Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tác động của Nghị quyết 13 đối vói doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.15 KB, 16 trang )

Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

LỜI MỞ ĐẨU
-s?/77
Chịu ảnh hưởng nặng nể của suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiệp trong
nước đang đứng trên bờ vực phá sản trong khỉ giá cả đầu vào, lãi suất, tiền
lương,các loại thuế....tăng cao. Những tháng đầu năm 2012, khó khăn của
doanh nghiệp do ảnh hưởng của lạm phát và suy giảm phát triển kinh tế năm
2011 mới bắt đầu lộ rõ. Chưa có thời điểm nào mà con sổ doanh nghiệp phải
tạm ngừng hoạt động, thua lỗ và có ngụy cơ phá sản lại nhiều như hiện nay.
Không chỉ các doanh nghiệp bất động sản rơi vào khủng hoảng mà một loạt
các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khác cũng suy thối và khó phục
hồi sớm khỉ thị trường gặp khó khăn. Doanh nghiệp ngừng sản xuất, kỉnh
doanh sẽ không chỉ là vấn đề của riêng doanh nghiệp mà sẽ làm nảy sinh
nhiều vấn đề xã hội tiêu cực do người lao động mất việc làm, giảm thu nhập.
Trước tình hình này, Chính phủ đã cổ nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp,
hỗ trợ thị trường nằm cứu các doanh nghiệp trong thời khốn khó. Nhằm tháo
gỡ khổ khăn trong hoạt động sản xuất kỉnh doanh, hỗ trợ thị trường, Nghị
quyết 13 của Chỉnh phủ đã ra đời với nhiều giải pháp “cứu ” doanh nghiệp.
Các giải pháp thiết thực như gia hạn nộp thuế, giảm tiền thuê đất... theo từng
loại hình doanh nghiệp, hy vọng sẽ giúp các doanh nghiệp vượt qua khó
khăn. Để hiểu rỏ sâu hơn về vấn đề này tôi xỉn chon đề tài “ Tác động của
Nghị quyết 13 đối vói doang nghiệp ”
Bố cục bài tiểu luận có 3 phần chính :
I.Bức tranh kinh tế doang nghiệp Việt Nam đầu năm 2012.
II.
Tác động của Nghị quyết 13 đổi với doanh nghiệp.
III. Một sổ đề xuất để chỉnh sách thực sự là đòn bẩy của doanh nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu cổ hạn, kiến thức còn hạn chế nên bài tiểu luận
khơng tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ỷ của giảo viên cùng các


bạn để bài làm được tốt hơn.
Xỉn chân thành cảm ơn ĩ

HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 1


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

I. BỨC TRANH KINH TÉ VÀ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU NĂM 2012
1. Bức tranh toàn cảnh
Thực tế kinh tế Việt Nam 4 tháng đầu năm 2012 cho thấy những tín hiệu
khả quan nhất định về: kiềm chế lạm phátậháng 4.2012 là tháng thứ 9 liên
tiếp CPI tăng chậm lại so với tháng 12.2010. CPI ừong 4 tháng đầu năm 2012
chỉ tăng 2,6% so với tháng 12.2011 và tăng 10,54% so cùng kỳ năm trước);
về giảm nhập siêu trong 4 tháng đầu năm 2012, tổng nhập siêu khoảng 176
triệu USD, bằng khoảng 0,53% tổng kim ngạch xuất khẩu, mức thấp hơn
nhiều so với cùng kỳ nhiều năm gần đây); cải thiện chất lượng thu hút FDI cả
về nguồn vốn và lĩnh vực thu hút; về cải thiện sản xuất điện (tăng 15,1%),
khai thác dầu thơ (tăng 10,3%), phát ứiển nơng nghiệp, tính thanh khoản ngân
hàng và dự trữ ngoại hối cũng được ghi nhận.
Đặc biệt, bức tranh toàn cảnh doanh nghiệp năm 2012 đang đậm dần xu
hướng tăng nhanh trên phạm vi cả nước và ở mỗi địa phương số lượng các
doanh nghiệp trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, với đủ loại hình và quy
mồ, gặp khó khăn, phải giải thể, dừng hoạt động có thời hạn hoặc khơng phát
sinh doanh thu, thua lỗ, phá sản, nợ nần chồng chất và thu hẹp sản xuất - kinh
doanh, hàng tồn kho lớn, thị trường xuất khẩu khó khăn ứong khi sức mua và
thị phần trong nước thu hẹp... Nhiều doanh nghiệp không nộp thuế, bỏ trốn
hoặc không thực hiện nổi các nghĩa vụ tài chính, kéo theo nhiều hệ lụy kinh tế

