Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại của xí nghiệp xây dựng và công ty kinh doanh nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.55 KB, 59 trang )

Phần Mở đầu

Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước và sự phát triển của ngành
khác trong nền kinh tế, ngành xây xùng đã góp phần tích cực thay đổi bộ mặt
của đất nước, tạo ra cơ sở hạ tầng thúc đẩy phát triển kinh tế sau này. Vấn đề
đặt ra phải làm thế nào để quản lý cho tốt, tránh lãng phí trong xây dựng, đảm
bảo chất lượng kĩ thuật và mỹ thuật cho các công trình.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang lai tính chất
công nghiệp có những đặc điểm riêng. Vì vậy việc tổ chức sản xuất, quản lý
và hạch toán rất phức tạp đòi hỏi công tác kế toán của các doanh nghiệp xây
lắp phải lắm vững các kiến thức về quản lý kinh doanh và hệ thống chế độ kế
toán mới do bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995.
Mặt khác hiện nay các công trình xây dựng cơ bản thực hiện theo nghị
định số 42CP ngày 16/7/1996 của thủ tướng chính phủ hầu hết phải thông qua
hình thức đấu thầu. Về chế độ quản lý thì thực hiện theo nghị định 59CP
ngày3/10/1996 của chính phủ ban hành qui chế quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước .
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn toàn chính xác, đảm bảo
đúng chế độ của nhà nước sao cho các chi phí bỏ ra không làm lãng phí vốn
đầu tư của nhà nước, doanh nghiệp có tiền để đời sống cán bộ công nhân viên
được nâng cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước .
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là
yêu câù quan trọng trong hạch toán kế toán vì nó phản ánh tổng hợp nhiều
quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, nó đưa ra những số liệu quan trọng,
dùa vào đó doanh nghiệp biết được đã chi ra bao nhiêu? sản xuất được gì? và
hiệu quả nh thế nào?
Đó chính là cở để doanh nghiệp phân hạch rót ra những nguyên nhân
thành công và thất bại, lùa chọn phương hướng, biện pháp sản xuất kinh
doanh trong thời gian tới tốt nhất, thu nhập nhiều hơn và tạo nhiều của cải cho
xã hội.


Vì những lý do trên nên trong những chuyên đề tốt nghiệp của mình tôi
đã chọn đề tài( kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ơ xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà).
Mục đích của chuyên đề tốt nghiệp là vân dụng lý luận về công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đã học ơ trường vào việc
nghiên cứu thực tế tại xí nghiệp từ đó phân tích một số điều còn tồn tại nhằm
góp phần nhá bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại xí nghiệp.
Đề tài được chia làm ba phần:
Phần thứ nhất : Lý luận chung
Phần thứ hai : Công tác quản lý lao động tại xí nghiệp xây dựng và
công ty kinh doanh nhà
Phần thứ ba : Những ý kiến đóng góp
Để thực hiên đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn.
Trường cao đẳng kinh tế bộ công nghiệp nhẹ.
Xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà .
Đã hưỡng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên này. Sự
thành công này đã được chi dẫn cụ thể của thầy giáo HoàngVăn Tưởng khoa
kế toán của trường Trung cấp kinh tế và sự quan tâm giúp đỡ của tận tình của
giám đốc, phòng tài chính kế toán xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà.
Có thể trong chuyên đề này còn có nhiều thiếu sót, một phần do trình
độ nhận thức của bản thân còn hạn chế. Vì vậy tôi mong muốn nhận được
những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô để tôi có thể hoàn chỉnh tốt
chuyên đề tốt nghiệp của mình góp phần giúp xí nghiệp từng bước hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán trong điều kiện cơ chế quản lý kinh tế tài chính đã
đổi mới trong giai đoạn hiện nay.

Phần 1
Những lý luận chung
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây dựng và công ty kinh doanh
nhà.

