Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội ( Haprosimex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.26 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian qua em đã được Công ty và nhà trường đồng ý tham gia
vào kỳ thực tập tại công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội -
Haprosimex.
Trong thời gian thực tập tại công ty em được sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình từ thầy giáo PGS.TS. Phạm Văn Vận và các anh chị trong công ty
Haprosimex.
Em xin cam đoan với nhà trường, thầy giáo và công ty là những điều em viết
dưới đây là đúng sự thật và được dựa trên các tài liệu của công ty, trang web, sách
báo, tạp chí và tài liệu tham khảo của thư viện trường Kinh tế Quốc dân.
Nếu vi phạm những điều cam kết trên em xin chịu mọi hình thức kỷ luật
của nhà trường và công ty.
Người viết đơn
Vương Xuân Dũng
Vương Xuân Dũng Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
Chương I:
Sự Cần Thiết Việc Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng
Thủ Công Mỹ Nghệ................................................................................3
I. Khái niệm về hàng thủ công mỹ nghệ....................................................3
1. Khái niệm..............................................................................................3
2. Các nhóm hàng thủ công mỹ nghệ........................................................3
II. Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong xuất khẩu
Việt Nam.......................................................................................................5
1. Đối với doanh nghiệp............................................................................5
2. Vai trò đối với nền kinh tế....................................................................6
3. Đối với xã hội........................................................................................8
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu hàng thủ công mỹ


nghệ của Việt Nam......................................................................................8
1. Tình hình cung sản phẩm trên thị trường thế giới.................................8
2. Tình hình cầu sản phẩm trên thị trường thế giới...................................9
3. Doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam lên
hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu...........................................................10
4. Cơ chế chính sách xuất khẩu của nhà nước đối với mặt hàng thủ công
mỹ nghệ...................................................................................................10
Chương II:
Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex).............12
I. Khái quát chung về Công ty..................................................................12
1. Bộ máy tổ chức, tình hình kinh doanh của Công ty............................12
Vương Xuân Dũng Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công
ty..............................................................................................................20
II. Thực trạng XK hàng TCMN trong những năm qua tại Haprosimex
.....................................................................................................................22
1. Kế hoạch xuất khẩu hàng TCMN trong 2009- 2010...........................22
2. Kết quả của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Haprosimex trong giai đoạn 2004- 2008.................................................23
3. Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu hàng TCMN của Công ty.................25
4. Giá cả mặt hàng xuất khẩu..................................................................28
III. Đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty..................................................................................................29
1. Thuận lợi.............................................................................................29
2. Khó khăn.............................................................................................32
3 Hạn chế và nguyên nhân......................................................................35
Chương III:
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ..................................................................................41
I. Tình hình kinh tế quốc tế và trong nước.............................................41
1. Tình hình kinh tế quốc tế....................................................................41
2. Tình hình kinh tế trong nước...............................................................43
II. Dự báo xu thế xuất trong nước và sự ảnh hưởng của nó đến xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ....................................................................44
III. Mục tiêu và phương hướng nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN ....47
IV. Chính sách và biện pháp nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN..........50
1. Một số chính sách nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN.........................50
2. Các biện pháp thúc đẩy Xuất khẩu hàng TCMN ...............................55
KẾT LUẬN...........................................................................................61
Vương Xuân Dũng Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................62
Vương Xuân Dũng Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 AFTA Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á
2 BQ TNĐN Bình quân thu nhập đầu người
3 CBCNV Cán bộ công nhân viên
4 CNH- HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
5 Cty CP Công ty cổ phần
6 SX -KD Sản xuất kinh doanh
7 XN Xí nghiệp
8 SX- XNK Sản xuất- xuất nhập khẩu
9 TP Thành phố
10 UBND Uỷ ban nhân dân
11 KTQD Kinh tế quốc dân
12 WTO Ngân hàng thế giới