- xã hội ở cả cấp vĩ mồ và vi mô.
về triển vọng, đến cuối quý II năm 2012, làn sóng doanh nghiệp ứong
nước phá sản, dừng hoạt động và không nộp thuế sẽ tiếp tục gia tăng (VCCI
cho biết, có 68,5% số doanh nghiệp được hỏi có kế hoạch duy trì và mở rộng
sản xuất, trong khi 31,5% cho biết sẽ thu hẹp mơ hình, ngừng hoạt động hoặc
giải thể trong năm 2012). Việc gia tăng doanh nghiệp phá sản hay thu hẹp
HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 2


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mơ

hoạt động vì khơng chịu nổi chi phí vốn và sản xuất cao sẽ làm tăng áp lực
thất nghiệp và an sinh xã hội, giảm thu nhập, giảm sức mua thị trường và căng
thẳng cân đối NSNN như một vịng xốy lặp lại với mức độ ngày càng cao.
Điều đó, có thể làm tăng bất ổn kinh tế - xã hội vĩ mô do nguy cơ vỡ nợ doanh
nghiệp và ngân hàng, tăng sức ép thất nghiệp và an sinh xã hội, tăng các tranh
chấp kinh tế và lao động, cũng như nguy cơ sụt giảm mạnh động lực tăng
trưởng, thậm chí đứt gẫy các chuỗi giá ừị gia tăng trong guồng máy tái sản
xuất trong nước, cũng như quốc tế; cũng như tăng làn sóng thâu tóm các
doanh nghiệp và thị trường Việt Nam của các nhà đầu tư ngoại trong bối cảnh
các doanh nghiệp Việt Nam đang đối diện với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt từ bên ngoài.
2. Doanh nghiệp nội suy kiệt.
Trong 6 tháng đầu năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 53,1 tỷ USD, tăng
22,2% so với cùng kỳ năm trước.Trong khi đó, nhập khẩu đã giảm tốc mạnh,
chỉ đạt 53,8 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2011. Đây là mức tăng
thấp nhất kể từ sau năm 2009 là năm suy giảm kinh tế đến nay. Diễn biến này
đã kéo theo nhập siêu giảm thấp kỷ lục, ứong nửa đầu năm chỉ ở mức 685

triệu USD, bằng 1,3% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Trong khi đó, nhập siêu
cùng kỳ năm trước là 6,7 tỷ USD, bằng 15,7% kim ngạch xuất khẩu. Đây
cũng là mức nhập siêu thấp nhất ứong nhiều năm qua. Đáng chú ý, ở nhiều
ngành hàng, tăng trưởng xuất khẩu đều tập trung chính là của khu vực FDI,
như điện tử, máy tính, điện thoại và linh kiện, hàng dệt may... Có mặt hàng,
FDI xuất khẩu chiếm tỷ trọng tới 60-70% như giày dép.., có mặt hàng tỷ trọng
của FDI là gần 100% như điện tị. Mức tăng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu
của khu vực này đóng góp 20,4 điểm phần ứăm vào mức tăng chung, trong
khi đó khu vực kinh tế ừong nước chỉ đóng góp
HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 3


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

1, 8 điểm phần trăm. Đồng điệu với xu hướng này, nhập khẩu nguyên yật
liệu của doanh nghiệp trong nước giảm mạnh tới 8,2%. Riêng khu vực FDI
vẫn nhập khẩu tăng tới tăng 26,1%. Ngay cả con số nhập siêu giảm cũng chưa
hẳn đáng mừng,cơ cấu thị trường nhập khẩu vẫn không thay đổi. Trung Quốc
vẫn là thị trường mà Việt Nam nhập siêu lớn nhất, ừong 6 tháng nhập tới 13,2
tỷ USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ. vốn dĩ Việt Nam vẫn là nền kinh tế cịn
phụ thuộc nhiều vào bên ngồi, với đa phần nguyên yật liệu, thiết bị máy móc
cho sản xuất đều là nhập khẩu. Do yậy, nhập siêu thấp cịn là tín hiệu cho thấy
sản xuất suy giảm mạnh nên nhu cầu đầu vào mới giảm hoặc không tăng.
3. Tồn kho cao
Ông Phạm Đức Thúy, Vụ trưởng Vụ Kinh tế công nghiệp, Tổng Cục
Thống kê cho hay, hiện, cồng nghiệp Việt Nam chiếm 34% GDP. Trong 6
tháng đầu năm, cồng nghiệp tăng thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ các năm
trước. Chỉ số sản xuất cồng nghiệp (IIP) tháng 6 chỉ tăng 2% so với tháng