1. Sù ra đời và phát triển của xí nghiệp
Công ty kinh doanh nhà số 2 trực thuộc sở địa chính nhà đất hà nội
được thành lập theo quyết định số 1581Qđ-UB ngày 6 tháng 8 năm 1994của
uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Đăng kí kinh doanh số 199/SXDngày 16
tháng 5 năm 1995, chứng chỉ hành nghề xây dựng số 79/SXD ngày 23 tháng 9
năm 1997 với chức năng vá nhiệm vụ chính là :
+ Quản lý quỹ nhà cho thuê
+ Kinh doanh nhà, lập dự án phát triển quỹ nhà cho thuê và bán
+ Dịch vụ tư vấn nhà đất
+ Nhận thầu xây lắp quy mô vừa và nhỏ
Với số vốn là: 630.772.000đ
Trong đó : vốn lưu động là : 450.000.000đ
Vốn cố định là : 180.772.000đ
Tổ chức bộ máy của công ty kinh doanh nhà số 2 gồm 4 đơn vị trực
thuộc. Trong đó:
+ Gồm 3 xí nghiệp kinh doanh nhà ở hai quận Hoàn Kiếm – Hai Bà
Trưng và Huyện Thanh Trì.
+ Mét xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà qua hơn 6 năm thành
lập hoạt động của các xí nghiệp trong công ty ngày càng di vào ổn định trườc
sự thử thách nghiệt ngã của cơ chế thị trường các đợn vị ngày càng đứng
vững và phát triển dể thích ừng kịp thời với cơ chế quản lý mới . Trước sự
lãnh đạo thống nhất trong toàn công ty, các tổ chức toàn thể như Đảng, Công
đoàn hoạt đông ngày càng vững mạnh
Trước sù thay đổi cơ cấu quản lý mới về nhà ở và đất ở bên cạnh đó đã
đáp ứng kịp thời chính sàch xoá bỏ dần bao cấp và nhà ở, đáp ứng yêu cầu và
nhà ở, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhà ở của dân cho phù hợp với
nguyện vọng về sở hữu nhà ở . Hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu về tư duy tu,
sửa chữa nâng cấp quỹ nhà do công ty quản lý phù hợp với chức năng nhiện
vụ được giao.
Xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà được thành lập theo quyết định

số 2106/QĐ-UB ngày 22tháng 9 năm 1995 với nhiệm vụ chính là ;
+ Duy tu, nâng cấp quỹ nhà ở Công ty quản lý
+ Nhận thầu xây lắp các công trình nhà ở thuộc dự án nhóm B có
giá trị xây lắp đến tỷ đồng.
- Thực hiện xây lắp các công trình phát triển quỹ nhà theo phương pháp
do công ty giao:
Xí nghiệp có đội ngò công nhân kĩ thuật lành nghề, có đủ sức để đảm
bảo các công trình có công nghệ, yêu cầu kỹ thuật mỹ thuật cao hnu nhà làm
việc : 16 Hàng Chuối, nhà tập thể 3 tầng C8 trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân.
Xí nghiệp với đội ngò cán bộ công nhân không đông, thời gian thành
lập 5 năm, được sự quan tâm giúp đỡ của sở địa chính nhà đất và công ty kinh
doanh nhà số 2 với yư chí phấn đấu khônh ngừng của tập thể cán bộ công
nhân viên xí nghiệp đã đạt đươc nhưng thành tích đáng khích lệ tronh năm
1999 với :
Tổng sản lượng : 4.100.000.000
Nép ngân sách nhà nước : 195.238.000
Lợi nhuận : 39.500.000
Ban lãnh đạo đã chủ động khai thác các công việc bên ngoài chứ không
chờ công việc cuả công ty giao cho một cách thụ động.
Mục tiêu của xí nghiệp là tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh và đa
hạch toán kinh doanh, từng bước tiếp cận kinh tế thị trường, đối phó hữu hiệu
với khủng hoảng kinh tế nhằm phán đấu mức tăng trưởng sản xuất kinh doanh
hàng năm .
Từ đó nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên, đảm bảo đủ việc
làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp, ổn định đời sống bản thân và gia
đình họ
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm yêu cầu tổ chức sản xuất của xí nghiệp . Bé máy

quản lý của xí nghiệp xây dựng thuộc công ty kinh doanh nhà số 2được tổ
chức thành các phòng ban. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ và chức năng nhất
định đối với công tác quản lý của xí nghiệp, thực hiên đúng nhiệm vụ vai trò
của mình tạo mối quan hệ qua lại giữa các phòng ban có liên quan.
Ban giám đốc gồm 2 người :
+ Giám đốc : Là người đứng đầu bộ máy sản xuất của xí nghiệp, điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, chính sách pháp luật
của nhà nước với mọi quy định của công ty kinh doanh nhà số 2 va xí nghiệp
xây dựng. Giám đốc có quyền tổ chức bộ máy trong sự nghiệp đảm bảo sản
xuất co hiệu quả .
+ Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc phụ trách về mặt kĩ
thuậtan toàn lao động trên công trình. Trợ giúp giám đốc điều hành công việc
sản xuất của xí nghiệp xây dựng.Chịu trách nhiệm về kỹ thuật thi công, vật tư
cung cấp của các công trình trườc khi trình giám đốc .
- Các phòng nghiệp vô :
+ Phòng tổ chức hành chính: Vừa có chức năng tham mưu quản lý, vừa
có chức năng phục vụ sản xuất và đời sống. Phòng tham mưu cho giám đốc
xí nghiệp vế xây dựng bộ máy tổ chức cán bộ, xây dựng và thực hiện các chế
độ chính sách đối với người lao động. Phòng quản lý danh sách đội ngò cán
bộ công nhân viên, quản lý và giám sát thực hiên các quy chế về lao động
tiền lương và công tác an toàn bảo hộ lao độn. Công tác phục vụ của phòng
bao gồm công việc về hành chính quản lý, phục vụ điện nước ăn ở … đối với
khu trụ sở xí nghiệp, phục vụ việc khám chữa bệnh, tổ chức tham quan nghỉ
mát… cho cán bộ công nhân viên.
+ Nghiên cứu lập phương pháp tổ chức bộ máy quản lý, điều hành sản
xuất hợp lý để xí nghiệp thống nhất trinh công ty duyệt ban hành thực hiện.
Là uỷ viên thường trực hội đồng tuyên dụng, hội đồng thi đua khen thưởng,
kỷ luật. Lập báo cáo thực hiện kế hoạch hàng quý và năm theo yêu cầu của
cấp trên, của địa phương về lực lượng lao động, về công tác bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động, công tác thanh tra, quân sự, tuyển dụng lao

