Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự
trang bị cho mình cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp vơi hoạt động sản xuất kinh
doanh mà mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có
nguồn vốn tơng ứng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những năm 90 trở về trớc đất nớc ta trong thời kỳ bao cấp. Các
doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong điều kiện nhà nớc giao vốn, bao
cấp về giá sản xuất tiêu thụ theo đơn đặt hàng của nhà nớc. Do đó không
những không tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà còn làm cho các
doanh nghiệp không có ý thức trong việc bảo tồn, tiết kiệm và phát triển vốn,
thậm chí còn gây lãng phí thất thoát vốn nhà nớc giao cho gây ảnh hởng
nghiêm trọng cho nền kinh tế đất nớc.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiêt của nhà nớc, các
doanh nghiệp nhà nớc không còn đợc giao vốn, bao cấp về giá tụ sản xuất và
tự tiêu thụ theo tín hiệu của thị trờng. Do đó để hoạt động kinh doanh tồn tại
và phát triển thì công tác quản lý và sử dụng vốn mang một ý nghĩa quan
trọng đối với doanh nghiệp. Nhất là vốn cố định, là một trong hai thành phần
của vốn sản xuất. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh nó tham gia vào hầu
hết các gia đoạn và giữ một vị trí quan trọng. Vốn cố định thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý vốn
kinh doanh nói chung cũng nh quản lý vốn cố định nói riêng nh thế nào có
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản trị và
nâng cao hiệu quả vốn cố định là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp.
Theo tinh thần đó trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Bánh Kẹo
Thủ Đô em đã lựa chọn đề tài Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề gồm 3 phần chính
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ChơngI: Vốn cố định, và hiệu quả sử dụng vốn cố đinh trong các doanh
nhiệp
ChơngII: Phân tích, thực trạng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô
Chơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô.
Hoàn thành đợc chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo
tận tình của thầy giáo Hoàng Văn Liêu cùng với sự giúp đỡ của tập thể cán bộ
anh chị em trong công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô. Song do trình độ lý luận
và thc tiễn của bản thân còn nhiều hạn chế kính mong nhận đựơc sự chỉ bảo
tận tình của thầy cô cùng các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
vốn cố định và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố đinh trong các doanh nhiệp
1.1 Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nhiệp
1.1.1 Tài sản cố định
1.1.1.1 Khái niệm TSCĐ trong doanh nghiệp
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tài sản chủ yếu có giá trị lớn tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn nhiều trong từng
chu kỳ sản xuất, gía trị của nó đợc chuyển dịch phần vào giá trị sản phẩm
trong các chu kỳ
* Tiêu chuẩn TSCĐ
- Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên
- Thời gian sử dụng trên một năm
Chuẩn mực này luôn thay đổi nó phụ thuộc vào sự trợt giá của đồng
tiền, những tài sản không đạt tiêu chuẩn trên đợc coi là công cụ lao động nhỏ
và đợc mua sắm bằng vốn lu động của doanh nghiệp
* Tinh hoán tệ của TSCĐ: Trong nền kinh tế thị trờng TSCĐ đợc xem nh là
một loại hàng hoá. Nó mang hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, đợc
chuyển nhợng trên thị trờng để thay đổi quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ
thể khác
1.1.1.2 Đặc điểm TSCĐ
- Tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh với vai trò là các
công cụ lao động vì TSCĐ là t liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài
- Trong nhiều quá trình sản xuất, TSCĐ có thể bị hao mòn dần dần
hoặc hao mòn hoàn toàn nhng cuối cùng nó vẫn giữ lại dạng vật chất ban đầu,
doanh nghiệp phải thanh lý bộ phận vật chất đó để thu hồi vốn nhằm đảm bảo
số vốn ban đầu bỏ ra
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giá trị của nó đợc chuyển dịch tờng phần vào giá trị của sản phẩm sản
xuất ra và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ
1.1.1.3 Phân loai TSCĐ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ngời ta phân loại TSCĐ theo các
tiêu thức sau:
* Dựa vào hình thái biểu hiện
- TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái biểu hiện cụ thể nh
máy móc, thiết bị, nhà xởng những tài sản này có thể là từng đơn vị tài sản
có kết cấu độc lập, hay một hệ thống bao gồm những bộ phận liên kết nhau
nhằm thực hiện một chức năng nhất định của quá trình sản xuất.
- TSCĐ vô hình: Đó là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
bao gồm nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất, chi phí mua
bằng sáng chế, giấy phếp chuyển giao công nghệ, giá trị lợi thế thơng mại
Cách phân loại này cho thấy hình thái biểu hiện của từng loại tài sản
trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xây dựng cơ cấu tài sản phù hợp đặc
tính kinh doanh của mình
* Dựa vào mục đích sử dụng TSCĐ: Có ba loại bao gồm TSCĐ dùng cho mục
đích kinh doanh, TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, TSCĐ bảo hộ theo quyết
định của chính phủ
Cách phân loại này cho thấy mục đích sử dụng của từng loại TSCĐ
trong doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp mới có chế độ quản lý phù hợp đối với
từng loại tài sản.
* Dựa vào công dụng kinh tế TSCĐ: Có sáu loại bao gồm nhà cửa vật kiến
trúc, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, vờn cây
lâu năm và các loại tài sản khác.