Vương Xuân Dũng Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng...........................................17
Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường tiêu thụ............................18
Bảng 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu chung.........................................19
Bảng 4: Chỉ số hiệu quả sản xuất kinh doanh.....................................20
Bảng 5: Kế hoạch xuất khẩu hàng TCMN trong 2009- 2010.............22
Bảng 6: Kết quả xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
công ty qua 5 năm.................................................................................23
Bảng 7: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng....................25
Bảng 8: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty vào từng thị trường..................................................27
Vương Xuân Dũng Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng quốc tế hoá, hợp tác hoá ngày càng được mở rộng,
Việt Nam cũng đã và đang thực hiện tiến trình hội nhập với khu vực và với
thế giới bằng việc mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước như gia nhập
các tổ chức AFTA, ký kết hiệp định thương mại Việt Mỹ, gia nhập WTO..
Chính sách đúng đắn này đã khuyến khích các hoạt động thương mại quốc tế
giữa Việt Nam với các nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu gia tăng hàng năm là
minh chứng cho sự lớn mạnh không ngừng của các doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực này.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của
Việt Nam, được xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp
tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đồng thời có một vai trò quan
trọng trong giải quyết một số vấn đề kinh tế xã hội tại nông thôn. Đến nay
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, đây cũng là mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu rất

lớn. Kim ngạch xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ trong những năm qua tuy
không lớn nhưng có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn, là ngành nghề thu hút nhiều lao động tham gia làm hàng xuất khẩu, góp
phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Với mục đích muốn nghiên cứu sâu hơn ngành thủ công mỹ nghệ để tìm
hiểu nguyên nhân tại sao ngành này lại chưa phát triển hết tiềm lực của mình,
xem xét, đánh giá các thành tựu đã đạt được và các giải pháp thực hiện trước
đây từ đó tìm kiếm, nghiên cứu và đưa ra "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Sản xuất và xuất nhập khẩu tổng
hợp Hà Nội ( Haprosimex)". Với lý do như vậy nên em đã chọn đề tài này.
Vương Xuân Dũng 1 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đề tài em tập trung đi sâu nghiên cứu vào Thực trạng hoạt động xuất
khẩu của công ty và tìm hiểu một số vấn đề vướng mắc và tìm ra giải pháp
khắc phục và phương hướng phát triển để đưa mặt hàng thủ công mỹ nghệ trở
thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chính và đem lại nguồn ngoại tệ
lớn cho công ty. Không kể Lời cam đoan, Danh mục viết tăt, Danh mục tài liệu
tham khảo. Kết cấu của đề tài bao gồm:
Lời mở đầu
Chương I: Sự cần thiết việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công
ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
(Haprosimex)
Kết luận.

Để hoàn thành chuyên đề này em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo PGS.TS. Phạm Văn Vận và các anh chị trong công ty Sản xuất – Xuất

nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
Em xin chân thành cảm ơn!
Vương Xuân Dũng 2 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I:
Sự Cần Thiết Việc Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng
Thủ Công Mỹ Nghệ
I. Khái niệm về hàng thủ công mỹ nghệ
1. Khái niệm
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có rất nhiều chủng loại. Nó là những
mặt hàng thuộc ngành nghề truyến thống được tạo ra bởi các thợ thủ công,
những nghệ nhân có tay nghề cao, được truyền từ đời này qua đời khác và
được phát triển theo nhu cầu của cuộc sống.
Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm được tạo ra bằng lao động thủ công
của con người. Các sản phẩm được tạo ra luôn mang bản sắc của dân tộc, của
các nghệ nhân. Những mặt hàng này luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nhân loại.
2. Các nhóm hàng thủ công mỹ nghệ
2.1 Đồ gỗ
Bao gồm tranh gỗ, tượng gỗ, hàng sơn mài, đồ gỗ gia dụng có chạm,
khảm, sơn mài ... Mặt hàng này rất đa dạng và phong phú nhiều kiểu dáng
mẫu mã đẹp chất lượng cao và có tốc độ tăng trưởng rất cao trong những năm
gần đây.
2.2 Gốm sứ
Gốm sứ là một trong những mặt hàng truyền thống cuả Việt nam, mang
đậm nét bản sắc dân tộc , hoa văn độc đáo đa dạng phong phú . Hiện nay
nước ta có nhiều làng nghề làm đồ gốm sứ, tạo ra nhiều sản phẩm đặc trưng
như : tượng phật , bình lạ , chén bát cổ v.v.. hiện nay công ty đã đặt các cơ sở
Vương Xuân Dũng 3 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368