động, công tác nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên.Tổ chức việc
bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định của xí nghiệp…
- Phòng kế toán tài chính :
+ Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát các công tác tài
chính kế toán ơ các đơn vị. Chức năng phục vụ các phòng thể hiện rõ nhất bởi
công việc diên ra hàng ngày: Vay, cho vay, thu chi tài chính phục vụ sản xuất
và công tác trong xí nghiệp.
+ Trực tiếp làm công tác kế toán, tổ chức thực hiện hoàn thành công tác
kế toán của toàn xí nghiệp. Thực hiện nhiêm vụ tham mưu cho giám đốc về
các chế độ, thể lệ kế toán của nhà nước. Tiến hành hạch toán khi các đơn vị
thu thập chứng từ gửi về phòng kế toán. thực hiên phân tích kiểm tra các
chứng từ và định khoản về kế toán. Nhằm phát hiện kịp thời khâu yếu kém để
tìm biện pháp khắc phục tăng nhanh hiệu quả và chặt chẽ với pháp lý, nâng
cao hiệu quả về khâu tài chính kế toán.
+ Trong trường hợp chưa thu được kinh phí, cân đối để vay mức tối
thiểu đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống cho cán bộ công nhân viên.
+ Báo cáo kịp thời quyết toán tài chính theo định kì lên công ty và
những báo cáo khác về hoạt động tài chính của các đơn vị và các xí nghiệp
theo yêu cầu của giám đốc.
- Phòng kế hoạch :
+ Lập dự án đấu thầu lập biên pháp thi công, biên pháp an toàn lao
động cho các công trình, xây dựng các phương pháp kế hoạch sản xuất.
+ Còn có thể tham mưu cho xí nghiệp kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài
hạn, các giải pháp sản xuất kinh doanh, xây dựng quy chế khoán gọn, kiển tra
và đôn đốc thực hiện khế hoạch, bảo quản tài sản thiết bị của xí nghiệp, nhận
và giao nhiệm vụ sản xuất cho các đơn vị, tổng hợp báo cáo thực hiện kế
hoạch sản xuất và công tác, tổ chức ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế
và tìm thêm việc làm cho xí nghiệp .
+ Xây dựng và tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho toàn xí
nghiệp. Tổ chức sản xuất và nghiêm thu sản xuất, theo dõi giám sát thực hiện

các định mức kinh tế kĩ thuật. Tổng hợp kế hoạch chi tiết các đơn vị gửi lên
trong đó có kế hoạch của chính đơn vị mình để xây dựng thành một kế hoạch
toàn diện cho năm công tác của xí nghiệp . xây dựng trinh duyệt và trinh bày
báo cáo tình hình công tác của xí nghiệp trong các hội nghị tổng kết, hội nghị
cán bộ công nhân viên chức hoặc những chuyên đề về sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp
+ Tổ chức nghiệm thu hàng quý cho các đơn vị theo đúng quy chế
khoán gọn.
- Các đội thi công :
+ Mỗi đội có một đội trưởng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kinh
tế, kỹ thuật. Đối tượng trực tiếp chỉ đạo sản xuất theo các hợp đồng khoán
gọn với giám đốc. Công ty giúp các đội hồ sơ đấu thầu hướng dẫn các thủ tục
theo quy chế quản lý, tạo điều kiện cho vay vốn. Các đội có trách nhiệm bố trí
lao động hợp lý, mua sắm vật tư thiết bị, công cụ dụng cụ lao độngnhằm đảm
bảo tiết kiệm, năng suất chất lượng và mang lại hiệu quả cao
Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý Xí Nghiệp