* Dựa vào tình hình sử dụng TSCĐ: Có bốn loại bao gồm TSCĐ đang dùng
trong sản xuất, TSCĐ không cần dùng , TSCĐ cha cần dùng, TSCĐ chờ thanh
lý.
1.1.2 Vốn cố định
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.1 Khái niêm về VCĐ : Vốn cố định là những TSCĐ mà doanh nghiệp
đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là một bộ phận đầu t ứng trớc mà
đặc điểm luân chuyển của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hình thành vòng tuần hoàn khi hết thời gian sử dụng
1.1.2.2 Đặc điểm luân chuyển vốn cố định
Có thể khái quát về đặc điểm luân chuyển của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh sau
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm,
điều này do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản
xuất quyết định
Hai là: Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần vào trong các
chu kỳ sản xuất
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển
1.2 Khấu hao TSCĐ
1.2.1 Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau của TSCĐ bị hao mòn dới hai hình thức: Hao mòn hữu hình, Hao mòn
vô hình.
1.2.1.1 Hao mòn hữu hình
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt vật chất và giá trị của TSCĐ
trong sử dụng, đó là sự hao mòn có thể nhận thấy đợc từ sự thay đổi trạng thái
vật lý ban đầu ở các bộ phận chi tiết tài sản làm giảm sút về chất lợng và tính
năng kỹ thuật của tài sản và cuối cùng không sử dụng đợc nữa
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình là do: Thời gian và cờng độ sử
dụng, việc chấp hành các qui phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dỡng TSCĐ
cha tốt, do tác động của môi trờng nh độ ẩm, nhiệt độ môi trờng Ngoài ra
mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lợng chế tạo TSCĐ nh chất
lợng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc nhận biết đơc các nguyên nhân dẫn tới hao mòn sẽ giúp doanh
nghiệp có biện pháp hạn chế nó
1.2.1.2 Hao mòn vô hình
Hao mòn vô hình là sự hao mòn về mặt giá trị của TSCĐ, biểu hiện về
sự giảm sút về mặt giá trị TSCĐ do ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hao mòn vô hình có 3 hình thức.
* Hao mòn vô hình loại 1: Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do năng
suất lao động xã hội tăng lên, ngời ta sản xuất ra các TSCĐ có chất lợng nh cũ
nhng có giá thành rẻ hơn do vậy trên thị tròng các loại tài sản cũ mất đi một
phần giá trị.
* Hao mòn vô hình loại 2: Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất đợc loại
tài sản cố định khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật do có tài sản mới mà tài
sản cũ mất đi một phần giá trị
* Hao mòn vô hình loại 3: Đó là loại hao mòn làm TSCĐ bị mất giá hoàn
toàn nghĩa là những tài sản đó sản xuất ra sản phẩm không bán đợc trên thị tr-
ờng hay bị lạc hậu về mặt kỹ thuật làm tài sản mất giá hoàn toàn
Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là sự phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn vô
hình là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ sản
xuất, ứng dụng kịp tời các thành tự tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiến hành khấu
hao luỹ thoái để thu hồi vốn nhanh .
1.2.2 Khấu hao TSCĐ và các phơng pháp trích khấu hao
1.2.2.1 Khái niệm
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
TSCĐ và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo thời gian sử dụng tài sản
cố định .
1.2.2.2 ý nghĩa: Mục đích của trích khấu hao là tích luỹ vốn để tái sản xuất
giản đơn hoặc mở rộng. Bộ phận giá trị hao mòn đợc chuyển dịch dần vào giá
trị sản phẩm gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Số tiền này đợc tích luỹ lại để hình
thành quỹ khấu hao của doanh nghiệp, quỹ này là một nguồn tài chính quan
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ trong các doanh
nghiệp.
1.2.2.3 Các phơng pháp khấu hao
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể đợc thực hiện
theo nhiều phơng pháp khác nhau mỗi phơng pháp khấu hao có những u nhợc
điểm riêng. Do đó doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn phơng pháp khấu hao
phù hợp với đơn vị mình
a) Khấu hao bình quân : Theo đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng
năm đợc xác định ở một mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ
+) Mức khấu hao hàng năm(
M
kh
) :
T
NG
M
kh
=
NG: Nguyên giá T: Thời gian sử dụng TSCĐ (năm )
+) Tỷ lệ khấu hao hàng năm
%100*
NG
M
T
kh
kh
=
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức trích khấu hao
hàng năm chia cho 12 tháng.
b) Khấu hao giảm dần: Thực chất của phơng pháp này là đẩy nhanh
mức khấu hao TSCĐ trong nhng năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao
theo thời gian sử dụng. Phơng pháp này có hai cách tính :
+) Khấu hao theo số d giảm dần:
T
G
M
kh
cd
kh
i
i
+=
M
kh
i
Mức khấu hao năm thứ i
G
cd
i
Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
H
T
T
dc
kh
kh
*
=
Trong đó
H
dc
là hệ số điều chỉnh
T
kh
là tỷ lệ khấu hao bình quân ban đầu
+) Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
TM
kh
NG
i
kh
*
=
)1(
)1(2
+
+
=
TT
tT
T
kh
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
M
kh
i
Mức khấu hao hàng năm
T
kh
i
Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ, t : Thứ tự năm tính khấu hao
c) Khâu hao tổng hợp: Là phơng pháp khấu hao mà trong những năm
đầu sử dụng TSCĐ ngời ta sử dụng phhơng pháp khấu hao giảm dầm còn
những năm cuối sử dụng phơng phấp khấu hao bình quân.
