
trò đặc biệt quan trọng).
* Tính chất: Trong xã hội có giai cấp đối kháng  KTTT cũng mang tính giai cấp, thể hiện
ở cuộc đấu tranh về chính trị tư tưởng giữa các giai cấp đối lập, trong đó giai cấp nào thống
trị về kinh tế thì cũng giữ vai trò thống trị đời sống tinh thần của xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
a. Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
- CSHT quyết định sự hình thành, vận động và biến đổi của KTTT
- CSHT nào sẽ sinh ra KTTT tương ứng với nó như thế ấy.
- Tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định.
- Mỗi khi CSHT có sự biến đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng sẽ biến đổi theo.
b. Vai trò tác động trở lại của KTTT với CSHT
- Sự tác động trở lại của KTTT  CSHT thể hiện ở chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ,
duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Đồng thời, từng bước xoá bỏ các bộ
phận còn lại của KTTT cũ.
- Sự tác động trở lại của KTTT  CSHT theo 2 hướng:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
4. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG
ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI ĐỚI VỚI TỒN TẠI XÃ HỘI.
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
*Khái niệm và các nhân tố cấu thành tồn tại xã hội:

- Khái niệm: TTXH là phạm trù dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Kết cấu: Tồn tại xã hội do ba yếu tố tổng hợp nên: Hoàn cảnh địa lý, điều kiện dân số và
phương thức sản xuất. Trong đó Phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
*Khái niệm và cấu trúc của ý thức xã hội
- Khái niệm: ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy
sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu: ý thức xã hội được chia thành hai bộ phận lớn đó là
+ Tâm lý xã hội: tâm lý xã hội là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, xúc cảm, thói quen của con
người được hình thành một cách tự phát trực tiếp do điều kiện đời sống hàng ngày.
+ Hệ tư tưởng: Hệ tư tưởng là những tư tưởng, quan niệm đã được hệ thống hoá thành
lý luận, thành các học thuyết về mặt xã hội. Mỗi hệ tư tưởng được hình thành một cách tự
giác thông qua quá trình tư duy tích cực về đời sống xã hội.
20
- Các hình thái ý thức xã hội:
- ý thức chính trị: - ý thức khoa học.
- ý thức pháp quyền. - ý thức thẩm mỹ.
- ý thức đạo đức. - ý thức tôn giáo.
b. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn
tại xã hội.
- Mỗi khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những hình thái YTXH sớm
muộn sẽ biến đổi theo, sự biến đổi của YTXH phản ánh sự biến đổi của TTXH.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội cũ mất đi nhưng 1 số hình thái ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn tồn tại lâu dài
và dai dẳng trong lòng tồn tại xã hội mới.
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động của thực tiễn thường diễn ra với tốc độ nhanh, ý
thức xã hội không phản ánh kịp nên trở thành lạc hậu.

- Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu bảo thủ của
một số hình thái YTXH.
- YTXH luôn gắn với lợi ích của những tập đoàn, những giai cấp nhất định. Vì vậy những tư
tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại
các lực lượng xã hội tiến bộ.
b.YTXH có thể vượt trước TTXH
Trong những điều kiện nhất định, những tư tưởng khoa học, ý thức khoa học lại có thể
vượt trước TTXH một bước, để hướng dẫn hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải biến
tồn tại xã hội.
* YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
Lịch sử tư tưởng đã chứng minh rằng bất cứ một tư tưởng mới nào xuất hiện bao giờ
cũng có nguồn gốc kế thừa từ những tư tưởng đã có từ trước. Các nhà tư tưởng kế thừa cái gì,
kế thừa như thế nào… là do lợi ích giai cấp mà nhà tư tưởng đó đại diện quyết định.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng.
* YTXH tác động trở lại TTXH
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào:
- Điều kiện lịch sử cụ thể.
- Vai trò của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng.
- Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng.
- Mức độ thâm nhập vào quần chúng
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn nhận thức đúng về các hiện tượng tinh thần của đời sống xã hội phải căn cứ vào
TTXH đã làm nảy sinh ra nó.
- Mặt khác, khi giải thích các hiện tượng xã hội cũng cần tính đến tính độc lập tương đối của
nó.
IV. HÌNH THÁI KT – XH VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT
TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KT – XH.
1. Khái niệm, kết cấu HTKT – XH
a. Khái niệm: HTKT - XH là một phạm trù của CNDV lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn lịch sử nhất định, với những QHSX của nó thích ứng với một trình độ nhất định