3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp:
Do đặc điểm của xây dựng cơ bản và sản xuất sản phẩm xây lắp có quy
trình sản xuất phức tạp, trải qua các giai đoạn sản xuất khác nhau. Tính chất
sản xuất đơn chiếc không sản xuất hàng loạt nh sản xuất công nghiệp. Mỗi
công trình được thi công trên các địa điểm khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu thiết
kế mỗi công trĩnh xây lắp đều có dự án riêng. Mỗi một giai đoạn thi công có
định mức tiêu hao nguyên vất liệu và thi công khác nhau. Với mục tiêu đáp
ứng nhu cầu xây dựng ngày càng lớn sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp
không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng và mỹ thuậtcủa mỗi
công trinh do xí nghiệp được thi công để đảm bao cho sự vững chắc và tuổi
thọ cuả mỗi công trinh tạo nên sự tin cây cho mỗi nhà thầu khi gửi công trinh
vào tay xí nghiệp để thi công và làm cho đúng thời hạn như các bản hợp đồng
đã kí kết với công ty chúng tôi.

4. Tình hình chung về công tác tổ chức kế toán.
- Kế toán trưởng: Kiêm kế toán công cụ sản xuất, tái sản cố định, chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tổng hợp giúp giám đốc xí
nghiệp giám sát lên kế toán tài chính và thực hiện các hoạt động kinh tế phát
sinh, đồng thời cung cấp kịp thời và thực hiện chính xác các thông tin và thực
hin cỏc hot ng kinh t phỏt sinh ca xớ nghip. Tng hp lờn bỏo cỏo ti
chớnh theo nh kỡ.
- K toỏn thanh toỏn tin lng v BHXH : cú nhim v theo dừi v
thchin ch tin lng ca ton xớ nghip, theo dừi cỏc khon tin tm
ng ca cỏn b cụng nhõn viờn trong ton xớ nghip v cũn cú trỏch nhim
theo dừi trớch nộp BHXH, BHYT, hng thỏng cua ton th cỏn b cụng nhõn
viờn trong xớ nghip.
K toỏn vt t :Nhim v theo dừi tỡnh hỡnh nhp xut vt t trongk s
lng nhp xut vt t trong k
- Th qu : Cú nhim v thu chi tin mt qun lý qu tiờn mt.
Mụ Hỡnh T Chc B Mỏy K Toỏn Xớ Nghip

Xớ nghip xõy dng v kinh doanh nh ỏp dng hỡnh thc k toỏn
chng t ghi s phự hp vi yờu cu qun lý v c im ca sn xut kinh
doanh ca doanh nghip v số lng cỏc nghip v kinh t phỏt sinh m bo
cung cp kp thi cỏc thụng tin phc v cho cỏc k hoch ti chớnh, sn xut
kinh doanh ca doanh nghip.
Kế toán trởng kiêm kế toán
công cụ dụng cụ- Tài sản cố
định, tập hợp chi phí tính giá
thành và kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán Thủ quỹ
Kế toán vật t
TRèNH T GHI S V HCH TON THEO HèNH THC
K TON CHNG T GHI S CA X NGHIP


Chứng Từ Ghi Sổ
Sổ Cái
Bảng Tổng hợp
ChứngTừ Ghỉ Sổ
Sổ Chi Tiết
Chứng Từ Gốc
Sổ Quỹ
Bảng Cân Đối
Số Phát Sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ Đăng Ký
Chứng Từ Ghi Sổ
Bảng Tổng Hợp
Chi Tiết
PHần II:
THựC TRạNG CÔNG TáC HạCH TOáN Kế TOáN TạI Xí NGHIệP
XÂY DựNG THUộC CÔNG TY KINH DOANH NHà Số 2 .
I. Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu chúng có giá trị lớn và thời gan sử
dụng lâu dài. Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn
dần và giá trị của nó được dịch chuyểntừng phần vào chi phí sản xuất kinh
đoanhưới hình thức khấu hao Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho tới
lúc háng.
TSCĐ là những tài sản riêng biệt có kết cấu độc lập và thực hiện một
chức năng nhất định hoặc tổ hợp nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức
năng, trên cơ sở đối tượng TSCĐ đã xác định cần xây dựng số hiệu của từng
đối tượng TSCĐ nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẩntong hạch toán và quản
lýTSCĐ .