trước và tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ
số sản xuất toàn ngành cồng nghiệp tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2011, thấp
hơn nhiều mức tăng 9,7% của cùng kỳ năm 2011 và mức tăng 8,9% của cùng
kỳ năm 2010.
Tuy nhiên, theo ông Thúy, q II, tình hình sản xuất cơng nghiệp có vẻ
tích cực hơn, dự kiến sẽ tăng 8% so với cùng kỳ các năm trước.
Lý giải về kỳ vọng này, ồng Thúy cho biết, Chính phủ đã có nhiều chính sách
giúp tháo gỡ khó khăn cho DN. Trong đó có giải pháp đẩy mạnh đầu tư cơng,
vốn kích cầu sản phẩm công nghiệp.
Điều đáng lo ngại nhất là vấn đề tồn kho cao, tiêu thụ chậm. Chỉ số tiêu thụ
của ngành công nghiệp chế biến 5 tháng đầu năm chỉ tăng 3,6% so với cùng

HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 4


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

kỳ năm trước, thấp hơn nhiều so với mức 17,5% của cùng kỳ năm trước. Do
tiêu thụ chậm nên tồn kho cao. Tại thời điểm 01/6/2012, tồn kho ngành công
nghiệp chế biến tăng 26% so với cùng thời điểm năm trước, ừong khi tại thời
điểm năm trước là 15,9
4. Doanh nghiệp ngoài Nhà nước phá sản , giải thể lớn nhất
Từ kết quả điều tra 8.373 doanh nghiệp ứên khắp cả nước, Tổng cục Thống
kê cho biết số doanh nghiệp thực tế còn hoạt động chiếm 91,6%. số doanh
nghiệp phá sản, giải thể và doanh nghiệp ngừng sản xuất, kinh doanh đang
hoàn thành thủ tục phá sản, giải thể chiếm 8,4%, ứong đó số doanh nghiệp
đã hoàn thành thủ tục phá sản, giải thể chiếm 4,1%; số doanh nghiệp ngừng
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chờ hoàn thành thủ tục phá sản, giải thể

chiếm gần 4,3%.
Do vậy, Cần phải quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp và giữ được ổn định, duy trì
được sản xuất bằng nhiều giải pháp khác nhau, ứong đó có giải pháp tài
chính.
II. TÁC ĐỘNG CỦA NGHỊ QUYẾT 13 ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
1. Tác động chung .
Trong bối cảnh kinh tế và doanh nghiệp ứong nước gặp nhiều khó khăn,
ngày 10.5.2012 Chính phủ đã thơng qua Nghị quyết 13 về tập trung tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh gắn với hỗ ứợ
phát triển thị trường, với các nội dung chủ yếu sau đây : áp dụng việc giảm
30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động các ngành nông lâm thủy sản, dệt may, da giày...; gia

HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 5


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

hạn 2 tháng đối với thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khó
khăn về tài chính; gia hạn 6 tháng đối với thuế VAT phải tháng 4,5,6/2012;
miễn thuế VAT cho các hộ kinh doanh nhà ừọ tại khu công nghiệp; giảm 50%
tiền thuê đất đối với các doanh nghiệp dịch vụ, thương mai, du lịch có tổng số
lên tới 25 ngàn tỷ đồng.
Trước hết, cần khẳng định, tinh thần và nội dung Nghị quyết 13 là cần
thiết, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và phù hợp với xu hướng thế giới chuyển
dần từ chính sách vĩ mồ có tính chất “thắt lưng buộc bụng” sang “kích thích
tăng trưởng”, với những điểm nhấn đáng chú ý sau:
Thứ nhất, Nghị quyết đưa ra các giải pháp cổ tỉnh toàn diện và khá