của LLSX và với 1 KTTT được xây dựng trên những QHSX ấy.
21
b. Kết cấu của HTKT – XH: là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp trong đó các
mặt cơ bản là LLSX, QHSX, KTTT. Mỗi mặt của HTKT – XH có vị trí riêng và tác động
biện chứng với nhau, thông qua các quy luật khách quan. Trong đó:
- LLSX là nền tảng vật chất – kỹ thuật của xã hội, thể hiện trình độ phát triển của xã hội.
Suy đến cùng sự phát triển của LLSX quyết định sự hình thành, phát triển, thay thế của các
HTKT - XH.
- QHSX là quan hệ cơ bản, đặc trưng và quyết định tất cả mối quan hệ xã hội khác.
QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và tác động tích cực trở lại LLSX è
QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
- KTTT do CSHT sinh ra. Nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT
đã sinh ra nó.
2. Qúa trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các HTKT – XH
HTKT – XH là một hệ thống, trong đó các mặt không ngừng tác động lẫn nhau tạo
thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp
của QHSX với một trình độ phát triển nhất định của LLSX. Quy luật CSHT quyết định
KTTT và các quy luật xã hội khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó làm
cho các HTKT – XH vận động phát triển từ thấp đến cao.
Mác kết luận “sự phát triển của những HTKT – XH là một quá trình lịch sử tự
nhiên” (Mác- Ăng ghen toàn tập, 1993, tập 23,trang 21).
Nguyên nhân sâu sa của sự vận động và phát triển của xã hội là sự phát triển của
LLSX. LLSX phát triển → QHSX thay đổi→KTTT thay đổi theo. Do đó HTKT – XH cũ
được thay thế bằng HTKT – XH mới cao hơn. Quá trình đó diễn ra một cách KHÁCH
QUAN (tuân theo các quy luật). Đó là con đường phát triển chung của nhân loại (mang tính
lịch sử tự nhiên).
Tuy nhiên con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật
chung mà nó còn bị tác động bởi các điều kiện tự nhiên, chính tri, truyền thống văn hoá, điều
kiện quốc tế…nên hết sức phong phú đa dạng.
Vì vậy quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng

con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện nhất định
một hoặc một vài HTKT - XH nhất định.
3. Giá trị khoa học của học thuyết HTKT – XH.
Trước Mác CNDT giữu vai trò thống trị trong khoa học xã hội. Sự ra đời của học
thuyết HTKT - XH đã đưa lại cho khoa học xã hội một phương pháp nghiên cứu thực sự khoa
học:
Học thuyết chỉ ra sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, PTSX quyết định sự
phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội è Để giải thích các hiện tượng trong
đời sống xã hội phải xuất phát từ trong nền sản xuất XH.
Học thuyết cũng chỉ ra xã hội không phải là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các cá nhân mà
là một cơ thể sống sinh động, các mặt có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, QHSX là
quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xã hội khác, và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
các chế độ xã hội. Đồng thời, còn là cơ sở để phân kỳ lịch sử một cách đúng đắn, khoa học.
V. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ
VẬN ĐÔNG, PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP
1. Giai cấp và vai trò đấu tranh giai câp đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng
giai cấp
a. Khái niệm giai cấp, tầng lớp xã hội
- Khái niệm giai cấp: “ Ngươi ta gọi giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những
người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong
22
lịch sử, về quan hệ của họ (thường thường những quan hệ này được pháp luật quy định và
thừa nhận) đối với TLSX của xã hội, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và
như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều
mà họ được hưởng.
- Khái niệm tầng lớp xã hội: chỉ sự phân tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những con người
trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ trong giai cấp đó như: tầng
lớp công nhân lao động giản đơn, lao động phức tạp, lao động chuyên gia… khái niệm này
còn chỉ những nhóm người ngoài kết cấu các giai cấp trong một xã hội nhất định như : tầng
lớp công chức, tri thức, tiểu nông …