Do đặc điểm nh vậy cho nên việc quản lý TSCĐ cần chú ý 2 mặt :
- Quản lý số lượng hiện vật
- Quản lý giá trị TSCĐ, quy mô, chủng loại cụ thể của doanh nghiệp
1. Cách đánh giá các loại TSCĐ
TSCĐ của xí nghiệp có nhiều loại . Mỗi loại cá một số những đặc điểm
khác nhau về tính chất, kỹ thuật, kiểu dáng, công dụng, thời gian sử dụng để
thuận tiện cho công tác quản lý.
-TSCĐ gồm có : Nhà cửa vạtt kiến trúc, máy móc thiết bị động lực,
công tác, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý . Việc thực hiện quản
lý sử dụng và tổ chức hạch toán TSCĐ của Xí nghiệp đều thực hiện theo quy
định của nhà nước ( Bé Tài chính ) về việc ban hành chế độ quản lý, sử
đụngvà trích KHTSCĐ.
-Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị của TSCĐ theo nguyên giá và giá
trị còn lại, do đó việc ghi số phải đảm bảo 3 chỉ tiêu :
Nguyên giá
Gía trị hao mòn
Gía trị còn lại
TSCĐ đánh giá lần đầu có thể được đánh giá lại trong quá trình sử
dông
a) Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây
dựng hoặc mua sắm TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt và chi phí cần
thiết khác trước thi công .
- Cách xác định tài sản cố định ( nguyên giá ) trong từng trường hợp
+ Đối với TSCĐ mua sắm
Nguyên giá TSCĐ = Gía mua + Các chi phí – Các khoản phải trả
+ Đối với TSCĐ xây dùng
Nguyên giá TSCĐ = Gía trị thực tế của công trình XDCB + Các
chi phí liên quan
Quy định thay đổi nguyên giá TSCĐ được thay đổi trong các trường

hợp :
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết dịnh của nhà nước
- Trang bị thêm hay tháo bớy một số bộ phận của TSCĐ
- Điều chỉnh lại do tính toán trước đây .
b) Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Gía trị còn lại của TSCĐ thực chất là vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây
dựng TSCĐ còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị
còn lại của TSCĐ được xác định trên cơ sở nguyên giáTSCĐ và giá trị hao
mòn của TSCĐ .
Gía trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Gía trị hao mòn .
2. Phương pháp hạch toán TSCĐ
Để theo dõi và phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ
theo nghiệp vô .
- TK sử dông
+ TK 211 : Tài sản cố định hữu hình
+ TK 312 : Tài sản cố định vô hình
Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ theo nguyên giá
Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ theo nguyên giá
Dư nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ hiện có
+ TK 214 : Hao mòn tài sản cố định .
3. Kế toán khấu hao TSCĐ
Công tác hạch toán khấu hao TSCĐ được thực hiện của Bộ Tài chính .
Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của
TSCĐ để chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . Việc tính khấu
hao TSCĐ của Xí nghiệp được tính và trích theo quý, được thực hiện theo
đúng quy định chung là TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau
mới trích khấu hao ( hoặc thôi không trích khấu hao ) nhưng TSCĐ đã khấu
hao hết thì thôi không trích khấu hao nữa nhưng có thể vẫn còn tiếp tục tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
Trong sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp thì đối tượng tính khấu hao là

bộ phận sản xuất, quản lý và điều hành, kế toán tập trung danh sách TSCĐ
với thời gian sử dụng và tỉ lệ khấu hao tương ứng nép lên cấp trên nếu được
chấp nhận thì đó là căn cứ tính khấu hao Xí ngiệp.
Tài sản cố định được dùng trong sản xuất bao gồm các máy móc thiết
bị thi công trong quá trình sử dụng gía trị TSCĐ này được chuyển dần vào giá
trị công trình dưới hình thức khấu hao . Do từ đầu năm đến nay Xí nghiệp chỉ
có các công trình sửa chữa nhỏ chủ yếu dùng làm thủ công nên chưa phát sinh
chi phí khấu hao TSCĐ .
Xí nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao nh sau :
Mức khấu hao
bình quân năm

Mức khấu hao
bình quân tháng
Trên cơ sở tính khấu hao TSCĐ nh vậy, kế toán tiến hành phân bổ cho
các đối tượng sử dụng và phản ánh vào sổ sách chứng từ có liên quan.
Xí nghiệp xây dựng thuộc
Công ty kinh doanh nhà số 2
Sổ cái
TK 211 “ TSCĐ hữu hình “
TT
Chứng từ
Diễn giải TT Đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu năm 630.772.000
1 Tiền mặt 111 45.077.713
2 Tiền gửi ngân
hàng
112 182.361.041