1.2.3 Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
Lập kế hoạch khấu hao là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có
hớng xem xét lựa chọn các quyết định đầu t đổi mới TSĐ trong tơng lai
Trình tự lập kế hoạch khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm :
- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ
phải tính khấu hao đầu kì kế hoạch.
- Xác định gía trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kì kế hoạch và
nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kì
- Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ
1.3 Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.3.1 Nội dung quản trị vốn cố định
Quản trị vốn cố định là nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết
định đến năng lực sản suất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn do viêc s
dụng vốn cố định thờng gắn liền với hoạt động đầu t dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro. Trong các doanh nghiệp, quản trị vốn kinh doanh nói
chung, cũng nh vốn cố định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên
quan mật thiết với nhau.
1.3.1.1 Khai thác tạo lập nguồn vốn cố định
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là khâu đầu tiên trong việc quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
để thực hiện nội dung này doanh nghiệp phải tiến hành các nội dung cơ bản
sau đây:
- Xác định nội dung nhu cầu vốn cố định cần hàng kỳ là bao nhiêu ? bằng
cách căn cứ vào các dự án đầu t thẩm định và kế hoạch mua sắm tài sản trong
tơng lai để tính ra nhu cầu vốn trong tơng lai
- Xác định khả năng tự tài trợ vốn cố định của doanh nghiệp:
+ Xem xét qui mô và khả năng sử dụng quỹ đầu t phát triển vào kế
hoạch đầu t dài hạn
+ Khả năng ký các hợp đồng liên với các đơn vị khác đó là nguồn vốn
liên doanh.
+ Khả năng huy đông vốn vay dài hạn từ ngân hàng thơng mại hoặc
phát hành trái phiếu.
+ Căn cứ vào dự án tiền khả thi đã đợc duyệt sau khi đã xác định khả
năng tự tài trợ để tìm ra số vốn cố định cần huy động thêm.
* Lựa chọn nguồn tài trợ vốn cố định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp có thể
khai thác nguồn vốn đầu t vào TSCĐ từ các nguồn khác nhau nh lợi nhuận để
tái đầu t, nguồn vốn liên doanh liên kết, nguồn ngân sách nhà nớc tài trợ,
nguồn vốn vay ngân hàng, huy động qua thị trờng tài chính.
Trong các nguồn kể trên có những u và nhợc điểm khác nhau do đó
doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý
có lợi nhất cho doanh nghiệp.
1.3.1.2 Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Chính sách bảo toàn vốn đợc thực hiện ở nớc ta từ năm 1991. Nội dung
bảo toàn vốn đó là vốn cố định và vốn lu đông, từ khu vực ngân sách nhà nớc
cấp về sau chính sánh bảo toàn vốn đựơc áp dụng rộng rãi đối với mọi loại
hình doanh nghiệp khác nhau.
Xuất phát từ đặc điểm luôn chuyển vốn cố định mà việc bảo toàn vốn
cố định dợc thực hiện trên hai mặt: hiện vật và gía trị.
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hiện vật
Giữ nguyên hình thái vật chất của TSCĐ hiện có khi giao nhận vốn mà
bảo toàn về năng lực sản xuất của TSCĐ đó. Muốn vậy, trong quá trình sử
dụng TSCĐ doanh nghiệp phải thực hiện đúng các qui chế, sử dụng bảo dỡng
sửa chữa, mua sắm nhằm nâng cao duy trì sử dụng TSCĐ. Đồng thời doanh
nghiệp phải chủ động đổi mới thay thế TSCĐ cho phù hợp yêu cầu nền kinh tế
thị trờng.
- Giá trị
Trong điều kiện có sự biến động lớn về giá cả các doanh nghiệp phải
nghiêm chỉnh chấp hành các qui định của nhà nớc về việc điều chỉnh nguyên
giá của TSCĐ cho phù hợp với giá cả thị trờng
Nội dung bảo toàn vốn cố định:
- Xác định vốn cố định bảo toàn trong kỳ
- Xác định vốn cố định đã bảo toàn
- Xử lý bảo toàn.
1.3.1.3 Lựa chọn phong pháp khấu hao thích hợp .
Về nguyên tắc chung khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
TSCĐ ( cả hao mòn vô hình và hữu hình) . Nếu khấu hao cao hơn hao mòn
thực tế thì sẽ làm tăng chi phí kinh doanh giả tạo làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp ngợc lại nếu khấu hao thấp hơn so với hao mòn thực tế thì
không đảm bảo thu hồi vốn khi hết thời gian sử dụng TSCĐ. Do đó doanh
nghiệp cần phải lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp cho chiến lợc kinh