ở các làng nghề này đặc biệt là hàng gốm sứ bát tràng . Với mục đích để thu
gom nhanh chóng được hàng khi có hợp đồng thì có thể nhanh chóng xuất
khẩu giảm chi phí, tăng nhanh vòng quay của vốn và tạo uy tín với kahchs
hàng.
2.3 Mây, tre, lá
Hàng mây, tre, lá này rất đa dạng và phong phú với nhiều kiểu dáng mẫu
mã đẹp chất lượng cao như : dép, chiếu thảm, rổ, rá, các hộp đựng, túi …vv
với nguồn nguyên liệu rồi rào , giá rẻ , mang đạm bản sắc văn hoá phương
Đông . Nó tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông hồng và sông cửu long,
đây là hai khu vực đông dân vì vậy nó đã giải quyết rất nhiều công ăn việc
làm cho người lao động của địa phương. Nhưng giá trị xuất khẩu của mặt
hàng này trong những năm gần đây vẫn chưa cao.
2.4 Sơn mài
Đây là mặt hàng mà nó đòi hỏi sự khéo léo , tỷ mỉ, công phu , tốn nhiều
thời gian , mang tính nghệ thuật cao do vậy đòi hỏi người làm gia nó phải có
trình độ tay nghề cao, có sự sáng tạo và giàu kinh nghiệm. Mặt hàng này bao
gồm các sản phẩm như : Tranh sơn mài , đồ trang trí nội thất , hộp đựng trang
sức …vv . Đây là một trong những mặt hàng chính của công ty, nó là mặt
hàng dễ thu mua, giá rẻ . Trong vài năm trước đây mặt hàng này còn hơi khó
bán nhưng vài năm gần đây cùng với sự thay đổi về kiểu dáng, mẫu mã, chất
lượng được nâng cao thì mặt hàng này ngày càng được tiêu thụ nhiều hơn,
được các bạn hàng trên thế giới ngày càng ưa chuộng và tin dùng.
2.5 Hàng thêu
Hàng Thêu có đặc điểm là nó mang đậm tính thủ công , thẩm mỹ cao, vì
thế mà đòi hỏi người làm ra nó phải khéo léo, có tính kiên trì, có mắt thẩm
mỹ và có tay nghề cao . Đây là mặt hàng rất phù hợp với bàn tay khéo léo và
Vương Xuân Dũng 4 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tính cần cù của người Việt Nam.Nó là mặt hàng rất được ưa chuộng ở Châu
Âu, Nhật vv….

2.6 Hàng TCMN khác
Bên cạnh các nhóm hàng chính như đồ gỗ, sơn mài, gốm sứ, mây tre
đan, hàng thêu. Haprosimex còn xuất khẩu rất nhiều các mặt hàng khác như
khăn các loại, dệt, đan, móc, hàng gia dụng vv....Tuy nhiên đây là những mặt
hàng mà nó đòi hỏi rất công phu , nguyên vật liệu đắt , cần sự khéo léo và có
tính sáng tạo. Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu của Haprosimex về
mặt hàng này còn nhiều bấp bênh , không ổn định và thị trường tiêu thụ của
các mặt hàng này vẫn còn ít.
II. Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong xuất khẩu
Việt Nam
1. Đối với doanh nghiệp
Trong quá trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế như hiện nay thì với
những doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là những doanh nghiệp xuất khẩu sẽ
phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của kinh tế khu vực và thế giới. Những
cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp là rất nhiều và nó là sự sống
còn của nhiều doanh nghiệp. Nếu như các doanh nghiệp có những chiến lược
đúng đắn thì sẽ tìm cho mình được nhiều bạn hàng từ đó sẽ xuất khẩu được
nhiều hàng hoá và sẽ thu được nhiều ngoại tệ cho doanh nghiệp cũng như cho
chính Quốc gia mình để từ đó tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Từ việc tham gia xuất khẩu, doanh nghiệp có thể nhanh
chóng tiếp thu được các thành tựu khoa học kĩ thuật, từ đó củng cố tổ chức
sản xuất, nâng cao được mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Uy tín và địa vị của
doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng được nâng cao thông qua xuất khẩu
hàng hóa. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần nhanh chóng hoàn thiện sản
Vương Xuân Dũng 5 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm của mình, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong sản
xuất và trong xuất khẩu từ đó tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác
trên thị trường quốc tế.
2. Vai trò đối với nền kinh tế