b. Nguồn gốc hình thành giai cấp.
- Trong xã hội nguyên thuỷ, công cụ lao động thô sơ, năng suất lao động thấp buộc
mọi người phải cố kết với nhau cùng làm cùng hưởng (công hữu về TLSX)  chưa xuất
hiện giai cấp
- Sản xuất phát triển, công cụ lao động bằng kim loại thay thế công cụ bằng đá nên
năng suất lao động cao hơn, khi đó ngoài việc chi dùng cho bữa ăn còn phần của cải dư thừa;
mặt khác, việc sản xuất theo nhóm nhỏ, gia đình có lợi hơn  nảy sinh tư tưởng tư hữu
- Chế độ tư hữu xuất hiện là do:
+ Số ít người có chức có quyền sẽ chiếm đoạt phần của cảỉ dư thừa làm của riêng.
Đồng thời, bắt tù binh làm việc không công cho mình.  giàu có.
+ Đa số người không có chức có quyền nên không chiếm đoạt của cải dư thừa làm của
riêng, không bắt tù binh làm cho mình,  nghèo khó.
 Xã hội có sự – phân chia kẻ giàu >< người nghèo, kẻ có TLSX và người không có
TLSX  giai cấp xuất hiện.
Tóm lại: Nguyên nhân sâu xa của sự hình thành giai cấp là sự phát triển của LLSX,
còn nguyên nhân trực tiếp là sự xuất hiện chế độ tư hữu .
c. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển cuả xã hội có đối kháng
giai cấp
* Khái niệm Đấu tranh giai cấp: dùng để chỉ cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết
quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám,
cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống
những người hữu sản hay giai cấp tư sản”
- Bản chất của đấu tranh giai cấp là các giai cấp bị áp bức bóc lột đứng lên đấu tranh nhằm
giành lại TLSX của xã hội từ tay giai cấp thống trị phản động.
- Các hình thức đấu tranh giai cấp: tuỳ điều kiện lịch sử khác nhau, các cuộc đấu tranh giai
trong xã hội có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, với những phạm vi và
trình độ khác nhau như: đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị …ngoài ra
đấu tranh giai cấp có thể còn mang những hình thức đấu tranh dân tộc, tôn giáo, văn hoá và
nhiều hình thức đa dạng khác.
* Nhà nước – Công cụ chuyên chính giai cấp:

- Ngay từ khi các giai cấp xuất hiện, giữa các giai cấp đối lập về lợi ích đã nảy sinh mâu
thuẫn ngày càng sâu sắc không thể điều hòa được và thường xuyên đấu tranh với nhau, cuộc
đấu tranh đó có thể dẫn đến nguy cơ các giai cấp tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt cả xã hôi.
Chính vì thế, để bảo vệ lợi ích giai cấp mình, giai cấp có TLSX đã sinh ra một bộ máy đứng
lên trên xã hội để quản chế xã hội, hướng các hoạt động xã hội phục vụ lợi ích giai cấp mình.
Bộ máy đó chính là nhà nước  Nhà nước là biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp ngày
càng sâu sắc không thể điều hòa được.
23
- Bản chất nhà nước: Nhà nước là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác, là cơ quan quyền lực của một giai cấp đối với toàn xã hội. “Nhà
nước chẳng qua chỉ là bộ máy của giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác”.
Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nước để đàn áp, cưỡng chế các giai cấp khác
trong khuôn khổ của lợi ích giai cấp thống trị  Nhà nước là công cụ chuyên chính của
một giai cấp.
* Đấu tranh giai cấp – một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp.
Nguyên nhân sâu xa của xã hội có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp là
nguyên nhân kinh tế – biểu hiện cụ thể ở mâu thuẫn trong phương thức sản xuất.
- Khi một PTSX mới xuất hiện, QHSX (hình thức) có sự phù hợp với một trình độ nhất
định của LLSX (nội dung),  thúc đẩy sản xuất của xã hội phát triển.
- Trong quá trình phát triển của PTSX LLSX biến đổi nhanh (do CCLĐ là yếu tố động
nhất, cách mạng nhất). Lúc này QHSX có tính chất tương đối ổn định nên không còn phù hợp
với trình độ của LLSX  nó kìm hãm quá trình sản xuất xã hội.
- Muốn cho sản xuất tiếp tục phát triển đòi hỏi QHSX cũ (hình thức cũ) phải được xoá
bỏ và thay bằng QHSX mới (hình thức mới) phù hợp với sự phát triển mới của LLSX (nội
dung).
- Nhưng trên thực tế QHSX cũ dù lỗi thời bao nhiêu tự nó không mất đi, bởi quyền lợi
của giai cấp thống trị gắn liền với QHSX cũ lỗi thời
 Giai cấp thống trị không từ bất cứ thủ đoạn, phương pháp dã man nào để bảo vệ
bằng được QHSX cũ lỗi thời.
Do đó, mâu thuẫn này được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa một bên là giai