doanh của mình sao cho đảm bảo thu hồi đủ vốn vừa không gây đột biến giá
cả trên thị trờng
1.1.3.4 Thực hiện chế độ bảo dỡng sủa chữa lớn nâng cấp TSCĐ.
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phơng pháp công nghệ sản xuất sản
phẩm, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp
cả về thời gian và công suất. Kịp thời phân tích tính toán kỹ hiệu quả việc sửa
chữa lớn hay đầu t mới, đối với những TSCĐ do hao mòn lớn hoặc không phù
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp với quá trình sản xuất thì tốt nhất nên đầu t đổi mới ngợc lại những TSCĐ
năng lực sản xuất còn tốt thì nên thực hiện sửa chữa lớn sẽ kinh tế hơn
1.3.1.5 Thực hiện an toàn chủ động phòng ngừa rủi ro khi sử dụng TSCĐ
Để hạn chế tổn thất do nhiều nguyên nhân thì doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài sản, trích quỹ dự
phòng, giảm giá các khoản đầu t tài chính dài hạn
* Đối với doanh nghiệp nhà nớc: Ngoài các biện pháp nêu trên cần thực
hiện tốt qui chế giao vốn và trách nhiêm bảo toàn vốn cố định đối với các
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trờng thì đây là một biện pháp cần
thiết để tạo căn cứ pháp lý để ràng buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ
quan nhà nớc đại diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp
trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có quyền chủ động hơn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả số
vốn cố định đợc giao.
1.3.1.6 Phân cấp quản lý sử dụng VCĐ.
Mục tiêu phân cấp quản lý VCĐ là giúp cho doanh nghiệp chủ động
sáng tạo trong quá trình sử dụng TSCĐ. Theo qui chế hiện hành của doanh
nghiệp đợc quyền chủ động trong sử dụng TSCĐ nh
- Đợc quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn để phục vụ kịp thời
sản xuất kinh doanh
- Đợc quyền cho cá nhân, tổ chức trong nớc thu tài sản dể hoạt động
nhng phải mở sổ sách theo dõi về số tiền khấu hao theo qui định. Những TS
kinh doanh hoặc cho thuê trên 10 năm thì số tiền không đựơc tính tại đơn vị đi
thuê ngợc lại những tài sản kinh doanh hoặc cho thuê dới 10 năm thì khấu hao
tính tại đơn vị đi thuê.
- Doanh nghiệp đợc quyền đem quyền quản lý và sử dụng TSCĐ để thế
chấp vay vốn tại cá tổ chức tín dụng.
- Doanh nghiệp đợc quyền thanh lý tài sản hoặc bán tài sản không cần
dùng lạc hậu về mắt kỹ thuật không có khả năng phục hồi.
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất để đầu t ra ngoài doanh nghiệp theo qui định pháp luật
hiện hành.
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định
cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thờng có các chỉ tiêu sau
a) Hiệu suất sử dụng vốn cố định : Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu
suất sử dụng vốn cố định trong kỳ của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Hiệu suất sử dụng
VCĐ
=
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần ) trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó doanh thu thuần bằng tổng doanh thu trừ đi hàng kém bị trả
lại, hàng giảm giá và thuế gián thu. Vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính
theo công thức
Vốn cố định bình quân
trong kỳ
=
=
Vốn cố
định đầu kỳ
+
Vốn cố đinh
cuối kỳ
2
VCĐ đầu kỳ = nguyên giá TSCĐ đấu(cuối) kỳ-KH luỹ kế đầu(cuối)kỳ
KH luỹ kế đầu(cuối) kỳ = KH dầu kỳ +KH tăng KHgiảm
b)Hàm lợng vốn cố định: Là chỉ tiêu nghịch đảo của hiệu suất sử dụng
vốn cố định nó phản ánh mức đảm nhận về VCĐ chứa trên doanh thu và
doanh thu thuần là bao nhiêu và đợc tính theo công thức
Hàm lợng vốn cố
định
=
=
Vốn cố định bình quân
Doanh thu ( doanh thu thuần)
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định: là chỉ tiêu đành giá hiệu quả kinh
doanh do vốn cố định tạo ra chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần :
Tỷ suất lợi nhuận vốn
cố định
=
=
Lợi nhuận (lợi nhuận ròng)
Vốn cố định bình quân
Lợi nhuận = lợi nhuận trớc thuế - thuế thu nhập
d) Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn
TSCĐ trong doanh nghiệp qua đó giúp doanh nghiệp có cơ sơ để xây dựng kế
hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong tơng lai.