Điều kiện để tăng trưởng và phát triển kinh tế gồm 4 yếu tố chính là: Vốn,
nguồn nhân lực, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Với các quốc gia khác nhau thì
khó có thể đáp ứng được cả bốn điều kiện trên vì vậy hoạt động xuất khẩu chính
là điều kiện tất yếu để thúc đẩy nền kinh tế. Đây có thể coi là con đường ngắn
nhất để những nước chậm phát triển như Việt Nam có thể nhanh chóng nắm bắt
được kĩ thuật công nghệ tiên tiến của thế giới từ đó có thể rút ngắn khoảng cách
về khoa học công nghệ so vơi các nước trên thế giới.
Xuất khẩu có những vai trò chính sau :
- Xuất khẩu sẽ tạo ra nguồn vốn cho nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc
vvv…để phục vụ cho quá trình CNH-HĐH.
Với những nước đang phát triển như Việt Nam thì vốn và khoa học
công nghệ là hai thứ còn thiếu thốn nhất và khi muốn nhập khẩu máy móc,kĩ
thuật công nghệ thì cần phải có nguồn ngoại tệ. Vì vậy hoạt động xuất khẩu
được coi là nguồn thu ngoại tệ rât quan trọng cho quốc gia.
Nguồn vốn dành cho hoạt động nhập khẩu được hình thành từ rất nhiều
nguồn khác nhau trong đó có: Vồn đầu tư nước ngoài, hình thức viện trợ, vay
vốn, các hoạt động du lịch, kiều hối…. từ các nguồn này cũng thu được một
lượng ngoại tệ tương đối lớn, tuy nhiên việc huy động từ các nguồn này gặp
rất rất khó khăn và nó bị lệ thuộc nhiều vào nước ngoài, cho nên hoạt động
xuất khẩu vẫn là nguồn mang lại ngoại tệ lớn nhất và quan trọng nhất cho đất
nước.
Vương Xuân Dũng 6 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với mỗi quốc gia thì có các tầm nhìn chiến lược về xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ khác nhau để từ đó tạo nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
- Xuất khẩu làm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển sản xuất.
Ở mỗi quốc gia thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ hình thái này sang
hình thái khác là điều tất yếu. Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế thì hình

thái chuyển dịch này là khác nhau, đó là sự phụ thuộc vào mức tăng trưởng
kinh tế của từng nước và kế hoạch phát triển của mỗi quốc gia. Chẳng hạn
như ở nước ta thì Đảng và nhà nước đặt ra mục tiêu đến năm 2020 nước ta
cần đạt được mục tiêu chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ nền kinh tế nông
nghiệp là chính sang nền kinh tế trong đó công nghiệp và dịch vụ là hai ngành
chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế.
Xuất khẩu có tác dụng đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
+ Có tác dụng xuất khẩu những sản phẩm thừa so với tiêu dùng nội địa.
Đối với những nước còn lạc hậu, nền kinh tế chậm phát triển, sản xuất thì
chưa đủ đáp ứng tiêu dùng mà nếu chỉ xuất khẩu những mặt hàng thừa tiêu
dùng trong nước thì thị trường xuất khẩu sẽ bị bó hẹp lại và từ đó ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế.
+ Khi mà thị trường xuất khẩu được mở rộng thì sẽ thúc đẩy quá trình
tổ chức sản xuất, từ đó nó sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề
khác có liên quan. Chẳng hạn như khi xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ
phát triển thì nó sẽ kéo theo các ngành nghề như đồ gỗ, gốm sứ, mây tre đan,
thêu dệt vv… cùng phát triển.
+ Hoạt động xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng khả năng sản xuất,
cung cấp đầu vào và mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì mỗi
Vương Xuân Dũng 7 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều
so với giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó.
+ Hoạt động xuất khẩu sẽ thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, tạo lợi
thế kinh doanh. Xuất khẩu sẽ giúp cho quốc gia thu được một lượng ngoại tệ
lớn đảm bảo cho quá trình CNH-HĐH đất nước.
+ Xuất khẩu giúp giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động
đặc biệt là lao đông nông thôn từ đó làm tăng thu nhập cho người lao động.
+ Xuất khẩu chính là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại, từ đó sẽ giúp cho các nước phụ thuộc vào nhau hơn, và

