Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyệ phú xuyên thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







LÂM MINH CƯỜNG



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN PHÚ XUYÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






LÂM MINH CƯỜNG



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN PHÚ XUYÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ TÁM



HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN


- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Lâm Minh Cường


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của:
- TS. Đỗ Thị Tám, Giảng viên chính Khoa Quản lý đất đai - Học
viện nông nghiệp Việt Nam - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Quản lý đất đai, Học viện nông nghiệp Việt
Nam và các đồng nghiệp;
- UBND huyện Phú Xuyên, phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế,
phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Phú Xuyên; các các xã trong huyện
Phú Xuyên.

- Cán bộ và nhân dân huyện Phú Xuyên, đặc biệt là 2 xã Đại Thắng
và Thụy Phú đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập tài
liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu
trên đã giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Lâm Minh Cường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục ảnh vii
Danh mục viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích của đề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở lý luận 4

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2 Chức năng của nông thôn mới 5
1.1.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới 8
1.1.4 Nội dung xây dựng nông thôn mới 9
1.1.5 Các nguyên tắc của Chương trình xây dựng nông thôn mới 9
1.1.6 Vị trí và phạm vi của xây dựng nông thôn mới 10
1.1.7 Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới 11
1.2 Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới 12
1.3 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên
thế giới 15
1.3.1 Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản 15
1.3.2 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan 16
1.3.3 Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc 18
1.4 Tình hình xây dựng nông thôn mới tại Việt nam 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn quốc 20
1.4.2 Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội 22
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1 Nội dung nghiên cứu 24
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội huyện
Phú Xuyên. 24
2.1.2 Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại
huyện Phú Xuyên 24
2.1.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới tại xã Đại Thắng và xã Thụy Phú 24
2.1.4 Đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây
dựng nông thôn mới 24
2.2 Phương pháp nghiên cứu 24

2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 24
2.2.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu 25
2.2.3 Tổng hợp và xử lý số liệu 25
2.2.4 Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Xuyên 27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2 Tài nguyên 28
3.1.3 Dân số - Lao động việc làm và thu nhập 30
3.1.4 Đánh giá tiềm năng của khu vực Phú Xuyên 36
3.2 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
huyện Phú Xuyên 37
3.2.1 Nông thôn mới huyện Phú Xuyên năm 2010 37
3.2.2 Kết quả xây dựng nông thôn mới huyện Phú Xuyên giai đoạn
2010-2014 51
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2.3 Những tồn tại trong công tác xây dựng quy hoạch nông thôn
mới tại huyện Phú Xuyên 59
3.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới xã Đại Thắng và xã Thụy Phú 62
3.3.1 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đại
Thắng 62
3.3.2 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Thụy Phú 67
3.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Thụy
Phú và xã Đại Thắng 72
3.4 Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiến độ thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới 76

3.4.1 Đề xuất một số giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu chưa đạt 76
3.4.2 Cần xem xét điều chỉnh một số tiêu chí trong Đồ án quy hoạch
các xã đã được phê duyệt theo Bộ tiêu chí nông thôn mới 79
3.4.3 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
1 Kết luận. 83
2 Kiến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Hiện trạng sử dụng đất khu vực nông thôn năm 2013 28
3.2 Dân số lao động huyện Phú Xuyên giai đoạn 2010 - 2013 31
3.3 Tiêu chí quy hoạch và phát triển theo quy hoạch huyện Phú
Xuyên năm 2010 38
3.4 Tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội huyện Phú Xuyên năm 2010 43
3.5 Tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất huyện Phú Xuyên năm 2010 44
3.6 Tiêu chí văn hóa, xã hội, môi trường huyện Phú Xuyên năm 2010 47
3.7 Tiêu chí hệ thống chính trị huyện Phú Xuyên năm 2010 49
3.8 Bảng tổng hợp các tiêu chí đạt trước khi lập đề án quy hoạch
xây dựng nông thôn mới huyện Phú Xuyên, năm 2010 50
3.9 Kết quả xây dựng nông thôn mới (đến 6/2014) huyện Phú
Xuyên theo Bộ Tiêu chí Quốc gia 52
3.10 Tổng hợp tình hình thực hiện các quy hoạch xây dựng nông
thôn mới huyện Phú Xuyên đến 6/2014 57

3.11 Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đại
Thắng 63
3.12 Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Thụy Phú 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC ẢNH