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=
=
Khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
e) Hiệu suất sủ dụng TSCĐ: Phản ánh mộit đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất này càng cao thì chứng
tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
=
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
f) Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh giá
trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số này
càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng
cao
Hệ số trang
bị TSCĐ
=
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
g) Tỷ suất đầu t TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng
tài sản của doanh nghiệp
Tỷ suầt đầu
t TSCĐ
=
=
Giá trị còn lại của TSCĐ * 100%
Tổng tài sản
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
l) Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng
nhóm, loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh
giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu
TSCĐ đợc trang bị ở doanh nghiệp
Ngoài nghiên cứu các chỉ tiên trên doanh nghiệp cần kết hợp các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại cụ thể về mặt hiện để việc đánh giá đợc
toàn diện và chính xác hơn.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hởng dến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của
doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
cũng nh góp phần nâng cao đời sống xã hội về cả vật chất lẫn tinh thần. Việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nhiệp chịu ảnh hởng
nhiều nhân tố dó là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
* Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của nhà nớc: Nền kinh tế của nớc ta là nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc cho nên bất kỳ một thay đổi nhỏ nào
trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp. Đối với công tác quản lý và sử dụng vốn cố định thì thì các văn
bản tài chính, kế toán thống kê gây ảnh hởng rất lớn trong suốt quá trình kinh
doanh nghiệp, nhất là các quy định về tính khấu hao và trích lập các quỹ,
- Sự ổn định của nền kinh tế: Có ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự biến động nhỏ của thị trờng đều ảnh h-
ởng dến các quyết định đầu t, các chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nói
chung doanh nghiệp phải nắm bắt đợc những thay đổi nhỏ của thị trờng để
kịp thời thích nghi mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
- Giá cả thị trờng: Cụ thể là giá cả đầu vào cho các chi phí sản xuất , giá
cả các sản phẩm mà doanh nghiệp vừa sản xuất ra có ảnh hởng đến chi phí,
doanh thu và khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Sự tăng lãi vay cũng ảnh hởng đến
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khả năng huy động vốn. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hởng đến doanh
nghiệp
Ngoài các nhân tố trên việc kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh
hởng bởi thiên tai dịch hoạ Các nhân tố này tác động trực tiếp đến công tác
quản lý và sử dụng TSCĐ và mức độ ảnh hởng là không thể báo trớc nên
doanh nghiệp phải tìm cách hạn chế thiệt hại bằng cách lập dụ phòng, mua
bảo hiểm
* Nhân tố chủ quan : Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào
trình độ tổ chức quản lý và sự cố gắng của doanh nghiệp. Nhân tố chủ quan là
nhân tố chủ yếu quyết định đến công tác quản lý và sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp. Các nhân tố này có thể thấy trớc, đợc sửa chữa, thay đổi bởi trình độ
quản lý hay quyết định đúng đắn của lãnh đạo. Nhóm nhân tố này bao gồm:
- Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo điểm xuất phát cho doanh
nghiệp và định hớng cho mọi hoạt động trong quá trình tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đúng ngành nghề kinh doanh giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả.
- Trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty: Con ngời là nguồn lực
của mọi nguồn lực. Với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ tay nghề, tinh
thần trách nhiêm và đặc biệt có tâm huyết sẽ giảm thiếu đợc những hao hụt và
lãng phí. Trình độ tay nghề công nhân vận hành sẽ quyết định đến công suất
máy và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
- Trình độ quả lý: Ngời quản lý có trình độ cao sẽ hớng doanh nghiệp
theo hớng đi đúng, sẽ quyết định lựa chọn dây chuyền sản xuất nào có lợi cho
doanh nghiệp.
Nắm đợc các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hởng đến việc nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong các doanh nghiệp sẽ góp phần giúp ngời
lãnh đạo có thể có đợc những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mình.
Từ đó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất mở rộng thị trờng
trong và ngoài nớc
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Phân tích thực trạng công tác quản trị và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH
Bánh Kẹo Thủ đô
2.1. Khái quát chung về Công tyBánh Kẹo Thủ Đô
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
* Quá trình hình thành
Sau khi nghiên cứu thị trờng và phân tích tìm hiểu khả năng điều kiện
của mỗi thành viên Công ty đợc xây dựng trên cơ tập hợp những thành viên đã
có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về sản xuất kinh doanh bánh kẹo. Với hai
thành viên đã tốt nghiệp qua các trờng kinh tế và quản lý, vào ngày 09/8/2000
Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô đợc thành lập theo quyết định của Bộ trởng
Bộ Thơng Mại 699/TM-TCCB ngày 10/10/1996
- Tên Công ty là Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô
- Trụ sở chính : Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô 243 phố Mai Dịch
Cầu Giấy- Hà nội
- Điện thoại : 04.7641138
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Đặng Hoàng Dơng
- Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Kim Hải
Doanh nghiệp ra đời sau khi luật doanh nghiệp đợc sửa đổi 1/7/2000 và
đờng lối của Đảng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Sự
động viên khuyến khích của Nhà nớc, các cơ quan chức năng, sự quan tâm
của quận là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
* Quá trình phát triển
Với vốn điều lệ ban đầu 6,5 tỷ Công ty đã đầu t vào trang thiết bị sản
xuất Công ty gồm 3 xí nghiệp thành viên và bốn phòng ban chuyên nghành
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ban đầ có 100 công nhân lao động nay đã giải quyết trên 400 lao động có
công ăn việc làm ổn định
Doanh thu của Công ty theo báo cáo tài chính năm 2000 là 8,52 tỷ, sau
một năm doanh thu tăng lên đến 10,92 tỷ, vốn điều lệ đợc bổ sung cho đến
nay là 7,72 tỷ và cho đến năm 2004 doanh thu là 19.83 tỷ hiệu quả kinh
doanh tăng lên rõ rệt . Trong năm 2000 hệ thống vòng quay vốn là 2 lần và
cho đến nay là 6 lần và qua đó quy mô của doanh nghiệp tăng 35% vợt chỉ
tiêu kế hoạch là 15%. Lực lợng lao động tăng, các mối quan hệ trong kinh
doanh cũng tăng lên và ngày càng hoàn thiện. Ngay từ khi mới thành lập công
ty luôn đánh giá cao sự năng đông của giới trẻ nên luôn luôn tạo mọi điều
kiện cho cán bộ công nhân trong công ty phát huy mọi khả năng vốn co của
mình. Hiện tại số cán bộ tốt nghiệp từ các trờng đại học chuyên nghành về
kinh tế chiếm khoảng 32% hầu hết công tác tại phòng kinh doanh. Các sản
phẩm của Công ty ngày càng đa dang và phong phú. Ban đầu có 6 sản phẩm
nay có trên 25 loại sản phẩm nh kẹo hoa quả, kẹo cứng, kẹo vừng,kẹo sôcôla
ngày càng có chỗ đứng trên thị trờng.