đồng bộ, tập trung giảm tải 3 gánh nặng cho doanh nghiệp.
• Giảm gánh nặng tài chỉnh và bổ sung vốn dự án đầu tư. Thực hiện
quyền hạn của mình trong khn khổ phân cấp hiện hành, Chính phủ quyết
định giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp qua việc: gia hạn 6 tháng
thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của quý 11.2012 đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa, sử dụng nhiều lao động đang thực hiện nộp thuế giá ừị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ trong một số lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng các cơng
trình hạ tầng kinh tế - xã hội; gia hạn 9 tháng thời hạn nộp đối với thuế thu
nhập doanh nghiệp từ năm 2011 ứở về trước mà chưa nộp vào ngân sách nhà
nước...
• Giảm gánh nặng lãi suất và cơ cẩu lại nợ. Trong khi yêu cầu sử dụng
chủ động, linh hoạt các cơng cụ của chính sách tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng

HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 6


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mơ

trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán hợp lý để thực hiện kiểm
soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, Chính phủ nhấn mạnh yêu cầu tiếp tục hạ
mặt bằng lãi suất cho vay phù hợp với diễn biến lạm phát; ưu tiên đối với khu
vực nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu; doanh nghiệp công nghiệp hỗ ừợ. Đồng thời, thực hiện các
biện pháp cơ cấu lại nợ và các giải pháp khác cần thiết, phù hợp với từng loại
hình, lĩnh vực sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
vay được vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, nhất là đối với những doanh
nghiệp có triển vọng phát triển, có sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường,

nhưng đang gặp khó khăn về tài chính.
• Giảm gánh nặng thể chế và tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại.
Chính phủ yêu cầu tiếp tục sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, xóa bỏ các rào
cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn
nhân lực; phấn đấu giảm 10 - 15% chi phí thủ tục hành chính thuế, hải quan
cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp nhờ thuận lợi hóa thủ tục về thuế và hải
quan, rút ngắn thời gian thông quan, tăng cường công tác khai thuế điện tử
qua mạng, đẩy mạnh triển khai nộp thuế qua hệ thống ngân hàng, tự động hóa
quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế và hải quan; chủ
động tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ
một cách chuyên nghiệp, hiệu quả; đồng thời, chủ trương sớm ký các hiệp
định thương mại với các đối tác, mở rộng thị trường có tiềm năng.
Thứ hai, Nghị quyết phân cơng nhiệm vụ cụ thể và đòi hỏi sự phổi hợp
thường xuyên, chặt chẽ giữa các cấp ngành, đơn vị quản lỷ nhà nước.
Để bảo đảm mục tiêu và hiệu quả chính sách chung, Chính phủ yêu cầu
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được
HVTH: Đặng Văn Quyển - LởpK24-KTPT

Trang: 1


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

giao, phối hợp chặt chẽ chủ động bám sát tình hình thực tế, tập trung chỉ đạo
thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được xác
định trong Nghị quyết 13, cũng như theo Nghị quyết của Đảng, QH... về
những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát ừiển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012. Đồng thời, Chính phủ
cũng nhấn mạnh yêu cầu tăng cường kiểm tra, giám sát quá trinh thực hiện

nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời, nghiêm minh ứong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân
cồng; bảo đảm bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có
biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời, hiệu quả.
s Thứ ba, Nghị quyết khẳng định và đòi hỏi sự nhất quán và hài hòa mục
tiêu trong điều hành của Chính phủ.
Cần thấy rằng, khác với các gói kích cầu trước đây, Nghị quyết 13/NQ- CP
chủ yếu nghiêng về chính sách chứ không nặng về tung tiền giải cứu doanh
nghiệp. Việc tháo gỡ khó khăn khơng chỉ ở đầu vào, mà cả ở đầu ra, không
chỉ là lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mà cả người tiêu dùng thông qua việc hỗ
trợ thị trường. Việc hỗ trợ khơng có tính tràn lan, mà đòi hỏi phải đúng đối
tượng. Các đối tượng tiếp nhận chính sách khơng chỉ bao gồm các doanh
nghiệp, mà cịn cả làng nghề, hộ cá thể; khơng chỉ các thành phần kinh tế
trong nước, mà còn cả đầu tư từ nước ngoài; đặc biệt ưu tiên đầu tư vào các
lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế, nhất là nơng nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó
chú trọng thu hút làn sóng đầu tư mới, quy mơ lớn và cơng nghệ cao.
Bên cạnh việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Nghị quyết 13/NQ- CP
cũng đòi hỏi các cơ quan chức năng tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả,
bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là giá sữa, giá thuốc
HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 8