cấp thống trị phản động đại diện cho QHSX cũ, với một bên là giai cấp tiến bộ cách mạng đại
diện cho LLSX đã phát triển, đây là mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế  Tất yếu sẽ
dẫn đến đấu tranh giai cấp
- Thông qua đấu tranh giai cấp các giai cấp tiến bộ đập tan bộ máy bạo lực của giai cấp
thống trị, giành chính quyền về tay giai cấp cách mạng. Lúc đó mới xoá bỏ được QHSX cũ
thay thế bằng QHSX mới → PTSX mới → CSHT mới → KTTT mới → HTKT – XH mới
tiến bộ hơn.
Chính vì vậy: đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội
có giai cấp đối kháng.
2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp đối
kháng
a. Khái niệm cách mạng xã hội và nguồn gốc của cách mạng xã hội
* Khái niệm cách mạng xã hội .
- Theo nghĩa rộng: cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn
bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế -
xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn.
- Theo nghĩa hẹp: cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, để
thiết lập một chế độ chính trị mới, tiến bộ hơn.
Khái niệm cải cách xã hội : chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực
của đời sống xã hội, trong phạm vi một hình thái kinh tế-xã hội, nhằm hoàn thiện nó như :cải
cách thể chế kinh tế, cải cách hành chính quốc gia, cải cách giáo dục…
* Vai trò của Cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có giai cấp
đối kháng
- Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội đó là nguyên nhân kinh tế, biểu hiện ở mâu thuẫn giữa
LLSX phát triển với QHSX cũ, lỗi thời trong phương thức sản xuất  dẫn đến đấu tranh giai cấp; khi
đấu tranh giai cấp đến đỉnh cao sẽ nổ ra cách mạng xã hội.
24
 Kết quả cuộc cách mạng xã hội nổ ra nhằm giải quyết mâu thuẫn đó – tức là xoá bỏ QHSX
cũ, lỗi thời thay thế bằng QHSX mới, phù hợp với 1 trình độ nhất định của LLSX.
- Muốn cho cuộc cách mạng xã hội nổ ra và giành được thắng lợi bên cạnh nguyên nhân kinh

tế còn cần phải có sự chín muồi của tình thế cách mạng và vai trò của nhân tố chủ quan trong
việc chọn đúng thời cơ cách mạng.
- Vấn đề cơ bản nhất của mọi cuộc cách mạng xã hội đó là vấn đề giành chính quyền, muốn
giành chính quyền các giai cấp cách mạng phải sử dụng bạo lực cách mạng để đập tan bạo
lực phản cách mạng, giành chính quyền về tay giai cấp cách mạng.
- Lúc đó mới xoá bỏ được QHSX cũ thay bằng QHSX mới → PTSX mới → CSHT mới →
KTTT mới → HTKT – XH mới tiến bộ hơn.
Chính vì vậy mà cách mạng xã hội là phương thức thay thế HTKT-XH này bằng
HTKT-XH khác cao hơn .
VI. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI
TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
1. Con người và bản chất con người
a. Khái niệm con người
Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt tự nhiên với mặt xã hội.
- Bản tính tự nhiên của con người:
+ Con người là sản phẩm tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
+ Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính loài.
Tuy nhiên cần khẳng định rằng mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản
chất con người, mà còn mặt xã hội – đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế
giới loài vật.
- Bản tính xã hội của con người:
+ Thông qua hoạt động lao động sản xuất con người sản xuất ra của cải vật chất và của
cải tinh thần phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ và tư duy; xác lập
quan hệ xã hội.
+ Con người không chỉ bị chi phối bởi quy luật tự nhiên mà còn bị tác động bởi các quy
luật xã hội  con người mang dấu ấn của xã hội trong những điều kiện lịch sử khác nhau.
b. Bản chất con người
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người Mác đã nêu luận đề nổi tiếng: “Bản chất con
người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của
nó bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” .

- Luận đề trên khẳng định không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện hoàn
cảnh lịch sử xã hội.
- Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định, một thời đại nhất định.
- Chỉ trong toàn bộ mối quan hệ xã hội (giai cấp, dân tộc, thời đại, chính trị, kinh tế, cá
nhân, gia đình xã hội) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân
và cá nhân
a. Khái niệm quần chúng nhân dân
* Quần chúng nhân dân: là bộ phận có chung lợi ích căn bản bao gồm những thành
phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của
một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính
trị, xã hội của một thời đại nhất định.
b. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử
25

×