3 Tạm ứng 141 167.943.672
Phát sinh trong kỳ 244.182.426
Phát sinh trong
năm
244.182.426
Sè dư hiện có : “ Nợ “
Ngày tháng năm
SỐ CÁI
TK 214 “ Khấu hao TSCĐ “
Số dư đầu năm ” có “ : 1.502.074.665
TT Chứng từ
Diễn giải TKđối ứng
Số tiền
SH NT Nợ có
1 Thi công dở dang 154 556.245.475
2 Chi phí quản lý 642 206.664.005
Phát sinh trong kỳ 762.909.480
Phát sinh trong
năm
762.909.480
Số dư hiện có : 739165185
Ngày tháng năm
II. Kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu là đối tượng dự trữ thể hiện dưới dạng vật hoá, vật liệu
chỉ tham gia vào chu trình sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được
kết chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . Do vậy vật liệu
thuộc TSCĐ, giá trị thuộc vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh
nghiệp, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm .
Tuy vậy ở Xí nghiệp việc nhập xuất vật liệu là liên tục Ýt khi có tồn kho mà
thông thường xí nghiệp mua vật liệu về là xuất thẳng cho đơn vị thi công

ngay.
1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu :
Là công việc hạch toán giữa kho và phòng kế toán đòi hỏi phản ánh cả
về giá trị, số lượng, chất lượng của từng thứ vật liệu nhằm quản lý tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng hoá hàng tháng, quý năm.
Tại xí nghiệp việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán
thực hiện theo phương pháp thẻ.
- Ở kho : Thủ kho dùng thẻ để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn về
mặt số lượng . Thẻ kho được mở cho từng đối tượng vật liệu . Định kỳ thủ
kho tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo
từng loại vật liệu và đối chiếu thực tế tại kho và con số phòng kế toán .
- Phòng kế toán sử dụng thẻ kho hay sổ chi tiết vật liệu phản ánh tình
hình nhập xuất, tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị . Dùa trên các
chứng từ do thủ kho chuyển đến .
Định kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ các thẻ hay số để lập bảng kê nhập,
xuất tồn kho theo nhóm loại .
PHIẾU NHẬP KHO
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn A
Theo hợp đồng sè : ngày
Nhập tại kho :
ST
T
Tên hàng
Đơn vị
tính
Số lượng
thực nhập
Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng P400 Hoàng
Thạch

Tấn 80 850.000 68.000.000
2 Gạch xây Viên 80.000 410 32.800.000
3 Sắt 06 Kg 3.600 4500 16.200.000
Cộng 117.000.000
Viét bằng chữ : Mét trăm mười bảy triệu đồng chẵn
Thủ trưởng Kế toán vật tư Ngày nhập Thủ kho
2. Hạch toán tổng hợp vật liệu:
Vật liệu là đối tượng lao động, là tài sản lưu động của doanh nghiệp
được nhập kho thường xuyên và do đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có
các hình thức kê khai khác nhau.
Nguyên vật liệu trong kho của xí nghiệp gồm nhiều chủng loại khác
nhau và chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Do đó, xí nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý và bảo quản Nguyên vật liệu.
Để tiến hành kế toán tổng hợp vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản và
một số tài khoản liên quan TK 331, 111, 112
+ Kế toán tổng hợp nhập vật liệu:
- Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho, kế toán
ghi hàng ngày, kế toán phân loại chứng từ gốc này theo từng công trình thi
công, từng công trình thi công lại phân loại theo từng chủng loại vật liệu chi
phí Nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán theo dõi chi tiết riêng cho từng
công trình trên sổ kế toán chi tiết TK 621
Mỗi công trình được mở theo mẫu sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Công trình 45 Hàng Bồ
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Sè Ngày
26/9 Xuất kho NVL cộng phát
sinh tháng 9
Ghi có TK 154

152 41832500
41832500
41832500
Việc phân chứng từ là cơ sở để kế toán lập tờ kê chi tiết vật tư trong kỳ
tuỳ theo từng công trình hay hạng mục công trình theo mẫu trên.
Căn cứ và số liệu trên tài khoản 621 là cơ sở ghi vào cột Nguyên vật
liệu trông sổ chi tiết của chi phí sản xuất.
TỜ KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ
(Tháng 9/2002)
Công trình 45 Hàng Bồ
TT Tên vật tư Đơn vị
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng kg 80 850.000 68.000.000
2 Gạch xây Viên 80.000 410 32.800.000
3
Sắt Φ6
kg 3.600 4.500 16.200.000
4 Cát xây m
3
15 29.500 442.500
5
Đá 1 x α
m
3
10 89.000 890.000
6 Gạch lát nền Viên 5.200 7.500 39.000.000
7 Cát vàng m
3

30 50.000 1.500.000
8 Gạch lá nem Viên 6.000 350 2.100.000
9 Dây thép kg 150 4.500 675.000
10 Vôi cục kg 5.000 270 1350.000
11 Bột màu kg 120 50.000 6.000.000
Cộng 168957500
Kế toán vật liệu theo dõi xuất dùng vật liệu hạch toán theo từng công
trình (tính theo thực tế).
Từ số liệu đó kế toán lập bảng kê chi phí vật liệu công cụ.
Căn cứ và phân loại chứng từ xuất vật tư kế toán lập bảng kê tổng hợp
chứng từ xuất vật tư của các công trình đồng thời lập chứng từ ghi sổ cuối
tháng căn cứ vào số liệu trong chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sè: 25
Ngày 27/9/2002
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Xuất vật liệu kho công trình
- 45 Hàng Bồ 621 152 168957500 168957500
- 73 Thợ Nhuộm 621 152 7354000 7354000
176.311.500
SỔ CÁI
(Tháng 9/2002)
Tên TK: Chi phí NVL trực tiếp Sè hiệu 621
NT
ghi sổ
CT ghi sổ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền

Sè Ngày Nợ Có
Tháng năm 2002
Số dư đầu tháng
25 30/9 Xuất NVL cho CT 152 176311500
30/9 Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
154 176311500
Công F/S tháng 176311500 176311500
Số dư cuối tháng
III. Kế toán lương và các khoản trích theo lương:
Trong quá trình sản phẩm xây lắp chi phí lao động là một trong những
chi phí cơ bản tạo nên giá trị sản phẩm. Chính vì vậy mà quản lý đã sử dụng
hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí lao
động song góp phần quan trọng là hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động.
Ngoài chi phí tiền lương để bù đắp cho lao động sống trong quá trình
sản xuất. Doanh nghiệp còn tính vào chi phí sản xuất các khoản chi phí khác
như trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn. Hạch toán chính xác chi phí
này đảm bảo tính hợp lý chính xác giá thành sản phẩm, bảo đảm lợi Ých cho
người lao động nên được doanh nghiệp hết sức quan tâm. Hơn nữa trong điều
kiện máy móc thi công còn hạn chế, việc sử dụng chi phí nhân công còn
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, do đó việc hạch toán chính xác chi phí
nhân công còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính
xác cho người lao động. Thực hiện phân bổ lương cho đối tượng sử dụng lao
động góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quản lý được quỹ lương của
doanh nghiệp.
1. Phương pháp tính lương và lập các bảng lương:
- Tiền lương chính, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất và
nhân công thuê ngoài. Xí nghiệp áp dụng 2 hình thức trả lương đó là lương

sản phẩm còn gọi là lương khoán và lương thời gian.
- Lương sản phẩm được áp dụng chủ yếu trong khoản mục chi phí nhân
công trực tiếp và được thanh toán theo sản phẩm thực hiện cho từng công
trình, hạng mục công trình.
- Lương thời gian được áp dụng để tính cho khối lượng thi công, khoán
gọn không xác định thời gian hoàn thành hay ch9ưa xác định được cụ thể nội
dung phần việc phải làm cụ thể. Ngoài ra lương thời gian còn áp dụng để tính
lương nghỉ phép, lễ hội họp và lương của công nhân vận hành máy thi công.
- Mọi công việc tính lương đều do kế toán lương thực hiện, để theo dõi
việc trả lương mở sổ chi tiết tài khoản 334 để theo dõi. Sau đó lên bảng thanh
toán lương để kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. Đối với lao động trong
doanh nghiệp cần căn cứ vào chứng từ ban đầu nh bảng chấm công hợp đồng
khoán để hạch toán nhân công trực tiếp kế toán tính lương cho từng người
theo tổ sản xuất của từng công trình. Còn đối với lao động theo hợp đồng làm
khoán việc tính lương cho từng người, tổ sản xuất bằng cách chia số tiền cả tổ
nhận theo hợp đồng hoàn thành cho số công để hoàn thành hợp đồng đó rồi
nhân với số công của từng người sẽ Ýnh được lương khoán của họ.
HỢP ĐỒNG KHOÁN
Tổ: Nguyễn Tiến Đông
Công trình: 45 Hàng Bồ
Người giao khoán: Nguyễn Hồng Quang
Chức vụ: Đội trưởng thi công.
Ngày khởi công kết thóc
TT Nội dung công việc ĐVT
Khối lượng
thực hiện
Đơn giá Thành tiền
Kỹ thuật
xác nhận
1 Xây tam cấp m

2
7,0 25.000 175.000
2 Bê tông chống thấm m
3
9 35.000 315.000
3 Trát tường m
2
850 4.000 3.400.000
4 Lát nền m
2
270 2.500 452.610.000
Giả sử: Tổ anh Đông trong tháng đó có tiến hành tham gia lao động làm
công trình theo công nhật và một hợp đồng làm khoán.
* Kế toán tính lương theo hợp đồng khoán
Kế toán tính lương theo công nhật nh sau:
2 công x 15.000đ/công = 30.000đ
Lương tính theo giá trị hợp đồng làm khoán của tổ anh Đông đến khi
xong hợp đồng tổng số là: 123 công = 37114đ/công
Theo hợp đồng làm khoán anh Đông có24 công. Tính tổng lương khoán
của anh là:
24 công x 37114 đ/công= 890736 đ = 890736 ®
Tương tự lương của từng người trong tổ mỗi tháng bằng tổng lương sản
phẩm cộng với lương thời gian trong tháng đó của họ.
Theo giả định trên lương tháng của anh Đông sẽ là:
30.000 + 890736 = 920736 đ
Việc tính và thanh toán trên lương được ghi trên bảng thanh toán lương
của từng tổ sản xuất, sau đó kế toán lương sẽ tổng hợp các bảng lương của các
tổ sản xuất để tập hợp chi phí nhân công, sau đó vào bảng tổng hợp tiền
lương.
TRÍCH BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 9/2002
Tổ: Nguyễn Tiến Đông
Công trình: 45 Hàng Bồ
TT Họ và tên
Lương TG Lương SP Tổng
cộng
BHXH
6%
Còn
được