Hiện nay số lợng cán bộ nhân viên Công ty nh sau:
+ Trên 50 ngời làm việc ở các phòng ban khác nhau trong đó có 8 ngời
làm ở phòng kế toán.
+ Trên 300 ngời làm việc ở phòng sản xuất.
+ Số còn lại làm ở các khâu vân chuyển , tiêu thụ sản phẩm.
Về tài chính ban đầu với số vốn ít ỏi 6,5 tỷ VNĐ do sự hoạt động có
hiệu quả của Công ty nay đã tăng lên 9,2 tỷ VNĐ với mức doanh thu nh sau:
Năm 2002: 13,250 tỷ VNĐ.
Năm 2003: 16,532 tỷ VNĐ
Năm 2002: 19.830 tỷ VNĐ
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua đó, ta thấy doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm, điều đó
khẳng định hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành ổn
định, liên tục và ngày càng phát triển Công ty đã hoàn thành đầy đủ việc nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế GTGT cho ngân sách Nhà nớc. Thu nhập
bình quân của mỗi cán bộ công nhân viên của Công ty là 1.400.000
VNĐ/tháng. Tóm lại tài chính của Công ty thờng xuyên đợc giám sát, quản lý
chặt chẽ.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
* Chức năng:
- Mua gia công sản xuất chế biến suất nhập khẩu, dịch vụ để tạo ra
hàng hoá, góp phần đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nớc.
- Kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo nh: Kẹo gôm, kẹo dừa, bánh quy,
kẹo hoa quả, sôcôlavv, rợu, nớc giải khát,
- Trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hàng tiêu dùng, t liệu sản xuất, ph-
ơng tiên sản xuất theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, xây dựng và tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu dịch vụ của Công ty theo pháp luật
hiện hành
- Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của
Nhà nớc bảo toàn và phát triển
- Thực hiện đầy đủ cam kết theo các điều khoản trong hợp đồng mua
bán các hợp đồng kinh doanh
- Quản lý và sử dụng nhân viên theo sự phân cấp quả lý cán bộ điều
hành
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô
2.1.3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH bánh kẹo thủ đô là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nên để sản suất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh, Công ty đợc xây dựng với bộ máy rất gọn nhẹ, quản lý theo chế độ
một thủ trởng đã làm cho Công ty phát triển và đứng vững trên thị trờng.
Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, 2có quyền hành cao nhất và chịu
trách nhiệm với cơ quan chức năng, các khách hàng và cán bộ công nhân viên
trong Công ty về mọi hoạt động của Công ty. Bên cạnh Hội đồng quản trị là
Giám đốc Công ty phụ trách về tài chính và kinh doanh.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp gồm:
+ Hội đồng quản trị của doanh nghiệp
+ Ban Giám đốc Công ty (gồm một Giám đốc và một phó Giám đốc)
+ Giám đốc các xí nghiệp thành viên- Trởng phòng trởng các phòng ban
+ Các tổ công tác tổ sản xuất
+ Cán bộ nhân viên, cán bộ trực thuộc ban Giám đốc
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty tổ chức sản xuất theo ba phân xởng bao gồm:
+ Phân xởng sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm
+ Phân xởng sản xuất bánh Biscus
+ Phân xởng sản xuất bột canh
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Trong các xí nghiệp có các phân xởng, các phân xởng này chịu sự điều
hành trực tiếp của phó Giám đốc cùng sự phối hợp của các phòng ban chức
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 19
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Xí
nghiêp
sản
xuất
bánh
kẹo
Xí
nghiêp
sản
xuất
bột
canh
Xí
nghiêp
sản
xuất
bánh
biscus
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
vật
tư
sản
xuất
Phòng
tiêu
thụ,
quảng
cáo
Phòng
kỹ
thuật
KCS
Phòng
tổ chức
hành
chính
bảo vệ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng có liên quan. Trong phân xởng thủ trởng cao nhất là quản đốc chịu trách
nhiêm trớc phó giám đốc Công ty về mọi hoạt động của phân xởng. Trong
phân xởng có các tổ chức chuyên môn, mỗi tổ từ 15 đến 20 ngời do tổ trởng
chịu trách nhiệm quản lý. Sự thống nhất lãnh đạo từ Giám đốc tới đầu mối liên
quan, sự bình đẳng mang tính chuyên hoá cao tạo ra sức mạnh tổng hợp cho
doanh nghiệp một hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả tăng tr-
ởng tốt
* Đặc điểm bộ máy kế toán: Với chức năng cơ bản là hạch toán và quả lývốn
và tài sản nhà nớc giao, thực hiện theo chế độ thống kê theo qui định hiện
hành hiện hành
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô đợc tổ
chức tại phòng tài kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty,
trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành về tổ chức công tác kế toán chế độ tập
trung.