STT Tên ảnh Trang

3.1 UBND xã Đại Thắng – Phú Xuyên – Hà Nội 64
3.2 Chợ Thôn An Mỹ - xã Đại Thắng – Phú Xuyên – Hà Nội 64
3.3 Đình làng thôn Tạ Xá - xã Đại Thắng – Phú Xuyên – Hà Nội 65
3.4 Đường trục chính liên thôn 65
3.5 Đường giao thông nội đồng 66
3.6 Nhà Văn Hóa Thôn Tạ Xá - xã Đại Thắng – Phú Xuyên – Hà Nội 66
3.7 Trường THCS xã Đại Thắng – Phú Xuyên – Hà Nội 67
3.8 Trụ sở UBND xã Thụy Phú 69
3.9 Nghĩa trang Liệt sĩ xã Thụy Phú 69
3.10 Trường Tiểu học xã Thụy Phú 70
3.11 Chợ thôn Đại Gia, xã Thụy Phú 70
3.12 Xóm 3 thôn Thụy Phú, xã Thụy Phú 71
3.13 Đường giao thông chính nội đồng thôn ĐạiGia, xã Thụy Phú 71


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii


DANH MỤC VIẾT TẮT

NTM Nông thôn mới
SXNN Sản xuất nông nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
DTTN Diện tích tự nhiên
HĐND Hội đồng nhân dân
CP Chính phủ
KT - XH Kinh tế - Xã hội
QĐ Quyết định
TW Trung ương
THCS Trung học cơ sở



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 đã
nêu mục tiêu tổng quát về xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường” (Ban chấp hành trung ương, 2008).

Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới là căn cứ để xây
dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới (Chính phủ, 2009). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê
duyệt là cơ sở để các cấp đảng, chính quyền, nhân dân tổ chức thực hiện
xây dựng nông thôn mới công nghiệp hóa - hiện đại hóa phù hợp với tiến
trình phát triển của đất nước.
Phú Xuyên là một là một huyện đồng bằng châu thổ sông Hồng nằm
ở phía nam của thành phố Hà Nội, là nơi tập trung các công trình đầu mối
giao thông đối ngoại quan trọng của quốc gia và của thành phố. Bên cạnh
đó, đây cũng là khu vực tiềm năng phát triển các cơ sở công nghiệp quy
mô, các trung tâm dịch vụ, thương mại lớn; Là khu vực nông nghiệp, nông
thôn ngoại thành Hà Nội, có giá trị sản xuất nông, thủy sản năm sau cao
hơn năm trước. Ngoài ra, khu vực này còn tập trung nhiều làng nghề truyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

thống như khảm trai (Chuyên Mỹ), đồ mộc (Tân Dân), may mặc (Vân Từ), dầy
da (Phú Yên)… Trong vài năm trở lại đây, đời sống của người dân tại các xã
nơi đây đã được nâng lên một cách rõ rệt. Số hộ nghèo, số nhà dột nát giảm
mạnh; Số nhà văn hóa cấp xã và thôn đã được đầu tư xây dựng; Các đường
trục xã, thôn được cải tạo, nâng cấp. Song vẫn chưa đáp ứng được các tiêu
chí nông thôn mới trong bộ tiêu chí do Chính phủ ban hành. Để đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội trong thời kỳ đổi mới tại huyện Phú
Xuyên thì việc đánh giá hiện trạng, định hướng, lập và thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới là cần thiết. Trước tiên cần thực hiện việc đánh
giá hiện trạng theo 19 tiêu chí nông thôn mới đối với các xã và kết quả thực
hiện xây dựng Nông thôn mới của xã điểm của thành phố. Từ đó đúc rút
kinh nghiệm trước khi triển khai đại trà trên toàn bộ các xã.
Xuất phát từ những vấn đề việc thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình

thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội” là rất cần thiết.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
- Phương án quy hoạch xây dựng NTM các xã. huyện Phú Xuyên
- Các văn bản pháp lý có liên quan đến xây dựng NTM
- Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM tại 2 xã Thụy Phú
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

và Đại Thắng.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Nông thôn mới huyện Phú Xuyên được điều tra từ trước khi có đề
án quy hoạch xây dựng nông thôn mới (năm 2010).
- Số liệu hiện trạng về đất đai, kinh tế xã hội lấy đến 31/12/2013.
- Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới được điều
tra đến tháng 6/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã (Ban tuyên giáo Thành ủy Hà Nội, 2013).
- Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là vùng nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự
cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm
chủ nông thôn.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ
tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết
hợp lý giữa nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh
chính trị và trật tự xã hội (Ban tuyên giáo Thành ủy Hà Nội, 2013).
- Khái niệm về xây dựng nông thôn mới: Là xây dựng nông thôn đạt
19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Khái niệm quy hoạch nông thôn mới: Là bố trí, sắp xếp các khu chức
năng, sản xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn, theo
tiêu chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương; được mọi người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy
đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện (Ban tuyên giáo Thành ủy Hà Nội, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 có các đặc trưng cơ bản sau:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn
được nâng cao; Nông thôn mới phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng,

kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được
nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; Chất lượng hệ
thống chính trị được nâng cao; An ninh tốt, dân chủ được phát huy (Ban
tuyên giáo Thành ủy Hà Nội, 2013).
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi
mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nước
ta đã đạt được thành tựu to lớn và khá toàn diện. Tuy nhiên, những thành
tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa
các vùng; nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có
xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp;việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm; năng suất, chất
lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn còn thấp; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn
với thành thị, giữa các vùng miền còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức
xúc…Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở nông thôn.
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới
1.1.2.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông
nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của
nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản
phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới,
các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa

học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại (Cù
Ngọc Hưởng, 2006).
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông
thôn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của
thành thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có
của nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng
nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.2.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống.
Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục
tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn
nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là
mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống
đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp
bà con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê
hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng
kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng
tin, yêu quý quê hương.vv , tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội
nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải
được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành
thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn
hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn
với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là
môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài
ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời

đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát
triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc (Cù
Ngọc Hưởng, 2006).
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông
thôn nên việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan
làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính
là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê
nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông
thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn
và cảnh quan văn hoá truyền thống (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.2.3. Chức năng sinh thái
Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong
suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng
chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông
thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức
năng người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen
làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo
phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về
vật chất đã khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn
minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người
với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng (Cù
Ngọc Hưởng, 2006).
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng
xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không
khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông
nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8


hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi
trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống
sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai
canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo
nguyên vv phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô
nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm
sạch đất vv…(Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân
biệt giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và
năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng
sinh thái của nông thôn.
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có
thể đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có
thể bù đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự
nhiên yên tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh
vật phong phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ
cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng
thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho
các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển
rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích
cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn
vị có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ
không được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù Ngọc
Hưởng, 2006).
1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển
bền vững theo hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


trong sản xuất; sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất
là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư…; xây
dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi
trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ
vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong hệ thống chính trị ở nông thôn, củng cố vững chắc liên minh công
nhân – nông dân – trí thức.
1.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ thì xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung về: Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch
cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã
hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn; Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm
sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và
truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn (Chính phủ, 2010).
1.1.5. Các nguyên tắc của Chương trình xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa
phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện; các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở nông thôn, xã bàn bạc dân chủ để
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10

quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai trên địa bàn nông thôn.
Nguyên tắc 4: Quá trình thực hiện Chương trình phải gắn kết với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế
đảm bảo thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực;
tăng cường tính chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện cho cấp xã; phát
huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ
cơ sở trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Nguyên tắc 6: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chủ đạo,
điều hành; Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi
tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.6. Vị trí và phạm vi của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần
của tổng thể phát triển nông thôn. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông
thôn mới sẽ khác biệt với nông thôn hiện nay, hoặc với nông thôn trước
kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi theo hướng tích cực của vùng nông
thôn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói
chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về tinh thần tạo ra
động lực thúc đẩy phát triển nông thôn tại vùng phạm vi địa lý nhất định.
Nếu phát triển nông thôn là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương
đối và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng
nông thôn mới có tính chất đặc thù. Không nhiều nước sử dụng và phát
triển nội dung này thành công trong phát triển nông thôn (Nguyễn Quang
Dũng, 2010).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội
dung phát triển nông thôn tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ
sở cấp quản lý chính quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có
giới hạn về phạm vi địa lý với vùng diện tích tương đối nhỏ, tương ứng với
phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng dân cư nông thôn. Xây dựng nông
thôn mới là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội dung sẽ bao trùm tất cả
các hoạt động phát triển nông thôn tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trò
khác nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới, đó là người
dân, Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác (Nguyễn Quang Dũng, 2010).
1.1.7. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch và thực hiện
quy hoạch có vai trò quan trọng, nhằm bảo đảm cho việc sử dụng đất và
xây dựng hạ tầng thiết yếu, các khu dân cư khu vực nông thôn vừa theo
hướng văn minh, hiện đại, vừa giữ được bản sắc văn hóa làng, xã của địa
phương.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần hạn chế và giảm
thiểu các quy hoạch chắp vá, tùy tiện, giữ gìn và phát huy các không gian
kiến trúc truyền thống vốn có của nông thôn Việt Nam, đồng thời đáp ứng
yêu cầu của Chính phủ về nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Để thực hiện mục tiêu Nghị quyết của Đảng về “tam nông”,
phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới thì vấn đề
quy hoạch nông thôn đang rất cần được quan tâm.
Trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch
được đặt lên hàng đầu, phải đi trước một bước.
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới không chỉ liên quan
đến nhiều tiêu chí khác, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cả vùng - huyện.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới được thực hiện dựa trên các văn bản pháp
lý sau:
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Luật Thương mại ban hành ngày 14/6/2005;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
- Luật quy hoạch đô thị ban hành ngày 17/06/2009;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-
NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Khoá
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010- 2020;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về
Quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng
về Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng

về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông
thôn;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông
nông thôn;
- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT
ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thông tư liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/04/2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/TTg
ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thông tư số 17/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ xây dựng hướng
dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản
xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày
4/7/2007 của Bộ Văn hóa thông tin và Ủy ban Thể dục Thể thao về việc
hướng dẫn tổ chức và hoạt động của trung tâm văn hóa thể thao xã phường
thị trấn;
- Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 21/04/2010 của UBND
thành phố Hà Nội về việc xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai
đoạn 2010- 2020, định hướng 2030;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030; tầm nhìn
đến 2050;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

- Chương trình 02/CTr-TU ngày 31/10/2008 của Thành ủy Hà Nội
thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ VII(khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 2233/QĐ-UBND ngày 25/5/2010 của UBND thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt đề án nông thôn mới Thành Phố Hà Nội giai
đoạn 2010- 2020. định hướng 2030;
- Quyết định số 1999/QĐ-TƯ ngày 15/08/2010 của thành ủy Hà Nội
thành lập ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2010- 2020;
- Quyết định số 2000-QĐ/BCĐ- TƯ ngày 19/5/2010 của ban chỉ đạo
chương trình xây dựng nông thôn mới thành lập tổ công tác giụp việc ban
chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố Hà Nội giai đoạn
2010- 2020;
- Quyết định số 2314/QĐ-UBND ngày 24/05/2010 của UBND thành
phố Hà Nội lập hội đồng thẩm định đề án xây dựng nông thôn mới cấp
huyện và cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa;
- Quyết định số 6330/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định, trình
duyệt đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện và đề án xây dựng nông thôn
mới cấp xã địa bàn Thành Phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 3817/QĐ-UBND ngày 04/08/2010 của UBND
Thành phố Hà Nội ban hành quy chế huy động và hỗ trợ vốn cho xã thực
hiện đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình xây dựng nông thôn

mới thời kỳ công ngiệp hóa hiện đại hóa’’ trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Căn cứ Chủ trương của huyện ủy, HĐND, UBND huyện Phú
Xuyên, xã Đại Thắng, xã Thụy Phú về việc xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 -2020;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
Bất luận tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa được thúc đẩy thế
nào, các nước có đa phần dân số làm nghề nông cũng bắt buộc phải chấp
nhận một thực tế vài chục năm, thậm chí hàng trăm năm nữa, số dân tiếp
tục dựa vào nông nghiệp để mưu sinh vẫn là số lớn. Bởi vậy, xây dựng
nông thôn mới không phải là một quy hoạch ngắn hạn, mà là một quốc sách
lâu dài. Mỗi nước trên thế giới đều có giải pháp xây dựng và phát triển
nông thôn theo cách riêng của mình tùy thuộc vào điều kiện về tự nhiên,
kinh tế, xã hội và chính trị khác nhau. Dưới đây là một số chương trình xây
dựng nông thôn mới ở một số quốc gia.
1.3.1. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự tăng tốc của công nghiệp
hóa ở Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn sức lao động của nông nghiệp,
lực lượng lao động ở nông thôn trở nên thiếu hụt. Nhưng lúc này, Nhật Bản
đã kịp chuẩn bị điều kiện “tư bản thay thế lao động”. Công nghiệp hóa
cung cấp cho nông nghiệp một lượng lớn máy móc công cụ, bắt đầu thời kỳ
cơ khí hóa nông nghiệp quy mô lớn. Máy cày động lực và máy kéo dùng
trong nông nghiệp ở Nhật Bản đã tăng từ 90 ngàn chiếc (năm 1955) lên gần
400 ngàn chiếc (đầu những năm 1970), cơ bản hoàn thành hiện đại hóa
nông nghiệp. Nhưng cũng vào thời kỳ này, chính sự bảo hộ nông nghiệp
của Nhật Bản gặp phải sự phản đối của các tập đoàn lợi ích thương nghiệp,
công nghiệp và người tiêu dùng. Về sau, khi công nghiệp phát triển nhanh
chóng, sự tẩy chay đối với nông nghiệp ở trong nước mới mất đi. Đoàn thể

nông nghiệp đã thành công trong công việc đề xướng và thực thi bảo hộ
nông nghiệp ở trình độ cao nhất thế giới.
Để có một nền nông nghiệp phát triển như vậy, chính phủ Nhật Bản
đã nắm vai trò chủ đạo, mạnh dạn đầu tư hơn 2000 tỷ yên để làm các hạng
mục xây dựng cơ bản của nông thôn, cải thiện môi trường, đưa nước,

×