cùng nhau phát triển.
3. Đối với xã hội
- Hàng TCMN là sản phẩm của ngành nghề truyền thống mang đậm nét
truyền thống dân tộc nên nó không chỉ là vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng
hàng ngày trong cuộc sống mà còn đáp ứng nhu cầu thưởng thức tinh hoa văn
hóa của dân tộc.
- Xuất khẩu sẽ tạo ra nguồn ngoại tệ nhằm nhập khẩu các mặt hàng tiêu
dùng đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Giúp tăng cường giao lưu văn hóa giữa các nghệ nhân, giao lưu văn
hóa dân tộc, và giao lưu giữa các nước với nhau.
- Đây chính là cơ sở nhằm mở rộng, thúc đẩy và phát triển mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam.
1. Tình hình cung sản phẩm trên thị trường thế giới
Mặt hàng đồ gỗ, gốm sứ, thêu, mây tre đan, sơn mài vv…hiện có mặt
ở rất nhiều quốc gia và sự cạnh tranh không những diễn ra ở trong nước mà cả
Vương Xuân Dũng 8 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa các nước với nhau, giữa những khối này với những khối khác về mẫu
mã, chất lượng, kiểu dáng,giá cả và phương thức thanh toán vv … Nhưng
trong những sự cạnh tranh này thì riêng với mặt hàng thủ công mỹ nghệ của
một số nước có uy tín thì luôn chiếm được những ưu thế tuyệt đối vế số lượng
sản phẩm xuất khẩu và giá cả.
+Hiện nay thì Trung quốc đang là nước đứng đầu về đồ gốm sứ. Sản
phẩm gốm của họ luôn được bạn hàng trên thị trường thế giới đánh giá cao .
Trong đó có những sản phẩm nổi tiếng đến từ Thượng Hải, Giang Tây, chất
lượng và sản phẩm của những mặt hàng này luôn có uy tín cao trên thị trường
hàng thủ công mỹ nghệ thế giới.
+Về các mặt hàng như thêu, gốm sứ, sơn mài, chạm khảm vv… thì ở

thị trường SNG, Việt Nam vẫn giữ được ưu thế là bạn hàng quen thuộc cho
dù các sản phẩm của ta vẫn chưa có nhiều thay đổi về mẫu mã, chất lượng.
+ Các đối thủ thường sử dụng giá cả và mẫu mã để làm vũ khí cạnh
tranh.Không những bán với giá hợp lý mà họ còn sử dụng nhiều hình thức
khác như: Chiết khấu, hạ giá bán, phương thức thanh toán hợp lý, thuận tiện
và có lợi cho cả bên mua và bên bán hàng. Từ đó có thể khẳng định vị trí của
công ty mình trên thị trường .
2. Tình hình cầu sản phẩm trên thị trường thế giới
Do đời sống ngày càng cao cho nên nhu cầu của con người cũng ngày
được nâng lên, song song với nó là mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng ngày
càng đa dạng, phong phú hơn về chủng loại, sản xuất cũng đơn giản và dễ
thay đổi để thích nghi với thị hiếu của người tiêu dùng. Đây chính là nhân tố
quan trọng có thể mở ra nhiều thị trường tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ cho
các doanh nghiệp của nước ta.
Vương Xuân Dũng 9 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam lên
hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
Sự đa dạng hóa các danh mục sản phẩm, mẫu mã và chất lượng của
hàng thủ công mỹ nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải đa dạng các mặt
hàng xuất khẩu của mình, từ đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng vì vậy ngoài việc liên kết
với các làng nghề thì các doanh nghiệp còn cần đặc biệt chú ý đến các nghệ
nhân, thợ thủ công có tay nghề cao. Chỉ có như vậy mới tạo ra được những
sản phẩm mang tính độc đáo, đa dạng về mẫu mã và có thể đáp ứng được
những nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Có những khách hàng mà họ mua sản phẩm không cần để ý lắm đến giá
cả và chất lượng của sản phẩm mà cái họ cần mua chính là sự sang trọng, tính
độc đáo và uy tín của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường. Chính điều này
nó sẽ là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc xuất khẩu hàng hoá của công ty.

Doanh nghiệp có được uy tín khi tham gia xuất khẩu được đánh giá qua các
hệ thống chi tiêu đánh giá và quá trình thực tế cuả doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu. Khi mà doanh nghiệp có uy tín thì công việc kinh doanh của họ thường
có hiệu quả cao hơn trên thương trường.
4. Cơ chế chính sách xuất khẩu của nhà nước đối với mặt hàng thủ công mỹ
nghệ
Các công cụ chính sánh vĩ mô của nhà nước chính là nhân tố quan trọng
mà các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cần phải nắm rõ và tuân theo vô điều
kiện, bởi vì các công cụ này nó thể hiện ý chí của Đảng và Nhà nước. Các
công cụ chính sách vĩ mô của Nhà nước nhằm bảo vệ những lợi ích chung của
mọi tầng lớp trong xã hội , chính vì vậy nó bị chịu tác động của các chính
sách, chế độ pháp luật ở quốc gia mình và đồng thời cũng cần phải tuân theo
những quy định chung của thị trường Quốc tế .
Vương Xuân Dũng 10 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay chính sánh ngoại thương của Việt Nam, thường tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh,các doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào
sự phân công lao động quốc tế, mở rộng các hoạt động xuất khẩu và giữ vững
thị trường nội địa nhằm đạt được các mục tiêu và yêu cầu về kinh tế, chính trị,
xã hội trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Đất nước. Các hoạt động ngoại
thương mà nhà nước thường sủ dụng là các công cụ về thuế hoặc phi thuế
quan nhằm điều chỉnh lượng hàng hoá phù hợp với nhu cầu trong nước, đồng
thời sẽ khuyến khích hoặc hạn chế xuất, nhập khẩu các sản phẩm đó.
Vương Xuân Dũng 11 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II:
Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
I. Khái quát chung về Công ty
1. Bộ máy tổ chức, tình hình kinh doanh của Công ty