nhận
SC ST SC ST
1 Nguyễn Tiến Đông 2 30.000 24 890.736 920.736 55.244
2 Nguyễn Thị Phương 2 30.000 24 890.736 920.736 55.244
3 Ngô Văn Thành 1 15.000 25 927.850 942850 56.570
4 Lê Văn Hùng 1 15.000 25 927.850 942850 56.570
5 Tạ Văn Lân 1 15.000 25 927.850 942850 56.570
Cộng 7 105.000 123 4.565.000 4.670.000 280.200
Để đảm bảo tiến độ thi công xí nghiệp còn ký hợp đồng nhân công
ngắn hạn hay thời vụ chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các
biên bản kiểm nghiệm thi công việc và bản thanh toán khối lượng công việc
đã hoàn thành.
Nếu có nhu cầu thuê lao động ngoài đội trưởng ký hợp đồng thuê nhân
công giao việc họ khi khối lượng công việc đã hoàn thành. Đội trưởng công
trình thi công cùng với tổ trưởng nghiệm thu công việc và lập bảng thanh toán
khối lượng thuê ngoài.
BIấN BN NGHIM THU CễNG VIC
(kốm theo h s thanh toỏn lng cụng nhõn thuờ ngoi)
Cn c theo yờu cu k thut ca cụng trỡnh

Cn c hp ng khoỏn ó ký gia
Mt bờn l ụngNguyn Hng QuangCh nhim cụng trỡnh
Nguyễn Hồng Quang Chủ nhiệm công trình
V ụngNguyn Vn ChungT trng sn xut Nguyễn Văn
Chung Tổ trởng sản xuất
Cựng nhau nghim thu khi lng cụng vic giao khoỏn sau, m bo
lng, k thut.
Xõy tng bao vi khi lng 300m
2
Trỏt tng 20 cụng
(Bao gm cỏc vic bc giỏo, trn va, vn chuyn vt t, bo dng).
BNG THANH TON KHI LNG THUấ NGOI
Thỏng 9/2002
T: Nguyn Vn Chung
Cụng trỡnh: 45 Hng B
TT Ni dung cụng vic VT Khi lng n giỏ Thnh tin Ghi chú
1 Xõy tng m
2
300 4.000 1.200.000
2 Trỏt tng Cụng 20 18.000 360.000
Cng 1.560.000
(Mt triu nm trm sỏu mi ngn ng)
T cỏc chng t trờn k toỏn lm cn c vo s chi tit TK 334,
TK 662 m tng trang cho mi cụng trỡnh. Sau ú cn c vo chng t ny k
toỏn tng hp lp chng t ghi s v ghi vo s ng ký chng t ghi s v
ghi s vo s cỏi TK 334, TK 622.
CHỨNG TỪ GHI SỔ: 37
Ngày 30/9/2002
Trích yếu
Tài khoản Số tiền

Nợ Có Nợ Có
Tiền lương CNSX
- 45 Hàng Bồ 622 334 5.830.000 5.830.000
- 296 Bạch Mai 622 334 5.630.000 5.630.000
- 73 Thợ Nhuộm 622 334 4.760.000 4.760.000
16.220.000
Người lập biểuKế toán trưởng KÕ
to¸n trëng
- BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
+ Căn cứ vào tiền lương của công nhân trong danh sách và bảng thanh
toán lương. Kế toán tính tổng số tiền xí nghiệp phải nép cho các cơ quan chức
năng và số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Xí nghiệp áp dụng chế độ trích do Nhà nước quy định là 19% trên
tổng số tiền lương của công nhân trong danh sách tính vào chi phí sản xuất.
Trong đó: BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 21%. Đối với lao động thuê
ngoài xí nghiệp không tính BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản tiền đã tính
trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động.
Đối với công nhân trong danh sách khi thanh toán lương cho công nhân
phải trích lại một khoản 6% bao gồm BHXH 5%, BHYT 1%, khoản này được
trừ vào lương của công nhân và được hạch toán vào TK 338.

×