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

chữa bệnh cho người, thuốc bảo vệ động yật, thực yật, phân bón...
Điều cần nhấn mạnh là mục tiêu ưu tiên và xuyên suốt của Nghị quyết 13
là tiếp tục nhất quán để bảo đảm thực hiện đạt mức cao nhất các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã đề ra; hướng vào trọng tâm ưu tiên hài hòa

các mục tiêu kinh tế với xã hội; tăng trưởng với kiềm chế lạm phát; giảm nhẹ
gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp với đảm bảo khả năng cân đối ngân
sách; sự ổn định khu vực doanh nghiệp và ngân hàng với ổn định kinh tế vĩ
mồ, yêu cầu hoàn thiện cơ chế theo nguyên tắc thị trường; tạo môi trường đầu
tư thuận lợi, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường cả trong nước
và quốc tế; hỗ trợ đúng đối tượng, đúng địa chỉ, đúng mục tiêu và kịp thời
theo mức độ khó khăn của doanh nghiệp, đồng thời góp phần định huớng và
thúc đẩy q trình tái cấu trúc doanh nghiệp và cơ cấu lại sản xuất kinh doanh,
cũng như quá trình tái cấu trúc nền kinh tế phù hợp với lợi thế cạnh tranh, quy
hoạch, triển vọng phát ứiển ngành của Chính phủ đã nêu...
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, ứong Nghị quyết 13/NQ-CP nói riêng và
trong quản lý nhà nước nói chung, có thể và cần bổ sung, hồn thiện những
giải pháp, chính sách liên quan, mang tính đột phá và mạnh mẽ hơn, như áp
lại trần lãi suất cho vay bám sát trần lãi suất huy động không quá 3%; tăng
cường sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc và mua bảo hiểm tiền gửi tùy theo quy
mơ và tính chất tín dụng của ngân hàng; tăng mức bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo
vệ lợi ích và củng cố lòng tin người gửi tiền, giảm thiểu nguy cơ giảm sút và
rút tiền gửi khỏi ngân hàng; hạ nhanh và nhiều hơn mức thuế các loại, trong
đó có hạ mức thuế thu nhập doanh nghiệp (ví dụ, từ mức 25% xuống 20%), áp
dụng một loại mức chung thuế VAT (ví dụ 5%). Đặc biệt, cần giảm tải nhiều
hơn gánh nặng thể chế cho doanh nghiệp và xã hội thông qua nhiều đột phá cụ
HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 9


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

thể và mạnh mẽ hơn nữa về phân cấp và trách nhiệm cá nhân trong quản lý
nhà nước, đơn giản hóa thủ tục và gia tăng các chế tài trừng phạt các hành vi

nhũng nhiễu làm tăng các chi phí trung gian, phi chính thức cho doanh nghiệp
và người dân. Ngoài ra, cũng cần xác định rõ tiêu chí (với mức ưu tiên các
doanh nghiệp tùy thuộc vào hợp đồng tiêu thụ, kết quả nộp thuế và trả nợ
ngân hàng...) và cách thức cụ thể để các doanh nghiệp tiếp cận được với các
trợ giúp một cách rõ ràng và đầy đủ hơn, giảm thiểu tình trạng thiếu cồng
bằng, lạm dụng cơ chế xin - cho và tham nhũng có thể xảy ra...
Tóm lại, các biện pháp mà Nghị quyết 13 đề ra về cơ bản và tổng thể là có
tính tồn diện và đồng bộ, bao quát cả xây dựng, triển khai, giám sát và điều
chỉnh chính sách; tác động tích cực đến cả đầu vào và đầu ra cho doanh
nghiệp; đề cao sự phối hợp giữa chính sách tài chính - chính sách tiền tệ và
giữa các ngành, các cấp quản lý, giữa Trung ương và địa phương. Quy mơ của
gói hỗ trợ về vật chất là không lớn, nhưng ghi nhận sự linh hoạt, kịp thời,
trách nhiệm, sự chia sẻ, phối hợp ứong quản lý Nhà nước với doanh nghiệp,
giúp cho sản xuất kinh doanh và thị trường giảm bớt gánh nặng tài chính, lãi
suất, thể chế để thêm sức mạnh và động lực vượt qua khó khăn và phát triển
ổn định, bền vững hơn...
2. Tác động cụ thể .
s Giảm áp lực thiếu vốn cho doanh nghiệp
Đánh giá về các giải pháp hỗ trợ DN ừong Nghị quyết số 13/NQ-CP về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ ừợ thị trường
mà Chính phủ vừa đưa ra, ông Vũ Nhữ Thăng, Viện trưởng Viện Chiến lược
và Chính sách tài chính cho biết, đây là những giải pháp tập trung nhằm kịp
thời tháo gỡ khó khăn cho DN và được triển khai đồng thời với việc tiếp tục
sắp xếp, đổi mới DN Nhà nước, cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và hệ thống
HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 10