Sau khi nhận đợc các chế độ chứng từ ban đầu theo sự phân công thực
hiện các công tác kế toán từ kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, cho tới việc ghi
sổ tổng hợp hệ thống hoá đơn, số liệu để cung cấp thông tin phụ vụ cho yêu cầu
quản lý. Trên cơ sở báo cáo đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để
giúp lãnh đạo Công ty trong việc quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Là đơn vị hạch toán độc lập, doanh nghiệp có t cách pháp nhân, có con
dấu riêng để giao dịch, Công ty có vốn và tài sản riêng, đợc quyền tự chủ về tài
chính và hoạt động kinh doanh theo pháp luật của Nhà nớc Việt Nam, có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, với cấp trên và ngời
lao động trong doanh nghiệp.
2.1.3.2 Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất
Công ty dù mới thành lập song đã tự khẳng định mình bằng hàng loạt sản
phẩm có chất lợng cao trên thị trờng. Với số vốn ban đầu tuy không lớn lắm nh-
ng công ty đã đầu t đợc hai dây chuyền sản xuất bánh kẹo khá hiện đại.
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một dây chuyền sản xuất bánh kẹo cứng khép kín, công nghệ cao đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đợc nhập từ Hàn Quốc. Công suất mỗi phút cho
ra 1500 viên kẹo/ phút tơng đơng 2,5 tấn/ ca .
Qui trình sản xuất kẹo cứng
Một dây chuyền sản xuất kẹo mềm (từ khâu nấu, đánh dịch kẹo, làm
nguội, cắt cán, đóng gói) cho ra đời khoảng 2,5 tấn/ ca
Qui trình sản xuất kẹo mềm
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 21
Đường, nha
Cô, đặc
Làm nguội
Dập viên
Mỡ
Nấu
Hương liệu
Nhào trộn
Đóng gói
Bơ
Đường, nha Nấu Cô đặc
Máy quật
Cán mỏng Cán viên
Đóng gói
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài các xí nghiệp sản xuất kẹo ra công ty còn có một xí nghiệp sản
xuất bánh truyền thống và bột canh với công suất đạt 3 tấn / ca
Luôn quan tâm chú trọng đến chất luợng sản phẩm nên công ty luôn chú
trọng đến vấn đề con ngời đi đôi với đầu t máy móc công nghệ mới để tạo ra
hàng loạt sản phẩm thu hút ngời tiêu dùng. Tơng lai không xa công ty sẽ đầu t
một dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại với trị giá hơn 3 tỷ đồng
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Bánh
Kẹo Thủ Đô trong thời gian qua.
Trong 3 năm 2002-2003-2004, với nhiều thuận lợi và không ít những khó
khăn nhng công ty Bánh Kẹo Thủ Đô đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để vợt qua
để hoàn thành những chỉ tiêu đề ra đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ trách
nhiệm đối với nhà nớc
Các chỉ tiêu này đợc thể hiên trên bảng số 2.1
Bảng 2.1 Bảng theo dõi thực hiện chỉ tiêu các năm
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2002 2003 2004
1. Lao động toàn doanh nghiệp Ngời 245 300 405
2. Tổng doanh thu Triệu đồng 17.250 20.530 25.830
3. Tổng lãi Triệu đồng 2.650 3.910 5.310
4.Thu nhập bình quân ngời/tháng Nghàn đồng 1.030 1.30 1.700
5. Tổng thuế nộp NSNN Triệu VNĐ
1.020 1.580 2.350
6. Lãi thuần NghànVNĐ 1.630 2.330 2.960
Nguồn: Phòng kế toán
Những kết quả trên là con số đánh giá xác thực khả năng sản xuất của
doanh nghiệp trong 3 năm qua, mặc dù cha đợc lớn nhng cũng chứng minh
doanh nghiệp làm ăn ngày càng phát triển và sẽ đứng vững trên thị trờng, cụ thể
là:
- Doanh thu năm 2003 đạt 20,53 tỷ đồng tăng 3,28 tỷ đồng tơng đơng
19,1% so với năm 2002, đến năm 2004 doamh thu đạt là 25.830 tỷ đồng tăng
lên 5,30 tỷ đồng tơng đơng 26% so với năm 2003.
- Tổng thuế năm 2003 nộp cho ngân sách là 1,580 tỷ đồng tăng lên so với
năm 2002 là 560 triệu đồng đến năm 2004 nộp cho ngân sách 2,360 tỷ đồng
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng 770 triệu đồng tơng đơng 48% so với năm 2003. nh vậy tình hình nộp thuế
cho nhà nớc tăng theo thời gian đây là biểu hiện đáng mừng
- Tổng lợi nhuận thuần năm 2003 đạt 2,330tỷ đồng tăng lên 700 triệu
đồng tơng đơng tăng 42% so với năm 2002, năm 2004 lợi nhận thuần đạt đợc
2,960 tỷ đồng tăng 630 triệu đồng tơng đơng tăng 27 % so với năm 2005. Tuy
nhiên chúng ta cũng nhận thấy rằng lợi nhuận năm 2004 có tăng lên so với năm
2003 nhng mức độ tăng và giá trị lại giảm hơn so với mức tăng năm 2003 so với
năm 2002. Do đó công ty cần có biện pháp tích cực` hơn để tăng lợi nhuận hơn
nữa.
- Số công nhân của công ty cũng tăng đáng kể đã góp phần nào giải quyết
đợc phần nào lao động d thừa cho xã hội. Thu nhập bình quân đầu ngòi của
doanh nghiệp cũng tăng lên, năm 2002 thu nhập bình quân đầu ngời là 1,030
triệu và đến năm 2004 thu nhập bình quân là 1,700 triệu. Nhân lực là vấn đề
sống còn của công ty nên việc tăng thu nhập cho ngời lao động sẽ góp phần
tăng năng suất lao động.