1.1 Bộ máy tổ chức
Năm 1993, Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội được
thành lập theo quyết định số 528/QĐ-UB ngày 29/01/1993 của Ủy ban nhân
dân TP Hà nội với tên gọi ban đầu là Công ty sản xuất dịch vụ và xuất nhập
khẩu – Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội trực thuộc Liên hiệp sản xuất, dịch vụ và
xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà nội. Đến ngày 30/8/1993, Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 3236/QĐ-UB đổi tên thành
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX) trên cơ
sở nền tảng của văn phòng Liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu
thủ công nghiệp Hà Nội.
Như vậy, từ một đơn vị hành chính bao cấp, công ty đã chuyển sang hoạt
động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong giai đoạn đầu,
công ty phải đối mặt với những khó khăn như là cơ sở vật chất kỹ thuật quy
mô còn nhỏ bé, vốn lưu động chỉ còn 250 triệu đồng, chưa có xí nghiệp sản
xuất, đội ngũ cán bộ chỉ có 67 người, chưa quen với kinh doanh trong cơ chế
thị trường. Nhưng trải qua một thời gian ngắn, công ty đã phấn đấu nỗ lực
không ngừng vươn lên, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh buôn bán với các bạn hàng trên khắp trên thế giới,
tạo dựng và giữ vững uy tín với thương hiệu HAPROSIMEX trên toàn cầu.
Vương Xuân Dũng 12 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước, doanh thu hàng
năm hơn 1.000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hàng năm trên 50 tỷ đồng ,
tạo công ăn việc làm và cải thiện điều kiện làm việc cho hơn 5.000 người lao
động, thu nhập bình quân đạt 1.674.000 đ/ng/tháng.
Nhờ có những thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh
qua nhiều năm, tháng 03/2006 UBND Thành phố đã ra Quyết định số
23/2006/QĐ-UB cho phép công ty HAPROISMEX chuyển đổi sang tổ chức
và hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con theo chủ trương đổi mới
và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ. Hiện Công ty quản lý trực

tiếp 24 đầu mối: 12 phòng ban tại văn phòng Công ty mẹ, 2 chi nhánh, 3 nhà
máy xí nghiệp trực thuộc, 3 công ty con và 4 công ty thành viên với tổng số
Cán bộ công nhân viên là 5.095 người. Tại các công ty con và các đơn vị trực
thuộc còn có các chi nhánh phụ thuộc.
Cùng với quá trình cải cách cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước trong
những năm của thập kỷ 90, Haprosimex đã tự tìm cho mình một cơ cấu điều
hành phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đó là một
cơ cấu điều hành mới gọn nhẹ, hiệu quả, phát huy được tinh thần tự chủ sáng
tạo của người lao động, phục vụ tốt chiến lược kinh doanh, gắn thu nhập của
người lao động với hiệu quả làm việc của họ. Bộ máy ấy phải đủ linh hoạt để
đáp ứng được những biến động của thị trường, đồng thời lại có khả năng mở
rộng để thích nghi với từng giai đoạn kinh doanh, thuận lợi cho đầu tư chiều
sâu,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh lãng phí, dễ quản lý gám sát và
nâng cao được thu nhập cho người lao động.
Theo đó công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình sau:
Vương Xuân Dũng 13 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh trong cơ cấu bộ máy quản trị.
* Ban giám đốc
Giám đốc:
Là người lãnh đạo cao nhất trong công ty , điều hành chung toàn bộ hoạt
đông của công ty thông qua các phó Tổng giám đốc và các trưởng phòng chức
năng ,đồng thời là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về mọi
hoạt động kinh doanh của công ty.
Các Phó giám đốc:
- Trực tiếp đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế khi được Tổng
giám đốc ủy quyền
Vương Xuân Dũng 14 Kinh tế phát triển_47BQN
Giám Đốc
Các Phó Giám Đốc