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô


ngân hàng; đổi mới chính sách chi tiêu cơng... và đồng bộ với giải pháp Chính
phủ đã và đang chỉ đạo thực hiện từ đầu năm 2012 để đảm bảo tính nhất quán
trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Nghị quyết 13/NQ-CP đã nêu rõ tình hình khó khăn của DN hiện nay. Các
giải pháp trong Nghị quyết không chỉ thể hiện sự chia sẻ khó khăn với cộng
đồng DN mà cịn thể hiện quyết tâm của Chính phủ để vực dậy nền kinh tế.
Theo ơng Thăng, gói hỗ trợ của Chính phủ chủ yếu tập trung vào các hỗ
trợ về thuế như miễn, giảm thuế thu nhập DN, giãn thuế giá ứị gia tăng, giảm
50% tiền thuê đất của DN... thể hiện sự phối hợp đồng bộ giữa các chính sách
kinh tế vĩ mồ, đặc biệt là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. “Có duy trì
được mức lạm phát thấp, ổn định, chúng ta mới hạ được mặt bằng lãi suất, tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN tiếp cận tín dụng với chi phí thấp để có thể
giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và nâng cao sức cạnh
tranh”, ồng Thăng chia sẻ quan điểm.
Hoan nghênh các giải pháp Chính phủ vừa đưa ra nhằm hỗ ứợ DN, ông
Nguyễn Văn Thụ, Chủ tịch Hiệp hội DN cơ khí Việt Nam cho rằng đây là
việc làm thể hiện bàn tay hữu hình của Nhà nước trong điều hành kinh tế đất
nước. Gói giải pháp này sẽ tháo gỡ khó khăn cho DN, tuy có việc tháo gỡ
nhiều, có việc tháo gỡ ít. Đáng chú ý, việc gia hạn thuế giá trị gia tăng coi như
cho DN được vay với lãi suất bằng 0% ừong 6 tháng để có vốn duy trì sản
xuất kinh doanh. Theo ơng Thụ, có thể coi giải pháp gia hạn thời hạn nộp thuế
giá trị gia tăng là thiết thực nhất với DN ừong thời điểm hiện nay.
“Giải pháp của Chính phủ lúc này là điều các DN xi măng đang mong
đợi”, ồng Đỗ Đức Oanh, Tổng Thư ký Hiệp hội Xi măng Việt Nam bày tỏ.
Hiện nay các DN sản xuất xi măng cũng đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn
HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 11



Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

cho sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Theo Nghị quyết 13/NQ-CP,
các DN xi măng cũng là một trong những đối tượng được hỗ ứợ. “Hy vọng
khi Nghị quyết đi vào thực thi thì các DN xi măng sẽ được hưởng lợi nếu
được vay vốn cho sản xuất kinh doanh với lãi suất 15% (giải pháp 8b) và
được cơ cấu lại nợ, giãn thời hạn trả nợ đầu tư (giải pháp 8c)”, ông Oanh nói.
Một trong những giải pháp được nhiều DN mong đợi nữa đó là việc giảm
50% tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 cho DN hoạt động ứong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ. Theo ơng Đồn Đức Mậu, Phó Giám đốc Cơng ty
TNHH Một thành viên Chiếu sáng & Thiết bị Đô thị (Hapulico), giải pháp đề
ra là kịp thời, đúng mục tiêu và đối tượng chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế. Điều này thể hiện chủ trương đúng đắn của Chính phủ nhằm giảm bớt
những khó khăn cho DN trong giai đoạn hiện nay. Tiền thuê đất được giảm
cũng là khoản tiền lớn giúp DN giảm chi phí đầu vào. Các dự án bất động sản
cũng có cơ hội được hưởng lợi từ chính sách này.
Cịn theo ông Nguyễn Tuấn Lương, Giám đốc Công ty CP Lạc Việt (Hà
Nội), gói hỗ trợ mà Chính phủ vừa công bố là liều thuốc khá hữu hiệu cho DN
trong giai đoạn hiện nay. Nếu những đề xuất này được thơng qua trong tháng
5, có khơng ít DN sẽ được “cứu”.
“Chỉ nói riêng ở khu vực DN bất động sản, nếu khơng có chính sách này,
chúng tồi khơng có tiền để đóng cho Nhà nước và cũng khơng thể tiếp cận
nguồn vốn vay chỉ để giải quyết nợ thuế vì đầu ra khó khăn, doanh thu giảm,
DN khơng dám vay. Trường họp được giãn thuế 6 tháng, DN sẽ sử dụng số
tiền này tái đầu tư, tiếp tục triển khai dự án, thay vì phải tiếp tục gồng gánh
phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng”, ông Lương cho biết.

HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT


Trang: 12


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

s Bước đột phá của gói giải pháp.
Có thể nói bước đột phá trong gói giải pháp lần này của Chính phủ là mở
rộng phạm vi xử lý về tiền thuế và các khoản thu của NSNN liên quan đến đất
đai.
Khi đơn giá thuê đất của Nhà nước thay đổi, năm 2012 phải xác định đơn
giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ,
nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, song Chính phủ mới chỉ giảm 50% tiền
thuê đất phải nộp cho các doanh nghiệp sản xuất, nay Nghị quyết 13/NQ-CP
cho phép áp dụng giảm 50% tiền thuê đất năm 2012 đối với một số tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Đây là bước chuyển đổi lớn về quan điểm, bởi việc xử lý giải pháp về thuế
không chỉ dừng lại ở khâu sản xuất mà đã mở rộng thêm ừong lĩnh vực lưu
thơng phân phối, dịch vụ... tác động tích cực đến hỗ ừợ thị trường.
Trong lúc thị trường kinh doanh bất động sản đang gặp nhiều khó khăn,
thách thức (có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan), có nhiều ý kiến khác
nhau trong lĩnh vực kinh doanh này... thì việc gia hạn nộp tiền sử dụng đất tối
đa 12 tháng đối với các chủ đầu tư dự án có khó khăn về tài chính là một biện
pháp thiết thực giúp các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cũng như
những dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh khác thốt hiểm, góp phần
phục hồi thị trường.
s Sự sẻ chia giữa Nhà nước và người dân
Bên cạnh giải pháp gia hạn, giảm nộp thuế, các khoản thu NSNN, Nghị
quyết 13/NQ-CP cho phép miễn thuế môn bài năm 2012 đối với hộ đánh bắt
hải sản và hộ sản xuất muối, số tiền tuy nhỏ đối với NSNN nhưng không nhỏ
HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT


Trang: 13


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mô

đối với ngư dân, diêm dân và là sự sẻ chia giữa Nhà nước và người dân trong
hồn cảnh khó khăn chung.
Ngồi các giải pháp thuộc thẩm quyền đã xử lý, Chính phủ cịn giao cho
Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc
hội xem xét, quyết định xử lý tiếp các giải pháp: Giảm 30% thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (kể cả
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); Miễn thuế khoán GTGT, thuế thu
nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh
doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh
viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trơng giữ ứẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung
ứng suất ăn ca cho công nhân... như đã thực hiện trong năm 2011.
Thực tế, cũng cịn có ý kiến khác nhau như: Giải pháp chưa đủ mạnh, đủ
rộng để tạo lực cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn; hay cần nghiên cứu
miễn thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế GTGT... Nhưng khi đưa ra các khuyến
nghị, yêu cầu, chúng ta cần xem xét khách quan cả về hai phía Nhà nước và
doanh nghiệp. Khi nền kinh tế đang gặp khó khăn... thì NSNN lại càng khó
khăn hơn, bởi NSNN phải lo cho mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội.
Việc gia hạn, miễn thuế, các khoản thu thuế chính là hình thức hỗ ứợ gián
tiếp nguồn lực tài chính và trực tiếp làm giảm chi phí lãi vay ngân hàng tương
ứng với số tiền thuế, khoản thu NSNN được gia hạn, miễn thuế. Điều này
mang lại thuận lợi cho doanh nghiệp, và cũng chính là làm giảm nguồn thu
cho NSNN... Nhưng giảm thu hôm nay để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
tục phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều sản
phẩm, nhiều của cải vật chất cho xã hội, tăng doanh thu, lợi nhuận... và như

thế sẽ tác dụng trở lại - góp phần tăng thu cho NSNN.
HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 14