Việc quản lý vốn kinh doanh nói chung cũng nh vốn cố định nói riêng
khá ổn định và an toàn.
Trong năm những năm vừa qua mặc dù thị trờng có nhiều biến đổi
những công ty đã cố gắng đứng vững và phát triển. Sản phẩm của công ty ngày
một đa dạng và phong phú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có sức hấp dẫn
ngời tiêu dùng, đã mua sắm đợc nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng
nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất của công ty, tạo việc làm ổn định cho cán bộ
công nhân viên trong công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Trên đây là vài nét khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty trong thời gian qua. Để hiếu rõ hơn tình hình quản lý vốn ở công tyTNHH
Bánh Kẹo Thủ Đô nh thế nào ta đi sâu xem xét thực trạng về vốn cũng mh công
tác quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty.
2.2 Thực trạng quả trị vốn cố định của Công tyTNHH Bánh Kẹo Thủ Đô
2.2.1 Đặc điểm, cơ cấu nguồn vốn của Công ty.
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô là một doanh nghiệp có t cách pháp
nhân đầy đủ theo qui định của pháp luật. Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về
tài chính đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ. Tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ
về tài chính, có bảng cân đối về tài sản riêng, độc lập các quỹ theo qui định của
pháp luật và hội đồng quản trị. Nguồn vốn góp của công ty chủ yếu là của hai
thành viên trong Hội đồng quả trị
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002 2003 2004
GT TT(%) GT TT(%) GT TT(%)
Tổng vốn kinh
doanh
21.234 100 23.860 100 26.084 100
Vốn cố đinh 15.985 75,3 18.573 76,6 20.134 77
Vốn lu động 5.248 24,7 5287 23.4 5.950 23
Nguồn:Phòng kế toán
Ta thấy VCĐ của của công ty tăng dần đều các năm, cụ thể năm 2003
VCĐ là 18.573.000.000 đồng tăng lên 2.589.000.000 đồng tơng đơng16% so
với năm 2002 đến năm 2004 VCĐ là 20.134.000.000 đồng tăng lên
1.561.000.000 đông tơng đơng 8,41% so với năm 2003. Mặt khác VCĐ là vốn
chiếm tỷ trọng (TT) lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty ở hầu hết các
năm, năm 2004 VCĐ là 20.134.000.000 đồng chiếm 77% còn VLĐ là 5,950
chiếm 23% trong tổng vốn kinh doanh của công ty điều đó thể hiện công tác
quản lý vốn của doanh nghiệp tơng đối ổn định.
2.2.2 Kết cấu TSCĐ của công ty Bánh Kẹo
Bảng 2.3 Kết cấu TSCĐ của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn : Phòng kế toán
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy;
- Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSCĐ của doanh
nghiệp, năm 2002 chiếm 47,83%, năm 2003 chiếm 48% và năm 2004 chiếm 49
% trong tổng vốn cố định. Do đặc thù Công ty là doanh nghiệp sản xuất nên
máy móc thiết bị là phần tài sản quan trọng và có giá trị cao trong qui mô vốn
sản xuất của doanh nghiệp, cần có chế độ bảo dỡng hợp lý để nâng cao khả
năng phục vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty
Hàng năm bên cạnh viêc đầu t cho máy móc thiết bị thì doanh nghiệp
còn phải chịu thêm chi phí sữa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị làm cho chi
phí sản xuất tăng lên đáng kể, ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty
- Về phơng tiện vận tải tăng lên không đáng kể chủ yếu là chi phí sửa
chữa, bảo dỡng. Tuy không phải là tài sản quan trọng những nó quyết định đến
khâu vận chuyển lu thông hàng hoá do đó hàng năm công ty phải chú trọng đến
bảo dỡng, nâng cấp , tiến hành thay thế khi cần để phúc vụ tốt quá trình sản
xuất
- Về nhà cửa vật kiến trúc có tăng lên đáng kể, cuối năm 2004 là 7.213
triệu chiếm 36,29% đồng tăng lên 4,5% so với năm 2003 điều đó là hợp lý. Vì
đi đôi với viêc đầu t mở rộng qui mô sản xuất thì việc mở rộng nhà xởng là điều
hiển nhiên. Bên cạnh đó công ty mới thành lập nên thời gian sử dụng cha lâu tỷ
lệ trích khấu hao tơng đối nhỏ nên nguyên giá vẫn còn lớn
Nhìn chung do công ty mới thành lập cha lâu, hầu hết TSCĐ của doanh
nghiệp còn mới khả năng phục hồi cao. Hàng năm công ty chú trong đến việc
Lớp Q9K1-Khoa QTKD 25
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm2003 Năm2004
NG TT(%) NG TT(%) NG TT (%)
Máy móc thiết bị 7.656 47,83 8,893 48 9.943 49
Phơng tiện vận tải 1.745 10,91 1.809 9,74 2.090 10,3
Nhà cửa vật kiến trúc 5.674 36,8 6.892 36,98 7.213 36,29
Dụng cụ quản lý 710 4,46 979 5,28 888 4,41
Tổng 15.985 100 18.573 100 20.134 100