Văn phòng công ty
P.HC

Tổng
Hợp
P.TC
Kế
Toán
Cty
LD
MSA
CN
Nam
Phi
Các đơn vị trực thuộc
hạch toán nội bộ
P.KH

Đầu

P.
Mẫu
P.
XNK
1,2,3,
4,5,6,
7
C/nh
Hcm
XN

May
T.Trì
XN

XK
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đại diện lãnh đạo về chất lượng, về môi trường, về trách nhiệm xã hội
và an toàn sức khỏe
- Chủ trì xây dựng và trình tổng giám đốc duyệt các quy chế quản lý,
thưởng phạt chất lượng và tổ chức thực hiện các quy chế đó.
- Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp các vấn đề liên quan đến chất lượng cho
Tổng giám đốc. Trực tiếp phụ trách các xí nghiệp thành viên thuộc công ty
Haprosimex, phòng xuất nhập khẩu 1,2,3,4,5,6,7
* Các phòng tham mưu
- Phòng hành chính tổng hợp:
Nhiệm vụ của phòng bao gồm:
+ Nắm toàn bộ nguồn nhân lực của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về sắp xếp,bố trí nhân lực.
+ Quy hoạch cán bộ ngắn và dài hạn.
+ Đưa ra các chính sách về chế độ lao động và tiền lương.
+ Xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn theo quý,tháng năm,phân
bổ chi tiêu kế hoạch một cách đồng bộ và cân đối.
- Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ lập theo dõi và kiểm tra sổ sách
kế toán một cách hợp lý theo đúng chế độ và luật pháp do nhà nước ban hành,
quản lý tốt các tín dụng tiền tệ , đáp ứng đủ ,kịp thời nhu cầu về vốn cho sản
xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm về thu chi tài chính cũng như việc
cung cấp chính xác các thông tin tài chính cho giám đốc.
- Phòng kế hoạch và đầu tư:
+ Nghiên cứu mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh thương mại xuất
khẩu

Vương Xuân Dũng 15 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Công tác giao dịch đối nội, đối ngoại, đàm phán ký kết hợp đồng kinh
tế và thanh quyết toán hợp đồng.
+ Đánh giá nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ gia công.
+ Lập kế hoạch, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm
- Phòng mẫu:
+ Chuyên thu thập và gom các mẫu hàng thủ công mỹ nghệ làm từ mây tre
đan.
+ Kiểm định chất lượng mẫu từ các xí nghiệp và các đơn vị thành viên
+ Điều tra thị hiếu tiêu dùng của các nước bạn hàng về kiểu dáng, mẫu
mã, chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, từ đó truyền tải đến các đơn vị
sản xuất
- Các Phòng xuất nhập khẩu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
+ Trực tiếp tiến hành các công việc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
các mặt hàng theo yêu cầu của bản thân đơn vị và của các đơn vị khác uỷ thác
nhập khẩu
+ Theo dõi về tình hình xuất nhập khẩu của công ty theo từng tháng, quí,
năm và báo cáo trực tiếp lên ban giám đốc
- Các đơn vị hạch toán nội bộ:
Toàn bộ đầu vào là do công ty mẹ chỉ đạo trực tiếp.Việc hạch toán của
công ty con chủ yếu là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế xảy ra hàng ngày để
tổng hợp và báo cáo lên cho phòng tài vụ kế toán của công ty mẹ.Số liệu về
lợi nhuận,doanh thu sẽ được hạch toán chung với công ty mẹ. Mặc dù vậy các
công ty con vẫn phải chịu phần lớn trách nhiệm của mình đối với hoạt động
Vương Xuân Dũng 16 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất kinh doanh của mình. Nếu công ty con làm ăn có lãi thì thu nhập và
phần thưởng mà công ty mẹ chia cho sẽ lớn và ngược lại thì công ty con sẽ