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mơ

Ở đây cũng có yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp phải nỗ lực vượt lên chính
mình, khẳng định chất lượng sản phẩm dịch vụ, khẳng định thương hiệu... của
các doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam để cùng chung tay, chung sức với
Nhà nước vượt qua giai đoạn khó khăn...
m. MỘT SỐ Ý KIÉN ĐẺ CHÍNH SÁCH THựC sự LÀ ĐỊN BẨY CỦA DOANH
NGHIỆP.

CĨ cái nhìn tích cực về nhóm giải pháp “cứu” DN của Chính phủ nhưng
một trong những điều quan trọng hiện nay với DN là làm sao để Nghị quyết
nhanh chóng phát huy tác dụng.
1. Chính phủ phải khẩn trương triển khai với tinh thần quyết liệt, sâu
sát với mục tiêu giúp đỡ DN là giúp cho nền kinh tế nước ta vượt qua khó
khăn và góp phần vào ổn định xã hội. Để làm được điều đó, việc trước tiên
cơ quan chức năng phải sớm ban hành hướng dẫn thực hiện, sao cho ngắn
gọn, dễ hiểu, dễ áp dụng, tránh trường hợp cán bộ thanh ứa, kiểm ứa bắt bẻ
DN câu chữ khi áp dụng.
2. Cần chú trọng cồng tác rà soát, khảo sát, kiểm ứa việc ứiển khai Nghị
quyết, kịp thời chấn chỉnh, gỡ bỏ những rào cản, vướng mắc ứong thực hiện.
Tránh tối đa tình trạng trên “mở”, dưới “bó” dẫn đến DN ít được hưởng lợi
thực từ các gói giải pháp của Chính phủ.
3. Để gói giải pháp phát huy hết tác dụng thì rất cần một sự minh
bạch, cụ thể trong điều hành, chẳng hạn các đối tượng được giãn thuế giá

ứị gia tăng cần được làm rạch ròi, cần lấy ý kiến của các hiệp hội ngành
hàng để tìm đúng đối tượng được hưởng lợi của việc này. cần tập trung
nguồn lực cứu những DN đang cực kỳ khó khăn vì thiếu cơng ăn việc làm,
hàng tồn kho ứ đọng và vấn đề lớn nhất là phải tạo thị trường.

HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 15


Tiểu luận : Kinh Te Vĩ Mơ

4. Ngồi ra, các ngân hàng có thể giúp các DN cơ cấu lại nợ vay đầu tư
đối với các khoản vay nước ngoài phải giãn nợ và cơ cấu lại danh mục nợ.
Đối với các khoản vay trong nước, đây đều là vốn vay thương mại rất lớn
nên việc trả nợ gốc và lãi là hết sức khó khăn, do đó DN cần phải được
khoanh nợ, lui thời gian trả nợ cho các khoản vay đến hạn.
5.DN là một bộ phận của nền kinh tế, các DN “bị bệnh” sẽ kéo theo
sự “đau ốm” của cả nền kinh tế, gói giải pháp của Chính phủ đưa ra để hỗ
ừợ thị trường có thể coi là “một thang thuốc có nhiều vị”, ngồi việc
“chữa bệnh” theo kiểu trọng tâm, trọng điểm, cịn cần có cách “bồi bổ”
tồn diện để nền kinh tế có sức phục hồi.
6. Điều quan trọng số một với các DN hiện nay là ngồi các gói hỗ ứợ
có thời hạn, Chính phủ cần có các biện pháp mang tính chất dài hơi để ứên
cơ sở đó tiếp sức cho các DN phát triển bền vững trên chặng đường dài.

HVTH: Đặng Văn Quyển - LớpK24-KTPT

Trang: 16




×