phải chịu trách nhiệm một phần trong số lỗ đó. Với cách quản lý này buộc các
công ty con phải chủ động tiết kiệm quản lý sát sao tình hình chi phí sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
* Hiên nay, Haprosimex xuất khẩu rất nhiều mặt hàng tới nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ nhưng công ty xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm như hàng
may mặc, mũ, hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ. Trong đó may mặc chiếm
50% và tập trung chủ yếu vào thị trường Mỹ, nông sản chiếm 40% và chủ yếu
hướng vào thị trường châu Á và Âu, thủ công mỹ nghệ 10% .Ta có thể thấy rõ
trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1: Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng
Cơ cấu mặt hàng
Mặt hàng % Thị trường
Hàng may mặc, mũ 50 Mỹ 28%
Châu Âu 10%
Châu Á 10%
Thị trường khác 2%
Hàng nông sản 40 Châu Á 18%
Châu Âu 13%
Trung đông 5%
Thị trường khác 4%
Hàng thủ công mỹ nghệ. 10 Châu Âu 3,1%
Châu Á 2,4%
Mỹ 3%
Trung Đông và Thị
trường khác 1,5%
Vương Xuân Dũng 17 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex)
* Cơ cấu xuất khẩu thị trường của công ty Haprosimex rất đa dạng với

việc Haprosimex đã và đang xuất khẩu sang 60 nước và vùng lãnh thổ
trong đó tập trung chủ yếu vào Châu Mỹ và Châu Âu khi cùng đạt
khoảng 30% và với việc đẩy mạnh sự hợp tác của chi nhánh Haprosimex
tại Nam Phi đã nhanh chóng tăng thị phần ở Thị trường châu Phi và
Trung Đông với 14% và thị trường này vẫn còn rất nhiều tiềm năng để
phát triển trong tương lai. Đặc biệt, tại những thị trường khó tính như
Mỹ, Nhật Bản, hàng hoá mang thương hiệu Haprosimex vẫn chiếm lĩnh
bằng chất lượng, mẫu mã và uy tín của mình. Để thâm nhập được vào
thị trường các nước, hàng năm, Công ty thường xuyên tham gia các hội
chợ quốc tế, khảo sát tìm kiếm thị trường mới, mặt hàng mới, đẩy mạnh
quảng cáo.
Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường tiêu thụ
Cơ cấu thị trường
Thị trường %
Châu Mỹ 30
Châu Á 26
Châu Âu 30
Châu Phi, Trung đông 14
(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex)
* Hiện nay Haprosimex Group đứng trong top 10 doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê và hạt tiêu lớn nhất cả nước. Việc đẩy mạnh các hoạt động xúc
tiến thương mại, tìm kiếm thị trường mới, đồng thời duy trì các thị trường,
khách hàng, mặt hàng truyền thống, Haprosimex Group nhờ đó có một hệ
Vương Xuân Dũng 18 Kinh tế phát triển_47BQN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thống khách hàng ổn định tại 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên tất cả các
châu lục, thương hiệu Haprosimex ngày càng có uy tín trên thương trường.
Với phương châm phát triển lâu dài, bền vững, Haprosimex là đơn vị đi
đầu trong việc đầu tư những dự án sản xuất hàng xuất khẩu của TP. Hà Nội
nhằm kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh xuất nhập khẩu với trực tiếp sản xuất

hàng xuất khẩu, tạo ra nguồn hàng xuất khẩu lớn, ổn định và có chất lượng để
nâng cao uy tín trên thương trường. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
qua các năm không ngừng tăng lên được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu chung
Năm Tổng Kim ngạch XNK Kim ngạch XK Kim ngạch NK
2004 114,716 69,138 45,578
2005
98,308 72,754 33,554
2006
132,233 102,595 29,638
2007 212,125 184,321 27,804
2008 165,169 129,024 36,145
(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex)
Đánh giá hiệu quả sản xuất - kinh doanh của công ty
Trong những năm qua, dù gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế,
chính trị thế giới có nhiều biến động, giá cả đầu vào tăng cao, tỷ giá đồng
USD bất lợi cho xuất khẩu đã tác động nhiều đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Song với sự quan tâm, chỉ đạo của Thành uỷ, UBND
Thành phố, các sở ban ngành, các cơ quan đoàn thể của Trung ương và Thành
phố, ngay từ đầu năm 2009, cấp uỷ Đảng, Ban lãnh đạo Công ty cùng với tập
thể các đơn vị đã bám sát vào các chương trình, đề án công tác, nhiệm vụ
trọng tâm, tập trung vào mục tiêu chung là đẩy mạnh sản xuất để xuất khẩu.
Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV, những năm qua tập thể Công ty
Vương Xuân Dũng 19 Kinh tế phát triển_47BQN

×